Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên toán trung học phổ thông ở tỉnh long an và một số giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
........................................

LÊ VĂN LŨY

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
CHUN MƠN CHO GIÁO VIÊN TỐN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TỈNH LONG AN
VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2006



MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................... 3
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................. 6
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... 7
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 9
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 9
2. Lịch sử của việc nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề tài .................... 9
3. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 10
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 11
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 11
6. Giả thuyết khoa học .......................................................................................... 11
7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 11
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .................. 13
1.1. Mơn Tốn trong trường THPT ..................................................................... 13


1.1.1. Mục tiêu giáo dục của môn tốn trong trường THPT ............................... 13
1.1.2. Nội dung mơn tốn ở trường THPT .......................................................... 14
1.1.3. Phương pháp dạy và học mơn tốn ở trường THPT ................................. 18
1.2. Giáo viên tốn trường THPT ........................................................................ 18
1.2.1. Khái niệm GV toán trường THPT............................................................. 18
1.2.2. Nhiệm vụ của GV toán trường THPT ....................................................... 19
1.3. Bồi dưỡng chun mơn cho GV tốn trường THPT................................... 19
1.3.1. Học, tự học, đào tạo .................................................................................. 19
1.3.2. Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng ........................................................................... 20
1.3.3. Nội dung bồi dưỡng chuyên môn cho GV tốn THPT ............................. 21
1.3.4. Hình thức bồi dưỡng chun mơn cho GV tốn THPT ............................ 24
1.4. Chủ thể của hoạt động bồi dưỡng chun mơn cho GV tốn THPT ........ 24
1.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên mơn cho GV tốn THPT ............... 26
1.5.1 Định nghĩa quản lý ..................................................................................... 26
1.5.2. Quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên mơn cho GV tốn THPT .............. 27
3


1.5.3. Chủ thể quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên mơn cho GV tốn THPT.. 28
1.5.4. Mục tiêu quản lý hoạt động BD chun mơn cho GV tốn THPT ........... 29
1.5.5. Nội dung, nhiệm vụ quản lý hoạt động bồi dưỡng chun mơn cho GV
tốn THPT ........................................................................................................... 29
Chương 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CHUYÊN
MÔN CHO GIÁO VIÊN TOÁN THPT Ở TỈNH LONG AN ............................... 31
2.1. Thực trạng chun mơn của giáo viên tốn THPT tỉnh Long An ............. 31
2.1.1. Tình hình đội ngũ giáo viên ở tỉnh Long An ............................................ 31
2.1.2. Tình hình giáo viên tốn THPT tỉnh Long An .......................................... 31
2.1.3 Tình hình giáo viên toán THPT trên địa bàn khảo sát ............................... 32
2.1.4. Đánh giá Tổ trưởng Tổ toán THPT ........................................................... 35
2.1.5. Học lực về mơn tốn của học sinh ............................................................ 36

2.1.6. HS giỏi bộ mơn tốn cấp tỉnh.................................................................... 38
2.2. Thực trạng quản lý bồi dưỡng chun mơn cho giáo viên tốn THPT ở
tỉnh Long An .......................................................................................................... 38
2.2.1. Thưc trạng hoạt động bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ cho giáo viên
tốn các trường THPT tỉnh Long An .................................................................. 39
2.2.2. Thực trạng chất lượng của giáo viên tốn sau q trình BD .................... 47
2.3. Nhận xét và đánh giá ...................................................................................... 58
2.3.1. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng ............................................................... 58
2.3.2. Đánh giá quản lý hoạt động bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ cho giáo
viên tốn ở tỉnh Long An .................................................................................... 59
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ
BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN TOÁN THPT Ở TỈNH
LONG AN................................................................................................................... 62
3.1. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng bồi dưỡng chun mơn cho
giáo viên tốn THPT tình Long An ..................................................................... 62
3.1.1 Làm tốt công tác giáo dục tư tưởng, nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo
viên ...................................................................................................................... 62
3.1.2. Tiến hành điều tra trình độ chun mơn của giáo viên toán THPT .......... 63
3.1.3. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV toán THPT tỉnh Long An .................. 64
3.1.4. Giải pháp về bồi dưỡng tại chỗ ................................................................. 65
4


