Tải bản đầy đủ (.pdf) (193 trang)

Thiết kế và sử dụng hệ thống câu hỏi trong dạy học hóa học lớp 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 193 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-------------------

Trần Thị Ngọc Khánh

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG
HỆ THỐNG CÂU HỎI
TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 10
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

TP HỒ CHÍ MINH, 2012


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------

Trần Thị Ngọc Khánh

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG
HỆ THỐNG CÂU HỎI
TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 10
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG


Chuyên ngành

:

Lý luận và phương pháp dạy học bộ mơn Hố học

Mã số

:

60.14.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRANG THỊ LÂN

TP HỒ CHÍ MINH, 2012


3

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này là một cơng trình nghiên cứu khoa học rất quan trọng đối với bản
thân tôi. Bởi vì trong q trình thực hiện, tơi có điều kiện tổng hợp, củng cố kiến thức và
tích lũy thêm các kinh nghiệm cần có trong chun mơn và nghiệp vụ.
Để hoàn thành luận văn, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các Thầy/cơ giáo, các đồng nghiệp, các em học sinh và người
thân. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- TS. Trang Thị Lân đã cho tơi những góp ý chun mơn vơ cùng q báu, cũng như
đã quan tâm và động viên tôi trước những khó khăn khi thực hiện đề tài.

- PGS.TS. Trịnh Văn Biều đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu.
- Tất cả các Thầy/cô đã giảng dạy tơi trong q trình học tập, cung cấp kiến thức và
tư liệu để tơi có thể hồn thành luận văn.
- Các anh chị đồng nghiệp đã hỗ trợ tơi về chun mơn trong q trình giảng dạy.
- Giáo viên và học sinh các trường thực nghiệm đã hợp tác và hỗ trợ cho tôi.
- Các anh chị lớp Cao học khóa 21 đã động viên tinh thần và chia sẻ nhiều kinh
nghiệm hữu ích.
Cuối cùng,, tơi muốn gửi đến gia đình lời yêu thương vì cha mẹ và các anh chị đã luôn cho
tôi chỗ dựa vững chắc, tạo mọi điều kiện tốt nhất để giúp tôi hồn thành luận văn này.

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012
Trần Thị Ngọc Khánh


4

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 3
MỤC LỤC ........................................................................................................ 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ 7
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. 8
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. 10
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 11
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............ 14
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................14
1.2. Câu hỏi trong dạy học ........................................................................................16
1.2.1. Câu hỏi .....................................................................................................16
1.2.2. Câu hỏi dạy học .......................................................................................16
1.2.3. Phân loại câu hỏi ......................................................................................17

1.2.4. Câu hỏi hiệu quả cao–highly effective questioning.................................26
1.2.5. Bộ câu hỏi khung định hướng bài học .....................................................31
1.3. Việc sử dụng câu hỏi trong dạy học ...................................................................33
1.3.1. Vai trò của việc sử dụng câu hỏi trong dạy học ......................................33
1.3.2. Yêu cầu đối với câu hỏi dạy học..............................................................35
1.3.3. Các hình thức sử dụng câu hỏi .................................................................40
1.3.4. Một số kĩ thuật khi sử dụng câu hỏi ........................................................42
1.3.5. Một số kinh nghiệm giúp việc sử dụng câu hỏi hiệu quả ........................47
1.4. Thực trạng sử dụng câu hỏi trong dạy học Hóa học ở trường THPT ................50
1.4.1. Mục đích điều tra .....................................................................................50


5

1.4.2. Đối tượng điều tra ....................................................................................50
1.4.3. Kết quả điều tra ........................................................................................52

CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRONG
DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 10 Ở TRƯỜNG THPT ................................ 60
2.1. Tổng quan về chương trình Hóa học lớp 10 THPT ...........................................60
2.1.1. Mục tiêu ...................................................................................................60
2.1.2. Cấu trúc và nội dung chương trình Hóa học lớp 10 THPT .....................61
2.1.3. Phân phối chương trình Hóa học lớp 10 THPT .......................................63
2.1.4. Tổng quan một số chương mục chương trình Hóa học lớp 10 THPT .....64
2.2. Những định hướng thiết kế hệ thống câu hỏi trong dạy học Hóa học lớp 10
THPT

.....................................................................................................................69

2.2.1. Những yêu cầu đối với hệ thống câu hỏi .................................................69

2.2.1. Quy trình thiết kế hệ thống câu hỏi .........................................................74
2.2.3. Quy trình sử dụng câu hỏi trong hoạt động dạy học ...............................76
2.3. Hệ thống câu hỏi dùng trong dạy học Hóa học lớp 10 ban cơ bản ....................80
2.3.1. Hệ thống câu hỏi chương 1. Nguyên tử ...................................................80
2.3.2. Hệ thống câu hỏi chương 2. Bảng tuần hồn các ngun tố hóa học và
Định luật tuần hoàn ............................................................................................88
2.3.3. Hệ thống câu hỏi chương 5. Nhóm halogen ...........................................96
2.4. Một số giáo án có sử dụng hệ thống câu hỏi đã thiết kế ..................................111
2.4.1. Giáo án bài 4. Cấu tạo vỏ nguyên tử .....................................................111
2.4.2. Giáo án bài 7. Bảng tuần hồn các ngun tố hóa học ..........................115

BẢNG TUẦN HỒN CÁC NGUN TỐ HĨA HỌC .......................... 118


6

2.4.3. Giáo án bài 9. Sự biến đổi tuần hoàn tính chất của các ngun tố hóa học.
Định luật tuần hồn. .........................................................................................122
2.4.4. Giáo án bài 22. Clo ................................................................................128
Tóm tắt chương 2 .............................................................................................136

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.............................................. 137
3.1.

