Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học ở trường đại học văn hóa tp hcm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.58 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Hồ Thảo

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Ở TRƢỜNG
ĐẠI HỌC VĂN HĨA TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

TP. Hồ Chí Minh – 2006



Lời cảm ơn

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban Giám hiệu, các phòng, ban chức năng và Khoa Tâm lý - Giáo dục Trường Đại
học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh;
- Các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ;
- Ban Giám hiệu và Phòng Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế Trường Đại học
Văn hóa Tp. Hồ Chí Minh;
- Gia đình và bạn bè đồng nghiệp
Đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi, tận tình giảng dạy, hỗ trợ, giúp đỡ và động viên
chúng tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn - TS. Trương Văn Sinh đã
tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo và động viên chúng tơi trong q trình tiến hành luận văn.

Tác giả


3


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN



: cao đẳng

CNH

: công nghiệp hóa

ĐH

: đại học

GDĐH

: giáo dục đại học

GD & ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

HĐH

: hiện đại hóa

KHKT & CN : khoa học kỹ thuật và công nghệ

KT-XH

: kinh tế - xã hội

NCKH

: nghiên cứu khoa học

Trường ĐHVH Tp. Hồ Chí Minh:Trường Đại học Văn hóa thành phố Hồ Chí Minh
VHTT

: Văn hóa Thơng tin

4


MỤC LỤC

Lời cảm ơn .......................................................................................................................... 3
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .......................................................... 4
MỤC LỤC .......................................................................................................................... 5
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 9
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 9
2. Lịch sử vấn đề........................................................................................................... 10
3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 11
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ........................................................................ 11
4.1. Đối tượng nghiên cứu: ....................................................................................... 11
4.2. Khách thể nghiên cứu: ....................................................................................... 11
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 11
5.1. Giới hạn ............................................................................................................. 11

5.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 11
6. Đóng góp của đề tài .................................................................................................. 12
7. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................................................... 12
8. Kết cấu luận văn ....................................................................................................... 13
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ............................................................ 15
1.1. Một số khái niệm liên quan .................................................................................. 15
1.1.1. Khoa học: ........................................................................................................ 15
1.1.2. Hoạt động: ...................................................................................................... 15
1.1.3. Nghiên cứu khoa học: ..................................................................................... 15
5


1.1.4. Quản lý và Quản lý nghiên cứu khoa học....................................................... 16
1.1.5. Giáo dục đại học ............................................................................................. 16
1.1.6. Chất lượng nghiên cứu khoa học .................................................................... 16
1.2. Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học trong giáo dục đại học ................. 17
1.2.1. Vai trò của giáo dục đại học với nền kinh tế quốc dân .................................. 17
1.2.2. Nghiên cứu khoa học là một trong hai hoạt động bắt buộc của các trường cao
đấng, đại học và người giảng viên............................................................................ 18
1.2.3. Nghiên cứu khoa học đối với sinh viên ........................................................... 20
1.2.4. Nghiên cứu khoa học gắn với viêc nâng cao chất lượng đào tạo của các
trường cao đẳng, đại học nói chung và Trường Đai học Văn hóa Tp. Hồ Chí Minh
nói riêng. ................................................................................................................... 23
1.3. Các dạng (loại) nghiên cứu khoa học ở giáo dục đại học................................... 25
1.3.1. Căn cứ vào chủ thể sáng tạo (người nghiên cứu), có: ................................... 25
1.3.2. Căn cứ vào tính chất, mục đích của cơng trình NCKH, có: ........................... 25
1.3.3. Căn cứ vào cấp quản lý, có: ........................................................................... 26
1.4. Tổ chức và quản lý nghiên cứu khoa học ở trường cao đẳng, đại học .............. 26
1.5. Quan điểm của Đảng ta về hoạt động nghiên cứu khoa học đối với giáo dục đại
học ................................................................................................................................. 27

1.5.1. Quan điểm của Đảng ta về hoạt động nghiên cứu khoa học nói chung và hoạt
đơng nghiên cứu khoa học ở trường cao đẳng, đại học nói riêng............................ 27
1.5.4. Hoạt động nghiên cứu khoa học của các trường cao đẳng, đại học chuyên
ngành tuân thủ các quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với ngành, lĩnh vực .............. 30
1.6. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và nâng cao chất lượng hoạt động nghiên
cứu khoa học đối với giáo dục đại học ........................................................................ 31

6


1.6.3. Những khiếm khuyết của giáo dục đại học Việt Nam hiện nay trong đó có
hoạt động nghiên cứu khoa học. ............................................................................... 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HĨA TP. HỒ CHÍ MINH THỜI GIAN QUA ............... 35
2.1. Tổng quan về Trường Đại học Văn hóa Tp. Hồ Chí Minh ................................ 35
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển ................................................................... 35
2.1.2. Tổ chức bộ máy của Trường ĐHVH Tp. Hồ Chí Minh (nguồn: Đề án thành
lập Trường) ............................................................................................................... 37
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, quản lý của Trường Đai học Văn hoá Tp. Hồ Chí Minh ..... 40
2.2. Hoạt động nghiên cứu khoa học của Trường Đại học Văn hóa Tp. Hồ Chí
Minh thời gian qua....................................................................................................... 45
2.2.1. Những chủ trương và chương trình nghiên cứu khoa học của Trường Đai học
Văn hoá Tp. Hồ Chí Minh ......................................................................................... 45
2.2.2. Một số kết quả của hoạt đông nghiên cứu khoa học ...................................... 47
2.2.3. Đánh giá ......................................................................................................... 50
2.2.4. Nguyên nhân ................................................................................................... 52
2.3. Một số vấn đề đặt ra .............................................................................................. 53
2.3.1. Xác định và xây dựng một nhận thức đúng đắn về hoạt động nghiên cứu khoa
học đối với giáo dục đại học ..................................................................................... 53
2.3.2. Đổi mới tổ chức và quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học ......................... 54