3.1.5. Giải pháp cơng tác BDTX cho GV tốn THPT ........................................ 67
3.1.6. Bồi dưỡng thay sách giáo khoa ................................................................. 72
3.1.7. Tự bồi dưỡng ............................................................................................. 75
3.2. Một số biện pháp chỉ đạo đổi mới PPDH phổ thông .................................. 78
3.2.1 Chỉ đạo chun mơn Tốn ......................................................................... 78
3.2.2. Chỉ đạo nâng cấp các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ dạy học .............. 80
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp bồi dưỡng

chun mơn cho GV tốn THPT tỉnh Long An.................................................. 80
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 85
4.1. Kết luận ........................................................................................................... 85
4.2. Kiên nghị ......................................................................................................... 86
4.2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo ............................................................... 86
4.2.2. Đối với trường Đại học Sư phạm .............................................................. 86
4.2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo ............................................................... 86
4.2.4. Đối với cụm trường và trường THPT ....................................................... 87
4.3. Hướng phát triển của đề tài .......................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 88
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 90

5


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
BD

: bồi dưỡng

BDTX

: bồi dưỡng thường xuyên

CBQL

: cán bộ quản lý

GD


: giáo dục

GV

: giáo viên

PPDH

: phương pháp dạy học

THPT

: trung học phổ thông

TTCM

: tổ trưởng chuyên môn

6


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Tình hình đội ngũ GV tỉnh Long An ...................................................... 31
Bảng 2.2 Trình độ chun mơn của GV toán THPT............................................... 32
Bảng 2.3 Tuổi nghề ................................................................................................. 33
Bảng 2.4 Xếp loại GV toán ..................................................................................... 34
Bảng 2.5 Danh hiệu GV dạy giỏi mơn tốn ............................................................ 35
Bảng 2.6 Trình độ chun mơn của tổ trưởng tổ tốn THPT ................................. 35
Bảng 2.7 Năng lực của Tổ trưởng tổ toán ............................................................... 36

Bảng 2.8 Học lực mơn tốn của học sinh ................................................................ 36
Bảng 2.9 Tỉ lệ học sinh đạt điểm trung bình trở lên trong kỳ thi tốt nghiệp THPT 37
Bảng 2.10 Tỉ lệ HS đỗ tốt nghiệp THPT ................................................................. 37
Bảng 2.11 Học sinh giỏi mơn tốn .......................................................................... 38
Bảng 2.12 Đánh giá năng lực chun mơn của GV tốn ........................................ 40
Bảng 2.13 Đánh giá tinh thần tham gia BD của GV toán ....................................... 40
Bảng 2.14 Đánh giá BD chun mơn GV tốn ....................................................... 41
Bảng 2.15 Các loại hình bồi dưỡng ......................................................................... 43
Bảng 2.16 Loại hình bồi dưỡng cần bổ sung .......................................................... 45
Bảng 2.17 Nội dung bồi dưỡng ............................................................................... 46
Bảng 2.18 Cải tiến công tác bồi dưỡng ................................................................... 46
Bảng 2.19 Thực trạng kiến thức bồi dưỡng của GV toán THPT ............................ 47

7


Bảng 2.20 Giáo án và giảng dạy theo giáo án ......................................................... 50
Bảng 2.21 Phương pháp giảng dạy.......................................................................... 52
Bảng 2.22 Tự học, tự bồi dưỡng ............................................................................. 57
Bảng 3.1 Khảo sát mức độ cần thiết của các giải pháp ........................................... 81