Mục đích thực nghiệm ...............................................................................137

3.2.

Nội dung thực nghiệm ...............................................................................137


3.3.

Đối tượng thực nghiệm ..............................................................................137

3.4.

Xử lí kết quả ..............................................................................................138

3.5.

3.4.1.

Phương pháp định lượng .................................................................138

3.4.2.

Phương pháp định tính ....................................................................139

Kết quả thực nghiệm..................................................................................140
3.5.1.

Kết quả định lượng ..........................................................................140

3.5.2.

Phân tích kết quả định lượng ...........................................................150

3.5.3.

Kết quả định tính .............................................................................150


TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 162
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 166


7

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTH

Bảng tuần hoàn

ĐC

Đối chứng

ĐHSP

Đại học Sư phạm

ĐHQG

Đại học Quốc gia

GV

Giáo viên

HH


Hóa học

HS

Học sinh

NXB

Nhà xuất bản

PP

Phương pháp

PTHH

Phương trình hóa học

PƯHH

Phản ứng hóa học

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông


TN

Thực nghiệm

TNSP

Thực nghiệm sư phạm


8

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Phân loại câu hỏi theo Socrate .................................................................26
Bảng 1.2. Tổng hợp phiếu thăm dò thực trạng ở giáo viên thống kê theo địa điểm 51
Bảng 1.3. Tổng hợp phiếu thăm dò thực trạng ở giáo viên thống kê theo thâm niên
giảng dạy ..................................................................................................................51
Bảng 1.4. Tổng hợp phiếu thăm dò thực trạng ở học sinh .......................................52
Bảng 1.5. Mục đích sử dụng câu hỏi dạy học ..........................................................52
Bảng 1.6. Việc chuẩn bị câu hỏi khi lên lớp ............................................................53
Bảng 1.7. Nội dung chính các câu hỏi thường tập trung vào ...................................53
Bảng 1.8. Đối tượng học sinh khi đặt câu hỏi ..........................................................54
Bảng 1.9. Những ưu điểm khi sử dụng câu hỏi trong dạy học ................................54
Bảng 1.10. Những khó khăn của việc sử dụng câu hỏi ............................................55
Bảng 1.11. Ý kiến của học sinh về việc đặt câu hỏi của giáo viên Error! Bookmark
not defined.
Bảng 1.12. Thực trạng trả lời câu hỏi của học sinh trên lớp .. Error! Bookmark not
defined.
Bảng 1.13. Ý kiến của học sinh về việc nhận xét câu trả lời . Error! Bookmark not
defined.

Bảng 1.14. Mong muốn của học sinh về việc sử dụng câu hỏi trên lớp .......... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.1. Nội dung chương trình hóa học lớp 10 THPT .........................................62
Bảng 2.2. Phân phối chương trình Hóa học lớp 10 THPT .......................................64
Bảng 3.1. Danh sách lớp TN và ĐC....................................................................... 138
Bảng 3.2. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 1 ...............................140
Bảng 3.3. Bảng điểm kiểm tra lần 1 ....................................................................... 140
Bảng 3.4. Phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy bài kiểm tra lần 1 .......... 141
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 1 ......................................... 142
Bảng 3.6. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 2 ...............................142


9

Bảng 3.7. Bảng điểm kiểm tra lần 2 .......................................................................143
Bảng 3.8. Phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy bài kiểm tra lần 2 .......... 143
Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 2 ......................................... 144
Bảng 3.10. Tổng hợp cá tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 3 .............................. 145
Bảng 3.11. Bảng điểm kiểm tra lần 3 .....................................................................145
Bảng 3.12. Phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy bài kiểm tra lần 3 ........146
Bảng 3.13. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 3 .......................................147
Bảng 3.14. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra lần 4 .............................147
Bảng 3.15. Bảng điểm kiểm tra lần 4 .....................................................................148
Bảng 3.16. Phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy bài kiểm tra lần 4 ........148
Bảng 3.17. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 4 ....................................... 149
Hình 3.8. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra lần 4 .............................................149
Bảng 3.18. Số lượng phiếu thăm dò .......................................................................150
Bảng 3.19. Tâm trạng của học sinh khi được đặt nhiều câu hỏi ............................151
Bảng 3.20. Ý kiến của học sinh về những ưu điểm của việc sử dụng câu hỏi .......151
Bảng 3.21. Ý kiến của học sinh để việc sử dụng câu hỏi đạt hiệu quả .................. 152



10

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1. Các bước đặt câu hỏi của Ivan Hannel ........................................................29
Hình 2.1. Sơ đồ soạn câu hỏi tùy vào đối tượng học sinh .......................................72
Hình 2.2. Quy trình thiết kế hệ thống câu hỏi ..........................................................74
Hình 2.3. Quy trình sử dụng câu hỏi trong hoạt động dạy học ................................77
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 1 ................................................141
Hình 3.2. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra lần 1 .............................................142
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 2 ................................................144
Hình 3.4. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra lần 2 .............................................144
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 3 ................................................146
Hình 3.6. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra lần 3 .............................................147
Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 4 ................................................149
Hình 3.8. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra lần 4 .............................................149


