BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
–––––––––––––––––––
Huỳnh Thị Thanh Tú
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ
TRONG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
–––––––––––––––––––––
Huỳnh Thị Thanh Tú
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ
TRONG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chun ngành: Quản lí Giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGƠ ĐÌNH QUA
Thành phố Hồ Chí Minh - 2016
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình thực hiện luận văn, tác giả xin gởi lời cảm ơn chân thành đến:
TS. Ngô Đình Qua, giảng viên khoa Khoa học Giáo dục thuộc Trường Đại học
Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh là cán bộ hướng dẫn khoa học đã nhiệt tình giúp đỡ và
hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Ban Giám Hiệu, Phòng Sau Đại học, Khoa Khoa học Giáo dục, cùng quý thầy, cô
giảng dạy lớp cao học Quản lý giáo dục khóa 25 trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ
Chí Minh là những người đã tận tình giảng dạy và truyền đạt những kinh nghiệm quý báu
trong suốt khóa đào tạo sau đại học cho cả lớp và bản thân tác giả.
Ban Giám Hiệu, quý thầy, cô, anh, chị ở các trường trung học phổ thông trên địa
bàn các quận – huyện tại thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình đóng góp ý kiến và tích
cực tham gia trong q trình thực hiện khảo sát.
Gia đình, người thân và bạn bè đã giúp đỡ, động viên người nghiên cứu trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn.
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, được nghiên cứu và
thu thập từ thực tiễn ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn các quận,
huyện tại TP. Hồ Chí Minh và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ một cơng
trình nào khác.
Tác giả luận văn
Huỳnh Thị Thanh Tú
MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU
.................................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 3
6. Giới hạn nghiên cứu ......................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ TRONG
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ......................................................... 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 7
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngồi .................................... 7
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong nước .................................... 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài............................................. 11
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý chất lượng .................................. 11
1.2.2. Kiểm định chất lượng giáo dục ......................................................... 15
1.2.3. Quản lý hoạt động tự đánh giá........................................................... 17
1.3. Lý luận về hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục ở
trường trung học phổ thông ......................................................................... 20
1.3.1. Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục ở trường trung học phổ
thơng ................................................................................................... 20
1.3.2. Mục đích hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục
ở trường trung học phổ thông ............................................................. 20
1.3.3. Ý nghĩa hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục ở
trường trung học phổ thông ................................................................ 21
1.3.4. Nội dung và quy trình hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất
lượng giáo dục ở trường trung học phổ thông .................................... 22
1.3.5. Phương pháp thu thập minh chứng trong hoạt động tự đánh giá ...... 23
1.3.6. Kết quả và chu kỳ hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng
giáo dục ở trường trung học phổ thông ............................................... 25
1.3.7. Một số yêu cầu hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo
dục ở trường trung học phổ thông....................................................... 26
1.4. Quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục ở
trường trung học phổ thông ......................................................................... 27
1.4.1. Phân cấp quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng
giáo dục ở trường trung học phổ thông............................................... 27
1.4.2. Chủ thể quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng
giáo dục ở trường trung học phổ thông ............................................... 28
1.4.3. Mục tiêu quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng
giáo dục ở trường trung học phổ thông ............................................... 29
1.4.4. Chức năng quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng
giáo dục ở trường trung học phổ thông ............................................... 30
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định
chất lượng giáo dục ở trường trung học phổ thông ..................................... 34
1.5.1. Yếu tố khách quan ............................................................................. 34
1.5.2. Yếu tố chủ quan ................................................................................. 36
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................................ 38
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ TRONG KIỂM
ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THƠNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................... 39
2.1. Khái quát tình hình thực hiện hoạt động tự đánh giá ở các trường trung học
phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh ......................................................... 39
2.1.1. Định hướng phát triển kiểm định chất lượng giáo dục ở các trường
trung học phổ thơng tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 ........ 39
2.1.2. Các văn bản chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo ............................. 40
2.1.3. Số lượng các trường trung học phổ thông thực hiện tự đánh giá ...... 41
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ........................................................................ 42
2.2.1. Mẫu nghiên cứu ................................................................................. 42
2.2.2. Công cụ nghiên cứu ........................................................................... 43
2.2.3. Cách thức xử lý số liệu ...................................................................... 46
2.3. Thực trạng hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục ở
trường trung học phổ thơng tại thành phố Hồ Chí Minh ............................. 50
2.3.1. Thực trạng nhận thức về mục đích, ý nghĩa hoạt động tự đánh giá
trong kiểm định chất lượng giáo dục ở trường trung học phổ thông tại
thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................... 50
2.3.2. Thực trạng việc sử dụng các phương pháp thu thập minh chứng cho
hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục ở trường
trung học phổ thơng tại thành phố Hồ Chí Minh ................................ 55
2.3.3. Kết quả tự đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về các nội dung
hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục ở trường
trung học phổ thơng tại thành phố Hồ Chí Minh ................................ 58
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo
dục theo chức năng quản lý ở trường trung học phổ thông tại thành phố Hồ
Chí Minh ...................................................................................................... 62
2.4.1. Kết quả thực hiện bốn chức năng quản lý hoạt động tự đánh giá trong
kiểm định chất lượng giáo dục ............................................................ 62
2.4.2. Phân tích ảnh hưởng của các chức năng quản lý đến hiệu quả hoạt
động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục ...................... 72
2.5. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất
lượng giáo dục ở trường trung học phổ thông tại thành phố Hồ Chí Minh. 77
2.5.1. Ưu điểm ............................................................................................. 77
2.5.2. Hạn chế .............................................................................................. 77
2.5.3. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động tự
đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục. .................................. 78
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................................ 79
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ TRONG KIỂM
ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THƠNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................... 80
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp .............................................................................. 80
3.1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn .................................................................. 80
3.1.2. Các nguyên tắc lựa chọn biện pháp ................................................... 80
3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm
định chất lượng giáo dục ở các trường trung học phổ thông tại thành phố Hồ
Chí Minh ...................................................................................................... 82
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của tập thể nhà trường về hoạt động
tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục ............................... 83
3.2.2. Biện pháp 2: Hiệu trưởng nâng cao năng lực thực hiện hoạt động tự
đánh giá của thành viên Hội đồng tự đánh giá và nhóm cơng tác trong
kiểm định chất lượng giáo dục ............................................................ 84
3.2.3. Biện pháp 3: Hiệu trưởng tạo điều kiện, hỗ trợ việc thực hiện hoạt
động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục của các thành
viên Hội đồng TĐG và nhóm cơng tác ............................................... 86
3.2.4. Biện pháp 4: Hiệu trưởng tổ chức phối hợp với các lực lượng ngoài
nhà trường ........................................................................................... 87
3.2.5. Biện pháp 5: Hiệu trưởng nâng cao kết quả thực hiện các chức năng
quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục . 88
3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................ 89
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất .............. 91
3.3.1. Phương thức tiến hành ....................................................................... 91
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm ......................................................................... 91
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................................ 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 96
1. Kết luận .......................................................................................................... 96
2. Kiến nghị ........................................................................................................ 97
2.1. Kiến nghị đối với các cấp quản lý và giáo viên.................................... 97
2.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................... 99
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Viết tắt
Bộ GD&ĐT
Bộ Giáo dục và Đào tạo
CBQL
Cán bộ quản lý
ĐTB
Điểm trung bình
GD
Giáo dục
GV
Giáo viên
GDTX