8


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Mơn tốn có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chung của
giáo dục phổ thông, một môn học chiếm một thời gian đáng kể trong kế hoạch đào
tạo của trường trung học phổ thơng, cung cấp vốn văn hóa tốn học phổ thơng một
cách có hệ thống và tương đối hồn chỉnh. Với đặc điểm của mình, mơn tốn cung

cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức và kỹ năng tốn học cơ bản, phổ thơng, hiện
đại và giúp cho học sinh vận dụng được những kiến thức toán học đã được học đó
vào việc học các mơn khác (như vật lý, hóa học, sinh học ...) cũng như ứng dụng
được những kiến thức đó vào cuộc sống và hoạt động của bản thân.
Qua hoạt động học toán, học sinh sẽ được rèn luyện để có tính cẩn thận, chính
xác, chu đáo, làm việc có kế hoạch, có kỷ luật; khắc phục khó khăn, dám nghĩ dám
làm, trung thực, khiêm tốn, biết được đúng hoặc sai trong toán học và trong thực tiễn.
Ngồi ra, học sinh cịn thấy và thể hiện được cái đẹp, cái hay của toán học bằng
ngơn ngữ chính xác, trong sáng, bằng lời giải gọn gàng, hình thức trình bày sáng sủa,
bằng những ứng dụng rộng rãi toán học trong thực tiễn.
1.2. Tuy nhiên, trên thực tế, trình độ học vấn về tốn và chất lượng, hiệu
quả của việc dạy toán của giáo viên toán trung học phổ thơng trên địa bàn tỉnh
Long An cịn hạn chế.
1.3. Xuất phát từ những lý do trên và căn cứ vào khả năng của bản thân (Phó
Chánh Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo Long An), tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên
cứu "Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chun mơn cho giáo viên tốn trung
học phổ thông ở tỉnh Long An và một số giải pháp".
2. Lịch sử của việc nghiên cứu những vấn đề liên quan đến đề tài
Vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng chun mơn cho giáo viên tốn THPT đã
được các nhà khoa học, các nhà quản lý quan tâm nghiên cứu.
- Theo TS. Nguyễn Trí trong bài "Bồi dưỡng GV dạy sách giáo khoa mới - thực
tiễn và quan niệm" [24], việc nâng cao trình độ văn hóa chung và trình độ sư phạm
cho đội ngũ GV nước ta là việc làm chiến lược, có ý nghĩa cấp bách và cơ bản nhằm
9


nâng cao trình độ giáo dục nước ta ngang tầm với thế giới và khu vực. Để có đội ngũ
GV ngang tầm với thế giới và khu vực, việc đào tạo lại đội ngũ GV nước ta đòi hỏi
một khoảng thời gian dài hàng thập kỷ, một sự nổ lực lớn của Nhà nước và của từng
cá nhân GV. Để có thể dạy được các kiến thức mới, vận dụng phương pháp dạy học

phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu của lớp trẻ, nếu mỗi GV không tự vượt lên
chính mình, khơng tự chiến thắng những thói quen dạy học cũ kỹ, lạc hậu thì bản
thân GV và tồn thể đội ngũ khơng thể đáp ứng u cầu của chương trình mới. Có
nhiều hình thức bồi dưỡng GV, trong đó bồi dưỡng GV dạy chương trình và sách
giáo khoa mới chỉ là một hình thức đang nổi lên, sơi động trong những năm học trước
mắt, khi tồn ngành đang phấn đấu thực hiện Nghị quyết 40 của Quốc hội, Chỉ thị 14
của Thủ tướng Chính phủ.
- Theo Trần Công Dương trong bài "Về công tác bồi dưỡng GV dạy tốn ở các
trường phổ thơng" [6]
+ Phải sử dụng tổng hợp nhiều biện pháp và hoạt động bồi dưỡng khác nhau
như: hoạt động tự bồi dưỡng của GV, hoạt động hỗ trợ của tổ chuyên môn, hoạt động
bồi dưỡng tập trung thường xuyên theo chu kỳ hàng năm, bồi dưỡng chuyên đề theo
nhu cầu của từng đối tượng GV, trong đó đặc biệt chú ý tới vấn đề tự bồi dưỡng;
+ Phải tập trung bồi dưỡng mục tiêu, quan điểm chỉ đạo xây dựng chương trình
mơn tốn. Những điểm mới của nội dung chương trình. Bổ sung, cập nhật những kiến
thức cần thiết để dạy chương trình mà GV còn thiếu, cách thức tiếp cận hệ thống kiến
thức sách giáo khoa trong các mối quan hệ chủ yếu giữa các yếu tố đó. Cần tập trung
bồi dưỡng đổi mới phương pháp dạy học toán trong trường THPT theo xu hướng dạy
học khơng truyền thống như: dạy học phân hóa, dạy học với sự hổ trợ của máy tính
điện tử ...
3. Mục đích nghiên cứu
3.1. Thấy được thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chun mơn cho gv tốn
THPT ở tỉnh Long An và thấy được nguyên nhân của thực trạng đó.