11

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hóa học vừa là bộ mơn khoa học lí thuyếtvừa là khoa học thực nghiệm. Từ
những cơ sở lí thuyết làm nền tảng, người học có thể dự đốn phản ứng hóa học và
hiện tượng xảy ra. Do đó, đây là bộ mơn địi hỏi người học nói chung vừa phải nắm
vững lí thuyết cơ bản, vừa phải biết vận dụng kiến thức để giải quyết các u cầu
liên quan. Chính vì vậy, việc vừa kiểm tra khả năng ghi nhớ kiến thức, vừa kiểm tra
kĩ năng vận dụng lí thuyết, kĩ năng giải tốn, kĩ năng phân tích… làm cho kiểm tra

đánh giá đo lường kết quả học tập trong dạy học hóa học có những nét riêng đặc
thù.
Có thể nói, câu hỏi hóa học là một cơng cụ hữu hiệu để củng cố, khắc sâu và
mở rộng kiến thức cho học sinh. Ngoài ra, việc sử dụng câu hỏi trong dạy học góp
phần quan trọng giúp giáo viênphát hiện ra khả năng tư duy của học sinh, tìm ra lỗi
sai, yếu điểm, lỗ hổng kiến thức của học sinh. Đặc biệt, các câu hỏi nếu được thiết
kế một cách hệ thống, khoa học, logic cịn có hiệu quả trong việc nâng cao chất
lượng dạy và học, học sinh có thể tự chiếm lĩnh kiến thức, tăng khả năng tư duy,
liên hệ thực tiễn…
Hiện nay, việc kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh chủ yếu dựa
vào hình thức thi viết, phần lớn học sinh còn chưa làm quen với hình thức thi vấn
đáp nên khả năng diễn đạt tư duy bằng lời của học sinh chưa cao. Thực tế dạy
họccho thấy, các giáo viên sử dụng câu hỏi vấn đáp trong dạy học cịn rất ít, chưa
địi hỏi khả năng tư duy cao hay khả năng vận dụng kiến thức mới chỉ dừng lại ở
mức độ cơ bản.
Từ những thực tế như vậy, chúng tôi thấy rằng trong nhiều phương pháp dạy
học, hệ thống câu hỏi chưa được quan tâm đúng mức. Đã có một số cơng trình khoa
học nghiên cứu việc sử dụng hệ thống câu hỏi hóa học để định hướng tư duy, phát
huy tính tích cực, sáng tạo cho học sinh…nhưng phạm vi nghiên cứu, số lượng câu
hỏi còn khá hạn chế, chưa mở rộng đến từng nội dung bài học hay chưa áp dụng cho
các đối tượng học sinh khác nhau.


12

Chính với những lí do trên, chúng tơi đã quyết định lựa chọn và nghiên cứu
đề tài “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRONG DẠY HỌC
HÓA HỌC LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG”.
2. Mục đích của việc nghiên cứu
Nghiên cứu, thiết kế và sử dụng hệ thống câu hỏi trong dạy học Hóa học lớp

10 ban cơ bản ở trường trung học phổ thơng, nhằm góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học bộ mơn Hóa học.
3. Nhiệm vụ của đề tài
-

Nghiên cứu tổng quan vấn đề.

-

Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài:
+ Cơ sở lí thuyết về câu hỏi trong dạy học hóa học.
+ Quy trình thiết kế hệ thống câu hỏi trong dạy học hóa học.
+ Quy trình sử dụng hệ thống câu hỏi trong dạy học hóa học.

-

Nghiên cứu nội dung, chương trình hóa học lớp 10 ban cơ bản.

-

Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng câu hỏi trong dạy học Hóa học lớp 10 ở
một số trường THPT.

-

Xây dựng hệ thống câu hỏi Hóa lớp 10 ban cơ bản.

-

Thiết kế một số bài lên lớp có sử dụng hệ thống câu hỏi đã xây dựng.


-

Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá chất lượng và hiệu quả của hệ thống
câu hỏi đã thiết kế.

-

Kết luận và đề xuất.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Việc thiết kế và sử dụng hệ thống câu hỏi trong dạy

học Hóa học lớp 10 ban cơ bản.
-

Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Hóa học ở trường THPT.

5. Phạm vi nghiên cứu.
-

Giới hạn nội dung: 3 Chương thuộc chương trình Hóa học lớp 10 ban cơ bản.

+ Chương 1. Nguyên tử.
+ Chương 2. Bảng tuần hoàn và định luật tuần hoàn các nguyên tố hóa học.


13


+ Chương 5. Nhóm Halogen.
-

Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT thuộc địa bàn thành

phố Hồ Chí Minh, tỉnh ĐakLak, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
-

Giới hạn về thời gian: Năm học 2011 – 2012.

6. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống câu hỏi đảm bảo tính khoa học, logic, khả thi
và hiệu quả thì học sinh dễ dàng theo dõi bài, tư duy đúng hướng và vận dụng các
kiến thức đã học một cách hiệu quả, chất lượng của việc dạy học được tăng lên.
7. Phương pháp và các phương tiện nghiên cứu
 Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
-

Đọc và nghiên cứu cơ sở lí luận về tâm lí học, giáo dục học và về bài tập hóa

học, câu hỏi hóa học.
-

Phương pháp phân tích và tổng hợp

-

Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lí thuyết về các dạng câu hỏi hóa học.


 Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-

Phương pháp quan sát

-

Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn

-

Phương pháp điều tra thu thập thông tin

-

Phương pháp chuyên gia

-

Thực nghiệm sư phạm

 Các phương pháp tốn học
-

Xử lí số liệu thực nghiệm bằng thống kê toán học

-

Sử dụng các phần mềm tin học


8. Điểm mới của đề tài
Thiết kế hệ thống câu hỏi Hóa học lớp 10 ban cơ bản có chất lượng, khoa
học, hợp lí và phù hợp với từng loại đối tượng học sinh.