2.3.3. Khai thác thế mạnh tiềm năng văn hóa của địa phương phục vụ cho hoạt
đơng đào tạo của Trường. ........................................................................................ 55
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HĨA TP. Hồ CHÍ
MINH THỜI GIAN TỚI................................................................................................. 57
7


3.1. Những cơ sở đề xuất các giải pháp ...................................................................... 57
3.1.1. Cơ sở lý luận: .................................................................................................. 57
3.1.2. Cơ sở pháp lý: ................................................................................................. 57
3.1.3. Cơ sở thực tiễn:............................................................................................... 58
3.2. Một số nguyên tắc và yêu cầu khi xây dựng giải pháp........................................ 58
3.2.1. Một số nguyên tắc ........................................................................................... 58
3.2.2. Một số yêu cầu ................................................................................................ 59
3.3. Một số giải pháp .................................................................................................... 59
3.3.1. Hoàn thiên về mặt tổ chức và nâng cao vai trò của các bộ phận quản lý hoạt
động NCKH............................................................................................................... 59
3.3.2. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học .................................................... 62
3.3.3. Tăng cường công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của cán bô,
giảng viên .................................................................................................................. 68
3.4. Một số kiến nghị .................................................................................................... 71
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 74
PHẦN PHỤ LỤC ............................................................................................................. 77

8


PHẦN MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
1.1. Đào tạo và nghiên cứu khoa học (NCKH) là hai nhiệm vụ cơ bản, gắn bó chặt
chẽ với nhau trong hoạt động đào tạo của bất kỳ một trường cao đẳng, đại học (CĐ,ĐH)
nào. Không quan tâm đúng mức đến hoạt động NCKH thì chắc chắn ảnh hưởng khơng
nhỏ đến chất lượng đào tạo.
1.2. Thực tiễn giáo dục Việt Nam cho thấy, chính sự khơng quan tâm. đúng mức
đến hoạt động NCKH, xem nhẹ hoạt động này hoặc định hướng NCKH không phù hợp
đã "góp phẫn" khơng nhỏ làm cho chất lượng giáo dục ĐH Việt Nam thấp, không đáp
ứng được những địi hỏi về khoa học kỹ thuật và cơng nghệ (KHKT & CN), về nhân lực
cho các lĩnh vực-kinh tế - xã hội (KT - XH). Do đó, để nâng cao chất lượng giáo dục đại
học (GDĐH), làm cho GDĐH phục vụ đắc lực hơn nữa, thiết thực hơn nữa những nhu
cầu về KHKT & CN của các lĩnh vực KT - XH, một đòi hỏi bức thiết đặt ra là phải đẩy
mạnh hoạt động NCKH, cần phải có những giải pháp mới nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động này ở tạt cả các trường CĐ,ĐH.
1.3. Trường Đại học Văn hóa TP. Hồ Chí Minh (Trường ĐHVH Tp. Hồ Chí Minh)
được thành lập trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Văn hóa TP. Hồ Chí Minh (theo
quyết định số 154/2005/QĐ-TTg, ngày 23 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ)
nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực ở trình độ đại học, sau đại học phục vụ
cho sự phát triển văn hóa xã hội ở phía Nam của Tổ quốc.
Vùng đất phía Nam đất nước, từ nam đèo Hải Vân trở vào đến hết Nam Bộ, là vùng
đất văn hóa vơ cùng phong phú, đa dạng và giàu bản sắc. Theo đó, Trường ĐHVH Tp.
Hồ Chí Minh không chỉ làm nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho ngành văn hóa của các
tỉnh phía Nam mà cịn có nhiệm vụ đi sâu nghiên cứu những giá trị văn hóa của vùng
này, nhằm góp phần phát triển KT-XH của các địa phương trong vùng. Hơn nữa, đi sâu
NCKH về văn hố trong vùng sẽ có tác động ngược lại, phục vụ cho hoạt động đào tạo và
9


nâng cao chất lượng đào tạo của Trường. Thế nhưng do nhiều nguyên nhân và điều kiện

khác nhau, thời gian qua, khi đang còn là trường cao đẳng và nay là trường đại học,
Trường ĐHVH Tp. Hồ Chí Minh chưa triển khai đầy đủ và có hiệu quả hoạt động
NCKH. Một trong những vấn đề cấp bách đặt ra cho Trường ĐHVH Tp. Hồ Chí Minh
trong giai đoạn trước mắt là: đi đôi với việc đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo cần
phải tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác NCKH.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu "Một số giải pháp
nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học ở Trường Đại học Văn hóa Tp.
Hồ Chí Minh".

2. Lịch sử vấn đề
Theo chỗ chúng tôi được biết, hầu như khơng có một cơng trình khoa học nào đề
cập đến vấn đề NCKH của một trường CĐ hay ĐH. Có chăng chỉ là một số đánh giá
nhận xét của các đơn vị, các bộ phận làm công tác quản lý NCKH được thể hiện qua các
báo cáo định kỳ hay các báo cáo tổng kết,...
Hoạt động NCKH của Trường Cao đẳng Văn hóa Tp. Hồ Chí Minh trước đây
Trường ĐHVH Tp. Hồ Chí Minh hiện nay cũng rơi vào số phận như vậy. vấn đề NCKH
ở Trường Cao đẳng Văn hóa Tp. Hồ Chí Minh cũng chỉ được đề cập sơ lược trong các
hội thảo chuyên đề như "Hội thảo khoa học 25 năm đào tạo và nghiên cứu khoa học của
Trường Cao đẳng Văn hóa Tp. Hồ Chí Minh", trong "Đề án thành lập Trường Đại học
Văn hóa Tp. Hồ Chí Minh trên cơ sở nâng cấp trường Cao đẳng Văn hóa Tp. Hồ Chí
Minh", trong các bài viết trên Thông tin khoa học của Trường, trong một số tham luận
các hội thảo của ngành,... Trong luận văn thạc sĩ "Các giải pháp phát triển đội ngũ giảng
viên nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cấp Trường Cao đẳng Văn hóa Tp. Hồ Chí Minh" của
thạc sĩ Nguyễn Thị Hồng Sinh -cán bộ của Trường đã đề cập đến việc đẩy mạnh việc
NCKH ở Trường ĐHVH Tp. Hồ Chí Minh, song cũng chỉ là một phần rất nhỏ trong luận
văn.
Đây là một trong những khó khăn khi chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài này.