Giáo dục thường xuyên
KĐ
Kiểm định
QL
Quản lý
Sở GD&ĐT
Sở Giáo dục và Đào tạo
TĐG
Tự đánh giá
THPT
Trung học phổ thông
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Kí hiệu
1
Bảng 2.1
2
Bảng 2.2
3
Bảng 2.3
4
Bảng 2.4
5
Bảng 2.5
6
Bảng 2.6
7
Bảng 2.7
8
Bảng 2.8
9
Bảng 2.9
10
Bảng 2.10
11
Bảng 2.11
12
Bảng 2.12
13
14
15
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
16
Bảng 3.1
Tên bảng
Mô tả mẫu nghiên cứu
Đặc điểm 4 cơ sở giáo dục được khảo sát
Điểm trung bình các mức độ theo thang bậc 5
Nhận định của đối tượng khảo sát về vai trò của hoạt động tự
đánh giá trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của trường
Tỉ lệ phần trăm lựa chọn các mục đích, ý nghĩa hoạt động tự
đánh giá của đối tượng được khảo sát
Mức độ sử dụng những phương pháp thu thập minh chứng tại
các trường
Kết quả thực hiện các nội dung hoạt động tự đánh giá tại các
trường
Tổng quát kết quả thực hiện các chức năng quản lý hoạt động tự
đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục
Kết quả thực hiện chức năng lập kế hoạch hoạt động tự đánh giá
trong kiểm định chất lượng giáo dục
Kết quả thực hiện chức năng tổ chức hoạt động tự đánh giá
trong kiểm định chất lượng giáo dục
Kết quả thực hiện chức năng chỉ đạo hoạt động tự đánh giá
trong kiểm định chất lượng giáo dục
Kết quả thực hiện chức năng kiểm tra hoạt động tự đánh giá
trong kiểm định chất lượng giáo dục
Kết quả phân tích Cronbach alpha
Trọng số của từng nội dung ảnh hưởng đến chức năng
Các hệ số trong phân tích hồi quy
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp nâng cao
hiệu quả quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất
lượng giáo dục
Trang
42
42
46
51
52
56
59
62
63
67
69
71
72
73
76
92
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT
Kí hiệu
1
Sơ đồ 1.1
2
Sơ đồ 1.2
3
Tên sơ đồ
Trang
14
Sơ đồ 1.3
Các cấp độ quản lý chất lượng
Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục trường trung học
phổ thơng
Quy trình tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục
4
Sơ đồ 1.4
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
30
5
Sơ đồ 2.1
Mơ hình nghiên cứu
47
6
Sơ đồ 2.2
49
7
Sơ đồ 3.1
Quy trình phân tích hồi quy
Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động tự đánh
giá trong kiểm định chất lượng giáo dục
20
22
91
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng giáo dục là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của các
nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Những yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập quốc tế cùng với nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục đối với
tương lai của mỗi người dân đã được nâng lên rõ rệt, hầu như mỗi hộ gia đình đều có
con em đi học (năm 2012 – 2013, tổng số học sinh, sinh viên trong cả nước đạt
21,629,265 người [57]). Sự phát triển này dẫn đến việc giáo dục khơng ngừng mở rộng
quy mơ, đa dạng hóa mơ hình đào tạo, đa dạng hóa loại hình nhà trường. Do đó, để
đảm bảo việc tăng về quy mơ, số lượng; đồng thời đảm bảo được chất lượng giáo dục
đào tạo địi hỏi có một biện pháp quản lý chất lượng giáo dục một cách hiệu quả. Một
trong những biện pháp được lựa chọn là kiểm định chất lượng giáo dục, điều này cũng
đã được thể hiện thông qua các văn bản như Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI (Nghị quyết số 29/NQ-TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
Chiến lược phát triển giáo dục 2011- 2020, Luật Giáo dục 2005 được sửa đổi, bổ sung
năm 2009…
Kiểm định chất lượng giáo dục là một q trình đánh giá ngồi, với mục đích
đưa ra quyết định cơng nhận một cơ sở giáo dục có đáp ứng được các chuẩn mực quy
định hay không (SEAMEO1, 2003). Quy trình kiểm định chất lượng giáo dục có nhiều
giai đoạn, trong đó, tự đánh giá là khâu đầu tiên và quan trọng của hoạt động này. Tự
đánh giá là quá trình một cơ sở giáo dục tự kiểm tra, tự đánh giá dựa trên cơ sở các tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành [8]. Với kết quả tự đánh
giá này, các nhà quản lý sẽ xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và các biện pháp
thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục của trường. Dựa vào số liệu thống kê của
1
SEAMEO là cụm từ viết tắt của Tổ chức Bộ trưởng Giáo dục các nước Đông Nam Á.
2
Sở GD&ĐT TP.HCM năm 2013, số lượng trường THPT hoàn thành báo cáo tự đánh
giá trên địa bàn là 55/185 trường, chiếm tỷ lệ 29.7% trên tổng số trường toàn thành
phố. Trong đó, có 5 trường ngồi cơng lập (5.8%) và 50 trường cơng lập (50.5%) [41].
Có thể thấy rằng, số lượng trường THPT tại TP.HCM hoàn thành báo cáo tự đánh giá
còn thấp và như vậy việc quản lý hoạt động tự đánh giá vẫn cịn nhiều khó khăn xét từ
góc độ cơ quan quản lý cấp thành phố là Sở GD&ĐT và từ góc độ của các nhà quản lý
cấp trường.
Vấn đề chất lượng giáo dục đã thu hút khơng ít các tác giả quan tâm nghiên cứu
với các cơng trình từ cấp quốc gia đến cấp cơ sở, chẳng hạn như: đề tài nghiên cứu cấp
Bộ “Xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng học tập cho học sinh THPT” của Nguyễn
Kim Dung; luận án tiến sĩ “Xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng quá trình dạy học
các môn chuyên ngành ở trường Đại học Ngoại ngữ” của Nguyễn Quang Giao; bài báo
khoa học “Đánh giá chất lượng các cơ sở giáo dục của Phạm Xuân Thanh; bài “Làm
thế nào để đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục? - Kiểm định chất lượng
giáo dục phổ thơng” của Trần Thanh Bình; … Các cơng trình này đã nghiên cứu
những khía cạnh khác nhau của vấn đề chất lượng giáo dục như mơ hình đảm bảo chất
lượng, tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục, quản lý kiểm định chất lượng giáo dục …
Riêng lĩnh vực quản lý hoạt động tự đánh giá, và cụ thể hơn là quản lý hoạt động tự
đánh giá ở trường THPT tại TP.HCM vẫn chưa có nhiều cơng trình được thực hiện.