14

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đặt câu hỏi của giáo viên đứng lớp là một vấn đề hết sức quan trọng. Nhiều
giáo viên có thâm niên giảng dạy đã cho rằng, việc đặt câu hỏi trong quá trình giảng
dạy là một vấn đề hết sức khó và phức tạp. Vì nó vừa là kiến thức, vừa là kinh
nghiệm sống, vừa là nghệ thuật. Do đó, người ta nói rằng, qua câu hỏi ta biết ngay
tầm trí tuệ của người đó.
Thêm vào đó, khối lượng kiến thức đặc thù của mơn Hóa học cũng khơng
phải là ít, dễ khiến học sinh q tải và dần qn lãng. Chính vì thế, cần một hệ
thống câu hỏi để học sinh dễ dànghệ thống hóa và khái quát hóa nội dung bài học.
Khi nghiên cứu vấn đề này, chúng tôi nhận thấy có những nguồn tài liệu bổ
ích như sau:
-

TS. Trịnh Văn Biều (2005), Các kĩ năng dạy học, ĐHSP. TP.HCM.

-

PTS. Nguyễn Đình Chỉnh (1995), Vấn đề đặt câu hỏi của giáo viên đứng

lớp, kiểm tra đánh giá việc học tập của học sinh, NXB Hà Nội.
-


Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

-

TS. Lê Phước Lộc (2005), Câu hỏi và việc sử dụng câu hỏi trong dạy học,

Tạp chí nghiên cứu khoa học, Trường Đại Học Cần Thơ.
-

Ivan Hannel (2006), Highly Effective Questioning, Percival Matthews -

Nicholas Krump (editors).
Các nguồn tài liệu trên đã đưa ra cơ sở lí luận về việc sử dụng câu hỏi trong
dạy học và các quy tắc cần có trong việc đặt câu hỏi cũng như quy trình hình thành
một hệ thống câu hỏi khả thi, Đặc biệt là tài liệu do tác giả Ivan Hannel biên soạn
đã phần nào mở ra một phương pháp đặt câu hỏi phù hợp với các học sinh tuổi thiếu
niên hiện nay.
Các luận án, luận văn thạc sĩ và khóa luận tốt nghiệp, chúng tơi có tham
khảo:
-

Lê Anh Qn (2005), Lựa chọn, xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập về

phản ứng oxi hóa khử (Ban KHTN), Luận văn Thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.


15

-


Ngô Đức Thức (2002), Phát triển tư duy cho học sinh thơng qua hệ thống

câu hỏi và bài tập hóa học các nguyên tố phi kim ở trường THPT, Luận văn Thạc
sĩ, ĐHSP Hà Nội.
-

Vũ Hồng Nhung (2006), Phát triển năng lực nhận thức và tư duy của học

sinh thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học, Luận văn Thạc sĩ, ĐHSP Hà
Nội.
-

Phạm Ngọc Thanh Tâm (2009), Thiết kế bộ câu hỏi định hướng bài học lớp

10 THPT chương trình nâng cao, Luận văn Thạc sĩ, ĐHSP TP.HCM
-

Đỗ Thị Thúy Hằng (2001), Sử dụng câu hỏi và bài tập hóa hữu cơ nhằm

nâng cao chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông, Luận văn Thạc sĩ,
ĐHSP Hà Nội.
Nhận xét chung những tài liệu trên, các tác giả đã đưa ra được:
+ Khái niệm câu hỏi.
+ Phân loại câu hỏi.
+ Những yêu cầu của câu hỏi.
+ Kĩ thuật sử dụng câu hỏi trong dạy học.
+ Xây dựng một số câu hỏi hóa học tiêu biểu.
+ Thiết kế một số bài lên lớp.
+ Thực nghiệm định lượng để đánh giá hiệu quả.
Tuy nhiên, các câu hỏi đưa ra chưa mang tính hệ thống hóa cao, chưa thật sự

gắn liền với thực tiễn cũng như cơ sở lí luận đưa ra chưa chặt chẽ và đầy đủ.
Kết luận:
Câu hỏi trong dạy học thật sự đóng vai trị quan trọng, đòi hỏi giáo viên cần
quan tâm, nghiên cứu và biên soạn một cách hoàn chỉnh, đầy đủ và khoa học. Vì
vậy, chúng tơi quyết định nghiên cứu đề tài theo hướng thiết kế hệ thống câu hỏi
Hóa học nhằm rèn khả năng tư duy, phát huy tiềm năng và góp phần nâng cao hiệu
quả học tập của học sinh, giúp học sinh u thích mơn học hơn.


