Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Các biện pháp quản lý xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia ở tỉnh cà mau giai đoạn 2007 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.28 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Lâm Hồng Nên

Chun ngành : Quản lý Giáo dục
Mã số

: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học :
TS. THÁI VĂN LONG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2008


LỜI CẢM ƠN
“Các biện pháp quản lý xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia ở Cà
Mau giai đoạn 2007-2010” là một yêu cầu hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan
trọng đối với cơng tác quản lý của ngành giáo dục & đào tạo tỉnh Cà Mau hiện nay.
Song, là vấn đề rất mới, chưa được nghiên cứu nhiều ở địa phương; mặt khác tài
liệu liên quan về lý luận và thực tiễn không nhiều, năng lực bản thân cịn hạn chế,
nhưng trong q trình nghiên cứu đề tài này, để làm luận văn tốt nghiệp cao học,
chúng tôi đã được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của:
- Lãnh đạo và q thầy cơ giáo Khoa tâm lý giáo dục trường Đại học Sư
phạm TP Hồ Chí Minh.
- Lãnh đạo và q thầy cơ Phịng quản lý khoa học- sau Đại học trường Đại
học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.
- Đặc biệt là thầy hướng dẫn khoa học Tiến sĩ Thái Văn Long.


+ Sự động viên, khích lệ, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi về mọi mặt
của:
- Các đồng chí lãnh đạo và chuyên viên các Phòng GD&ĐT huyện, thành
phố.
- Lãnh đạo các trường tiểu học trong tỉnh.
- Lãnh đạo và cán bộ Phịng kế hoạch tài chính, đặc biệt là Ban quản lý các
dự án Sở GD&ĐT Cà Mau.
- Các đồng chí, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
- Đặc biệt là các đồng chí lãnh đạo Sở GD&ĐT, lãnh đạo và chuyên viên các
phòng ban Sở, các đồng nghiệp là chuyên viên Sở GD&ĐT Cà Mau.
Đến nay, luận văn đã hoàn thành đúng kế hoạch, nhân dịp này bằng tấm lòng
trân trọng biết ơn của mình, tơi xin chân thành cảm ơn tất cả những đơn vị, tập thể,
cá nhân nêu trên và đặc biệt là cảm ơn các nhà nghiên cứu, các tác giả và tập thể tác
giả của những tài liệu mà chúng tơi đã tham khảo và trích dẫn.
Một lần nữa xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn Tiến sĩ Thái
Văn Long đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn trong quá trình nghiên cứu khoa học.
Xin chân thành cảm ơn.
Lâm Hoàng Nên


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Luật GD năm 2005 (sửa đổi) ở Chương 1 Điều 2 nêu “Mục tiêu GD là đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc” và tại khoản 2 Điều 27 nêu “GD TH nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho
sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản
để HS tiếp tục học THCS” [41].
Trong khi đó, trường TH là cơ sở GD của cấp TH, là cấp học nền tảng của hệ thống GD

quốc dân. Trường TH phải có đủ những tiêu chuẩn cần thiết để đảm bảo chất lượng, hiệu quả
GD theo yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, nhằm đưa GD Việt
Nam hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Chính vì vậy, trong chiến lược phát
triển GD 2001 -2010 của nước ta đã nêu: “Xây dựng trên mỗi địa bàn xã phường hoặc ở nơi
thưa dân thì ít nhất có một trường TH ĐCQG” [13].
Trường TH chuẩn quốc gia là một khái niệm mới được hiện thực hóa từ ý tưởng về
“Trường ra trường, lớp ra lớp, thầy ra thầy, trò ra trò” của cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng và từ
định hướng chiến lược phát triển GD&ĐT trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
của Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII; ngày 26/04/1997 Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành
Quyết định số 1366 /QĐ-BGD&ĐT về việc ban hành quy chế công nhận trường TH ĐCQG
giai đoạn 1996 -2000, áp dụng thống nhất cho tất cả các loại hình trường TH. Đồng thời, để đáp
ứng yêu cầu phát triển và đổi mới sự nghiệp GD trong những năm đầu của thế kỷ 21 và hội
nhập quốc tế, Bộ GD&ĐT tiếp tục ban hành quyết định số 32/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày
24/10/2005 về công nhận trường TH ĐCQG gồm 2 mức độ, mức độ 2 được xây dựng trên cơ
sở 5 tiêu chuẩn ở mức độ 1 nhưng đòi hỏi cao hơn về chất lượng, chú trọng đến đội ngũ cán bộ
QL, GV, CSVC, dạy học, GD trong nhà trường.
Việc Bộ GD&ĐT ban hành tiêu chuẩn công nhận trường TH ĐCQG là căn cứ để các cấp
ủy Đảng, chính quyền địa phương và ngành GD xây dựng kế hoạch đầu tư cho GD, đầu tư xây
dựng trường TH đạt chuẩn ở địa phương mình. Tỉnh Cà Mau trong thời gian qua đã có nhiều cố
gắng trong cơng tác tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện đầu tư xây dựng trường TH ĐCQG
theo chủ trương của Bộ. Tuy nhiên, trong q trình tổ chức thực hiện vẫn cịn nhiều lúng túng,


ở một số địa phương trong tỉnh gặp rất nhiều khó khăn, từ năm 1997 đến cuối năm 2007 vẫn
chưa xây dựng được trường TH ĐCQG. Về vấn đề này đến nay chúng tôi thấy chỉ dừng lại ở
mức độ báo cáo, sơ kết, tổng kết từng giai đoạn, đánh giá chung về công tác xây dựng trường
TH đạt chuẩn trong phạm vi toàn quốc và từng địa phương mà chưa đề cập nhiều về các biện
pháp QL xây dựng trường TH ĐCQG theo quy định của Bộ GD&ĐT, nhất là ở địa phương cụ
thể như Cà Mau.
Từ tình hình nghiên cứu nêu trên và xuất phát thực tiễn trong công tác QL chỉ đạo xây

dựng trường TH ĐCQG trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Chúng tôi thấy cần phải tiếp tục phân tích,
đánh giá một cách kỹ lưỡng hơn thực trạng công tác QL xây dựng trường TH ĐCQG ở Cà
Mau. Từ đó đề xuất các biện pháp QL xây dựng trường TH ĐCQG trong tỉnh Cà Mau giai đoạn
2007-2010, để góp phần phát triển sự nghiệp GD&ĐT tỉnh Cà Mau, và thơng qua đó sẽ làm cho
diện mạo nhà trường được đổi mới, chất lượng GD toàn diện cho HS ngày một nâng cao, từ đó
GD góp phần phục vụ đắc lực cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở địa phương. Vì những lý do
trên, tơi chọn nghiên cứu đề tài “Các biện pháp quản lý xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn
quốc gia ở tỉnh Cà Mau giai đoạn 2007-2010” làm luận văn tốt nghiệp chương trình cao học
chun ngành quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Qua nghiên cứu đề tài trên sẽ đề xuất các biện pháp khả thi phù hợp với đặc điểm địa
phương để tăng nhanh số lượng trường TH ĐCQG giai đoạn 2007 đến 2010 trên địa bàn tỉnh
Cà Mau; làm cho diện mạo trường TH được đổi mới, chất lượng GD toàn diện của HS ngày
một nâng cao đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT ở địa phương .
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Các trường TH ở tỉnh Cà Mau.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp QL xây dựng trường TH ĐCQG ở tỉnh Cà Mau.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng và đề ra các biện pháp QL xây dựng trường TH
ĐCQG ở Cà Mau một cách hợp lý, khả thi thì chắc chắn tỉ lệ trường TH ĐCQG ở Cà Mau giai
đoạn 2007-2010 sẽ được nâng lên nhiều hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận của đề tài


5.2. Khảo sát thực trạng về xây dựng trường TH ĐCQG ở các huyện, thành phố tỉnh Cà
Mau.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý xây dựng trường TH ĐCQG ở tỉnh Cà Mau giai đoạn

2007- 2010.
6. Phạm vi nghiên cứu
Do phạm vi đề tài rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực khoa học, nhiều hoạt động GD, dạy
học ở trường TH, nên chúng tôi chỉ tập trung khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp QL
xây dựng trường TH ĐCQG mức độ 1 ở Cà Mau giai đoạn 2007-2010 .
7. Phương pháp nghiên cứu
Qua thực hiện đề tài sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau :
7.1. Phương pháp lý luận
Tổng hợp, phân tích các tài liệu trong nước có liên quan đến đề tài về các nội dung, vai trị,
vị trí, chức năng, nhiệm vụ của GD TH, các tiêu chuẩn về trường TH ĐCQG ở Cà Mau .
7.2. Phương pháp thống kê
Thống kê các số liệu có liên quan đến GD TH, trường TH ĐCQG ở Cà Mau .
7.3. Phương pháp thực tiễn
Kiểm tra, khảo sát, đúc kết kinh nghiệm QL xây dựng trường TH ĐCQG ở Cà Mau .
7.4. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm
Lấy ý kiến cán bộ QL, GV trường TH, Phịng GD&ĐT và Sở GD& ĐT Cà Mau về tính
khả thi của các biện pháp QL xây dựng trường TH ĐCQG ở Cà Mau .


