Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trường trung học cơ sở huyện định quán tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

VŨ HỒNG CHƯƠNG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QỦA BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO
GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN ĐỊNH QUÁN - TỈNH ĐỒNG NAI.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

TP.Hồ Chí Minh – 2003



Lời cảm ơn

Tác giả xỉn chân thành cảm ơn Cô giáo Thạc Sỹ Lê Thị Nga Trưởng Phòng Giáo dục &
Đào tạo Định Quán, các Cán bộ Phòng GD&ĐT Định Quán, Ban giám hiệu các trường THCS,
các Đồng nghiệp trong huyện Định Quán, bạn bè trong lớp Cao học Quản lý Giáo dục khóa 11
Trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh, cùng tất cả các thành viên trong gia đình tơi, đã tạo
những điều kiện thuận lợi, giúp tơi hồn thành nhiệm vụ học tập và Luận văn tốt nghiệp của
mình.
Xin chân thành cảm ơn phịng Khoa học cơng nghệ - Sau đại học, Ban giám hiệu Trường
Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh và các Thầy cơ đã hết lòng giảng dạy, truyền thụ
những kiến thức rất cần thiết, bổ ích cho cơng việc và cho cuộc sống, giúp đỡ chúng tơi hồn
thành khoa học.
Đặc biệt là những lời biết ơn sâu sắc về cơng lao dìu dắt, sự hướng dẫn và chỉ bảo tận
tình của Thầy giáo, người hướng dẫn khoa học - Phó Giáo sư, Tiến sĩ Lê Sơn đã giúp tơi hồn
thành luận văn tốt nghiệp này.



Tác giả

3


MỤC LỤC

Lời cảm ơn ................................................................................................................................... 3
MỤC LỤC .................................................................................................................................... 4
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU TRONG LUẬN VĂN .............................................. 7
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 8
1. Lý do chọn đề tài: ................................................................................................................. 8
2. Mục đích nghiên cứu:.......................................................................................................... 9
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu: .................................................................................. 9
4. Giả thuyết khoa học: ............................................................................................................ 9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu (nội dung): ....................................................................................... 9
6. Giới hạn của đề tài:............................................................................................................ 10
7. Phương pháp nghiên cứu:................................................................................................. 10
7.1. Nghiên cứu Nghị quyết, văn bản, sách báo lưu trữ: ................................................... 10
7.2. Điều tra khảo sát: ........................................................................................................ 10
7.3. Quan sát: ..................................................................................................................... 10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO GV ................................................................. 11
1.1. Một số khái niệm. ............................................................................................................ 11
1.1.1. Bồi dưỡng: ( Khái niệm trong GD ) ......................................................................... 11
1.1.2. Nghiệp vụ - Nghiệp vụ sư phạm: .............................................................................. 11
1.1.3. Năng lực - Năng lực sư phạm: ................................................................................. 12
1.1.4.Bồi dưỡng GV: ........................................................................................................... 13
1.2. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề bồi dưỡng GV .............................................. 14

4


1.2.1. Một số nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề: ................................................................. 14
1.2.2. Kinh nghiệm xây dựng, bồi dưỡng GV ở một số nước: ............................................ 16
1.3. Vai trò của cán bộ quản lý, GV trong việc nâng cao chất lượng GD. .......................... 19
1.3.1. Mục tiêu GD, quản lý trường học: ........................................................................... 19
1.3.2. Vai trò của cán bộ quản lý: ...................................................................................... 20
1.3.3. Vai trò của GV trong giảng dạy: .............................................................................. 21
1.4. Yêu cầu về trình độ của GV: .......................................................................................... 22
1.5. Cơ sở lý luận công tác quản lý nâng cao hiệu quả BDNV sư phạm cho GV. ............. 23
1.5.1. Quản lý là gì? ........................................................................................................... 24
1.5.2. Các chức năng của người quản lý: .......................................................................... 25
1.5.3. Quản lý công tác bồi dưỡng là gì? ........................................................................... 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC BỒI DƯỠNG NÂNG CAO NGHIỆP VỤ SƯ
PHẠM CHO GV ........................................................................................................................ 26
2.1. Một số đặc điểm chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và yêu cầu phát triển
GD&ĐT ở địa phương huyện Định Quán. ........................................................................... 26
2.1.1. Điều kiện tự nhiên: ................................................................................................... 26
2.1.2. Điều kiện Kinh tế-Văn hoá-Xã hội: .......................................................................... 27
2.1.3. Phát triển GD ở Định Quán: .................................................................................... 27
2.2. Tình hình tổ chức và chỉ đạo hoạt động GD của ngành GD&ĐT Định Quán: .......... 31
2.2.1. Về xây dựng đội ngũ cán bộ, GV ở các cấp học: ..................................................... 31
2.2.2. Về xã hội hóa hoạt động GD: ................................................................................... 32
2.2.3. Đổi mới quản lý GD: ................................................................................................ 33
2.3. Thực trạng qua điều tra: ................................................................................................ 35
2.4. Các biện pháp đào tạo (đào tạo lại) và bồi dưỡng GV THCS huyện Định Quán: ...... 43
5



2.4.1. Bồi dưỡng chuẩn hóa: .............................................................................................. 43
2.4.2. Triển khai thực hiện chương trình BDTX theo chu kỳ: ............................................ 45
2.4.3. Bồi dưỡng thay sách: ................................................................................................ 46
Kết luận chương 2. ................................................................................................................. 48
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO HIỆU QUẢ BỒI DƯỠNG NGHIỆP
VỤ SƯ PHẠM GIÁO VIÊN ..................................................................................................... 50
3.1. Xây dựng quy hoạch bồi dưỡng GV ............................................................................... 50
3.1.1. Quan điểm chỉ đạo về công tác BDGV: ................................................................... 50
3.1.2. Mục tiêu bồi dưỡng GV: ........................................................................................... 51
3.1.3. Quy hoạch phân loại bồi dưỡng GV. ........................................................................ 52
3.2. Biện pháp công tác BDTX cho Giáo viên. ..................................................................... 54
3.2.1. Mục tiêu của BDTX: ................................................................................................. 54
3.2.2. Biện pháp:................................................................................................................. 54
3.3. Bồi dưỡng thay sách giáo khoa:..................................................................................... 55
3.3.1. Mục tiêu: ................................................................................................................... 55
3.3.2. Biện pháp:................................................................................................................. 56
3.4.Tự bồi dưỡng. ................................................................................................................... 57
3.5. Một số biện pháp hỗ trợ. ................................................................................................. 59
Kết luận ...................................................................................................................................... 61
Kiến nghị .................................................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 65
PHẦN PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 69

• Phụ lục 1: ............................................................................................................................ 69
• Phụ lục 2: ............................................................................................................................ 73
6


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU TRONG LUẬN VĂN


BDNV

: Bồi dưỡng nghiệp vụ.