10


3.2. Đề xuất được một số giải pháp có tính khả thi cho việc nâng cao chất lượng
và hiệu quả của việc quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên toán THPT ở tỉnh Long
An.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về hoạt động bồi dưỡng chun mơn cho
GV tốn trung học phổ thơng.
4.2. Phân tích thực trạng về quản lý hoạt động bồi dưỡng chun mơn cho giáo
viên tốn trung học phổ thơng ở tỉnh Long An.
4.3. Phân tích nguyên nhân của thực trạng nói trên.
4.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả
quản lý bồi dưỡng chun mơn cho giáo viên tốn ở trường THPT.
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chun mơn cho giáo viên
tốn trung học phổ thông ở tỉnh Long An.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên tốn trung học phổ
thơng ở tỉnh Long An. (chủ yếu ở 10 trường THPT sau đây: Lê Q Đơn, Tân An,
Bán công Tân An, Thủ Thừa, Bán công Bến Lức, Đức Hòa, Đức Huệ, Tân Thạnh,
Vĩnh Hưng, Cần Giuộc).
6. Giả thuyết khoa học
Nếu thấy được thực trạng của việc quản lý bồi dưỡng chun mơn cho GV tốn
THPT và ngun nhân của nó. Và nếu có được những giải pháp đúng đắn và khả thi
chất lượng và hiệu quả của việc quản lý nói trên sẽ được nâng cao hơn trước.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập các tài liệu có liên quan đến đề
tài nghiên cứu như: sách, báo, các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu khoa học và làm
cơ sở phân tích các kết quả thu được.
11


7.2. Phương pháp điều tra: Sử dụng mẫu câu hỏi điều tra nhằm thu thập số liệu,
tư liệu của GV về trình độ, về năng lực giảng dạy. Đồng thời khảo sát một số thông

tin liên quan khách thể nghiên cứu thông qua ý kiến của các khách thể khác (hiệu
trưởng, các phó hiệu trưởng, cán bộ Sở)
7.3. Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành gặp gỡ, trò chuyện và trao đổi với hiệu
trưởng, các phó hiệu trưởng, GV đang trực tiếp giảng dạy bộ mơn tốn ở các trường
trung học phổ thông, Ban đại diện hội cha mẹ học sinh, Tổ trưởng tổ nghiệp vụ bộ
mơn tốn của Sở, các cán bộ chun mơn thuộc phịng Giáo dục trung học của Sở
Giáo dục và Đào tạo Long An về các vấn đề có liên quan.
7.4. Phương pháp quan sát: Tham quan cơ sở vật chất và thiết bị của nhà trường,
dự các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ, dự một số giờ ... nhằm nhận xét phương
pháp giảng dạy của GV, tinh thần và thái độ học tập của học sinh đối với mơn tốn.
7.5. Phương pháp thống kê: Thông qua việc lập bảng, biểu các số liệu thu được
tiến hành phân tích số liệu và áp dụng thống kê tốn học để tính tỉ lệ phần trăm, giá
trị trung bình.