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
1.1. Một số khái niệm cơ bản
Việc nghiên cứu khoa học được xây dựng trên cơ sở các khái niệm, chủ yếu là các khái
niệm “trung tâm”, “cơ bản” thuộc phạm vi đề tài nghiên cứu. Vì vậy, đối với đề tài nghiên cứu
này trước hết cần làm rõ các khái niệm cơ bản về biện pháp QL xây dựng trường TH ĐCQG
được đề cập trong luận văn.
1.1.1. Trước tiên là khái niệm “QL”, “QL” được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
khoa học và hoạt động GD. QL là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội. Ở đâu con người tạo lập nên nhóm xã hội là ở đó cần đến QL, bất kể đó là nhóm khơng

chính thức hay nhóm chính thức, là nhóm nhỏ hay nhóm lớn, là nhóm bạn bè, gia đình hay các
đoàn thể, tổ chức xã hội; bất kể mục đích, nội dung hoạt động của nhóm đó là gì. Về vấn đề QL
theo K.Marx thì “QL là lao động điều khiển lao động”, còn theo Mary-Parker Follet (18681933) nhà khoa học chính trị, nhà triết học Mỹ, tác giả của một loạt cuốn sách nổi tiếng về QL
thì cho rằng “QL là nghệ thuật khiến công việc được thực hiện thông qua người khác”. Một số
nhà nghiên cứu khác thì cho rằng “QL là một quá trình kỹ thuật và xã hội nhằm sử dụng các
nguồn tác động tới hoạt động con người, nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức”, hay “QL là
sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người QL, tổ chức QL) lên khách
thể (đối tượng QL) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế … bằng một hệ thống các luật
lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện
cho sự phát triển của đối tượng”, hoặc QL được hiểu theo nghĩa chung nhất là “sự tác động có
định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thơng tin của chủ thể đến khách thể của
nó” [80]. Theo chúng tơi, khái niệm “QL” được hiểu và sử dụng trong đề tài này theo nghĩa
chung nhất nêu trên là cần thiết. Điều đó có nghĩa là việc xây dựng trường TH ĐCQG địi hỏi
phải có sự QL và sự QL đó bao gồm các biện pháp tổ chức, chỉ đạo, chỉ huy, điều hành, tạo
điều kiện cho người khác tổ chức thực hiện để đạt được kết quả theo mục tiêu, kế hoạch, biện
pháp, nội dung và hình thức đã đề ra. Trong đó, tập trung vào việc xây dựng các biện pháp, cịn
việc kiểm tra, đánh giá kết quả và cơng nhận như thế nào sẽ được tiếp tục nghiên cứu sau.


1.1.2. “Biện pháp”: Theo từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học thuộc Viện ngơn
ngữ học, thì “Biện pháp” là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể (thí dụ như biện pháp
hành chính, biện pháp kỹ thuật, dùng biện pháp đúng) [38, tr.62].
1.1.3. “Chuẩn”: Cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo đó mà làm cho
đúng (xếp hàng dọc lấy người đứng trước làm chuẩn)

[38, tr.175].

Theo Phó Giáo sư –Tiến sĩ Đặng Thành Hưng thì “Chuẩn là mẫu lý thuyết có tính chất
ngun tắc, tính cơng khai và tính xã hội hóa, được đặt ra bằng quyền lực hành chính hoặc
chun mơn, bao gồm những u cầu, tiêu chí, qui định kết hợp lôgic với nhau một cách xác

định, được dùng làm công cụ xác minh sự vật, làm thước đo- đánh giá hoặc so sánh các hoạt
động, công việc, sản phẩm, dịch vụ v.v…trong lĩnh vực nào đó và có khuynh hướng điều chỉnh
những sự vật này theo yêu cầu, mục tiêu mong muốn của chủ thể QL hoặc chủ thể sử dụng
công việc, sản phẩm, dịch vụ… Các yêu cầu, tiêu chí, qui định trong chuẩn thực chất gồm 2
loại: Loại thứ nhất chỉ ra nội dung cần đạt (những cái gì, thí dụ tri thức, kĩ năng, mẫu hành vi,
sản phẩm nào…), loại thứ hai chỉ rõ mức độ giá trị, chất lượng của nội dung này, hiệu quả, cách
thức của q trình đạt tới nó. Hoặc loại thứ nhất chỉ chất lượng, loại thứ hai chỉ kích cở của chất
lượng ấy” [29, tr.12].
- Chuẩn quốc gia: Do nhà nước quy định bằng pháp luật [38, tr. 175].
Theo Phó Giáo sư –Tiến sĩ Đặng Thành Hưng thì “Chuẩn quốc gia là chuẩn bắt buộc hoặc
khuyến nghị có hiệu lực và phạm vi áp dụng trong nước, có tính toàn quốc, do nhà nước hoặc
các tổ chức quốc gia ban hành. Chuẩn trường TH quốc gia ở nước ta, chuẩn giảng viên đại học,
mã chuẩn Tiếng Việt ABC trên tài liệu điện tử (bây giờ chuyển sang mã Unicode), chuẩn nghề
nghiệp GV TH, chuẩn xét phong chức danh giáo sư, phó giáo sư… là chuẩn quốc gia” [29,
tr.14].
1.1.4. Trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
Theo điều 2 Điều lệ trường TH hiện hành quy định “trường TH là cơ sở GD phổ thơng của
hệ thống GD quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng”. Tại khoản 1 và 3
điều 6 Điều lệ trường TH nêu “trường TH do UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện) QL; phòng GD&ĐT thực hiện chức năng QL nhà nước đối
với mọi loại hình trường, lớp TH và các cơ sở GD khác thực hiện chương trình GD TH trên địa
bàn”.


Trường TH phải có đủ những tiêu chuẩn cần thiết để đảm bảo chất lượng, hiệu quả GD
theo yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, nhằm đưa GD Việt
Nam hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Theo điều 2 quy chế cơng nhận trường TH ĐCQG thì :
Trường TH ĐCQG được chia làm 2 mức độ: mức độ 1 và mức độ 2. Mức độ 1 qui định
các tiêu chuẩn cần thiết của trường TH ĐCQG để đảm bảo tổ chức các hoạt động GD có chất