BDTX

: Bồi dưỡng thường xuyên.

CĐSP

: Cao đẳng sư phạm.

CBQL

: Cán bộ quản lý.

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo.

GDTX

: Giáo dục thường xuyên.

GD

: Giáo dục.

GV


: Giáo viên.

THCS

: Trung học cơ sở.

7


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
• Bồi dưỡng, đào tạo lại người GV trong quá trình làm việc là một u cầu khách quan
vừa có tính cấp bách, vừa có tính chất chiến lược lâu dài để đạt mục tiêu nâng cao chất lượng
GD trước yêu cầu đổi mới GD&ĐT, tiếp tục đổi mới sự nghiệp GD, Nghị quyết Hội nghị lần
thứ hai BCHTƯ Đảng khóa VIII đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đào tạo, bồi dưỡng GV
bằng cách củng cố và tập trung đầu tư nâng cấp các trường sư phạm, thực hiện chương trình
BDTX, bồi dưỡng chuẩn hóa, nâng cao phẩm chất và năng lực cho đội ngũ GV.
"Đội ngũ GV vừa thiếu, vừa yếu. Nhìn chung chất lượng đội ngũ GV chưa đáp ứng yêu
cầu phát triển GD trong giai đoạn mới."
"GV là nhân tố quyết định chất lượng của GD và được xã hội tơn vinh. Vì vậy cần phải
ưu tiên cho việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV..."[32]
Trong phạm vi là một huyện miền núi, thuộc vùng sâu, vùng xa, yêu cầu bồi dưỡng GV
về dạy chương trình, SGK mới, đồng bộ hóa đội ngũ GV về cơ cấu trình độ, loại hình GV và
do yêu cầu cao về đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp dạy học, yêu cầu cao
về lao động sư phạm của GV.
•Thực tiễn :
+ Về chất lượng đào tạo hiện nay, nhu cầu tự học của con nơười là vấn đề cáp bách và cần
phải quan tâm của mọi người và toàn xã hội.
+ Công tác quản lý hoạt động dạy-học của GV, được đánh giá ở mức đạt yêu cầu; theo

giấy tờ, báo cáo của từng trường để đạt mức độ tiêu chuẩn nào đó (tốt, tiên tiến...).
+ Các tiêu chí đánh giá GV không theo chuẩn mực, không thống nhất ngay cả ở một
huyện do trình độ chênh lệch, tuổi đời, tuổi nghề...
+ Công tác tổ chức hoạt động cho GV nhằm nâng cao trình độ chưa rõ nét trong nhà
trường.
8


+ Hoạt động dạy-học của GV chưa phát huy hết cơng suất: gị bó thời gian, chương trình
dạy, năng lực, tổ chức kiểm tra, đánh giá...
+ Trình độ GV khơng đồng đều, trình độ Giáo viên THCS được đào tạo theo nhiều hệ
khác nhau (hệ 10+2; hệ 12+2; hệ 12+3).
+ Giải quyết các mâu thuẫn về nội dung bồi dưỡng với sự phân hóa về năng lực của đội
ngũ GV.
+ Tự học, tự bồi dưỡng của GV còn yếu, lạc hậu, không đáp ứng với sự phát triển của xã
hội (tin học, nguyên vật liệu mới, kiến thức mới...).
Góp phần bổ sung và làm phong phú thêm kiến thức về lý luận dạy-học. Căn cứ vào khả
năng của bản thân (Hiệu trưởng trường THCS, Thành viên trong mạng lưới chuyên mơn của
Phịng GD&ĐT, Thanh tra viên kiêm nhiệm) và khả năng thành cơng của đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận, thực tiễn (thực trạng về đội ngũ GV: trình độ chun mơn nghiệp vụ
của GV, mặt mạnh, mặt yếu, thành tựu, tồn tại, thực trạng bồi dưỡng GV), đề xuất một số biện
pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả BDNV sư phạm GV Trường THCS huyện Định
Quán - Đồng Nai.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
- Khách thể: Công tác quản lý của hiệu trưởng đối với GV Trường THCS thuộc huyện
Định Quán tỉnh Đồng Nai.
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ sư phạm Giáo viên
THCS huyện Định Quán tỉnh Đồng Nai.
4. Giả thuyết khoa học:

Nếu chấn chỉnh cơng tác bồi dưỡng nâng cao tình độ GV một cách có hệ thống, thì sẽ tạo
chuyển biến cơ bản về chất lượng GD.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu (nội dung):
Nêu cơ sở lý luận về biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ sư phạm cho GV.
9


Phân tích thực trạng bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm cho
GV.
Đề xuất một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun
mơn nghiệp vụ sư phạm cho GV.
6. Giới hạn của đề tài:
- Về nội dung: Đề tài chỉ đi sâu vào 3 nội dung trên (Nhiệm vụ nghiên cứu)
- Về không gian: Từ những yếu tố tác động đến hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của
GV, đến thực trạng GD&ĐT, những biện pháp được đề xuất được giới hạn thuộc các trường
THCS trên địa bàn huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.
- Về thời gian: Giới hạn với thời lượng 3 năm, (Từ 1999 - 2003) xem xét thực trạng bồi
dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ GV THCS huyện Định Quán.
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Nghiên cứu Nghị quyết, văn bản, sách báo lưu trữ:
Tài liệu, sách báo, tư liệu lưu trữ, thống kê, các báo cáo tổng kết của Phòng GD&ĐT
Định Quán, sản phẩm của quá trình bồi dưỡng, kết quả bồi dưỡng... liên quan đến đề tài.
7.2. Điều tra khảo sát:
Khảo sát thực tế hoạt động quản lý của hiệu trưởng, hoạt động dạy-học của GV và học
sinh.
Điều tra bằng phiếu câu hỏi đối với 450 GV và 29 cán bộ quản lý của 12 trường THCS
huyện Định Quán về thực trạng công tác quản lý các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ sư phạm.
Trao đổi với các cán bộ Phòng GD&ĐT, Thanh tra viên, Cán bộ quản lý các trường và

Giáo viên THCS.
7.3. Quan sát:
Hình thức tổ chức quản lý của hiệu trưởng; dự giờ, quan sát hoạt độnơ giảng dạy, các biểu
hiện về hứng thú, nhu cầu học tập nâng cao, tự bồi dưỡng của GV.
10