Chính vì vậy, chúng tơi quyết định thực hiện đề tài Quản lý hoạt động tự đánh giá
trong kiểm định chất lượng giáo dục ở các trường Trung học phổ thơng tại thành
phố Hồ Chí Minh.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng
giáo dục ở các trường THPT tại TP.HCM. Trên cơ sở đó, đề xuất biện pháp nâng cao
hiệu quả quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục ở các
trường THPT tại TP.HCM.
3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục ở các trường
THPT tại TP.HCM.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục bậc học phổ thông.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục ở các trường
THPT tại TP.HCM đã đạt được một số kết quả trong công tác chỉ đạo và kiểm tra,
nhưng bên cạnh đó cịn tồn tại một số hạn chế ở công tác lập kế hoạch và tổ chức việc
thực hiện kế hoạch tự đánh giá. Một trong những nguyên nhân dẫn đến các hạn chế này
là do nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của hoạt động tự đánh giá trong kiểm
định chất lượng giáo dục. Khảo sát đúng thực trạng sẽ có cơ sở đề ra những biện pháp
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến quản lý hoạt động tự đánh giá trong
kiểm định chất lượng giáo dục.
- Xác định thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng
giáo dục ở các trường THPT tại TP.HCM.
- Đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tự đánh giá
trong kiểm định chất lượng giáo dục ở các trường THPT tại TP.HCM.
6. Giới hạn nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu quản lý hoạt động tự đánh giá ở các trường THPT tại
TP.HCM theo bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục ban hành kèm theo Thông tư
Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định
chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên (số
42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012).
4
Về phạm vi: Đề tài nghiên cứu tiến hành điều tra, khảo sát trên 4 trường THPT
tại TP.HCM với các đặc điểm sau:
- Theo khu vưc: 1 trường ở ngoại thành và 3 trường trong nội thành.
- Theo loại hình trường: 3 trường công lập và 1 trường dân lập.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Đề tài Quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục ở các
trường THPT tại TP.HCM được nghiên cứu một cách toàn diện, trên nhiều mặt dựa
vào phân tích đối tượng thành các bộ phận: chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý, mục
tiêu, chức năng, nội dung, phương pháp, kết quả quản lý hoạt động tự đánh giá và xác
định mối quan hệ giữa chúng. Chủ thể quản lý với mục tiêu quản lý hoạt động tự đánh
giá thực hiện các chức năng và nội dung quản lý hoạt động tự đánh giá bằng các
phương pháp quản lý cụ thể tác động vào đối tượng bị quản lý để đạt được kết quả hoạt
động tự đánh giá nhằm đạt mục tiêu quản lý hoạt động tự đánh giá đã đề ra.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục
được nghiên cứu trong tiến trình phát triển của nó, từ lúc triển khai đến thời điểm hiện
tại trên địa bàn TP.HCM dưới sự chỉ đạo và hướng dẫn của Sở GD&ĐT TP.HCM.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Đề tài được tiến hành khảo sát và phỏng vấn tại các trường THPT đã thực hiện
tự đánh giá chất lượng giáo dục. Thơng qua kết quả khảo sát, người nghiên cứu có thể
biết được những khó khăn, hạn chế trong q trình quản lý khi tiến hành tự đánh giá,
cũng như nguyên nhân dẫn đến những khó khăn, hạn chế này. Trên cơ sở đó, người
nghiên cứu đề ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tự đánh
giá trong kiểm định chất lượng giáo dục tại các trường.
5
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
7.2.1.1. Phân tích và tổng hợp lý thuyết
Phương pháp này được sử dụng để phân tích tài liệu về quản lý cũng như quản
lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục thành các trường kiến
thức, cho phép người nghiên cứu tìm ra những dấu hiệu đặc trưng, cấu trúc bên trong
của lý thuyết này, từ đó, người nghiên cứu có thể hệ thống được bản chất của từng
trường kiến thức và toàn bộ lý thuyết, từ đó có thể đưa ra những kết luận cơ đọng,
mang tính tiêu biểu cho lĩnh vực nghiên cứu này.
7.2.1.2. Phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
Phương pháp này nhằm sắp xếp các tài liệu khoa học liên quan đến quản lý hoạt
động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục theo không gian, thời gian. Bên
cạnh đó, phân loại và hệ thống hóa lý thuyết làm cho nội dung lý luận từ phức tạp trong
kết cấu trở nên dễ nhận biết, dễ sử dụng theo những mục đích của đề tài.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục ở
các trường THPT tại TP.HCM được xác định thông qua việc sử dụng phối hợp các
phương pháp nghiên cứu khác nhau. Trong đó, phương pháp chính là phương pháp
điều tra bằng bảng hỏi, các phương pháp hỗ trợ: phương pháp phỏng vấn và phương
pháp nghiên cứu sản phẩm.