lượng toàn diện. Mức độ 2 qui định các tiêu chuẩn cần thiết của trường TH ĐCQG để đảm bảo
tổ chức các hoạt động GD có chất lượng tồn diện ở mức cao hơn, tạo tiền đề nhằm tiếp cận với
trình độ phát triển của trường TH ở các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
Trường TH được đề nghị cấp trên xét công nhận đạt chuẩn phải có CSVC độc lập, có đủ
các khối lớp của tồn cấp học và đạt danh hiệu trường TH tiên tiến của năm học trước. Trường
TH nếu đạt các tiêu chuẩn được qui định tại chương 2 của quy chế số 32/2005/QĐ-BGD&ĐT
ngày 24/10/2005 của Bộ GD&ĐT đều có quyền đề nghị cấp có thẩm quyền kiểm tra, xét duyệt,
cơng nhận ĐCQG ở mức độ tương ứng. Những trường qua kiểm tra chưa đạt chuẩn cần tiếp tục
phấn đấu để đạt chuẩn và chỉ được đề nghị kiểm tra lại vào năm sau. Các tiêu chuẩn của trường
TH ĐCQG là những qui định bắt buộc và có giá trị như nhau để kiểm tra, xét duyệt và công
nhận. Tiêu chuẩn trường TH ĐCQG là căn cứ để chính quyền địa phương các cấp xây dựng kế
hoạch đầu tư cho GD TH.
Thời hạn công nhận trường TH ĐCQG là 5 năm kể từ ngày ký quyết định. Trong thời hạn
5 năm, nếu trường TH ĐCQG mắc những sai phạm sẽ được xem xét để tiếp tục công nhận hoặc
không công nhận trường TH ĐCQG. Sau 5 năm kể từ ngày ký quyết định công nhận, các
trường phải tự đánh giá làm hồ sơ trình các cấp theo thẩm quyền quy định để được kiểm tra và
công nhận lại.
1.1.5. Hiệu trưởng trường tiểu học
Tại điều 17 Điều lệ trường TH quy định:
HT trường TH là người chịu trách nhiệm tổ chức, QL các hoạt động và chất lượng GD của
nhà trường. HT do chủ tịch UBND cấp huyện bổ nhiệm đối với trường TH công lập, công nhận
đối với trường TH tư thục theo đề nghị của trưởng phòng GD&ĐT. Nhiệm kỳ của HT trường
công lập là 5 năm, hết nhiệm kỳ HT được luân chuyển đến một trường khác lân cận hoặc theo
yêu cầu điều động riêng. HT chỉ được giao QL một trường TH. Sau mỗi năm học, HT trường
TH được cấp thẩm quyền đánh giá về công tác QL và các hoạt động chất lượng GD của nhà
trường.


Người được bổ nhiệm hoặc công nhận làm HT trường TH phải là GV có thời gian dạy
học ít nhất 3 năm ở cấp TH, đã hồn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ QL, có uy tín về

phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chun mơn, nghiệp vụ; có năng lực QL trường học và
có sức khỏe. Trường hợp do yêu cầu đặc biệt của công việc, người được bổ nhiệm hoặc cơng
nhận HT có thể có thời gian dạy học ít hơn theo quy định.
1.1.6. Hoạt động giáo dục
Theo điều 26 Điều lệ trường TH thì :
Hoạt động GD bao gồm hoạt động trên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm rèn luyện
đạo đức, phát triển năng lực, bồi dưỡng năng khiếu, giúp đỡ HS yếu kém phù hợp đặc điểm tâm
lý, sinh lý lứa tuổi HS TH.
Hoạt động GD trên lớp được tiến hành thông qua việc dạy học các môn học bắt buộc và
tự chọn.
Hoạt động GD ngoài giờ lên lớp bao gồm hoạt động ngoại khóa, hoạt động vui chơi, thể
dục thể thao, tham quan du lịch, giao lưu văn hóa, hoạt động bảo vệ mơi trường, lao động cơng
ích và các hoạt động xã hội khác.
1.1.7. Giáo viên tiểu học
Theo điều 30 Điều lệ trường TH qui định:
GV là người làm nhiệm vụ giảng dạy, GD HS trong trường TH và cơ sở GD khác thực
hiện chương trình GD TH. Trình độ chuẩn được đào tạo của GV TH là có bằng tốt nghiệp trung
cấp sư phạm; GV TH có trình độ đào tạo trên chuẩn được hưởng chế độ chính sách theo quy
định của nhà nước, được tạo điều kiện để phát huy tác dụng trong giảng dạy và GD. GV chưa
đạt trình độ chuẩn được nhà trường, các cơ quan QL GD tạo điều kiện học tập, bồi dưỡng đạt
trình độ chuẩn để bố trí cơng việc phù hợp.
1.2. Giáo dục tiểu học
1.2.1. Vị trí giáo dục tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Điều 2 Luật phổ cập GD TH đã khẳng định “GD TH là bậc học nền tảng của hệ thống GD
quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất
của trẻ em nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa” [39].
GD TH nói riêng, GD&ĐT nói chung được chỉ đạo bởi các quan điểm cơ bản của Đảng,
nhà nước ta: GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, GD&ĐT gắn với nhu cầu của sự nghiệp phát triển
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước về dân trí, nhân lực, nhân tài, gắn với hai nhiệm vụ



chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc theo định hướng xã hội chủ nghĩa, GD&ĐT là sự
nghiệp của tồn Đảng, tồn dân.
GD TH mang tính phổ cập theo Luật phổ cập GD TH, là cấp học có tính dân tộc, hiện đại,
bởi vì GDTH dù ở bất cứ loại hình trường nào đều phải theo mục tiêu thống nhất của nhà nước.
Văn hóa, văn minh nhà trường TH, trước hết phải mang đậm bản sắc dân tộc, góp phần quan
trọng tạo nên nhân cách của mỗi người như một thành viên của cộng đồng người Việt Nam, dân
tộc Việt Nam. Tính dân tộc của GD TH cịn được thể hiện rõ qua nội dung GD, trước hết là tri
thức thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, lĩnh vực GD đạo đức, lối sống.
Cấp TH còn thể hiện rõ tính dân chủ. Ở Việt Nam mọi trẻ em đều có quyền được học TH
ở bất kỳ trường học nào mà các em và gia đình thấy thích hợp. Trẻ em có hồn cảnh khó khăn
cũng được tạo điều kiện để học tập trong lớp học linh hoạt, lớp học tình thương, lớp học gia
đình…
Mọi người đều có quyền và nghĩa vụ đối với GD TH như quyền được cho con em mình
học tập, quyền được tham gia xây dựng GD TH như: nghĩa vụ cho con em trong độ tuổi đi học,
nghĩa vụ và trách nhiệm tham gia thực hiện Luật phổ cập GD TH, Luật bảo vệ, chăm sóc trẻ em
góp phần xây dựng sự nghiệp GD TH. GD TH là sự nghiệp của toàn dân, có liên quan và ảnh
hưởng trực tiếp đến cuộc sống của mọi người; có được nền GD TH tốt, làm cho GD TH phát
triển sẽ góp phần tích cực cho mỗi gia đình yên vui và xã hội tốt đẹp.
1.2.2. Mục tiêu của giáo dục tiểu học
Theo Luật GD sửa đổi năm 2005 thì mục tiêu GD phổ thơng là “giúp HS phát triển tồn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây
dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống
lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc” [41].
Riêng GD TH “Nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn
và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để HS tiếp tục học
THCS” [41].
Nội dung GD phổ thơng phải đảm bảo tính phổ thơng cơ bản, tồn diện, hướng nghiệp và

có hệ thống, gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của HS, đáp ứng mục
tiêu GD ở mỗi cấp học. Trong đó, GD TH phải đảm bảo cho HS có hiểu biết đơn giản, cần thiết
về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính tốn; có thói
quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật.


Về phương pháp GD phổ thơng phải phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của HS,
phù hợp với đặc điểm của từng trường học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng
làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức và thực tiễn, tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS.
1.2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học
Theo điều 3 Điều lệ trường TH quy định, trường TH có nhiệm vụ và quyền hạn là:
+ Tổ chức, giảng dạy, học tập và hoạt động GD đạt chất lượng theo mục tiêu, chương trình
GD TH do Bộ GD&ĐT ban hành.
+ Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em tàn tật, khuyết tật, trẻ em đã bỏ
học đến trường, thực hiện kế hoạch phổ cập GD và chống mù chữ trong cộng đồng. Nhận bảo
trợ và QL các hoạt động GD của các cơ sở GD khác thực hiện chương trình GD TH theo sự
phân cơng của cấp có thẩm quyền; tổ chức kiểm tra và cơng nhận hồn thành chương trình TH
của HS trong nhà trường và trẻ em trong địa bàn QL của trường.
+ QL cán bộ, GV, nhân viên và HS.
+ QL, sử dụng đất đai, CSVC, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật.
+ Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện hoạt động GD.
+ Tổ chức cho cán bộ QL, GV, nhân viên và HS tham gia các hoạt động xã hội, cộng đồng.
+ Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường tiểu học
Tại khoản 3, điều 17 Điều lệ trường TH qui định nhiệm vụ và quyền hạn của HT trường
TH:
+ Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch
dạy học, GD từng năm học, báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước hội đồng nhà trường và
các cấp có thẩm quyền.