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO GV
1.1. Một số khái niệm.
1.1.1. Bồi dưỡng: ( Khái niệm trong GD )
- Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất [37].
- Bồi dưỡng là quá trình tác động của chủ thể GD đến đối tượng được GD, làm cho đối
tượng được bồi dưỡng tăng thêm năng lực, phẩm chất và phát triển theo chiều hướng tốt hơn.
- Bồi dưỡng là một hoạt động có chủ đích nhằm cập nhật những kiến thức mới tiến bộ,
hoặc nâng cao trình độ cho GV để tăng thêm năng lực phẩm chất theo yêu cầu của ngành học.
Công tác bồi dưỡng được thực hiện trên nền tảng các loại trình độ đã được đào tạo cơ bản từ
trước. Hoạt động bồi dưỡng là việc làm thường xuyên, liên tục cho mỗi GV, cấp học, ngành
học, không ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ để thích ứng với đòi hỏi của nền kinh tế xã
hội. Nội dung bồi dưỡng được triển khai ở các mức độ khác nhau, phù hợp cho từng đối tượng
cụ thể. [51]
1.1.2. Nghiệp vụ - Nghiệp vụ sư phạm:
• Nghiệp vụ là cơng việc chun mơn của một nghề[37].
•Nghiệp vụ sư phạm là cơng việc chuyên môn của ngành sư phạm gồm những kiến thức
riêng, lĩnh vực riêng của ngành, như kiến thức khoa học GD, tâm lý học, phương pháp dạy học,
truyền thụ tri thức, kỹ năng sư phạm...
• Trình độ nghiệp vụ sư phạm:
Tổng số vốn kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm thu nhận được trong quá trình học tập và
hoạt động GD của mỗi người và được thể hiện bằng kết quả dạy học và rèn luyện phẩm chất
đạo đức cho học sinh qua từng giai đoạn. Để có được trình độ nghiệp vụ sư phạm, nhất định

sinh viên phải được trang bị những kiến thức về tâm lý học, GD học, phương pháp dạy học bộ
môn và phải được đi kiến tập và thực tập giảng dạy và làm cơng tác chủ nhiệm theo đúng u
cầu của chương trình đào tạo GV. Khi đã trở thành GV vẫn cần quan tâm trau dồi nghiệp vụ sư
phạm để tình độ ngày càng được nâng cao và đáp ứng tốt hơn yêu cầu GD trong từng giai đoạn.
11


Muốn đảm bảo được điều đó người GV phải khơng ngừng học hỏi thêm chuyên môn, tiếp cận
với những vấn đề khoa học mới của ngành mình để trau dồi bản lĩnh nghề nghiệp, đồng thời
phải luôn luôn học hỏi đồng nghiệp. Nghiệp vụ sư phạm, nghiệp vụ xây dựng nhân cách cho
học sinh là một nghệ thuật tổng hợp đòi hỏi nhà giáo phải sáng tạo suốt đời. [51]
1.1.3. Năng lực - Năng lực sư phạm:
• Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt
động.[37]
Năng lực là những đặc điểm tâm lý của nhân cách, là điều kiện chủ quan để thực hiện có
kết quả một dạng hoạt động nhất định, năng lực có quan hệ với kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo,
năng lực thể hiện ở tốc độ, chiều sâu, tính bền vững và phạm vi ảnh hưởng của kết quả hoạt
động, ở tính sáng tạo, tính độc đáo của phương pháp hoạt động. Một số năng lực có thể đo
được bằng trắc nghiệm.
Trong khoa học tâm lý người ta coi năng lực là những thuộc tính tâm lý riêng lẻ của cá
nhân, nhờ những thuộc tính này mà con người hoàn thành tốt đẹp một hoạt động nào đó và mặc
dù phải bỏ ra ít sức lao động nhưng vẫn đạt được kết quả cao.[47]
• Năng lực sư phạm là khả năng hoàn thành hoạt động cao nhờ có những phẩm chất tâm
lý, sinh lý... Năng lực sư phạm bộc lộ trong hoạt động sư phạm và gắn liền với một số kỹ năng
tương ứng. Kỹ năng có tính cụ thể, riêng lẻ; năng lực có tính tổng hợp, khái quát. Năng lực và
kỹ năng đều là sản phẩm của quá trình đào tạo và rèn luyện (bao gồm cả sự tự đào tạo, tự rèn
luyện), kỹ năng đạt mức thành thạo thì thành kỹ xảo. Năng lực đạt mức cao được xem là tinh
thơng nghề nghiệp.[19]
• Yêu cầu về trình độ nghiệp vụ sư phạm (năng lực sư phạm)
Hoạt động của người thầy giáo biểu hiện ở tất cả các hình thức khác nhau của cơng tác sư

phạm nhưng tựu trung lại ở hai dạng đặc trưng: công tác dạy học và công tác GD. Hiện nay,
việc xem xét cấu trúc của năng lực sư phạm cũng có tác giả sắp xếp các năng lực sư phạm dựa
vào các yếu tố khác nhau như dựa vào vai trị chủ đạo, điểm tựa, hỗ trợ. Cũng có tác giả dựa
vào chức năng đặc trưng của người thầy giáo là dạy học và GD. Có tác giả cho rằng: việc đưa
ra những năng lực trong các năng lực sư phạm không phải xếp theo thứ tự quan trọng khác
12


nhau. Trong số những năng lực đó có những năng lực đặc hiệu cho hoạt động này nhưng cũng
có nhữnơ năng lực đặc hiệu cho cả hai hoạt động dạy học và GD.[36]
Cấu trúc của hoạt động sư phạm cũng như cấu trúc nhân cách của người GV rất phức tạp.
Trong tình hình đổi mới chức năng của người GV, cấu trúc này phức tạp hơn. Một số tác giả
sắp xếp năng lực sư phạm của GV thành 6 nhóm năng lực chính sau: năng lực chẩn đốn; đáp
ứng; đánh giá; quan hệ cá nhân; thực hiện chương trình; trách nhiệm trước xã hội và quản lý.
[14]
Có tác giả đưa ra một số các năng lực sư phạm điển hình như: Năng lực hiểu học sinh
trong quá trình dạy học và GD; Tri thức và tầm hiểu biết của người thầy giáo; Năng lực chế
biến tài liệu học tập; Năng lực dạy học (Nắm vững kỹ thuật dạy học); Năng lực ngơn ngữ (về
nội dung - về hình thức); Năng lực vạch dự án phát triển nhân cách học sinh; Năng lực giao
tiếp sư phạm; Năng lực "cảm hóa" học sinh; Năng lực đối xử khéo léo sư phạm; Năng lực tổ
chức hoạt động sư phạm.[23]
Nhìn chung, có thể phân biệt hai nhóm năng lực: nhóm năng lực dạy học, và nhóm năng
lực GD (theo nghĩa hẹp). Trong thực tế, GV thực hiện chức năng GD, dạy học một cách đan
xen, hoa quyện với nhau cho nên có thể trình bày các nhóm năng lực sư phạm của GV cơ bản
phù hợp với yêu cầu mới một cách khái quát như sau:
• Năng lực chuẩn đốn nhu cầu và đặc điểm của đối tượng GD - dạy học.
• Năng lực thiết kế kế hoạch GD - dạy học.
• Năng lực tổ chức, thực hiện kế hoạch GD - dạy học.
• Năng lực giám sát, đánh giá kết quả các hoạt động GD-dạy học
• Năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn GD - dạy học. [19]