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Mục tiêu: Thu thập các dữ kiện để chứng minh cho giả thuyết nghiên cứu.
- Nội dung khảo sát: Thực trạng hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất
lượng giáo dục ở các trường THPT tại TP.HCM; thực trạng quản lý hoạt động tự đánh
giá trong kiểm định chất lượng giáo dục ở các trường THPT tại TP.HCM theo chức
năng quản lý.
- Đối tượng khảo sát: 12 CBQL, 120 GV ở 4 trường THPT tại TP.HCM.
6
- Công cụ khảo sát: mẫu phiếu hỏi cho cán bộ quản lý và cho giáo viên.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
- Mục tiêu: Thu thập các dữ kiện chưa được thể hiện rõ khi thu thập kết quả qua
phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
- Nội dung: Sử dụng hình thức phỏng vấn với 5 – 7 câu hỏi soạn sẵn xoay quanh
vấn đề liên quan đến quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo
dục tại nhà trường.
- Đối tượng phỏng vấn: 4 CBQL ở 4 trường THPT tại TP.HCM.
7.2.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
- Mục tiêu: Thu thập minh chứng cụ thể để kiểm chứng cho việc thực hiện tự
đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục tại 4 trường được khảo sát.
- Các minh chứng cần thu thập:
+ Kế hoạch tự đánh giá của nhà trường
+ Báo cáo tự đánh giá của nhà trường
+ Website của các trường
7.2.3. Phương pháp thống kê tốn học
- Mục đích: Người nghiên cứu sử dụng phương pháp này nhằm xử lý số liệu thu
được từ bảng hỏi; đánh giá thực trạng và làm cơ sở đề xuất biện pháp.
- Nội dung: Nội dung xử lý thống kê liên quan đến ba nội dung đã nêu trong
phương pháp điều tra là thực trạng hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng
giáo dục ở các trường THPT tại TP.HCM; thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá
trong kiểm định chất lượng giáo dục ở các trường THPT tại TP.HCM theo chức năng
quản lý.
- Cách thức thực hiện: Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 xử lý kết quả thống kê với
các thông số: Tỷ lệ %, Trung bình, Kiểm nghiệm T, Kiểm nghiệm ANOVA, phân tích
hồi quy. Từ đó, người nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng nhằm đề xuất biện
pháp quản lý phù hợp.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ
TRONG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Vào những năm 80 của thế kỷ XX, khi nền kinh tế thế giới bắt đầu mang tính
cạnh tranh dữ dội và phụ thuộc lẫn nhau thì tri thức đã trở thành động lực thúc đẩy
chính cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Hoạt động của các cơ sở giáo dục được đưa
ra bàn luận và đánh giá, điều này dẫn đến khái niệm về chất lượng giáo dục trở thành
mối quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực quản lý giáo dục [35].
Những năm 1940, W. Edwards Deming cho rằng đánh giá chất lượng cần được
thể hiện qua bằng chứng rõ ràng trên số liệu thống kê. Do vậy, phương pháp thống kê
được sử dụng như một cơng cụ để kiểm sốt và quản lý chất lượng [1], [19]. Cũng
trong khoảng thời gian này, Joseph M. Juran đã đưa ra quan điểm “Chất lượng phù hợp
với phương tiện kỹ thuật”. Ông cũng là người đề cập tới khía cạnh rộng lớn của việc
điều khiển chất lượng và quản lý chất lượng. Trong quản lý, ông đặc biệt chú ý đến
nhân tố con người với nhận định rằng trên 80% những sai hỏng về chất lượng là do
quản lý gây ra. Từ đó, ơng địi hỏi các thành viên tham gia quá trình tạo sản phẩm, đặc
biệt là các nhà quản lý, phải được đào tạo về chất lượng [1], [19].
Những năm 60, Philip B.Crosby tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan
đến các hoạt động cải tiến chất lượng, ông đã đưa ra quan điểm “khơng có lỗi sai –
khuyết tật” (Zero Defects). Quản điểm này đề cao quản lý chất lượng bằng biện pháp
“phòng ngừa”. Thuật ngữ “vacxin chất lượng” được ơng khuyến khích dùng để biểu
thị sự ngăn chặn tình trạng khơng phù hợp yêu cầu. Vacxin này gồm 3 thành phần: sự
cam kết, giáo dục và thực hiện [1], [19].