+ Thành lập các tổ chun mơn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong nhà trường;
bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền
quyết định.
+ Phân công, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng, thuyên chuyển, khen
thưởng, thi hành kỷ luật đối với GV, nhân viên theo quy định.
+ QL hành chính, QL và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà trường.
+ QL HS và tổ chức các hoạt động GD của nhà trường, tiếp nhận, giới thiệu HS chuyển
trường; quyết định khen thưởng, kỷ luật, phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách HS lên


lớp, ở lại lớp; tổ chức kiểm tra, xác nhận việc hồn thành chương trình TH cho HS trong nhà
trường và các đối tượng khác trên địa bàn phụ trách.
+ Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chun mơn, nghiệp vụ QL; tham gia giảng dạy bình
quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định.
+ Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị, xã hội trong
nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng GD.
+ Thực hiện xã hội hóa GD, phát huy vai trị của nhà trường đối với cộng đồng.
1.3. Tổ chức - quản lý trường tiểu học
1.3.1. Về tổ chức của trường tiểu học
Theo Điều lệ trường TH và Thông tư số 35/2006 ngày 23/8/2006 của liên Bộ GD&ĐT
và Bộ Nội Vụ về hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở GD phổ thơng cơng lập
thì :
- Về phân cấp QL :
Theo Điều lệ trường TH qui định:
+ Trường TH do UBND quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh QL .
+ Phòng GD&ĐT huyện, thành phố thực hiện chức năng QL nhà nước đối với mọi loại
hình trường, lớp TH và các cơ sở GD khác thực hiện chương trình GD TH trên địa bàn .
+ Trường TH được chủ tịch UBND cấp huyện, thị xã, thành phố quyết định thành lập
hoặc cho phép thành lập khi đảm bảo các điều kiện sau :
- Phù hợp với qui hoạch mạng lưới trường học, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã

hội của địa phương, tạo thuận lợi cho trẻ em đến trường nhằm đảm bảo thực hiện phổ cập GD.
- Có đủ cán bộ QL, GV và nhân viên, có CSVC, trang thiết bị theo tiêu chuẩn qui định
của Điều lệ trường TH .
+ Trong trường TH HS được tổ chức theo lớp học. Lớp học có lớp trưởng, một hoặc hai
lớp phó do tập thể học sinh bầu ra hoặc do GV chủ nhiệm lớp chỉ định luân phiên trong năm
học. Mỗi lớp học có khơng q 35 HS; mỗi lớp học có một GV chủ nhiệm phụ trách giảng dạy
một hoặc nhiều môn học. Đối với trường TH dạy một buổi trong ngày được bố trí biên chế bình
qn khơng q 1,2 GV trên một lớp; đối với trường TH dạy học hai buổi trên ngày được bố trí
biên chế bình qn khơng q 1,5 GV trên một lớp. Trường TH dạy hai buổi trên ngày phải có
GV chun trách đối với các mơn mĩ thuật, âm nhạc, thể dục và môn tự chọn .


+ Mỗi trường TH có khơng q 30 lớp học. Đối với những lớp cùng trình độ được lập
thành khối lớp để phối hợp các hoạt động chung. Tùy theo điều kiện ở mỗi địa phương, trường
TH có thêm điểm trường ở những địa bàn khác nhau để thuận lợi cho trẻ đến trường .
+ Tổ chuyên môn bao gồm GV, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị GD. Mỗi tổ có ít
nhất 5 thành viên, tổ chun mơn có tổ trưởng, tổ phó. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm thực hiện
chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động GD khác.
- Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả
giảng dạy, GD và QL sử dụng sách, thiết bị của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà
trường.
- Tham gia đánh giá, xếp loại GV theo qui định chuẩn nghề nghiệp GV TH và giới thiệu
tổ trưởng, tổ phó.
- Tổ chun mơn sinh hoạt định kỳ hai tuần một lần.
+ Mỗi trường TH có một tổ văn phịng gồm các viên chức làm y tế trường học, văn thư,
kế toán, thủ quỹ và nhân viên khác. Tổ văn phịng có tổ trưởng và tổ phó. Nhiệm vụ của tổ văn
phịng :
- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm nhằm phục vụ cho
việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động GD khác của nhà trường .

- Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công việc của
các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường.
- Tham gia đánh giá, xếp loại viên chức; giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.
- Lưu trữ hồ sơ của trường.
Trong trường TH ngồi HT, các phó HT cịn có tổng phụ trách Đội thiếu niên tiền phong
Hồ Chí Minh là GV TH được bồi dưỡng về công tác đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh,
sao nhi đồng Hồ Chí Minh. Tổng phụ trách đội có nhiệm vụ tổ chức, QL các hoạt động của đội
thiếu niên và sao nhi đồng ở nhà trường và tổ chức, QL hoạt động GD ngồi giờ lên lớp. Mỗi
trường TH có một tổng phụ trách đội do trưởng phòng GD&ĐT bổ nhiệm, theo đề nghị của HT
trường TH.
Trường TH có hội đồng trường. Hội đồng trường là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định
về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực
dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu GD.
Hội đồng trường công lập gồm :


- Đại diện tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam, Ban giám hiệu (gồm HT và phó HT), đại
diện Cơng đồn, đại diện Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, tổng phụ trách đội, đại diện
tổ chuyên môn, đại diện tổ văn phịng.
- Hội đồng trường có chủ tịch, thư ký và các thành viên. Chủ tịch hội đồng trường công
lập không đồng thời là HT. HT nhà trường có trách nhiệm thực hiện các nghị quyết hoặc kết
luận của hội đồng trường về những nội dung thuộc thẩm quyền của hội đồng trường khi HT
khơng nhất trí với nghị quyết hoặc kết luận của hội đồng trường, phải kịp thời báo cáo xin ý
kiến cơ quan QL GD cấp trên trực tiếp. Trong khi chờ xin ý kiến của cấp trên, HT vẫn phải
thực hiện theo nghị quyết hoặc kết luận của hội đồng trường đối với những vấn đề không trái
với pháp luật hiện hành và Điều lệ trường TH .
- Thủ tục thành lập: căn cứ cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của hội
đồng trường, HT tổng hợp danh sách nhân sự do tập thể GV và các tổ chức, đoàn thể nhà
trường giới thiệu, làm tờ trình đề nghị phịng GD&ĐT trình UBND huyện, ra quyết định thành
lập hội đồng trường. Chủ tịch hội đồng trường do các thành viên hội đồng bầu ra; thư ký hội

đồng do chủ tịch hội đồng chỉ định. Nhiệm kỳ của hội đồng trường là 5 năm; hàng năm, nếu có
thay đổi về nhân sự, HT làm văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định bổ sung, kiện
toàn hội đồng trường.
- Theo đó nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng trường TH gồm: ra quyết định về mục
tiêu, chiến lược, các dự án, kế hoạch đầu tư và phát triển của nhà trường trong từng giai đoạn và
từng năm học; quyết nghị về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản của nhà trường; giới thiệu
người để bổ nhiệm làm HT theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; giám sát các hoạt động
của nhà trường; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng trường, việc thực hiện quy
chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường.
Ngồi hội đồng trường, trong trường TH cịn có hội đồng thi đua khen thưởng do HT
thành lập vào đầu mỗi năm học. HT là chủ tịch hội đồng thi đua khen thưởng. Các thành viên
của hội đồng gồm: phó HT, bí thư chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam, chủ tịch cơng đồn, bí thư
Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổng phụ trách đội, các GV chủ nhiệm lớp, tổ trưởng
tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng. Hội đồng thi đua khen thưởng giúp HT tổ chức phong
trào thi đua, đề nghị danh sách khen thưởng đối với cán bộ, GV, HS nhà trường. Hội đồng thi
đua khen thưởng họp vào cuối học kỳ và cuối năm học. HT cịn có thể thành lập các hội đồng
tư vấn giúp HT về chuyên môn, QL. Nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần và thời gian hoạt động
của các hội đồng tư vấn do HT quyết định.


Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong trường TH lãnh đạo nhà trường và hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và điều lệ của Đảng
Cơng đồn, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh và các tổ chức xã hội khác hoạt động trong trường TH theo qui định của pháp luật và
Điều lệ của từng tổ chức nhằm giúp nhà trường thực hiện mục tiêu, nguyên lý GD. Trường TH
có Ban đại diện cha mẹ HS của từng lớp và Ban đại diện cha mẹ HS của trường, tổ chức và
hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ HS do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành theo quyết
định số 11/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 28 tháng 03 năm 2008.
Về mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội :
Nhà trường phối hợp với chính quyền, đồn thể địa phương, Ban đại diện cha mẹ HS của

trường, các tổ chức chính trị – xã hội và cá nhân có liên quan, nhằm :
+ Thống nhất qui mô, kế hoạch phát triển nhà trường, các biện pháp GD HS và quan tâm
giúp đỡ HS cá biệt.
+ Huy động mọi lực lượng và nguồn lực của cộng đồng góp phần xây dựng CSVC, thiết
bị GD của nhà trường, chăm lo cho sự nghiệp GD, xây dựng phong trào học tập và mơi trường
GD lành mạnh, an tồn; tạo điều kiện để HS được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục thể thao
phù hợp với lứa tuổi.
+ GV chủ nhiệm liên hệ chặt chẽ với cha mẹ HS của lớp để: thông báo kết quả học tập
của từng HS; thống nhất kế hoạch phối hợp giúp đỡ HS yếu kém, GD HS cá biệt; biểu dương
kịp thời HS nỗ lực học tập và rèn luyện tốt.
1.3.2. Về chương trình giáo dục và kế hoạch dạy học của trường

tiểu học

Trường TH thực hiện chương trình GD, kế hoạch dạy học do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban
hành; thực hiện kế hoạch thời gian năm học theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT và phù hợp với
điều kiện cụ thể từng địa phương.
Căn cứ vào kế hoạch dạy học và kế hoạch thời gian năm học, nhà trường cụ thể hóa các
hoạt động GD và giảng dạy, xây dựng thời khóa biểu phù hợp với tâm lý, sinh lý lứa tuổi HS và
điều kiện của địa phương. Hoạt động GD bao gồm hoạt động trên lớp và hoạt động ngoài giờ
lên lớp nhằm rèn luyện đạo đức, phát triển năng lực, bồi dưỡng năng khiếu, giúp đỡ HS yếu
kém phù hợp với tâm lý, sinh lý lứa tuổi HS TH. Hoạt động GD trên lớp được tiến hành thông
qua việc dạy học các môn học bắt buộc và tự chọn. Hoạt động GD ngoài giờ lên lớp bao gồm
hoạt động ngoại khóa, hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du lịch, giao lưu văn
hóa; hoạt động bảo vệ mơi trường; lao động cơng ích và các hoạt động xã hội khác.


Trường TH tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại HS trong quá trình học tập và rèn luyện
theo qui định về đánh giá, xếp loại HS TH do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành.
HS học hết chương trình TH có đủ điều kiện theo qui định của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT thì

được HT trường TH xác nhận trong học bạ việc hồn thành chương trình TH theo quyết định số
30/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/09/2005 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
Trường TH có khối phòng học: số phòng học được xây dựng tương ứng với số lớp học
của trường và đảm bảo mỗi lớp học có một phịng học riêng.
Khối phịng phục vụ học tập: phòng GD rèn luyện thể chất hoặc nhà đa năng; phòng GD
nghệ thuật; thư viện; phòng thiết bị GD; phòng truyền thống và hoạt động đội; phòng hỗ trợ GD
HS tàn tật, khuyết tật học hòa nhập.
Khối phòng hành chính quản trị: phịng HT (những trường qui mơ lớn cần có phịng phó
HT); phịng GV; văn phịng; phịng y tế học đường; kho; phòng thường trực, bảo vệ gần cổng
trường.
Khu nhà ăn, nhà nghỉ đảm bảo điều kiện sức khỏe cho HS học bán trú (nếu có).
Khu đất làm sân chơi, sân tập khơng dưới 30% diện tích mặt bằng của trường. Sân bằng
phẳng, có đồ chơi, thiết bị vận động cho HS và cây bóng mát. Sân tập thể dục có hố nhảy cao,
nhảy xa đúng tiêu chuẩn và đảm bảo an toàn cho HS.
Khu vệ sinh dành riêng cho nam, nữ, GV, HS; có khu vệ sinh riêng cho HS tàn tật, khuyết
tật; khu chứa rác và hệ thống cấp thoát nước đảm bảo vệ sinh. Khuyến khích xây dựng khu vệ
sinh riêng cho mỗi tầng nhà, mỗi dãy phòng học.
Khu để xe cho HS, GV và nhân viên.
Về phòng học phải đảm bảo đúng qui cách, đủ ánh sáng, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về
mùa đơng, an tồn cho GV và HS về vệ sinh trường học; có điều kiện tối thiểu dành cho HS tàn
tật, khuyết tật học tập thuận lợi.
Phòng học có các thiết bị sau đây: bàn ghế HS đúng qui cách và đủ chỗ ngồi cho HS; bàn
ghế cho GV; bảng lớp; hệ thống đèn và hệ thống quạt (ở nơi có điện); tủ đựng hồ sơ, thiết bị
dạy học.
Thư viện trường phải phục vụ cho việc giảng dạy của GV và học tập của HS. Nhà trường
tổ chức cho HS, theo từng loại đối tượng, được thuê, mượn sách giáo khoa, bảo đảm tất cả HS
đều có sách giáo khoa để học tập; tổ chức tủ sách lưu động đưa đến các điểm trường.
Mỗi trường có một thư viện với các phương tiện, thiết bị cần thiết theo qui định về tiêu
chuẩn thư viện trường phổ thông do Bộ GD&ĐT ban hành.



Trường TH phải được trang bị đủ thiết bị GD, tổ chức QL và sử dụng có hiệu quả thiết bị
GD trong giảng dạy và học tập theo qui định của Bộ GD&ĐT.
GV có trách nhiệm sử dụng thiết bị GD theo các yêu cầu về nội dung và phương pháp
được qui định trong chương trình GD.
1.3.3. Một số văn bản chỉ đạo của Đảng và nhà nước ở Trung ương
Trước khi có khái niệm về trường TH ĐCQG, Đảng, nhà nước ta đã có nhiều văn bản qui
phạm pháp luật để chỉ đạo phát triển GD TH là bậc học nền tảng của hệ thống GD quốc dân.
Do phạm vi, giới hạn khuôn khổ của luận văn, chúng tôi xin dẫn chứng một vài văn bản quan
trọng từ năm 1990 :
- Ngày 12/08/1991, Luật phổ cập GD TH ra đời và cùng với sự triển khai cải cách GD, hệ
thống trường TH mới được hình thành do việc tách trường phổ thông cơ sở thành trường THCS
và trường TH. Tại điều 3 của Luật phổ cập GD TH qui định “ GD TH phải đảm bảo cho HS
nắm vững các kỹ năng nói, đọc, viết, tính tốn, có những hiểu biết cần thiết về thiên nhiên, xã
hội và con người; có lịng nhân ái, hiếu thảo với ơng bà, cha mẹ, yêu quí anh chị em, kính trọng
thầy giáo cô giáo, lễ phép với người lớn tuổi; giúp đỡ bạn bè, các em nhỏ; yêu lao động, có kỷ
luật; có nếp sống văn hóa; có thói quen rèn luyện thân thể và giữ gìn vệ sinh; yêu quê hương đất
nước, u hịa bình” [39]. Và Nghị định số 338/HĐBT ngày 26 tháng 10 năm 1991 của Hội
đồng Bộ trưởng về thi hành Luật phổ cập GD TH tại điều 20 qui định chính quyền cơ sở có
trách nhiệm “Đề nghị thành lập hoặc giải thể trường, lớp TH theo qui định của Bộ GD&ĐT; tổ
chức đăng ký và huy động trẻ em vào học tập lớp 1 đúng độ tuổi qui định, thực hiện các biện
pháp ngăn ngừa trẻ em bỏ học, đảm bảo cho trẻ em hoàn thành GD TH trước tuổi 15; xem xét
và kiến nghị biện pháp xử lý đối với các trường hợp khơng hồn thành GD; giúp đỡ GV và cán
bộ QL GD TH cải thiện đời sống”.
- Ngày 14 tháng 01 năm 1993 hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
VII đã ra Nghị quyết “về tiếp tục đổi mới sự nghiệp GD&ĐT”.
- Ngày 24 tháng 12 năm 1996, hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII đã ra Nghị quyết “Về định hướng chiến lược phát triển GD&ĐT trong thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000 đã chỉ ra những nhiệm vụ trọng tâm của GD&ĐT,
trong đó có việc xây dựng và ban hành chuẩn quốc gia về các trường học…”. Nghị quyết đã chỉ