1.1.4.Bồi dưỡng GV:
- Quá trình đào tạo bổ sung nhằm mục đích nâng cao và hồn thiện năng lực sư phạm của
GV. Bồi dưỡng GV được coi là hoạt động đào tạo lại, giúp GV cập nhật được những kiến thức
khoa học chuyên ngành, những phương pháp mới, tiếp thu các kinh nghiệm GD tiên tiến, để từ
đó nâng cao thêm trình độ chun mơn và nghiệp vụ sư phạm. Vì vậy nhà trường và các cơ
13


quan quản lý GD cần có kế hoạch lâu dài về bồi dưỡng GV nhằm thỏa mãn nhu cầu nghề
nghiệp của nhà giáo, đồng thời đáp ứng những đòi hỏi nâng cao chất lượng GD, đào tạo của
các GV; bồi dưỡng GV được tiến hành chủ yếu dưới hai hình thức: tập trung và thường xuyên.
- Bồi dưỡng GV nhằm khơng ngừng nâng cao, hồn thiện trình độ nghề nghiệp của người
GV về tư tưởng chính trị, kiến thức văn hóa nghiệp vụ (kỹ năng, phương pháp dạy-học, GD
mới) đáp ứng yêu cầu "dạy chữ" và "dạy người" phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa của đất nước.
- Bồi dưỡng GV theo tinh thần quán triệt GD liên tục, với nhiều hình thức phù hợp. Đào
tạo lại người GV trong quá trình làm việc là một yêu cầu khách quan có tính chất cấp bách vừa
có tính chất chiến lược dài lâu để đạt mục tiêu nâng cao chất lượng GD trước yêu cầu đổi mới
của GD.
- Kết hợp chặt chẽ việc thực hiện bồi dưỡng chuẩn hóa GV, bồi dưỡng GV dạy chương
trình, sách giáo khoa mới, bồi dưỡng nhằm đồng bộ hóa đội ngũ GV về cơ cấu trình độ và loại
hình GV, góp phần thực hiện nhiệm vụ nâng cao trình độ của GV.
- Để xây dựng đội ngũ GV, hiệu trưởng cần lập kế hoạch cụ thể, tạo điều kiện, hỗ trợ GV
tham gia học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ.
1.2. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề bồi dưỡng GV
1.2.1. Một số nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Trong những năm gần đây, trước yếu cầu đổi mới của đất nước, đội ngũ GV phổ thông ở
nước ta đã có nhiều biến động (khơng ổn định, giảm số lượng) và trình độ cịn hạn chế. Đề tài
khoa học cơng nghệ do Trung tâm nghiên cứu Đào tạo bồi dưỡng GV (Viện Khoa học GD Việt
Nam) thực hiện trong ba năm đã tiến hành khảo sát thực trạng đội ngũ GV, nghiên cứu kinh

nghiệm nước ngồi, từ đó nêu những vấn đề về xây dựng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu giai
đoạn cách mạng mới hiện nay:
Sự đổi mới GD, trước hết là đổi mới về nội dung và phương pháp GD có ảnh hưởng to
lớn đến hoạt động nghề nghiệp của người GV, địi hỏi người GV có những phẩm chất và năng
lực phù hợp: trình độ học vấn cao, năng lực chuẩn đoán, năng lực đáp ứng, năng lực đánh giá
và năng lực triển khai kế hoạch dạy học.
14


Do vậy, phải thay đổi mục đích, nội dung, phương pháp đào tạo và bồi dưỡng GV, theo
các nguyên tắc: định hướng vào sự phát triển khơng ngừng trình độ nghề nghiệp của GV; tôn
trọng nhân cách người GV tương lai; bảo đảm sự thống nhất trong sự phát triển của GV về các
mặt xã hội-đạo đức, văn hoá chung, nghề nghiệp; bảo đảm tính mềm dẻo, đa dạng, linh hoạt,
cơng khai của nội dung, hình thức và phương pháp đào tạo, sử dụng rộng rãi các phương tiện
kỹ thuật và thơng tin kỹ thuật.
Cần đa dạng hóa việc bồi dưỡng GV, coi trọng nhu cầu và hứng thú của người học, kết
hợp chặt chẽ với yêu cầu đổi mới GD; coi việc bồi dưỡng GV là trọng tâm, có ý nghĩa quan
trọng đối với việc nâng cao hiệu quả và chất lượng GD. Để thực hiện được điều này, cần có
những chế độ và chính sách hợp lý đối với GV, có đầy đủ kinh phí, v.v... Tổ chức tốt công tác
thanh tra chuyên môn GD và chú trọng công tác quản lý GD, trước hết là ban hành chính sách
đối với GV, xem xét lại thang lương ngành GD, chính sách thu hút GV cơng tác ở những vùng
có khó khăn, tăng kinh phí bồi dưỡng GV,v.v...
Muốn phát triển sự nghiệp GD thì phải bắt đầu bằng việc xây dựng đội ngũ GV. Các nước
đều khẳng định GV là nhân vật trung tâm của mọi chương trình cải cách, cải tổ, đổi mới GD.
Công tác bồi dưỡng GV phổ thông nhằm nâng cao chất lượng dạy học, GD được các nhà
nshiên cứu quan tâm. Cao Đức Tiến đã nêu lên tình hình đội ngũ Giáo viên THCS [41], và vai
trò của GV trong việc nâng cao chất lượng GD, nêu lên chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng
GV, những điều còn bất cập trong việc đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ GV, từ đó đưa
ra yêu cầu về trình độ của người GV.[42]. Nguyễn Trí nhìn chung về mặt bằng trình độ nghiệp
vụ của GV còn ở mức độ thấp, cơ cấu đội ngũ GV khơng cân đối về loại hình và số lượng,

phân bố không hợp lý trong các vùng lãnh thổ. Do đó, coi việc đào tạo lại, bồi dưỡng GV là
một chiến lược sống còn của ngành GD&ĐT.[44]. Nhiều tác giả cũng viết về cơng tác bồi
dưỡng GV dạy chương trình mới, sách giáo khoa mới là một quá trình diễn ra trong thời gian
dài và sử dụng tổng hợp nhiều biện pháp và hoạt động bồi dưỡng GV khác nhau, cần BDGV
kết hợp chặt chẽ với bồi dưỡng cán bộ quản lý và bồi dưỡng nhân viên nghiệp vụ trong nhà
trường.[45]. Trần Bá Hoành suy nghĩ về một số định hướng đổi mới chương trình đào tạo GV
THCS [18], và đề ra định hướng việc đào tạo bồi dưỡng GV Trung học cho những năm đầu thế
kỷ XXI [21], đề ra đổi mới phương pháp bồi dưỡng GV[17], và những đổi mới gần đây trong
15


đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng GV TH ở một số nước [20]. Vũ Văn Dụ đã viết một số suy nghĩ về
đổi mới công tác bồi dưỡng GV phổ thơng và đổi mới chương trình GD phổ thơng, BDTX cho
GV phổ thông chu kỳ 2001-2007 [10]. Phạm Quang Huân đã đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác bồi dưỡng GV trong quá trình thực hiện sách mới... Các tác giả khẳng định vai trò
lãnh đạo của hiệu trưởng, hiệu trưởng phải chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác tổ chức, hoạt
động của nhà trường. Các tác giả cho rằng một trong những chức năng nhiệm vụ của hiệu
trưởng xây dựng và bồi dưỡng GV là lựa chọn đội ngũ GV, tìm kiếm người; hiệu trưởng đề ra
u cầu nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ từng GV, đề ra nội dung, phương pháp, hình
thức bồi dưỡng.
1.2.2. Kinh nghiệm xây dựng, bồi dưỡng GV ở một số nước:
■ Pháp:
Trong 49 nguyên tắc mới cho GD, Bộ GD quốc gia Pháp có nêu vấn đề về cơng tác đào
tạo BDTX Giáo viên: Mỗi GV được hưởng ít nhất 35 giờ cho công tác đào tạo tiếp tục hàng
năm, thực hiện ngoài giờ trực và giờ lên lớp. Tăng cường làm việc theo nhóm GV để chia xẻ và
học hỏi lẫn nhau. Thời gian làm việc của GV đã được đảm bảo chuyển từ 18 xuống 15 giờ và
đối với các Thạc sĩ giảm từ 15 xuống còn 14 giờ. Nhưng họ phải đảm bảo 4 giờ có mặt và hoạt
động sư phạm trong nhà trường (đối với Thạc sĩ là 3 giờ), tức là 132 giờ một năm. GV chỉ có
15 giờ lên lớp/ tuần (15 giờ giảng dạy tương ứng với những giờ có mặt trước học sinh, kể cả
những công việc hướng dẫn học sinh làm bài tập hoặc thực hành, khơng tính đến những nhiệm

vụ truyền thống như chuẩn bị bài, chấm bài và các cuộc gặp gỡ Phụ huynh học sinh). Chú trọng
việc đào tạo bồi dưỡng các nhà quản lý GD [4].
■ Trung Quốc:
Trong các giải pháp chiến lược phát triển GD ở Trung Quốc cũng nêu tăng cường công
tác đào tạo bồi dưỡng GV, xây dựng đội ngũ GV, nâng cao tố chất và địa vị xã hội của GV. Chỉ
có đặt GD vào vị trí chiến lược ưu tiên phát triển, không ngừng lăng tỷ trọng đầu tư cho GD,
không ngừng nâng cao địa vị của GD trong xã hội, không ngừng điều chỉnh bước đi của GD
theo yêu cầu của sự phát triển kinh tế-xã hội, làm cho GD phát triển đồng bộ với kinh tế, bên
cạnh đó GD cũng phải không ngừng điều chỉnh cơ cấu và phương thức phát triển nhằm cung
cấp cho công cuộc xây dựng hiện đại hóa đất nước. [4]
16


Việc bồi dưỡng GV tập trung vào những nhiệm vụ nâng cao trình độ chính trị, văn hóa
chun mơn và gần đây là năng lực GD, dạy học. Năm 1995 cả nước có hơn hai ngàn trường
bồi dưỡng GV ở cấp tỉnh và chủ yếu là cấp huyện. Các trường sư phạm cũng tham gia bồi
dưỡng GV. Ngồi ra cịn có các chương trình bồi dưỡng GV phát trên đài truyền thanh và
truyền hình. Việc bồi dưỡng Giáo viên THCS kiên trì dựa vào hình thức tự học đại học, kết hợp
với các đợt tập trung ngắn hạn, quan tâm tới hiệu quả.[20]
■ PhiLippin:
Hội đồng Giáo dục GV có chức năng không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo bồi
dưỡng GV trong cả nước bằng cách đề xuất những chính sách chiến lược phù hợp về thu hút,
tuyển sinh, đổi mới chương trình đào tạo, bổ nhiệm... Hội đồng này có mối liên hệ chặt chẽ với
Hội đồng GD đại học, thiết lập mạng lưới phối hợp với các cơ sở đào tạo GV và các trường
trung học xây dựng các trung tâm chất lượng cao, thiết lập mạng lưới bồi dưỡng tại chức cho
GV các khu, tỉnh. Trong kế hoạch 10 năm (1998-2008), Hội đồng Giáo dục Giáo viên đã đề ra
những giải pháp:
• Thu hút những học sinh ưung học có chất lượng khá giỏi vào ngành sư phạm; Xem xét
lại chính sách tuyển sinh để nâng cao tỷ lệ sinh viên hồn thành khóa đào tạo, xem xét lại
chương trình đào tạo, tính đến khả năng kéo dài thời gian đào tạo, nâng cao chất lượng các giáo

trình chun mơn nghiệp vụ phương pháp dạy học, thực tập sư phạm.
• Xem lại thang lương GV cho tương đương với những người tốt nghiệp từ các trường đại
học khác để cải thiện đời sống GV và tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong nhiệm vụ dạy học,
liên hệ với các cơ quan xí nghiệp để khai thác chỗ làm việc cho GV mới ra trường, giảm bớt
tình trạng GV mới khơng có nơi làm việc; thể chế hóa và củng cố việc bồi dưỡng tại chức cho
hơn 40 vạn GV đang giảng dạy ở tiểu học và trung học; nâng cao nhận thức của dân chúng về
tầm quan trọng của nghề dạy học và vị thế của GV trong xã hội.
• Ở Bộ có Viện Sư phạm Quốc gia chăm lo việc bồi dưỡng tại chức cho hiệu trưởng, GV,
nhân viên các trường quốc lập. Viện này có 3 bộ phận chuyên trách 3 mặt: xây dựng chương
trình bồi dưỡng GV; tổ chức các lớp bồi dưỡng; nghiên cứu về bồi dưỡng. Viện cịn có bộ phận
biên soạn tài liệu bồi dưỡng, thư viện và thông tin. Ngoài hệ thống bồi dưỡng trong các trường
17