10



3. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ:
- Vai trị, tầm quan trọng của hoạt động NCKH đối với các Trường CĐ, ĐH;
- Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đối với hoạt động NCKH nổi chung và
NCKH trong các trường CĐ, ĐH nói riêng;
- Việc phân tích, đánh giá một cách khách quan hoạt động NCKH của Trường
ĐHVH Tp. Hồ Chí Minh thời gian qua;
Luận văn này hướng tới đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động NCKH của Trường ĐHVH Tp. Hồ Chí Minh, từ đó góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo của Trường thời gian tới.

4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Tổ chức và quản lý hoạt động NCKH của Trường ĐHVH Tp. Hồ Chí Minh.

4.2. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động NCKH của Trường ĐHVH Tp. Hồ Chí Minh thời gian qua.

5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn
Luận văn đề-xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động NCKH trên cơ
sở khảo sát thực trạng hoạt động của Trường từ năm 2000 - 2005.

5.2. Phạm vi nghiên cứu
Có nhiều nội dung gắn với việc nâng cao chất lượng hoạt động NCKH. Ở đây
chúng tôi chỉ tập trung vào một số nội dung sau:
 Tổ chức lại bộ máy quản lý hoạt động NCKH của Trường.
 Các biện pháp triển khai hoạt động NCKH và quản lý hoạt động này.
11



6. Đóng góp của đề tài
Theo chúng tơi, luận văn này có hai đóng góp chủ yếu:
- Khẳng định một lần nữa vai trò, tầm quan trọng của hoạt động NCKH đối với giáo
dục đại học và sự cần thiết phải tăng cường quản lý nâng cao chất lượng hoạt động này
trong quá trình đổi mới giáo dục đại học giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt
động NCKH của Trường ĐHVH Tp. Hồ Chí Minh thời gian tới.

7. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nội dung nghiên cứu ở luận văn này, chúng tôi đi sâu vào ba nội dung, mỗi nội
dung làm thành một chương:
Tầm quan trọng của hoạt động NCKH đối với giáo dục đại học và sự cần thiết tăng
cường quản lý và nâng cao chất lượng hoạt động này.
Tìm hiểu thực trạng hoạt động NCKH của Trường ĐHVH Tp. Hồ Chí Minh thời
gian qua.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động NCKH của Trường
ĐHVH Tp. Hồ Chí Minh thời gian tới.
7.2. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu
Xuất phát từ quan điểm của Đảng ta về phát triển sự nghiệp giáo dục va văn hóa,
luận văn này nghiên cứu theo hướng:
Gắn chặt vấn đề nâng cao chất lượng hoạt động NCKH trong hai mối quan hệ biện
chứng:
+ Quan hệ giữa hai mặt NCKH và đào tạo trong hoạt động của một trường CĐ, ĐH.
+ Quan hệ giữa NCKH với chức năng và nhiệm vụ của Trường trong giai đoạn mới.
12



Giải quyết những vấn đề đặt ra theo quan điểm hệ thống và phát triển.
Phương pháp nghiên cứu
Tuy từng chương, từng phần, chúng tôi sử dụng một hoặc một số phương pháp sau:
Phương pháp thống kê
Phương pháp đối chiếu, so sánh.
Phương pháp phân tích, tổng hợp.

8. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được tổ chức thành ba chương,
mỗi chương có nhiều phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Một số khái niệm liên quan
Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học trong giáo dục đại học
Các dạng (loại) nghiên cứu khoa học ở giáo dục đại học
Tổ chức và quản lý nghiên cứu khoa học ở trường cao đẳng, đại học
Quan điểm của Đảng ta về hoạt động nghiên cứu khoa học
Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và nâng cao chất lượng
Chương 2: Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của Trường Đại học Văn hóa
Tp. Hồ Chí Minh thời gian qua
Tổng quan về Trường
Hoạt động nghiên cứu khoa học của Trường
Một số vấn đề đặt ra
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học
của Trường Đại học Văn hóa Tp. Hồ Chí Minh thời gian tới.

13


3.1. Những cơ sở đề xuất giải pháp
3.2. Một số nguyên tắc và yêu cầu

3.3. Một số giải pháp

14


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khoa học:
Thông thường người ta hiểu: "Khoa học là hệ thống tri thức về tự nhiên, về xã hội
và tư duy, về những quy luật phát triển khách quan của tự nhiên, xã hội và tư duy, hệ
thống tri thức này được hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở
thực tiễn xã hội" [30,16]

1.1.2. Hoạt động:
Có nhiều định nghĩa về hoạt động. Từ góc độ triết học, hoạt động là biện chứng của
chủ thể và khách thể, bao gồm quá trình khách thể hóa chủ thể (chuyển năng lực từ con
người vào sản phẩm của hoạt động) và chủ thể hóa khách thể (con người phản ánh vật
thể, tiếp thu đặc điểm của vật thể chuyển thành năng lực của con người)[12].