rõ “Chấm dứt tình trạng ba ca. Đảm bảo diện tích đất đai và sân chơi, bãi tập cho các trường
theo đúng qui định của Nhà nước. Tất cả các trường phải có cơng trình vệ sinh hợp quy cách.
Trong qui hoạch khu dân cư mới, khu cơng nghiệp tập trung phải có địa điểm trường học, nơi


sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao cho thanh thiếu niên. Ban hành chuẩn quốc gia về trường
học. Tất cả các trường phổ thơng đều phải có tủ sách, thư viện và các trang bị tối thiểu để thực
hiện các thí nghiệm trong chương trình. Sớm chấm dứt tình trạng dạy chay” [78].
- Thực hiện và triển khai chương trình hành động của Bộ GD&ĐT nhằm đưa nghị quyết
của Đảng (Nghị quyết Trung ương 2) đi vào cuộc sống, ngày 26/4/1997, Bộ GD&ĐT ban hành
Quyết định số 1366/QĐ-GD&ĐT ban hành quy chế công nhận trường TH ĐCQG giai đoạn
1996-2000. Quyết định này đã đặt nền móng cho việc xây dựng trường TH theo chuẩn quốc
gia, qui định những nội dung, yêu cầu trọng tâm đối với trường TH trong nhiệm vụ phát triển
GD TH phù hợp với yêu cầu đổi mới.
- Ngày 30/05/1998, Ban chấp hành Trung ương khóa VIII ban hành Chỉ thị số 34 –
CT/TW về tăng cường cơng tác chính trị tư tưởng; củng cố tổ chức Đảng, Đồn thể quần chúng
và cơng tác phát triển đảng viên trong các trường học .
- Kết luận Hội nghị Trung ương 6 khóa IX về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2
khóa VIII về phương hướng phát triển GD&ĐT đến năm 2005 và đến 2010 .
- Ngày 28/12/2001 Chính phủ ban hành chiến lược phát triển GD&ĐT giai đoạn 20012010. Tư tưởng của chiến lược phát triển GD giai đoạn 2001-2010 là khắc phục tình trạng bất
cập trên nhiều lĩnh vực, tiếp tục đổi mới một cách có hệ thống và đồng bộ, tạo cơ sở để nâng
cao rõ rệt chất lượng và hiệu quả GD phục vụ đắc lực sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
chấn hưng đất nước, đưa nước ta phát triển nhanh và bền vững, sánh vai cùng các nước phát
triển trong khu vực và trên thế giới. Chiến lược phát triển GD giai đoạn 2001-2010 nêu ra bảy
nhóm giải pháp:
1) Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình GD
2) Phát triển đội ngũ nhà giáo, đổi mới phương pháp GD
3) Đổi mới QL GD
4) Tiếp tục hoàn chỉnh cơ cấu hệ thống GD quốc dân và phát triển mạng lưới trường lớp
và các cơ sở GD

5) Tăng cường nguồn tài chính CSVC cho GD
6) Đẩy mạnh xã hội hóa GD
7) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về GD, trong đó đổi mới chương trình GD, phát triển đội
ngũ nhà giáo là giải pháp trọng tâm; đổi mới QL GD là khâu đột phá.
Các giải pháp trên nêu khá đậm nét về chuẩn cần phấn đấu như: “Phát triển mạng lưới
trường phổ thơng rộng khắp trên tồn quốc. Xây dựng trên mỗi địa bàn xã, phường hoặc ở nơi


thưa dân ít nhất một trường TH và trường THCS ĐCQG. …Các địa phương có kế hoạch cụ thể
xây dựng thêm trường sở để đẩy nhanh tiến độ phổ cập GD THCS, tăng số lượng HS phổ thông
và hoạt động cả ngày tại trường lên đến 70%, nâng tỉ lệ trường được xây dựng theo chuẩn quốc
gia lên đến 50% vào năm 2010” [13].
- Ngày 15/06/2004, Ban bí thư Trung ương khóa IX ban hành Chỉ thị số 40-CT/TW về
việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QL GD .
- Ngày 30/09/2005, Bộ GD&ĐT ban hành quyết định số 30/2005/QĐ-BGD&ĐT về việc
đánh giá và xếp loại HS TH .
- Ngày 7/12/2005, Bộ GD&ĐT ban hành quyết định số 6937/2005/QĐ-BGD&ĐT về
việc danh mục sách tham khảo dùng trong thư viện trường học .
- Ngày 05/5/2006, Bộ GD&ĐT ban hành quyết định số 16/2005/QĐ-BGD&ĐT về
chương trình GD phổ thông .
- Ngày 04/05/2007, Bộ GD&ĐT ban hành quyết định số 14/2005/QĐ-BGD&ĐT về việc
quy định Chuẩn nghề nghiệp GV TH.
- Ngày 31/08/2007, Bộ GD&ĐT ban hành quyết định số 51/2007/QĐ-BGD&ĐT về Điều
lệ trường TH.
- Đặc biệt ngày 24/10/2005, Bộ GD&ĐT ban hành Quyết định số 32/2005/QĐ-BGD&ĐT
về quy chế công nhận trường TH ĐCQG thay thế Quyết định số 1366/QĐ-BGD&ĐT ngày
26/4/1997. Quy chế mới ban hành về cơ bản vẫn quy định năm tiêu chuẩn để đánh giá một
trường TH ĐCQG, đó là:
1) Về tổ chức và QL.
2) Về đội ngũ GV.

3) Về CSVC, thiết bị trường học.
4) Về thực hiện cơng tác xã hội hóa GD.
5) Về hoạt động và chất lượng GD.
Song, điểm mới ở quy chế công nhận trường TH ĐCQG ban hành theo Quyết định số
32/2005/QĐ-BGDĐT ngày 24/10/2005 là trường TH được kiểm tra công nhận ĐCQG theo hai
mức độ: mức độ 1 và mức độ 2, do chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định công nhận và cấp bằng
công nhận trường TH ĐCQG theo phân cấp của Chính phủ. Theo quy chế mới, mức độ 1 quy
định các tiêu chuẩn cần thiết của trường TH ĐCQG đảm bảo tổ chức các hoạt động GD có chất
lượng tồn diện. Mức độ 2 quy định các tiêu chuẩn cần thiết của trường TH ĐCQG để tổ chức
các hoạt động GD có chất lượng tồn diện ở mức độ cao hơn, tạo tiền đề tiếp cận với trình độ
phát triển của trường TH ở các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, áp dụng thống nhất


cho tất cả các loại hình trường TH thuộc hệ thống GD quốc dân nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Quy chế này có 4 chương và 19 điều
Chương 1 : Những quy định chung (điều 1 - điều 4)
Chương 2 : Tiêu chuẩn trường TH ĐCQG (điều 5 - điều 14)
Chương 3 : Kiểm tra, xét duyệt, công nhận trường TH ĐCQG (điều 15 – điều 17)
Chương 4 : Trách nhiệm của các cấp QL (điều 18 - điều 19).
1.3.4. Một số văn bản chỉ đạo của Đảng, nhà nước ở địa phương
- Sau khi Bộ GD&ĐT ban hành các văn bản quy định công nhận trường TH ĐCQG
(Quyết định 1366/QĐ-BGD&ĐT ngày 26/4/1997, Quyết định số 32/2005/QĐ-BGDĐT ngày
24/10/2005). Từ những văn bản, chủ trương của Bộ GD&ĐT, Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Sở
GD&ĐT ban hành các văn bản để chỉ đạo các địa phương thực hiện.
Tỉnh ủy ban hành chương trình hành động số 28-CTr/TU ngày 25/9/2002 thực hiện nội
dung kết luận Hội nghị Trung ương lần thứ 6 khóa IX của Ban chấp hành Trung ương Đảng,
trong đó có các chỉ tiêu xây dựng trường ĐCQG của tỉnh giai đoạn 2005-2010.
Ngày 18/04/2002, UBND tỉnh ban hành Chỉ thị số 08/CT-CTUB về việc tổ chức thực hiện
đổi mới chương trình GD phổ thơng .