8
Vào những năm 1960, nhà bác học người Mỹ James S. Coleman với cơng trình
nghiên cứu ảnh hưởng đầu vào giáo dục đối với thành tích học tập của học sinh đã đưa
ra kết luận rằng các yếu tố đầu vào như tăng đầu tư tiền, giảm sỉ số lớp học, giáo viên
có trình độ cao, thư viện, phịng học… hầu như khơng có ảnh hưởng đến thành tích học
tập của học sinh [35]. Thành tích học tập dù được đo đạc như thế nào chăng nữa không
thể phản ánh đầy đủ các nỗ lực của nhà trường dành cho quá trình giáo dục học sinh.
Ảnh hưởng của các nỗ lực này sẽ dần được bộc lộ ở các học sinh trong suốt cuộc đời
sau khi rời khỏi nhà trường. Dùng thành tích học tập của học sinh để đánh giá tác động
của giáo dục trong một nhà trường là khơng đủ và khập khiễng. Sau đó, người ta bắt
đầu quan tâm nhiều đến các mơ hình đảm bảo chất lượng [35].
Bogue E.G. đã phân tích một số hình thức đánh giá trong quản lý chất lượng
giáo dục vào năm 1992. Mỗi cách tiếp cận nhấn mạnh một hay một số yếu tố của hệ
thống đảm bảo chất lượng. Kiểm định tập trung vào đánh giá ngoài, sử dụng thanh tra
đồng nghiệp và cơng nhận chương trình đào tạo hay cơ sở giáo dục. Đánh giá sản phẩm
đầu ra dựa vào các chỉ số thực hiện và xem xét sự tiến bộ của học sinh từ khi vào
trường cho đến khi ra trường [37].
Năm 1994, Annesley, King và Harte cho rằng: để đảm bảo kết quả của một hệ
thống giáo dục đạt được chất lượng như mong muốn, một hệ thống đảm bảo chất lượng
trong thế kỷ mới phải quan tâm đến các quá trình: Thiết kế và nội dung của các môn
học, sự truyền tải và đánh giá kết quả, đánh giá tổ chức, giám sát, xem xét và quản lý
nói chung [12].
Năm 1995, Kell đã xác định 2 mơ hình TĐG chính của cơ sở giáo dục là mơ
hình thành tố và mơ hình q trình [49].
Như vậy, vấn đề quản lý chất lượng giáo dục tuy mới xuất hiện từ vài chục năm
trở lại đây nhưng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu với những khía cạnh khác nhau
như các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng, các phương pháp quản lý chất lượng, các
9
nghiên cứu về hệ thống đảm bảo chất lượng, các hình thức đánh giá trong quản lý chất
lượng giáo dục…, trong đó có tự đánh giá.
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong nước
Quản lý chất lượng giáo dục đã được nhiều tác giả trong nước quan tâm:
Năm 2003, Nguyễn Kim Dung và Phạm Xuân Thanh đã bàn về một số thuật
ngữ thường dùng trong lĩnh vực đảm bảo chất lượng giáo dục như chất lượng, chuẩn
mực, tiêu chí, chỉ số thực hiện, điểm chuẩn và chuẩn so sánh, đồng thời đề xuất một số
định nghĩa có thể dùng trong hoàn cảnh cụ thể ở Việt Nam [12].
Năm 2007, Nguyễn Quang Giao đã đề cập đến vấn đề đảm bảo chất lượng trong
giáo dục đại học trên cơ sở làm rõ khái niệm đảm bảo chất lượng và phân tích mối liên hệ
giữa đảm bảo chất lượng với kiểm soát chất lượng và quản lý chất lượng tổng thể [20].
Năm 2007, Phạm Xn Thanh đã đề xuất mơ hình đánh giá chất lượng các cơ sở
giáo dục với các nhóm tiêu chí như sau [59]:
1- Các tiêu chí thể hiện bối cảnh chung của cơ sở giáo dục, nghĩa là các điều
kiện mà cơ sở giáo dục phải có để hỗ trợ cho việc đạt được mục tiêu của trường;
2 - Các tiêu chí đầu vào của cơ sở giáo dục, bao gồm: nguồn lực tài chính, nhân
lực và cơ sở vật chất;
3 - Các tiêu chí đánh giá quá trình bao gồm: hoạt động quản lý và giảng dạy,
chương trình, sứ mạng, mục tiêu, sự lãnh đạo, chủ trương, tiêu chí hiệu quả, mơi
trường và điều kiện giảng dạy;
4 - Các chỉ số về đầu ra (sản phẩm) của nhà trường, các chỉ số này được đo
lường tại thời điểm kết thúc giai đoạn giảng dạy.