1.1.3. Nghiên cứu khoa học:
Là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, qui luật của tự nhiên, xã hội
và tư duy; sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu khoa học
gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng [17].
Như vậy, mục tiêu của hoạt động NCKH nhằm xây dựng nền khoa học tiên tiến,
hiện đại để phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao trình độ quản lý; sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây
dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân... Xây dựng và phát huy năng lực nội sinh về khoa học, kết hợp với sự tiếp thu
có chọn lọc các thành tựu khoa học và công nghệ thế giới, phù hợp với thực tiễn nước

nhà. Bảo đảm sự phát triển ổn định, liên tục cho nghiên cứu cơ bản trong các lĩnh vực
khoa học, nhất là một số lĩnh vực khoa học đặc thù của Việt Nam. Đẩy mạnh nghiên cứu

15


ứng dụng, nhanh chóng đưa thành quả nghiên cứu vào vào thực tiễn cuộc sống góp phần
đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH đất nước.

1.1.4. Quản lý và Quản lý nghiên cứu khoa học
1.1.4.1. Quản lý: là sự tác động, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các khách thể quản
lý (sự vật, hiện tượng, con người...) biến đổi và phát triển theo đúng qui luật của chúng
hoặc theo ý định của chủ thể quản lý.
1.1.4.2. Quản lý nghiên cứu khoa học: là quản lý các cơng trình, sản phẩm, hoạt
động của NCKH và chủ thể của hoạt động NCKH (các nhà khoa học) nhằm đưa các
thành quả của NCKH vào đời sống, phục vụ cho đời sống, cho sự phát triển KT-XH.

1.1.5. Giáo dục đại học
Giáo dục đại học (GDĐH) là một bậc học và là bậc cao nhất của hệ thống giáo dục
quốc dân. Giáo dục đại học là loại hình giáo dục chun sâu. Do đó, khơng phải tất cả
học sinh phổ thông đều vào được ĐH. Giáo dục đại học chỉ tuyển chọn với một tỷ lệ nhất
định (do Nhà nước qui định) trong số học sinh tốt nghiệp Trung học phổ thông và phải
đạt kết quả qua kỳ thi tuyển sinh CĐ, ĐH.
Giáo dục đại học có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực
có trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ (KHKT & CN) cao phục vụ cho nhu cầu của
các lĩnh vực KT-XH. Nhìn vào hệ thống GDĐH người ta có thể nhận thấy được một phần
chất lượng của nguồn nhân lực và trình độ phát triển của một quốc gia.

1.1.6. Chất lượng nghiên cứu khoa học
1.1.6.1. Chất lượng:

Là một khái niệm khá trừu tượng, đa chiều, đa nghĩa và có thể được xem xét dưới
nhiều góc độ khác nhau. Theo Từ điển tiếng Việt phổ thơng thì chất lượng được giải
nghĩa là "Tổng thể nói chung những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)...
làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác" hoặc là: "Cái tạo nên
phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc" hoặc là: "Cái tạo nên bản chất
16


của sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia" [29,144]. Chất lượng GDĐH do nhiều yếu
tố tạo thành như giảng viên, sinh viên, chương trình, giáo trình, nội dung giảng dạy, công
tác quản lý học tập, nghiên cứu, cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí,...

1.1.6.2. Chất lượng NCKH:
Đối với hoạt động NCKH, chất lượng có thể được thể hiện qua giá trị và hiệu quả
khoa học, cơng nghệ, tính đặc thù, độc đáo và sáng tạo của kết quả nghiên cứu phù hợp
với mục tiêu nghiên cứu đã dự kiến hoặc mong muốn và giá trị phục vụ đời sống KTXH... Để nâng cao chất lượng GDĐH nói chung và nâng cao chất lượng NCKH trong đào
tạo ĐH nói riêng địi hỏi phải thực hiện đồng bộ rất nhiều các giải pháp, trong đó các giải
pháp về phát triển và nâng cao nguồn lực nghiên cứu khoa học là vơ cùng quan trọng.

1.2. Vai trị của hoạt động nghiên cứu khoa học trong giáo dục đại học
1.2.1. Vai trò của giáo dục đại học với nền kinh tế quốc dân
Quan điểm chủ đạo của của Đảng ta về giáo dục là: coi giáo dục - đào tạo là quốc
sách hàng đầu nhằm mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Tất
cả các bậc học, các loại hình đào tạo đều trực tiểp hoặc gián tiếp giải quyết ba mục tiêu
trên. Cụ thể: nâng cao dân trí là nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục phổ thông, đào tạo nguồn
nhân lực là nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục chuyên ngiệp và GDĐH. Bồi dưỡng nhân tài
là nhiệm vụ chung của toàn xã hội, của mọi cấp giáo dục. Trong khi thực hiện nhiệm vụ
thứ hai - đào tạo nhân lực, bậc giáo dục chuyên nghiệp chỉ trang bị một phần tri thức, lý
luận về một ngành nghề đào tạo ở một mức độ nhất định, chủ yếu là giáo dục kỹ năng, kỹ
xảo thực hành nghề. Còn bậc GDĐH và sau ĐH hướng đến trang bị cho sinh viên, học

viên tri thức, lý luận, kỹ năng cao, chuyên sâu về các lĩnh vực KT-XH. Những người tốt
nghiệp bậc ĐH và sau ĐH được coi là các chuyên gia, là những người có trình độ cao về
KHKT & CN. Hơn thế nữa, các trường CĐ và ĐH là nơi tập trung đông đảo các nhà khoa
học, các chuyên gia đầu ngành và các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho công tác giảng
dạy và NCKH. Các trường CĐ và ĐH cùng các viện, các trung tâm nghiên cứu lập thành
một hệ thống KHKT & CN của một quốc gia. Do vậy, GDĐH là một bộ phận cực kỳ
17