16

1.2. CÂU HỎI TRONG DẠY HỌC
1.2.1. Câu hỏi [43], [44], [45], [46]
Theo Từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên, Trung tâm Tự điển ngôn ngữ,
Hà Nội – 1992, trang 455), “Hỏi” tức là :
- Nói ra điều người muốn người ta cho mình biết với yêu cầu được trả lời.
- Nói ra điều mình địi hỏi hoặc mong muốn ở người ta với yêu cầu được đáp ứng.
Đại từ điển tiếng Việt đã định nghĩa:“câu hỏi là câu biểu thị sự cần biết hoặc
không rõ với những đặc trưng của ngữ điệu và từ hỏi”.
Trên thế giới chắc không ai quên được, Socrate ngày xưa là người thuyết
phục giỏi nhất thế giới. Ông đã bán rất chạy những ý kiến của ơng đến nỗi ngày nay
người ta cịn học hỏi ơng. Bí quyết lớn nhất của ơng là “đặt những câu hỏi”.
Voltaire cũng đã nói: “Hãy xét người qua câu hỏi của họ chứ không
xét người qua lời đáp”.
Rudyard Kipling nhà hùng biện nổi tiếng trên thế giới đã phát biểu:
“Tơi có sáu người bạn trung thành. Họ đã dạy cho tơi tất cả những gì mà
tơi đã biết.Tên của họ là“Cái gì?”, “Tại sao?”, “Khi nào”, “Như thế
nào”, “Ở đâu” và “Ai”.
Với những quan niệm đó thì ta có thể quả quyết rằng, câu hỏi có một tầm
quan trọng vơ cùng lớn trong cuộc sống nói chung và trong dạy học nói riêng. Có

thể nói, việc sử dụng câu hỏi chỉ là một phần trong quá trình dạy học, tuy nhiên nó
có vị trí cực kì quan trọng. Giáo viên sử dụng những câu hỏi hay, hiệu quả và đúng
trọng tâm sẽ giúp học sinh hiểu bài và hình thành kĩ năng tư duy ở mức độ cao, từ
đó sẽ nâng cao chất lượng dạy học.
1.2.2. Câu hỏi dạy học [13], [17], [45]
Theo TS. Lê Phước Lộc “Câu hỏi dạy học được định nghĩa là những câu hỏi
hoặc u cầu có tính chất hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức, giúp giáo viên
kiểm tra kiến thức của học sinh hoặc tạo ra những tương tác tâm lý tích cực khác
giữa giáo viên và học sinh nhằm hồn thành mục tiêu dạy học”.


17

Theo PGS.TS Nguyễn Đình Chỉnh “Câu hỏi của người giáo viên đặt ra trong
quá trình giảng dạy khác với câu hỏi bình thường trong cuộc sống. Trong cuộc
sống khi người ta hỏi ai một điều gì thường người hỏi chưa biết điều đó hoặc là biết
một cách lơ mơ chưa rõ. Nhưng câu hỏi mà người giáo viên đặt ra trong quá trình
giảng dạy là những cái mà giáo viên đã biết. Vì vậy, câu hỏi đặt ra trong quá trình
giảng dạy khơng phải để đánh đố học sinh mà là câu hỏi mở. Điều này có nghĩa là
đặt câu hỏi cho học sinh về những vấn đề mà học sinh đã học hoặc là từ những kiến
thức đã được học mà suy ra”.
Theo Ancher, người được gọi là giáo viên bậc thầy trong việc đặt câu hỏi đã
truyền lại rằng “Đặt câu hỏi là một trong những cách dạy học cơ bản mà qua đó
người thầy có thể kích thích việc học và suy nghĩ của học sinh”.
Theo Frander, qua cuộc điều tra của ông vào năm 1970, việc đặt câu hỏitrong
dạy học là một trong 10 tiêu chí cho những người thầy cần phải nghiên cứu.
Thực tế dạy học hiện nay cho thấy, các giáo viên sử dụng câu hỏi vấn đáp
trong dạy học cịn rất ít, nếu có chỉ mang tính câu hỏi lí thuyết, nặng về tính chất
“trả bài”, câu hỏi một chiều hay câu hỏi “đúng – sai”. Do đó, trong phạm vi đề tài
này, chúng ta sẽ cùng nghiên cứu, xây dựng và làm rõ những câu hỏi “nói” – vấn

đáp là chủ yếu.
1.2.3. Phân loại câu hỏi [5], [6], [13], [15], [17], [27]
Hiện nay có nhiều cách phân loại câu hỏi khác nhau. Tùy từng tác giả, từng
cách nhìn nhận mục đích hay nội dung mà người ta có những kiểu phân loại, có thể
hồn tồn khác biệt, hoặc có thể có liên quan hoặc có thể một câu hỏi bao gồm
nhiều loại. Chính vì sự phong phú trong cách phân loại nên chúng ta có thể đề cập
tới những kiểu tiêu biểu sau đây.
1.2.3.1. Phân loại câu hỏi theo chức năng tổ chức quá trình lĩnh hội
 Câu hỏi nhằm củng cố tri thức và các kĩ năng, kĩ xảo
-

Tái hiện những điều đã học.

-

Hệ thống hóa các sự kiện, khái niệm.


18

-

Rèn luyện các kỹ năng.

Ví dụ: Em hãy viết phương trình phản ứng chứng minh axit sunfuric đặc có tính oxi
hóa mạnh. (Bài 33 SGK HH 10)
 Câu hỏi giúp học sinh nắm vững logic và các PP tư duy, sáng tạo
-

Hệ thống phân tích, tổng hợp (so sánh, khái quát, đánh giá, rút ra kết luận).


-

Đào sâu, làm giàu hệ thống tri thức (xác định rõ, cụ thể hóa, phát triển…).

Ví dụ:Nêu tính chất hóa học cơ bản của halogen và giải thích chiều biến đổi tính
chất hóa học cơ bản đó. (Bài 21 SGK HH 10)
 Áp dụng tri thức trong thực tế
-

Thực tế các hành động.

-

Hình thành cơng việc.

-

Nắm vững các kỹ năng.