quốc lập, một số trường đại học tư thục cũng có khoa sư phạm tốt, đứng ra tổ chức bồi dưỡng
GV.
• Đánh giá kết quả bồi dưỡng bằng các hình thức:
Trắc nghiệm trước và sau khoa học bồi dưỡng; học viên dự bồi dưỡng tự đánh giá xếp
hạng; quan sát hoạt động dạy học để đánh giá năng lực của học viên bồi dưỡng; báo cáo đánh
giá của các giảng viên bồi dưỡng; quan sát đánh giá năng lực của giảng viên bồi dưỡng; phỏng
vấn.
Rất khó có hệ thống đánh giá thuận tiện và chính xác nên chưa thể gắn kết quả bồi dưỡng
với việc lên lương, đề bạt GV chịu đi bồi dưỡng vì có nhu cầu cải thiện vị trí chun mơn trong
đội ngũ và giảng dạy được thuận lợi hơn. Các GV cốt cán, giỏi chuyên môn, nếu không tiến
thân bằng con đường thành cán bộ quản lý mà trở thành GV trưởng sẽ được hưởng bậc lương;
cao, có thể gấp đơi các GV bình thường, cao hơn lương hiệu trưởng. [16]
■ Thái Lan:
Chiến lược cải cách sư phạm(1992) chủ trương xác định tỷ lệ phần trăm kinh phí bồi
dưỡng so với kinh phí đào tạo, tạo điều kiện cho GV tự bồi dưỡng nâng cao trình độ, tổ chức
các hội thảo, các đợi tập huấn định kỳ, chú ý trước hết các GV đầu đàn, tạo điều kiện cho họ

đạt trình độ đại học, sau đại học, kể cả đi học tập ỏ nước ngoài, dựa vào họ để xây dựng mạng
lưới bồi dưỡng, phát huy tác dụng đối với tồn đội ngũ. Chính phủ chủ trương dành một phần
kinh phí để hỗ trợ cho các hội khoa học chuyên ngành (Toán, Văn, Nhạc, Họa...) để họ tổ chức
bồi dưỡng chuyên môn cho các hội viên là GV. GV phải tham gia các khoa bồi dưỡng ít nhất 5
năm một lần hoặc tuy theo thỏa thuận. Thành tích tham gia các đợi bồi dưỡng là một tiêu chuẩn
để xét đề bạt GV.[20]
■ Các nước Châu Á Thái Bình Dương:
Một số hơi nghị quốc tế và khu vực đã tổ chức, thảo luận các vấn đề đào tạo và sử dụng
lực lượng các nhà nghiên cứu và các nhà khoa học. Một hội nghị tổ chức vào tháng 1/1997 tại
New York và Hội nghị thứ hai tổ chức vào tháng 6/1997 tại Kualalumpuar đã đề ra tư tưởng
chiến lược GD của các nước thuộc khu vực châu Á-Thái Bình Dương. Chiến lược về đội ngũ
GV: để có thể sử dụng tối đa lực lượng GV, cần phải kiểm tra các điều kiện nhân sự về các kỹ
18


năng, cấu trúc tuổi tác, cân bằng giới tính và phân bổ địa lý. Cũng cần phải kiểm tra các chính
sách tuyển dụng, nhu cầu đào tạo, các hệ thống thẩm định và phát triển GV và nhu cầu về phân
bổ lại đội ngũ GV. Cần phải có các biện pháp sử dụng hợp lý đội ngũ GV và phát triển những
tố chất của họ, công tác bồi dưỡng GV cần thường xuyên và liên tục. Các chính sách quản lý
GV hiện cũng là điều đáng quan tâm [4].
Mặc dù giữa các nước có những sự khác biệt nhất định trong việc định rõ các chiến lược
và các kế hoạch cụ thể về phát triển GD ở thế kỷ 21, có thể thấy rõ các điểm chung, trong đó có
nhấn mạnh vai trò của GV, đặc biệt GV giỏi. Các nước đều chú trọng cải tiến công tác đào tạo
huấn luyện GV (trước khi hành nghề và tại chức), tăng cường công tác BDTX, liên tục cho đội
ngũ GV, cải tiến hình thức tổ chức, nội dung bồi dưỡng, tạo điều kiện thời gian để GV tham dự
bồi dưỡng; có hệ thống khuyến khích vật chất, quyền lợi cho GV.
1.3. Vai trò của cán bộ quản lý, GV trong việc nâng cao chất lượng GD.
1.3.1. Mục tiêu GD, quản lý trường học:
• Mục tiêu GD trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết hội
nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần 2 đã chỉ ra mục tiêu của GD

trong giai đoạn mới: "Nhiệm vụ cơ bản của GD là nhằm xây dựng thế hệ những con người thiết
tha gắn bó với lý tưởng Độc lập Dân tộc và Chủ nghĩa Xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí
kiến cường, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giữ gìn và
phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoa nhân loại, phát
huy tiềm năng của dân tộc và con người có ý thức cộng đồng, phát huy tính tích cực của cá
nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực
hành giỏi, có tác phong cơng nghiệp, có tính tổ chức và kỷ luật, có sức khoe, là những người kế
thừa xây dựng Chủ nghĩa Xã hội vừa hồng vừa chuyên như lời căn dặn của Bác Hồ".[48]
Những đổi mới trong mục tiêu GD là một định hướng quan trọng để đổi mới nội dung,
phương pháp dạy học và phương tiện dạy học. Nội dung dạy học quy định phương pháp dạy
học. Khi nội dung dạy học thay đổi thì phương pháp dạy học, phương tiện dạy học cũng thay
đổi. Để đạt được việc làm cho ngươi học có đủ năng lực tự học tập, tự nghiến cứu, tự mình
chiếm lĩnh các tri thức mới, có khả năng phát hiện, phân tích và giải quyết các vấn đề đặt ra
trong học tập hôm nay và trong cuộc sống thực tế ngày mai thì phương pháp dạy học phải
19