quan trọng đối với phát triển KHKT & CN của mỗi quốc gia. Thơng qua hệ thống
GDĐH, người ta có thể thấy hướng đi và trình độ phát triển về KHKT & CN của quốc
gia ấy. Hơn nữa, trong mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn, học với hành,
GDĐH phải có nhiệm vụ đáp ứng kịp thời, đầy đủ mọi yêu cầu về KHKT & CN do thực
tiễn đời sống xã hội đặt ra. Đó chính là những bài tốn địi hỏi GDĐH phải giải quyết.
GDĐH thốt ly khỏi thực tiễn, khơng đáp ứng nhu cầu cuộc sống thì GDĐH trở thành
GD hàn lâm viện.
Từ đó, vai trò của GDĐH đối với sự phát triển KT-XH nói riêng và sự phát triển
bền vững của quốc gia nói chung có một ý nghĩa vơ cùng to lớn. Điều này thế hiện qua
những khía cạnh sau đây:
 GDĐH có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao về KHKT & CN.
 GDĐH là một bộ phận quan trọng không thể thiếu của nền KHKT&CN của đất
nước, là một bộ phận trực tiếp đáp ứng nhu cầu về KHKT &CN và nguồn nhân
lực có chất lượng cao cho công cuộc CNH, HĐH đất nước.
 Cùng các viện, các trung tâm nghiên cứu khoa học, các trường ĐH là những đơn
vị chuyển giao KHKT & CN, đưa khoa học vào thực tiễn cuộc sống, đồng thời
gắn chặt giáo dục và xã hội.

1.2.2. Nghiên cứu khoa học là một trong hai hoạt động bắt buộc của các
trường cao đấng, đại học và người giảng viên
Đào tạo và NCKH là hai nhiệm vụ cơ bản, quan trọng nhất trong công tác chuyên

môn của một trường CĐ,ĐH và một giảng viên. Hai hoạt động này gắn bó chặt chẽ với
nhau, có mối quan hệ biện chứng với nhau và là điều kiện tồn tại của nhau: muốn hoàn
thành được nhiệm vụ giảng dạy thì phải khơng ngừng nghiên cứu khoa học và ngược lại,
nghiên cứu khoa học là để phục vụ cho công tác giảng dạy được tốt, nâng cao chất lượng
bài giảng, góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội. Đối với trường CĐ, ĐH sẽ
khơng thể có chất lượng cao trong đào tạo nếu không tăng cường hoạt động NCKH.

18


Nghiên cứu khoa học là một đòi hỏi khách quan của quá trình đào tạo bậc ĐH. Bởi
vì, NCKH trước hết là phương thức tự đào tạo của giảng viên, tự tạo ra tiềm lực để nâng
cao trình độ, nâng cao chất lượng giảng dạy, trên cơ sở đó nâng cao chất lượng đào tạo
sinh viên. Tri thức của giảng viên nếu khơng được cập nhật thường xun thì khơng thể
hồn thành nhiệm vụ của mình trong q trình đào tạo. Nghiên cứu khoa học chính là
một trong những biện pháp để cập nhật tri thức. Giảng viên với tư cách là người có trình
độ học vấn cao, có khả năng và phương pháp NCKH phải tích cực tham gia nghiên cứu
trước hết là phục vụ cho công tác giảng dạy và tiến tới là phục vụ cho cuộc sống xã hội.
Thực tiễn luôn đặt ra cho khoa học những vấn đề cần nghiên cứu để thúc đẩy quá trình
nghiên cứu chung, đồng thời cũng là nơi thử thách, kiểm nghiệm và chứng minh những
thành quả NCKH. Công việc giảng dạy có thể thực sự hấp dẫn và hứng thú nếu mỗi giảng
viên đều thấy có sự sáng tạo trong lao động của mình. Nghiên cứu khoa học là con đường
sáng tạo của giảng viên. Tham gia NCKH cịn góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy
của người giảng viên qua cách cấu trúc lại nội dung bài giảng hợp lý và hiệu quả hơn;
qua những bài báo, bài nghiên cứu cơng bố vđi các đồng nghiệp trong và ngồi ngành ở
các buổi hội thảo, tọa đàm nhằm trao đổi thơng tin,... Với những cơng trình khoa học,
giảng viên tự khẳng định mình trước sinh viên, tăng thêm uy tín của người hướng dẫn
học tập. Hiệu trưởng Trường ĐHVH Tp. Hồ Chí Minh trong buổi tọa đàm về đổi mới
phương pháp giảng dạy và NCKH của giảng viên trẻ có nhấn mạnh "qui trình: đi - học đọc – viết đối với người làm công tác giảng dạy, nghiên cứu. Nếu không đi nhiều, không
học nhiều, không đọc nhiều và khơng viết ra được những gì thu thập được từ thực tế cuộc

sống thì chẳng bao lâu kiến thức của mình sẽ trở nên lạc hậu, xa rời thực tiễn, những bài
giảng trên lớp sẽ trở nên khô khan, xơ cứng và khơng có sức thuyết phục.
Nhìn ra nước ngồi, để minh chứng cho tầm quan trọng của hoạt động NCKH đối
với giảng viên đại học, Trần Kiết Hùng, trong bài viết trên tạp chí Dạy và học ngày nay
(số 7/2005) có đưa ra một ví dụ: "ở một trường đại học Stantord (Mỹ) có một giáo sư
giảng dạy năm năm liền được sinh viên bình chọn là nhà giáo ưu tú nhưng rồi không bao
lâu sau vị giáo sư này bị nhà trường buộc thơi việc, vì suốt năm năm liền ơng khơng có

19


được một cơng trình nghiên cứu khoa học". Như vậy, ở những trường đại học lớn trên thế
giới, bên cạnh tri thức, khá năng sư phạm,... NCKH là tiêu chí rất quan trọng để đánh giá
năng lực của giảng viên đại học.