Ví dụ: Làm thế nào để tinh chế NaCl có lẫn tạp chất NaBr ở thể rắn? (Bài 25 SGK
HH 10)
1.2.3.2. Phân loại câu hỏi về mặt nội dung
 Câu hỏi về chức năng
Thể hiện ở 3 dạng
-

Chức năng kiểm tra kiến thức, kỹ năng, phương pháp của học sinh.

-


Chức năng kiểm tra tính trung thực của học sinh.

-

Chức năng tâm lý: giúp giáo viên biết được những điều mà mình muốn tìm

hiểu. Loại câu hỏi này thường tạo ra sự gần gũi, hứng thú, xóa bỏ “hàng rào tâm
lý”, giảm bớt quan hệ căng thẳng giữa thầy và trò.
 Câu hỏi về sự kiện
Là những câu hỏi đặt ra để hỏi về những vụ việc, những sự kiện liên quan
đến việc học tập, đời sống, gia đình… có ảnh hưởng đến việc học tập nói chung và
bộ mơn hoặc từng bài dạy của giáo viên nói riêng. Mục đích của loại câu hỏi này là
bổ sung để kiểm tra chất lượng.


19

 Câu hỏi về nội dung
Là những câu hỏi nhằm vào các vấn đề chính mà giáo viên cần biết, cần
kiểm tra (chủ yếu là những câu hỏi về những kiến thức đã học).
Các loại câu hỏi này được bố trí xen kẽ nhau để làm giảm bớt sự căng thẳng
tâm lí ở học sinh.
1.2.3.3. Phân loại câu hỏi theo hình thức câu hỏi
 Câu hỏi đóng
Các câu hỏi đóng là những câu hỏi có giới hạn, cho phép trả lời đúng hoặc
sai. Lọai câu hỏi này chỉ có một đáp án đúng duy nhất.
Ví dụ:(Bài 7 SGK HH 10)
Ta có thể xác định vị trí của một ngun tố dựa vào cấu hình electron ngun
tử khơng?

A. Có.
B. Khơng.
 Câu hỏi mở
Câu hỏi mở kích thích học sinh đào sâu suy nghĩ và đưa ra nhiều quan điểm.
Khơng chỉ có một câu trả lời đúng. Đưa ra các câu hỏi mở cho nhóm học sinh sẽ thu
được vơ số các ý tưởng và câu trả lời khác nhau.
Câu hỏi mở dùng để: cung cấp thông tin, thảo luận thêm hoặc đặt thêm câu hỏi, thúc
ép đối thoại.
Các loại câu hỏi mở:
-

Câu hỏi mang tính sự kiện, sự thực.

-

Câu hỏi mở rộng.

-

Câu hỏi bào chữa, biện hộ.

-

Câu hỏi giả định.

Ví dụ:(Phụ lục 1)
Những khó khăn của việc sử dụng câu hỏi trong q trình dạy học là:
Thời lượng tiết học khơng đủ cho việc đặt nhiều câu hỏi.
Học sinh chưa tích cực tham gia trả lời.



20

Chưa có được một số câu hỏi hay, có tính vấn đề.
Số lượng học sinh quá nhiều nên chỉ hỏi được một số em.
Học sinh chưa hiểu được trọng tâm câu hỏi hướng đến.
Ý kiến khác: .........................................................................................
1.2.3.4. Phân loại câu hỏi theo hình thái câu trả lời
 Câu hỏi hội tụ
Câu hỏi hội tụ nghiêng về một câu trả lời đúng nhất, hoặc câu trả lời hồn
chỉnh chỉ có một, hoặc chỉ duy nhất có một phương án đúng. Có một số ít câu hỏi
hội tụ khó trả lời, địi hỏi phải suy nghĩ, sáng tạo.
Ví dụ: Ai là người đầu tiên tìm ra electron?
 Câu hỏi phân kì
Câu hỏi phân kì nhằm vào nhiều câu trả lời khác nhau, tức là có nhiều đáp án
khó xác định đâu là phương án trả lời đúng nhất. Nó có thể được gọi là câu hỏi mở,
khơng có đáp án đơn trị. Phần lớn các câu hỏi phân kì là câu khó. Nó bao hàm nội
dung kiến thức phong phú, khơng bao giờ trả lời được hết một cách hồn chỉnh.
Ví dụ:
-

Sự ô nhiễm môi trường sẽ dẫn tới những hậu quả nào ?

-

Để có sức khỏe tốt chúng ta phải làm gì?

1.2.3.5. Phân loại câu hỏi theo cấu trúc
 Câu hỏi đơn giản
Câu hỏi đơn giản nhằm câu trả lời đơn giản, tuy khơng hẳn là dễ và ở trình

độ thấp, bởi có câu hỏi đơn giản nhưng rất khó. Thường thì câu hỏi đơn giản thì dễ.
Ví dụ: Tính chất hóa học đặc trưng của Oxi là gì? Oxi và Lưu huỳnh có những điểm
gì giống và khác nhau về tính chất hóa học? (Bài 34 SGK HH 10)
 Câu hỏi phức tạp
Câu hỏi phức tạp cần có câu trả lời phức tạp về cấu trúc nhưng chưa chắc đã
khó về nội dung.