nhằm tích cực hoa hoạt động học tập của học sinh, học sinh phải tự khám phá, chiếm lĩnh tri
thức dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của GV, điều này địi hỏi rất cao ở người GV về trình độ
chun môn, năng lực sư phạm, khả năng sáng tạo, khả năng cảm hóa,... và về cơ sở vật chất,
phương tiện dạy học.
• Mục tiêu quản lý trường học: Tổ chức thực hiện đầy đủ, cân đối nội dung GD nhằm
nâng cao chất lượng GD, trong đó phẩm chất và năng lực sáng tạo là nhân tố quan trọng. Công
tác quản lý trường học nhằm nâng cao nhận thức trong GV về người học sinh trong giai đoạn
mới, sau đó là hướng việc bồi dưỡng GV đổi mới phương pháp GD- giảng dạy hướng vào học
sinh.[29]
1.3.2. Vai trò của cán bộ quản lý:
Quản lý nhà trường bao gồm "Những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của
chủ thể quản lý lên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu quá
trình dạy học và GD". Trong những nội dung quản lý nhà trường, việc bồi dưỡng đội ngũ GV

là vấn đề then chốt, bởi "GV là nhân tố quyết định chất lượng GD".[50]
Nhà quản lý có vai trị vừa khởi xướng, vừa tổ chức hướng dẫn cách thức quá trình phân
tích sư phạm, lựa chọn những vấn đề thiết thực cho GV, đồng thời tham gia đánh giá xem vấn
đề GV chọn có vừa sức khơng, có ý nghĩa thực tiễn, có khả năng thực thi khơng. Từ đó dần xây
dựng một phong trào tập thể kích thích lẫn nhau cùng nhau tự học, tự bồi dưỡng và tạo ra bầu
khơng khí thi đua trong nhà trường.
Chiến lược phát triển GD 2001-2010 đã chỉ rõ: "Phấn đấu đến năm 2005 tất cả Giáo viên
THCS đều có trình độ cao đẳng trở lên, trong đó những GV trưởng, phó bộ mơn có trình độ đại
học" để thực hiện mục tiêu đó, người quản lý có vai trị tổ chức nâng cao trình độ, nâng cao
năng lực sư phạm cho GV, cần phải:
• GD, tuyên truyền nâng cao nhận thức về mục đích, ý nghĩa của cơng tác nâng cao
nghiệp vụ sư phạm với sự nghiệp phát triển GD. Công tác bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ được
coi là nhiệm vụ quan trọng, mang tính quy luật là điều kiện khơng thể thiếu để nâng cao vai trò
GV và chất lượng GD, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước, nhất là trong điều kiện toàn

20


nẹành đang nỗ lực triển khai thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội về đổi mới
GD phổ thơng.
• Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hoá đội ngũ GV theo điều 67 Luật GD
(quy định trình độ chuẩn được đào tạo của Nhà giáo). Cải tiến công tác tổ chức BDTX cho GV,
đổi mới phương thức học tập...
• Một vai trị khác của người cán bộ quản lý là giúp đỡ GV tìm các nguồn tài liệu, biết tại
sao phải thực hiện dự án học tập, vạch kế hoạch để thực hiện mục tiêu và hoàn tất dự án học
tập. Vai trò này rất thiết yếu cho GV để họ có thể tiếp cận được những nguồn tài liệu thiết yếu,
hoạch định kế hoạch học tập hợp lý và có ý nghĩa. Khi người cán bộ quản lý hỗ trợ cho GV
đánh giá và điều chỉnh nhu cầu học tập của mình, cung cấp đầy đủ dụng cụ, thiết bị, phịng thí
nghiệm cần thiết để thực thi dự án học tập.[49]
1.3.3. Vai trò của GV trong giảng dạy:

UNESCO đã tổ chức Hội thảo quốc tế về GD với chủ đề "Củng cố vai trò của GV trong
thế giới đang thay đổi", trong đó xác định rằng: tính chất GD đã thay đổi, trở thành q trình
diễn ra liên tục, xuyên suốt cuộc sống con người, giúp con người thích ứng với sự phát triển
của xã hội. Do đó việc đào tạo, bồi dưỡng GV càng có sự thay đổi và chính bản thân người GV
cũng cần ý thức đầy đủ về vấn đề đó, cụ thể là:
Khơng thể chỉ hoạt động với trình độ chun mơn hẹp mà phải tự học suốt đời để thích
ứng với sự phát triển ngày càng cao của khoa học, văn hóa để làm tốt chức năng GD;
Với tư cách là nhà Giáo dục "GV giữ vai trò quyết định" trong việc định hướng cho hoạt
động GD, đảm bảo chất lượng cho mọi hoạt động dạy học và GD.[26]
Trong thời đại ngày nay, GV có vai trị xã hội rộng hơn nhiều so với chức năng truyền đạt
tri thức. Trước hết GV phải là nhà GD, bằng chính nhân cách của mình tác động tích cực đến
sự hình thành nhân cách học sinh. GV phải có tínti tích cực cơng dân, có ý thức trách nhiệm xã
hội, hăng hái tham gia sự phát triển cộng đồng.
Cập nhật, bồi dưỡng kiến thức cho phù hợp với sự phát triển của thời đại CNH-HĐH,
thực hiện những yêu cầu của đất nước, của cải cách GD.
21


Hệ thống kiến thức và kỹ năng có liên quan đến việc tổ chức và triển khai các hoạt động
dạy học và GD, cần có sự cân đối.
GV có nhiệm vụ dạy tốt mơn học mình phụ trách, tổ chức hướng dẫn học sinh học tập văn
hoa, khoa học, kỹ thuật, lao động, hướng nghiệp, học nghề phổ thông và sinh hoạt tập thể,
nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo của bậc học. (Quy định về mục tiêu và kế hoạch đào tạo của
trường trung học phổ thông QĐ 329/QĐ 31/3/90 -Bộ GD)
Người GV khơng chỉ đóng vai trị truyền đạt các thông tin khoa học kỹ thuật mà đồng
thời phải phát triển những cảm xúc, thái độ, hành vi, bảo đảm cho học sinh làm chủ và biết ứng
dụng hợp lý những thơng tin đó. GD phải quan tâm đến sự phát triển ở học sinh ý thức về các
giá trị đạo đức, tinh thần, thẩm mỹ tạo nên bản sắc tồn tại của loài người, vừa kế thừa, phát
triển những giá trị truyền thống, vừa sáng tạo những giá trị mới, thích nghi với thời đại mới. về
mặt này, khơng gì có thể thay thế vai trị người GV.