1.2.3. Nghiên cứu khoa học đối với sinh viên
Bước vào giảng đường đại học, bắt đầu tiếp xúc với kiến thức mới vừa có tính
chun ngành, vừa có tính liên ngành, sinh viên nghe thầy giảng chủ yếu là thuyết trình,
khái qt, gợi mở là chính. Vì vậy, muốn có hiệu quả và kết quả tốt, sinh viên phải thay
đổi tư duy và phương pháp học tập của những năm học phổ thông. Trước hết, NCKH
(dưới nhiều dạng: xemina, viết tiểu luận, khoa luận,...) là một trong những tiêu chí phân
biệt giáo dục phổ thơng với GDĐH, phân biệt một học sinh phổ thông với một sinh viên.
Nếu người sinh viên khơng tiến hành NCKH thì sẽ tự biến mình thành học sinh phổ
thơng cấp 4. Nghiên cứu khoa học là cách thức rèn luyện cho sinh viên làm quen với
phương pháp luận NCKH, kích thích tính chủ động sáng tạo, hạn chế và đẩy lùi từng
bước tính thụ động, giúp cho sinh viên hình thành phong cách học tập gắn liền với thói
quen tìm tịi đặt vấn đề "tại sao?", "như thế nào?" và nghiên cứu giải quyết vấn đề ấy.
Theo như Almeida Junior (1956), "Cái mục tiêu cao nhất mà nhà trường đại học phải
nhắm tới và có nhiệm vụ đào tạo cho sinh viên của mình đạt tới đó là sự nghiên cứu khoa
học, là sự khám phá mở đường và có hiệu quả trên những địa bàn kỹ thuật và lý luận

chưa được khám phá" [20]. Vì vậy, học ĐH phải gắn liền với đọc nhiều tài liệu, đồng thời
làm quen dần với NCKH. Nếu khơng đọc nhiều sách, tư liệu thì khơng thể hiểu sâu bài
học và không thể viết thành công một đề tài khoa học có tính thuyết phục.
Cũng khơng phải chỉ đọc một vài tư liệu mà phải đọc rất nhiều tư liệu mới đủ dữ
liệu giúp ích cho bài nghiên cứu của mình. Nghiên cứu một đề tài để viết thành cơng một
cơng trình trình khoa học dù ở phạm vi rộng hay hẹp, người viết phải khổ tâm, tốn sức
đọc tài liệu, chọn lọc tư liệu, sắp xếp dữ liệu và biến những dữ liệu đó thành tri thức của
mình. Đó là chính là bước khởi đầu hết sức quan trọng đối với con đường NCKH của
sinh viên sau khi ra trường, tiếp xúc trực tiếp với thực tế công việc.

20


Ngồi ra, NCKH cịn tạo điều kiện cho sinh viên thực hiện việc kết hợp chặt chẽ
học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn. Các sinh hoạt khoa học nói chung và
hoạt động NCKH nói riêng trong nhà trường giúp sinh viên bổ sung những kiến thức có
phần lạc hậu hay lỗi thời của hệ thống giáo trình đã được biên soạn ưưđc đây. Do vậy,
NCKH không chỉ giúp sinh viên củng cố và cập nhật tri thức, tích lũy kinh nghiệm trong
thời gian được đào tạo ở trường để vững vàng, tự tin bước vào đời mà còn tạo cho sinh
viên phong cách làm việc khoa học, có khả năng tư duy, nhận xét vấn đề một cách khoa
học, tiếp cận và vận dụng những phương pháp NCKH...
Có một thực tế là hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên các trường CĐ, ĐH
ở Việt Nam chưa phát triển mạnh, đặc biệt là ở các trường CĐ,ĐH thuộc khôi khoa học
xã hội - nhân văn. Cụ thể, theo TS. Đỗ Thị Châu, Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học
quốc gia Hà Nội viết trên Tạp chí Giáo dục số 96/2004: "Số sinh viên tham gia nghiên
cứu khoa học (với những đề tài nghiên cứu nhất định) so với tổng số sinh viên ở mỗi
trường cịn q ít, nên nhiều sinh viên khi tốt nghiệp ra trường mà vẫn chưa có được
phương pháp tự học, tự nghiên cứu, tức là chưa có được những kỹ năng NCKH cơ bản để
có thể tự nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ nghề nghiệp của bản thân cũng như tự
mình giải quyết những vấn đề mang tính thời sự của thực tiễn nghề nghiệp".

Tuy nhiên, cần xác định rõ, mục tiêu chính của NCKH trong sinh viên đại học là
nhằm trang bị cho sinh viên kiến thức, kỹ năng NCKH độc lập để hỗ trợ hoạt động học
tập và chuẩn bị cho các nghiên cứu, các cơng trình, dự án khoa học thật sự sau khi tốt
nghiệp. Do vậy, hoạt động NCKH của sinh viên các trường ĐH trước hết và chủ yếu là
mạnh dạn lật ngược vấn đề được đề cập trong các cơng trình khoa học, trong các giáo
trình, giáo án (xây dựng đề cương, tổ chức thực hiện, phương pháp thực hiện, tìm kiếm
và thu thập thơng tin, thí nghiệm, quan sát, phân tích số liệu, thử nghiệm kết quả, viết báo
cáo và trình bày báo cáo...), là biết cách tự học, tự nghiên cứu, tự giải quyết vấn đề cụ
thể. Phương pháp tự học, tự nghiên cứu là cầu nối giữa học tập và NCKH. Một yếu tố
quan trọng đảm bảo thành công trong việc học tập và NCKH của sinh viên là khả năng
phát hiện và giải quyết vấn đề đặt ra. Nếu rèn luyện cho sinh viên được kỹ năng, phương