Ngày 03/07/2003, UBND tỉnh ban hành Chỉ thị số 13/CT-CTUB về việc triển khai chương
trình kiên cố hóa trường lớp học trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2003-2005.
Ngày 23/10/2003, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 71/QĐ-UBND về việc ban hành
qui định thực hiện QL đầu tư xây dựng chương trình kiên cố hóa trường lớp học trên địa bàn
tỉnh Cà Mau.
Ngày 03/11/2003, UBND tỉnh ban hành Chỉ thị số 22/CT-CTUB về việc thiết lập kỷ
cương, nề nếp, trật tự mỹ quan trường học .
Ngày 29/01/2004, UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển GD&
ĐT Cà Mau giai đoạn 2001 – 2010.
Ngày 22/9/2005, Tỉnh ủy ban hành chương trình hành động số 57-CTr/TU về thực hiện
Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban bí thư Trung ương Đảng về xây dựng nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ QL GD.
Ngày 29/12/2005, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1041/QĐ-UBND về phê duyệt đề
án xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QL GD tỉnh Cà Mau giai đoạn
2005 -2010.


Ngày 14/04/2006, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 183/QĐ-UBND về phê duyệt đề án
qui hoạch phát triển xã hội hóa GD tỉnh Cà Mau giai đoạn 2005-2010.
Ngày 15/05/2006, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 22/2006/QĐ-UBND về việc hỗ trợ
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau .
Ngày 18/08/2006, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 15/CT-UBND về việc thực hiện
cuộc vận động “Hai không” trong ngành GD&ĐT.
Triển khai và thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy, Sở GD& ĐT Cà Mau xây dựng Kế hoạch
số 1137/KH-SGD&ĐT ngày 21/8/2006 về việc xây dựng trường ĐCQG giai đoạn 2006-2010
và chỉ đạo các huyện, thành phố xây dựng và đăng ký trường ĐCQG từ 2006-2010 để các địa
phương phấn đấu thực hiện theo tinh thần Nghị quyết tỉnh Đảng bộ lần thứ 13.
Ngày 04/01/2006, Sở GD& ĐT ban hành công văn số 11/SGD& ĐT-KHTC về việc đăng
ký xây dựng trường TH ĐCQG.
Ngày 23/02/2007, Sở GD& ĐT ban hành công văn số 231/SGD& ĐT-GDTH về việc

hướng dẫn đánh giá 10 năm xây dựng trường TH ĐCQG
Các văn bản nêu trên (Trung ương, địa phương) là cơ sở quan trọng cho GD TH phát triển
hợp lý, xác định rõ trách nhiệm của các nhà trường TH, của tồn ngành GD, của chính quyền
các cấp ở địa phương, tạo ra định hướng chiến lược trong công tác phát triển quy mô và chất
lượng GD TH trong 10 năm qua (1997-2007) và những năm tiếp theo.


Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG TRƯỜNG
TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA TỈNH CÀ MAU
2.1. Khái quát về phát triển giáo dục tiểu học ở tỉnh Cà Mau
2.1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của tỉnh

Cà Mau

Cà Mau là tỉnh nằm ở cực Nam Tổ quốc, được tái lập ngày 1/1/1997 (tách ra từ tỉnh Minh
Hải), có ranh giới chung với hai tỉnh Kiên Giang và Bạc Liêu, giáp biển Đông và vịnh Thái
Lan. Lãnh thổ bao gồm hai phần: phần đất liền và vùng biển. Đất liền có diện tích 5329 km2
(bằng 1,58% diện tích cả nước). Cà Mau có hệ thống kênh rạch chằng chịt, với vị trí giáp biển
hai mặt (phía Tây giáp vịnh Thái Lan, phía Đơng và Nam giáp biển Đông) tạo cho Cà Mau như
một bán đảo được thiên nhiên ưu đãi, khí hậu ơn hịa. Dân cư phân bố ở các địa bàn không đều,
thành phố và thị trấn có lượng dân cư đơng đúc, ngược lại ở vùng nông thôn sâu dân cư thưa
thớt. Thành phố Cà Mau có mật độ dân số 819 người/km2, trong khi đó huyện U Minh chỉ có
119 người/km2. Cà Mau chủ yếu có ba dân tộc chung sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm 96%,
Khmer chiếm 2,5%, Hoa chiếm 1,5% dân số. Dân số Cà Mau khoảng 1.234.896 người. [33,
tr.20]
Tỉnh Cà Mau có 01 thành phố (Cà Mau) và 08 huyện (huyện Thới Bình, U Minh, Trần
Văn Thời, Phú Tân, Cái Nước, Đầm Dơi, Năm Căn, Ngọc Hiển), trong đó có 81 xã, 16 phường,
thị trấn. Thành phố Cà Mau là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh, là cửa ngõ của tỉnh
trên trục đường chiến lược quốc lộ 1A và quốc lộ 63, cách thành phố Hồ Chí Minh 350 km,

cách thành phố Cần Thơ 180 km về phía Bắc và nối liền thị trấn Năm Căn.
Cà Mau có khí hậu nhiệt đới gió mùa, ổn định và mang tính đặc trưng phân mùa rõ rệt. Cà
Mau nằm ở cực Nam đất nước nên hầu như ít bị ảnh hưởng của bão. Cà Mau cũng nằm ngồi
vùng ảnh hưởng của lũ lụt hệ thống sơng Cửu Long.
Thế mạnh Cà Mau là ngư, nông, lâm nghiệp, đồng thời phát triển dịch vụ du lịch.
Kinh tế nông thôn và nông nghiệp phát triển và vươn lên đáng kể.
Kinh tế thủy sản tăng trưởng nhanh, từng bước phát huy vai trò ngành kinh tế mũi nhọn
của tỉnh.
2.1.2. Vài nét về thực trạng tình hình giáo dục và đào tạo tỉnh

Cà Mau


Trong những năm qua, GD&ĐT tỉnh Cà Mau có những bước tiến đáng kể, có nhiều thành
tựu làm thay đổi diện mạo GD, tuy nhiên vẫn cịn gặp nhiều khó khăn và tồn tại. Đặc biệt là
việc xây dựng trường TH ĐCQG.
Thuận lợi và thành tựu
Các cấp lãnh đạo Đảng và nhà nước ở địa phương đã qua rất quan tâm và có trách nhiệm
với sự nghiệp GD. Điều đó được thể hiện trong các Nghị quyết, chương trình hành động và đề
án thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII và Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII; kết
luận hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa IX về GD&ĐT; Chỉ thị số 40-CT/TW
của Ban bí thư Trung ương Đảng về “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ QL GD”.
Nhân dân ngày càng ý thức cao hơn về học tập và quan tâm đến sự phát triển của GD.
Trong bối cảnh ấy tổng hợp từ các báo cáo của Sở GD&ĐT Cà Mau đến cuối năm học 2006 2007 GD&ĐT tỉnh Cà Mau từng bước chuyển mình và đạt được những thành tựu đáng kể là:
- Hệ thống mạng lưới trường lớp loại hình trường (cơng lập, tư thục, bán công, dân lập) các
cấp được mở rộng và đa dạng, trường mẫu giáo, trường THPT chuyên, trường nuôi dạy trẻ em
khuyết tật, trường THPT dân tộc nội trú, bán trú, trung tâm GD thường xuyên, trung tâm học
tập cộng đồng, Chuyên nghiệp, Cao đẳng thuộc hệ thống GD quốc dân được thành lập, củng cố,
tăng cường, từng bước khẳng định vị trí và phát huy tác dụng. Cơ cấu hệ thống mạng lưới