Năm 2009, “Báo cáo giáo dục online” của Trần Thanh Bình đã cho biết: Công
tác kiểm định chất lượng giáo dục được Bộ GD&ĐT lựa chọn như một biện pháp chính
thức để nâng cao chất lượng giáo dục, từng bước triển khai công tác kiểm định chất
lượng giáo dục ở các cấp học phổ thông… Khác với kiểm định chất lượng giáo dục đại
học, kiểm định chất lượng giáo dục phổ thơng có đặc thù riêng gắn với đặc điểm bậc
10
học, bao gồm hai yếu tố: chương trình giáo dục và tổ chức dạy học. Ở bậc học phổ
thông, yếu tố đánh giá chương trình qua kiểm định khơng thể hiện rõ, vì chương trình
được Bộ GD&ĐT ban hành thống nhất trong phạm vi cả nước. Bên cạnh đó, việc đánh
giá chương trình thuộc chức năng của cơ quan có thẩm quyền khác. Như vậy, hoạt
động kiểm định chất lượng giáo dục phổ thơng tập trung ở q trình tổ chức dạy học và
ở đầu ra [2].
Năm 2011, Nguyễn Kim Dung cơng bố bộ cơng cụ các tiêu chí đánh giá chất
lượng học tập của học sinh THPT theo các mặt: đánh giá đầu vào, đánh giá quá trình,
đánh giá đầu ra và các tiêu chí có liên quan đến chất lượng học tập khác; điều tra chất
lượng và đánh giá thực trạng chất lượng học tập của học sinh thơng qua khảo sát tình
hình học tập của học sinh THPT tại TP.HCM [13].
Năm 2011, Nguyễn Quang Giao đã hệ thống hóa các quan điểm cơ bản về quản
lý chất lượng trong giáo dục đại học; làm rõ lý luận về hệ thống đảm bảo chất lượng ở
trường đại học nói chung, hệ thống đảm bảo chất lượng q trình dạy học các môn
chuyên ngành ở trường Đại học Ngoại ngữ nói riêng; đề xuất quy trình dạy học các
mơn chuyên ngành ở trường Đại học Ngoại ngữ với các bước thực hiện cụ thể theo chu
trình Deming (Plan – Do – Check – Act), đảm bảo mơ hình IPO (Input – Process –
Output) và hướng đến việc áp dụng triết lý quản lý chất lượng tổng thể thông qua hình
thức đội làm việc và bước đầu xây dựng nền văn hóa chất lượng nhằm đảm bảo và
nâng cao chất lượng q trình dạy học các mơn chun ngành [21].
Năm 2014, Đặng Thị Thùy Linh với luận án tiến sĩ “Quản lý kiểm định chất
lượng giáo dục trường THPT tại TP.HCM” đã góp phần phát triển lý luận về kiểm
định chất lượng giáo dục nói chung và quản lý kiểm định chất lượng giáo dục trường
THPT nói riêng, đồng thời đánh giá vấn đề cơ bản của thực trạng kiểm định chất lượng
giáo dục trường THPT qua các khâu tự đánh giá và đánh giá ngoài [34].
Những đề tài nghiên cứu trên đã làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận, thực tiễn
đồng thời đề ra các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục dưới những góc độ khác
11
nhau. Nhờ đó, vấn đề quản lý chất lượng giáo dục ngày càng được nhận thức sâu sắc
hơn, góp phần làm phong phú kho tàng lý luận cũng như làm rõ hơn về thực tiễn giáo
dục Việt Nam. Các đề tài này nghiên cứu các mặt khác nhau của vấn đề quản lý chất
lượng giáo dục như: các thuật ngữ thường dùng trong lĩnh vực đảm bảo chất lượng, mơ
hình đánh giá chất lượng các cơ sở giáo dục, bộ cơng cụ các tiêu chí đánh giá chất
lượng học tập của học sinh, các vấn đề lý luận về quản lý chất lượng, hệ thống đảm bảo
chất lượng, kiểm định chất lượng giáo dục, quản lý hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục … Tuy nhiên, theo hiểu biết của người nghiên cứu thì vẫn cịn rất ít đề tài đi
sâu nghiên cứu quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục, đặc
biệt là tại trường THPT.
Việc tiếp thu có chọn lọc những cơng trình nghiên cứu trên đã giúp ích rất nhiều
cho tác giả thực hiện đề tài Quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất
lượng giáo dục ở các trường Trung học phổ thơng tại thành phố Hồ Chí Minh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý chất lượng
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của lao
động. Ngay từ khi con người bắt đầu hình thành nhóm đã địi hỏi phải có sự phối hợp
hoạt động giữa các cá nhân để duy trì sự sống, do đó cần có sự quản lý [30]. Tùy quan
điểm, tùy góc độ nghiên cứu mà chúng ta có cách hiểu khác nhau về khái niệm quản lý.