21


pháp thói quen tự học, biết ứng dụng những điều đã học được vào những tình huống mới,
biết tự lực phát hiện và giải quyết những vấn đề gặp phải sẽ tạo cho họ lòng ham học,
khơi dậy tiềm năng vốn có trong mỗi sinh viên. Nếu được như vậy thì hiệu quả và kết quả
học tập của sinh viên sẽ nâng lên rõ rệt và khi ra trường có thể tiếp tục tự học, tự nghiên
cứu và dễ dàng thích ứng với cuộc sống lao động, cơng tác trong xã hội. Do vậy, khi đánh
giá tình hình NCKH trong sinh viên, cái cần chú ý chính là chất lượng của hoạt động của
NCKH, phong trào NCKH của sinh viên đến mức độ nào hay khả năng của sinh viên nói
chung trong việc hình thành các ý tưởng và phương hướng triển khai (một phần hay tồn
bộ) q trình nghiên cứu một cách khoa học. Rõ ràng, NCKH trong sinh viên khơng phải
là cái gì q xa vời như nhận thức của phần đông sinh viên mà hoạt động này nằm nẹay
trong cách học tập của sinh viên và trong công tác đào tạo của các trường. NCKH bắt
nguồn từ những việc nhỏ như sinh viên tự tìm đọc các tài liệu liên quan đến đề tài mình
đang chú ý, các cơng trình nghiên cứu trên tạp chí khoa học, trao đổi với nhau và với
giảng viên, các nhà nghiên cứu,... ở các diễn đàn chính thức (các buổi sinh hoạt khoa học,
hội thảo, tọa đàm,...) và khơng chính thức (những sinh hoạt ngoại khoa, đi thực tế, điền

dã,...) đến việc thực hiện các đề án môn học, tiểu luận, khoa luận hay cao hơn là viết
những bài NCKH về một mảng đề tài nào đó hoặc thực hiện hay tham gia vào các đề tài
nghiên cứu độc lập. Thực tế cho thấy, sinh viên thu thập kiến thức rất nhiều từ việc thực
hiện các đề án môn học qua sử dụng thư viện, Internet, tìm đọc và tổng kết tài liệu, xác
định vấn đề, phương pháp thực hiện, làm việc nhóm, trình bày và bảo vệ,... Một tiểu luận
mơn học, một niên luận, khoa luận có thể chưa hồn thiện về giải pháp, nhưng thể hiện sự
đầu tư lớn của tác giả vào việc tìm tịi, sưu tầm, vận dụng các phương pháp NCKH thì
cũng có thể xem như đã đạt được mục tiêu đề ra. Bởi vì, cái quan trọng nhất ở đối tượng
này là việc sinh viên độc lập vận dụng và thực hiện hoàn chỉnh một qui trình NCKH, thấy
được những khó khăn, trở ngại trong q trình thực hiện cơng tác nghiên cứu và từ đó tìm
ra giải pháp hữu hiệu để giải quyết, xử lý những vấn đề nảy sinh.
Nói như thế khơng có nghĩa coi nhẹ việc đánh giá các kết quả tìm được trong các
nghiên cứu của sinh viên. Một số sinh viên tài năng xuất chúng vẫn có thể thực hiện

22


những nghiên cứu hoàn chỉnh với kết quả thật sự có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. Trên
thế giới khơng ít các nhà khoa học được giải thưởng Nobel khi tuổi đời cịn rất trẻ. Phần
đơng các nhà khoa học danh tiếng, được giải thưởng Nobel, ngoài 20 tuổi đã bắt đầu có
những cơng trình khoa học tầm cỡ và cả cuộc đời họ gắn liền vời những công trình khoa
học như máu thịt của mình. Từ thực tế này, Thành Đồn thành phố Hồ Chí Minh đã tổ
chức giải thưởng Eureka hàng năm tập hợp những cơng trình khoa học có giá trị của sinh
viên thành phố.

1.2.4. Nghiên cứu khoa học gắn với viêc nâng cao chất lượng đào tạo của các
trường cao đẳng, đại học nói chung và Trường Đai học Văn hóa Tp. Hồ Chí
Minh nói riêng.
1.2.4.1. Nghiên cứu khoa học gắn với việc nâng cao chất lựợng đào tạo của
các trường cao đẳng, đại học

Khi đánh giá về chất lượng và hiệu quả của giáo dục đại học Việt Nam hiện nay,
Thủ tướng Phan Văn Khải đã chỉ rõ: "Giáo dục đại học nước ta đang còn nhiều yếu kém,
bất cập. Điểm nổi bật là chất lượng đào tạo còn rất yếu, việc đào tạo đại học cịn ít gắn
với sản xuất và đời sống, với nghiên cứu khoa học. Phương pháp dạy và học vẫn còn nếp
nghĩ, cách làm của vài chục năm trước... Đội ngũ nhà giáo đại học vừa thiếu lại vừa yếu...
Những yếu kém nói trên đã kìm hãm hệ thống giáo dục đại học ở nước ta và đang làm xã
hội lo lắng" (Báo "Tuổi trẻ" ngày 2/10/2001). Do đó, muốn phát triển GDĐH Việt Nam,
chúng ta phải giải quyết hàng loạt vấn đề, một trong số đó là phải đẩy mành hoạt động
NCKH của các trường CĐ, ĐH, phải đưa các trường CĐ, ĐH thành các trung tâm
NCKH.
Hoạt động khoa học công nghệ được coi là một trong những nhiệm vụ chính của
các trường ĐH. Các trường ĐH phai là trung tâm nghiên cứu khoa học. công nghệ,
chuyển giao và ứng dụng công nghệ vào sản xuất, đời sống. Chất lượng đào tạo là vấn đề
chủ yếu của hoạt động đào tạo. Chất lượng đào tạo ĐH đang được dư luận quan tâm
không chỉ ở nước ta mà ở hầu hết các các nước trên thế giới.