trường lớp được qui hoạch, sắp xếp ngày càng hợp lý hơn, đáp ứng và phục vụ thiết thực yêu
cầu học tập của nhân dân và phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. Đến nay, bình qn 4
người dân có 1 người được đi học, bình qn mỗi xã có ít nhất 3 trường TH (259 trường), 1-2
trường THCS (105 trường), mỗi huyện có từ 1-3 trường THPT. Tỉ lệ huy động trẻ em 6 tuổi
vào lớp một đạt 97,8%, trong đó có 70% qua lớp mẫu giáo, 6-14 tuổi đi học đạt 98,8%. Số HS
học xong TH vào học lớp 6 đạt 92,89%, tốt nghiệp THCS vào học lớp 10 đạt 83,03%. Tỉ lệ HS
bỏ học hàng năm được ngăn chặn và giảm dần, TH 2,3%/ năm, THCS 6,43%/ năm, THPT 6%/
năm.
- Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học của Chính phủ được triển khai thực hiện có
hiệu quả, nâng tổng số phịng học tồn tỉnh lên 5700 phịng, trong đó số phịng học kiên cố, bán
kiên cố chiếm trên 90% (5266 phòng); có 212/470 trường có thư viện, 100% trường THPT,
trung cấp Chuyên nghiệp, Cao đẳng và 20% trường THCS được trang bị và kết nối internet.


- Ngân sách địa phương chi cho GD tăng hàng năm, bình quân chiếm từ 22-25% trong tổng
chi ngân sách của địa phương, thể hiện sự quan tâm và ưu tiên của Đảng, nhà nước trong đầu tư
cho GD.
- Môi trường GD của từng đơn vị, trường học trong tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực, cơ
sở hạ tầng, cảnh quan sư phạm trường học ngày càng khang trang, sạch, đẹp, nền nếp kỹ cương
học đường được tăng cường.
- Phong trào xây dựng trường ra trường, lớp ra lớp, trường ĐCQG được phát động và phấn
đấu liên tục.
- Phong trào xã hội hóa GD được đẩy mạnh liên tục và thực hiện khá tốt trong toàn tỉnh, đã
huy động được sự tham gia ngày càng tích cực của nhân dân, của phụ huynh HS và của các tổ
chức xã hội, các ban ngành, đoàn thể trong phong trào hiến đất xây dựng trường, đóng góp tiền
bạc, hiện vật, cơng sức để khuyến học, khuyến tài, trợ cấp học bổng cho HS nghèo, HS vùng
dân tộc, vùng sâu, vùng xa … từng bước thực hiện tốt công bằng xã hội trong GD.
- Cuộc vận động “Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong GD” của
ngành được các tầng lớp xã hội ủng hộ, sự đồng tình của người dân đã nhanh chóng đi vào cuộc
sống, làm chuyển biến nhận thức của các cấp QL GD, đem lại khơng khí thi đua mới trong nhà

trường, tạo cơ sở để đánh giá sát hơn chất lượng GD. Một số hiện tượng tiêu cực trong GD ở
địa phương được xử lý nghiêm túc, kịp thời.
- Công tác đổi mới chương trình GD phổ thơng theo Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc
hội khóa X và thực hiện phân ban THPT theo chỉ thị 25/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ,
theo các văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT được ngành GD&ĐT tỉnh Cà Mau chỉ đạo chặt
chẽ, tổ chức thực hiện nghiêm túc, đạt được các mục tiêu đề ra.
Tình hình đội ngũ GV từng bước ổn định, tỉ lệ GV đạt chuẩn và trên chuẩn đào tạo ở cấp
TH là 99,8%; cấp THCS là 78,02%; cấp THPT là 98,71%.
Công tác phổ cập GD của tỉnh Cà Mau đã tiếp tục được duy trì và củng cố, năm 1998 tỉnh
Cà Mau đã được công nhận đạt chuẩn về phổ cập GD TH và chống mù chữ. Công tác phổ cập
THCS đã và đang phát triển, hiện có 95/97 xã, phường, thị trấn được cơng nhận đạt chuẩn phổ
cập GD THCS. Đã có 6/9 huyện, thành phố được công nhận đạt chuẩn phổ cập GD THCS.
Khó khăn và hạn chế
Tuy đạt được những thành tựu nêu trên, công bằng và khách quan mà đánh giá thì đến nay
theo chúng tơi GD&ĐT Cà Mau vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập trước yêu cầu đổi mới sự
nghiệp GD phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và địa phương, đó là:


- Chất lượng và hiệu quả thực sự của GD vẫn cịn nhiều yếu kém, giữa GD thành thị và
nơng thơn vẫn cịn cách biệt khá xa, kết quả phổ cập THCS chưa thật sự ổn định và vững chắc.
Việc xây dựng xã hội học tập, học tập cho mọi người cịn khó khăn. Số HS học lực yếu kém,
lưu ban, bỏ học cũng chiếm tỉ lệ khá cao.
- Số trường ĐCQG chưa nhiều (tồn tỉnh chỉ có 26/470 trường, trong đó TH có 20
trường/259); đội ngũ GV chưa đồng bộ, vừa thiếu, vừa yếu, chất lượng còn nhiều hạn chế; chất
lượng nguồn nhân lực được đào tạo cũng còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong tỉnh.
- CSVC còn thiếu: về đất đai, phịng học bộ mơn, sân chơi, bãi tập, nhà công vụ cho GV,
nước sạch, nhà vệ sinh …
Mặc dù hệ thống đường bộ ở nơng thơn có nhiều cố gắng như được bê tơng hóa, song do
điều kiện tự nhiên về địa lý, kinh rạch chằng chịt, dân cư phân tán nên việc HS đến trường cũng

gặp không ít khó khăn.
2.1.3. Khái quát về thực trạng phát triển giáo dục tiểu học tỉnh

Cà Mau

Từ khi tỉnh Cà Mau tái thành lập (1997) đến nay qui mô HS phổ thông đã tăng nhanh và
từng bước ổn định. Riêng đối với cấp TH ngày càng ổn định về nền nếp và hoàn thiện hơn về tổ
chức bộ máy. Về chất lượng giảng dạy từng bước đã đưa nhà trường TH có chuyển biến rõ rệt
theo hướng GD tồn diện được thể hiện ở các mặt như: dạy đủ môn hát nhạc, mỹ thuật, thể dục
…bồi dưỡng GV dạy đủ môn theo qui định; đưa việc giảng dạy chương trình sách giáo khoa
mới từ lớp 1 đến lớp 5.
Năm học 2006-2007, Cà Mau có 259 trường TH với 834 điểm trường. Đến nay đã có 20
trường TH ĐCQG.
Số HS được học 2 buổi / ngày tăng, năm học 2006-2007 là 2,1% (2288 em / 9061) .Tỉ lệ
HS đi học đúng độ tuổi ngày một tăng .
Cuộc vận động “ Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường” hàng năm đã góp phần huy động tối
đa trẻ trong độ tuổi TH đến trường, kết quả năm 2006-2007 đã huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 là
:97.8%; trẻ 6 đến 14 tuổi là :98,8% .tỉ lệ HS hoàn thành TH là 96,53% (20205/20932) .
Có 97/97 xã (phường, thị trấn) và 9/9 huyện thành phố tiếp tục được công nhận đạt chuẩn
phổ cập GD TH (độ tuổi 14) đạt tỉ lệ 100%.
Chất lượng GD TH ngày càng được chú trọng :
+ Về đạo đức HS TH đều ngoan và biết giữ gìn kỷ luật, biết vâng lời thầy cơ, cha mẹ , HS
có những hiểu biết thường thức về lối sống.


×