21

Ví dụ: Khi dạy về đồng vị của cùng một nguyên tố hóa học (Bài 3, SGK 10 NC),
giáo viên có thể dùng câu hỏi sau:
Cho các nguyên tử có kí hiệu sau: 168𝑂,

18
17
8𝑂 , 8𝑂

37
và 35
17𝐶𝑙 , 17𝐶𝑙 . Hãy cho biết:

a) Số lượng các hạt electron, proton, nơtron có trong các nguyên tử của các
nguyên tố đó.
b) Về mặt cấu tạo, các nguyên tử của cùng nguyên tố oxi, clo có đặc điểm gì
giống nhau? Khác nhau?
c) Các nguyên tử của các nguyên tố trên được gọi là các nguyên tử đồng vị của
nhau. Vậythế nào là đồng vị?
1.2.3.6. Phân loại câu hỏi theo tình huống
 Câu hỏi chốt

Câu hỏi giáo viên đặt ra để củng cố và khắc sâu kiến thức trọng tâm bài học.
Xuất phát từ giáo viên, nhằm vào vấn đề cốt lõi, quan trọng của bài học.
Giáo viên chuẩn bị trước một cách chủ động.
Ví dụ:Các ngun tố nhóm IA có những tính chất chung nào? (Bài 8 SGK HH 10)
 Câu hỏi chồi
Câu hỏi của học sinhđặt ra với giáo viên trong quá trình học tập trên lớp.
Xuất phát từ học sinh, nó được nảy sinh trong q trình dạy học. Có tính bất
ngờ, khơng thể dự kiến trước được.
Ví dụ: Có thể xác định được màu sắc của các electron không? (Bài 5 SGK HH 10)
1.2.3.7. Phân loại theo Bloom[50]
 Câu hỏi “Biết”
Ứng với mức độ lĩnh hội 1 “nhận biết”
- Mục tiêu của loại câu hỏi này là để kiểm tra trí nhớ của học sinhvề các dữ
liệu, số liệu, các định nghĩa, tên tuổi, địa điểm,...
- Việc trả lời các câu hỏi này giúp học sinh ôn lại được những gì đã học, đã
đọc hoặc đã trải qua. Các từ để hỏi thường là: “Cái gì?…”, “Bao nhiêu?…”, “Hãy


22

định nghĩa?…”, “Cái nào?…”, “Em biết những gì về?…”, “Khi nào?...”, “Bao
giờ?…”, “Hãy mơ tả?...”…
Ví dụ:
+ Hãy phát biểu định nghĩa nguyên tố hóa học (Bài 2 SGK HH 10).
+ Hãy kể tên các nguyên tố nhóm halogen (Bài 21 SGK HH 10).
 Câu hỏi “Hiểu”
Ứng với mức độ lĩnh hội 2 “thông hiểu”
- Mục tiêu của loại câu hỏi này là để kiểm tra cách học sinh liên hệ, kết nối
các dữ liệu, số liệu, tên tuổi, địa điểm, các định nghĩa…
- Việc trả lời các câu hỏi này cho thấy học sinh có khả năng diễn tả bằng lời

nói, nêu ra được các yếu tố cơ bản hoặc so sánh các yếu tố cơ bản trong nội dung
đang học. Các cụm từ để hỏi thường là: “Tại sao…”, “Hãy phân tích…”, “Hãy so
sánh…”, “Hãy liên hệ…”,…
Ví dụ: Dựa vào đặc điểm cấu tạo nguyên tử của các nguyên tố trong nhóm halogen.
Hãy dự đốn các halogen có tính chất hóa học cơ bản nào? (Bài 21 SGK HH 10)
 Câu hỏi “Vận dụng”
Ứng với mức độ lĩnh hội 3 “vận dụng”
-

Mục tiêu của loại câu hỏi là để kiểm tra khả năng áp dụng các dữ liệu, các

khái niệm, các quy luật, các phương pháp… vào hoàn cảnh và điều kiện mới.
-

Việc trả lời các câu hỏi áp dụng cho thấy học sinh có khả năng hiểu được các

quy luật, các khái niệm… có thể lựa chọn tốt các phương án để giải quyết, vận dụng
các phương án vào thực tiễn. Khi đặt câu hỏi cần tạo ra những tình huống mới khác
với điều kiện đã học trong bài học và sử dụng các cụm từ như: “Làm thế nào…?”,
“Hãy tính sự chênh lệch giữa…”, “Em có thể giải quyết khó khăn về… như thế
nào?”,…
Ví dụ: Em có thể giải thích vì sao nói tính chất hóa học cơ bản của các halogen là
tính oxi hóa mạnh? (Bài 21 SGK HH 10)
 Câu hỏi “Phân tích”
Ứng với mức độ lĩnh hội 4 “phân tích”.


23

-


Mục tiêu của loại câu hỏi này là để kiểm tra khả năng phân tích nội dung vấn

đề, từ đó đi đến kết luận, tìm ra mối quan hệ hoặc chứng minh một luận điểm.
-

Việc trả lời câu hỏi này cho thấy học sinh có khả năng tìm ra được mối quan

hệ mới, tự diễn giải hoặc đưa ra kết luận. Việc đặt câu hỏi phân tích địi hỏi học sinh
phải giải thích được các nguyên nhân từ thực tế: “Tại sao…”, đi đến kết luận “Em
có nhận xét gì về…”, “Hãy chứng minh…”. Các câu hỏi phân tích thường có nhiều
lời giải (thể hiện sáng tạo).
Ví dụ:
+ Từ kết quả thí nghiệm, em hãy nhận xét về sự phụ thuộc của tính chất hóa học
của một chất vào đặc điểm cấu tạo của nó.
+ Hãy chứng minh độ linh động của nguyên tử hidro trong nhóm –OH của
ancol, phenol, axit tăng dần.
 Câu hỏi “Tổng hợp”
Ứng với mức độ lĩnh hội 5 “tổng hợp”
-