23


Hoạt động NCKH là hoạt động gắn bó chặt chẽ, không thể tách rời với hoạt động
đào tạo, là hoạt động nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động đào tạo. "Nghiên
cứu khoa học là sức sống của một trường đại học" là khẩu hiệu mà mọi trường đại học
trên thế giới đều lấy làm phương châm hành động. Vậy, một trong những tiêu chí đánh
giá chất lượng của một trường ĐH chính là kết hợp đào tạo với NCKH và sản xuất nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và phục vụ xã hội. Có NCKH mới giúp trường đại
học từng bước thực hiện vai trò trung tâm văn hóa, khoa học, cơng nghệ của địa phương
và của cả nước.

1.2.4.2. Nghiên cứu khoa học gắn với việc nâng cao chất lượng đào tạo của
Trường Đai học Văn hóa Tp. Hồ Chí Minh

Hiện nay, Trường ĐHVH Tp. Hồ Chí Minh đang đứng trước một thách thức và
cũng là nhiệm vụ vô cùng to lớn, nặng nề là đào tạo đội ngũ những người làm cơng tác
văn hóa có trình độ đại học và trên đại học cho 34 tỉnh thành phía Nam với gần 40 triệu
dân. Để vượt qua thách thức và đảm nhiệm được nhiệm vụ được giao, hướng đi của
Trường ĐHVH Tp. Hồ Chí Minh là đẩy mạnh NCKH, gắn việc NCKH với việc nâng cao
chất lượng đào tạo.
Mặt khác, các tỉnh phía Nam là một vùng đất rộng lớn, đa dạng về địa lý, lịch sử,
dân tộc. Tính đa dạng đó đã tạo nên những nét đặc thù về văn hóa vùng miền rất phong
phú và độc đáo (như vùng văn hóa duyên hải Nam Trung bộ, vùng văn hóa Tây nguyên,
vùng văn hóa Nam bộ...) nhưng chưa được khai thác và nghiên cứu đầy đủ. Hơn nữa,
trong sự nghiệp đổi mới hiện nay nhiều tỉnh, thành phố ở phía Nam đang là nơi thu hút sự
đầu tư phát triển kinh tế, du lịch và giao lưu văn hóa rộng lớn, điều này địi hỏi đội ngũ
cán bộ làm cơng tác văn hóa cần có một bước chuyển mới về chất. Do đó, đẩy mạnh
NCKH về văn hóa các tỉnh phía Nam sẽ góp phần tích cực khơng những nâng cao chất
lượng đào tạo của Trường ĐHVH Tp. Hồ Chí Minh mà cịn đấy mạnh việc nghiên cứu và
phát triển văn hóa của các địa phương phía Nam.
Với chức năng đào tạo đội ngũ cán bộ văn hóa có trình độ cử nhân đại học thuộc
các chuyên ngành văn hóa phục vụ cho các cơ quan, thiết chế văn hóa ở các địa phương,
24


Trường ĐHVH Tp. Hồ Chí Minh đặt mục tiêu phải nâng cao chất lượng đào tạo lên hàng
đầu. Chất lượng đào tạo ấy sẽ được thể hiện qua trí và lực của sinh viên khi ra trường. Đó
là kiến thức, trí tuệ và năng lực vận dụng tri thức, trí tuệ ấy vào thực tế cơng việc. Đó là
hiệu quả cơng tác tìm hiểu, nghiên cứu và quản lý văn hóa ở địa phương sau khi ra
trường. Nghiên cứu khoa học ở trường phải bao gồm cả việc nghiên cứu cải tiến phương
thức giảng dạy, chú ý sử dụng công nghệ thông tin vào việc giảng dạy và học tập, nghiên
cứu cải tiến chương trình, giáo trình,... Việc phấn đấu để Trường ĐHVH Tp. Hồ Chí
Minh có nhiều đơn vị, cá nhân có nhiều đóng góp cho khoa học thuộc lĩnh vực nghiên
cứu văn hố vừa xác lập uy tín về chất lượng và hiệu quả đào tạo của nhà trường vừa góp

phần tích cực trong việc cải thiện đời sống văn hóa - tinh thần của người dân khu vực
phía Nam nói riêng và cả nước nói chung. Hoạt động đào tạo và NCKH của nhà trường
cũng chính là hoạt động của từng cán bộ, giảng viên, sinh viên trong trường. Tuy thuộc
vào vị trí, nhiệm vụ mà mỗi cá nhân cần nỗ lực phấn đấu hết mình vì quyết tâm chung
xây dựng nhà trường ngày càng lớn mạnh.

1.3. Các dạng (loại) nghiên cứu khoa học ở giáo dục đại học
Trong các trường CĐ, ĐH, NCKH được thể hiện dưới nhiều dạng (loại), nhiều mức
độ khác nhau tuy thuộc vào tiêu chí phân loại:

1.3.1. Căn cứ vào chủ thể sáng tạo (người nghiên cứu), có:
1.3.1.1. Các cơng trình NCKH của sinh viên.
1.3.1.2. Các cơng trình NCKH của giảng viên, cán bộ cơng nhân viên.

1.3.2. Căn cứ vào tính chất, mục đích của cơng trình NCKH, có:
1.3.2.1. Của sinh viên: báo cáo thực tập, tiểu luận, khóa luận,...
1.3.2.2. Của giảng viên: giáo án, giáo trình, mơ hình giảng dạy,...
1.3.2.3. Các đề tài khoa học các cấp, bài báo, báo cáo,...

25


×