Theo quan điểm điều khiển học, quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ
chức, với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật…) nó đảm bảo cấu trúc hệ và
duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp quy luật khách quan, làm cho hệ
vận hành và phát triển [32].
Theo quan điểm lý thuyết hệ thống, quản lý là phương thức tác động có chủ đích
của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm các quy tắc, các ràng buộc về hành vi đối
12
với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính hợp lý của cơ cấu và đưa
hệ thống sớm đạt mục tiêu [32].
Theo lý thuyết thông tin, quản lý là sự điều hành thông tin, xử lý, ra quyết định,
phối hợp trong hệ thống, ngoài hệ thống nhằm thực hiện mục tiêu đặt ra cho đối tượng
quản lý [30], [32].
Theo Harol Koontz, quản lý là một hoạt động tất yếu nhằm bảo đảm phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích, mục tiêu của tổ chức. Mục tiêu của
quản lý là hình thành một mơi trường trong đó con người có thể đạt được các mục đích
của mình với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất [18].
Theo Karl Marx, mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung có quy mơ
tương đối lớn hoặc nhiều, hoặc ít đều cần có sự chỉ huy nhằm điều hòa hoạt động giữa
các cá nhân và thực hiện các chức năng nói chung, sinh ra trong vận động tổng thể của
sản xuất khác với sự vận động của một công cụ độc lập [30].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể quản lý) nhằm
thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [40].
Các định nghĩa nêu trên đã cho chúng ta một cái nhìn tổng thể về khái niệm
quản lý. Mặc dù có sự khác nhau về thuật ngữ, cách diễn đạt, khái niệm quản lý vẫn có
những điểm chung như sau:
Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên
khách thể và đối tượng quản lý thông qua việc vận dụng sáng tạo các chức năng quản
lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu đã xác
định một cách tối ưu.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một loại quản lý xã hội. Dựa vào khái niệm quản lý, một số
tác giả đưa ra khái niệm về quản lý giáo dục.
13
Học giả M.I.Kônđacốp cho rằng: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau, đến tất cả
các mắc xích của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế
hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các
quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em [31].
Theo tác giả Trần Kiểm, quản lý giáo dục là những tác động tự giác (có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của
hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho
ngành giáo dục [28].
Đối với tác giả Nguyễn Ngọc Quang, quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho sự vận
hành theo đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội
chủ nghĩa mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục
tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất [40].
Như vậy, quản lý giáo dục là hệ thống tác động có chủ định của chủ thể quản lý
giáo dục đến đối tượng quản lý trong hệ thống giáo dục nhằm khai thác và vận hành tốt
nhất những tiềm năng và cơ hội để đạt được mục tiêu giáo dục trong một môi trường
luôn biến động.
Trong hệ thống giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt động,
con người vừa là chủ thể quản lý vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt động giáo dục và
quản lý giáo dục đều hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ. Vì vậy,
con người là nhân tố quan trọng nhất trong quản lý giáo dục.
1.2.1.3. Quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng trong giáo dục được phát triển qua các giai đoạn: kiểm soát
chất lượng, đảm bảo chất lượng và quản lý chất lượng tổng thể [9], [37], [18].
14
Sơ đồ 1.1. Các cấp độ quản lý chất lượng
Kiểm soát chất lượng (Quality control)
Kiểm soát chất lượng là quan điểm cổ nhất về quản lý chất lượng nhằm phát hiện
và loại bỏ các thành tố hoặc sản phẩm cuối cùng khơng đạt chuẩn quy định, hoặc làm lại
nếu có thể. Kiểm soát chất lượng được tiến hành sau quá trình sản xuất hoặc dịch vụ, bởi
những chuyên gia chất lượng như kiểm soát viên hoặc thanh tra viên chất lượng. Thanh
tra (Inspection) và kiểm tra (Test) là hai phương pháp được sử dụng rộng rãi trong giáo
dục để xem xét việc thực hiện các chuẩn đề ra như: chuẩn đầu vào, chuẩn quá trình giáo
dục và chuẩn đầu ra.
Đảm bảo chất lượng (Quality assurance)
Khác với kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng được tiến hành trước và
trong quá trình sản xuất hoặc dịch vụ. Chất lượng được thiết kế và đưa vào quá trình để
đảm bảo sản phẩm được tạo ra theo đúng yêu cầu.
Mục tiêu của đảm bảo chất lượng là không để sinh ra sản phẩm kém chất lượng.
Nói cách khác đảm bảo chất lượng có nghĩa là tạo ra sản phẩm không lỗi, Philip B.
Crosby gọi là “nguyên tắc không lỗi” (Sallis 1993), “làm đúng ngay từ đầu và làm
đúng ở mọi thời điểm”. Có 3 biện pháp chủ yếu để thực hiện mơ hình này là ISO