Vai trị chính của GV là kích thích động cơ học tập của học sinh, tạo điều kiện thuận lợi,
thúc đẩy quá trình học tập của học sinh, tổ chức học tập cho học sinh, từ đó hình thành cho học
sinh những năng lực đáp ứng mục tiêu đào tạo. Trong nhà trường mới, vai trò của người GV sẽ
phát triển thêm ngồi việc đặt mục tiêu chun mơn cho mơn học và giảng dạy, họ cịn phải
giúp học sinh tổ chức, vạch ra chương trình học tập tốt nhất cho mỗi cá nhân, có thể bắt đầu
làm việc, học tập qua máy vi tính, giáo tình học qua đĩa đã được soạn thảo hoặc tải "giáo trình"
từ mạng Internet xuống và có thể ơặp gỡ những chuyên gia khác nhau trong nhiều lĩnh vực
ngành nghề.[49]
1.4. Yêu cầu về trình độ của GV:
Do yêu cầu thay đổi chương trình học, thay đổi SGK, nên việc chuẩn bị đội ngũ GV dạy
chương tình mới là vấn đề cấp thiết có tính quyết định. Khơng thầy đố mày làm nên, nếu khơng
có một đội ngũ GV mạnh, khả dĩ đáp ứng được u cầu thì khó có thể đạt được mục tiêu của
chương trình đã đề ra. Do đó những nhà quản lý cần phải có những việc phải làm:
Tăng cường bồi dưỡng cho những GV (tạm gọi là yếu) ấy để họ có đủ điều kiện dạy
chương trình mới. Có người cho rằng: Nên lấy lực lượng mạnh để dạy chương trình mới. Ý
kiến này khơng phải là khơng có lý.
22


Nhưng những GV chỉ dạy được lớp 6 thay sách mới, những GV khơng dạy chương trình
mới của lớp 6 khi bị đẩy lên dạy ở lớp trên họ sẽ xoay sở thế nào đây, và họ có bị đẩy dần lên
tận lớp 9 không? rồi họ sẽ dạy chương trình nào đây?
Ngồi việc tập huấn ở các cấp, GV cần được hướng dẫn học theo phương pháp mới. Tức
là họ tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua việc tự học, thảo luận nhóm, viết đề cương từng phần
việc, nội dung được giao, sau đó thảo luận và viết thu hoạch, cần tổ chức dạy thử cho người
học.
Đổi mới phương pháp dạy học giúp học sinh lĩnh hội và phát triển một hệ thống kiến
thức, kỹ năng, thói quen cần thiết cho cuộc sống hàng ngày, ham học tập, tìm hiểu các bộ mơn
khoa học, hình thành và phát triển các phẩm chất tư duy của một con người có học vấn trong xã
hội hiện đại, hình thành phát triển vốn ngơn ngữ sử dụng chính xác, cũng như khả năng hình

thành một số phẩm chất khác... Tư tưởng và cũng là mục đích của q trình đổi mới phương
pháp dạy học là tích cực hố hoạt động học tập.
Hiện nay, tồn cầu hóa và sự hình thành nền kinh tế tri thức đang trở thành một xu thế, có
tác động mạnh mẽ đến mọi dân tộc. Để thực hiện chiến lược phát triển KT-XH cần có nhân tố
quyết định sự thành cơng đó là phẩm chất và năng lực của con người, là trình độ dân trí, nguồn
nhân lực, nhân tài của đất nước.
Từ mục tiêu, nhiệm vụ, vai ữị của nhà trường phổ thơng, có thể đưa ra các tiêu chuẩn của
một GV toàn diện theo yêu cầu nghề nghiệp là: có khả năng lơi cuốn học sinh, tôn trọng suy
nghĩ của học sinh, vững vàng về chuyên mơn. Ngồi 3 tiêu chuẩn trên có thể kể đến 12 tiêu
chuẩn sau: nhân ái nồng nhiệt; biết cách dạy cho học sinh phương pháp học tập; biết thông
cảm, chia sẻ với hoàn cảnh học sinh; biết kết hợp với các lực lượng GD khác; công bằng,
nghiêm túc, mềm dẻo; làm việc có kỷ luật; biết truyền thụ kỹ năng sống cho học sinh; biết cách
quản lý lớp học; có lịng tự trọng cao; có khiếu hài hước, có nhân cách phát triển tồn diện;
dám chấp nhận khó khăn thử thách. [35]
1.5. Cơ sở lý luận công tác quản lý nâng cao hiệu quả BDNV sư phạm cho GV.
Quản lý trường học là một lĩnh vực rất rộng và phức tạp. Thực chất đó là vấn đề quản lý
con người, lấy giải quyết các mối quan hệ sư phạm- xã hội giữa người và người.
23


Không phải cho mãi đến ngày nay con người mới chú ý đến hoạt động quản lí. Từ xa xưa,
người ta đã biết sử dụng hoạt động quản lí vào việc tổ chức các cộng đồng của mình. Những
khái niệm quản lí cơ bản đã có từ 5000 năm trước cơng ngun. Từ đó đến nay, trong những
thành tựu mà nhân loại đã đạt được ln có bóng dáng của quản lí. Và càng ngày người ta càng
nhận thức được tầm quan trọng của quản lí trong mọi lĩnh vực.
Ở Việt Nam, quản lí xã hội một cách khoa học đang là u cầu bức bách. Bởi vì, nó chính
là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Nhất là trong điều
kiện phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật, trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường với
quy luật cạnh tranh thì tính tích cực sáng tạo, năng lực của cá nhân cần phát huy hơn bao giờ
hết.

1.5.1. Quản lý là gì?
Thuật ngữ quản lý được nhiều nhà nghiên cứu đề cập tới, sau đây là một số định nghĩa:
Quản lý có nghĩa là: trơng coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Tổ chức và điều
khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định. [37]
Theo Henry Fayol: "Quản lý nghĩa là dự kiến, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp và kiểm tra".
Theo Harold Koontz: "Quản lý là một thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nổ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành
một mơi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian,
tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất".
Quản lý là tổng thể những biện pháp được phối hợp, nhằm đạt được những mục đích
chung nhất định.
Như vậy, có 4 yếu tố cơ bản của quản lý là: Hướng tới các mục tiêu; Thông qua con
người; Với kỹ thuật và công nghệ; Thực hiện bên trong một tổ chức nhất định.
Một cách khái quát: Quản lý là hoạt động, tác động có định hướng, có chủ đích, của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức.[48]

24


1.5.2. Các chức năng của người quản lý:

1.5.3. Quản lý cơng tác bồi dưỡng là gì?
Quản lý cơng tác bồi dưỡng GV là tổ chức để GV thực hiện nâng cao, hồn thiện trình độ
nghề nghiệp của mình về tư tưởng, chính trị, kiến thức, văn hóa nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu
giảng dạy, GD, yêu cầu đổi mới GD trong giai đoạn hiện nay, phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước, Xây dựng quy hoạch, kế hoạch BDTX liên tục cho đội ngũ GV.

25



×