Mục tiêu của câu hỏi loại này là để kiểm tra xem học sinh có thể đưa ra

những dự đoán, giải quyết vấn đề, đưa ra câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo.
-

Câu hỏi tổng hợp thúc đẩy sự sáng tạo của học sinh, các em phải tìm ra

những nhân tố và ý tưởng mới để có thể bổ sung cho nội dung. Để trả lời câu hỏi
tổng hợp khiến học sinh phải: dự đoán, giải quyết vấn đề và đưa ra các câu trả lời

sáng tạo. Cần nói rõ cho học sinh biết rõ rằng các em có thể tự do đưa ra những ý
tưởng, giải pháp mang tính sáng tạo, tưởng tượng của riêng mình. Giáo viên cần lưu
ý rằng câu hỏi loại này đòi hỏi một thời gian chuẩn bị khá dài, vì vậy hãy để cho
học sinh có đủ thời gian tìm ra câu trả lời.
Ví dụ: Sau khi học xong chương Oxi. Em hãy đề xuất các biện pháp để bảo vệ môi
trường.
 Câu hỏi Đánh giá
Ứng với mức độ lĩnh hội 6 “đánh giá”


24

-

Mục tiêu của loại câu hỏi này là kiểm tra xem học sinh có thể đóng góp ý

kiến và đánh giá các ý tưởng, giải pháp, biện minh, phê bình, rút ra kết luận dựa vào
những tiêu chuẩn đã đề ra.
-

Để sử dụng đúng mức độ này, học viên phải có khả năng giải thích tại sao sử

dụng những lập luận giá trị để bảo vệ quan điểm.
Ví dụ: Một bạn học sinh lo lắng một ngày nào đó chúng ta sẽ khơng cịn đủ oxi để
thở. Em hãy đánh giá quan điểm của bạn?
1.2.3.8. Phân loại theo Socrate[46]
Kỹ thuật đặt câu hỏi của Socrate dựa trên việc thực hiện các cuộc đối thoại
sâu sắc và có nguyên tắc. Socrate là thầy giáo, nhà triết học Hy Lạp cổ. Ông tin rằng
việc luyện tập đặt các câu hỏi sâu sắc theo nguyên tắc giúp học sinh nghiên cứu các
ý tưởng một cách logic và xác định được giá trị của chúng. Khi thực hiện kỹ thuật

này, giáo viên tự nhận là khơng biết gì về chủ đề được học để kích thích học sinh
tham gia vào cuộc hội thoại. Sự “giả vờ ngốc ngếch”này giúp học sinh phát huy tới
mức tối đa mức độ hiểu biết về chủ đề môn học.
Đặt câu hỏi Socrate là một kỹ thuật hiệu quả để khám phá sâu ý tưởng. Nó có
thể được sử dụng ở mọi cấp lớp và là một công cụ hữu ích với mọi giáo viên, ở
nhiều thời điểm khác nhau trong một bài học hoặc một dự án. Sử dụng kỹ thuật này,
tư duy độc lập ở học sinh được phát huy và học sinh nắm vững được những nội
dung đã học. Các kỹ năng tư duy bậc cao được thể hiện khi học sinh suy nghĩ, thảo
luận, tranh cãi, đánh giá và phân tích nội dung bằng tư duy của chính mình và của
những người xung quanh. Đây có thể là một cách tiếp cận khá mới mẻ nên cả giáo
viên và học sinh cần được luyện tập.
 Các mẹo sử dụng kỹ thuật đặt câu hỏi Socrate
-

Thiết lập các câu hỏi quan trọng để khai thác ý và giúp định hướng cho cuộc

hội thoại.
-

Sử dụng thời gian chờ: ít nhất 30 giây trước khi học sinh trả lời.

-

Theo sát các ý kiến trả lời của học sinh.

-

Đưa ra những câu hỏi thăm dò.



25

Tóm tắt thường xuyên bằng cách ghi lại những điểm mấu chốt vừa được thảo

luận.
-

Thu hút càng nhiều học sinh tham gia thảo luận càng tốt.

-

Để học sinh tự mình khám phá kiến thức qua những câu hỏi thăm dò mà giáo

viên nêu ra.
 Phân loại câu hỏi theo Socrate
Loại câu hỏi

Ví dụ
- Em có ý gì khi...?
- Em có thể nói theo cách khác khơng?

Câu hỏi làm rõ

- Em cho rằng đâu là vấn đề cốt lõi?
- Em có thể cho một ví dụ khơng?
- Em có thể mở rộng điểm này hơn nữa không?
- Tại sao câu hỏi này lại quan trọng thế?
- Câu hỏi này lại khó hay dễ trả lời?

Câu hỏi về

một câu hỏi hoặc
vấn đề ban đầu

- Tại sao em nghĩ vậy?
- Chúng ta có thể đưa ra những giả định nào dựa trên câu hỏi
này?
- Câu hỏi này có thể dẫn tới các vấn đề và câu hỏi quan trọng
khác không?
- Tại sao người ta lại đưa ra giả định này?
- Điều gì đang được giả định ở đây?

Câu hỏi giả định

- Ta có thể đưa ra giả định nào thay thế?
- Dường như em đang giả định là...?
- Tơi có hiểu đúng ý em khơng?
- Điều gì có thể làm ví dụ?

Câu hỏi
lý do và bằng
chứng

- Tại sao em nghĩ rằng điều đó là đúng?
- Chúng ta cần thông tin nào khác?
- Em có thể giải thích lý do cho mọi người khơng?


×