12


Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Mơn Tốn trong trường THPT
1.1.1. Mục tiêu giáo dục của mơn tốn trong trường THPT
1.1.1.1. Mục tiêu chung
Cung cấp cho học sinh những kiến thức, kỹ năng, phương pháp tốn học phổ
thơng cơ bản, thiết thực.
Góp phần quan trọng vào việc phát triển năng lực trí tuệ, hình thành khả năng
suy luận đặc trưng của tốn học cần thiết cho cuộc sống.
Góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất, phong cách lao động khoa
học, biết hợp tác lao động, có ý chí và thói quen tự học thường xuyên.
Tạo cơ sở để học sinh tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động theo định hướng của Ban Khoa học tự
nhiên hoặc Ban Khoa học xã hội và nhân văn, Ban Cơ bản.

1.1.1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Kiến thức
Hoàn chỉnh việc mở rộng hệ thống số từ số tự nhiên đến số phức.
Cung cấp kiến thức, phương pháp nghiên cứu một số hàm số sơ cấp và ứng dụng
của chúng; giải các phương trình, bất phương trình liên quan đến các hàm số sơ cấp.
Cung cấp các kiến thức một cách có hệ thống và cơ bản về các hình phẳng và
hình khơng gian có sự kết hợp phương pháp tổng hợp và phương pháp tọa độ, phát
triển trí tưởng tượng khơng gian.
Cung cấp một số kiến thức ban đầu của đại số tổ họp, thống kê và xác suất.
b) Kỹ năng
Vận dụng được các kiến thức đã học vào việc giải các bài toán đơn giản và một
số bài tốn thực tiễn.
Có khả năng suy luận có lý, hợp lơgic trong những tình huống cụ thể, có khả
năng tiếp nhận và diễn đạt các vấn đề một cách chính xác.
c) Thái độ
13


Rèn luyện tính ham hiểu biết, yêu khoa học, đặc biệt là tốn học, và sự tư duy có
căn cứ, có tính lơgic, thích sự chính xác, nghiêm túc trong lao động, năng động sáng
tạo, cần cù vượt khó.
Mục tiêu giáo dục mơn tốn của trường THPT góp phần vào việc thực hiện mục
tiêu của giáo dục phổ thông "Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng
cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hồn thiện học vấn phổ
thơng và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện
phát huy năng lực cá mhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao
đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động". [12]
1.1.2. Nội dung mơn tốn ở trường THPT
1.1.2.1. Nội dung tốn học của mơn tốn trong nhà trường THPT
Chủ yếu bao gồm các lĩnh vực sau được tập hợp thành hai bộ phận

- Số học, Đại số và Giải tích
- Hình học
+ Về Số học, Đại số và Giải tích, có thể kể các nội dung sau:
a) Các tập hợp số;
b) Các phép biến đổi đồng nhất;
c) Phương trình và bất phương trình;
d) Hàm số và đồ thị;
e) Những yếu tố của giải tích tốn học;
g) Những yếu tố tập hợp và xác suất;
h) Tổ chức và kỹ thuật tính tốn. Số phức.
+ Hình học bao gồm các nội dung:
a) Những khái niệm hình học;
b) Những đại lượng hình học;
c) Những hệ thức lượng trong hình học;
d) Các phép biến hình: dời hình và đồng dạng;
e) Tọa độ và vectơ.

14


Các lĩnh vực trên không tách rời nhau mà trái lại thường đan kết nhau, lồng vào
nhau. Chẳng hạn, trong việc trình bày từng tập hợp số thường có biến đổi đồng nhất,
có giải phương trình theo nội dung hoặc theo thuật tốn, có xem xét những quan hệ
hàm một cách ẩn tàng hay tường minh. [11]
1.1.2.2. Nội dung dạy học mơn tốn:
Sau ba năm thực hành thí điểm dạy mơn Tốn theo chương trình mới (phân ban)
từ năm 2002, Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định ban hành chương trình và sách giáo
khoa mới kể từ năm học 2006 - 2007 trong cả nước.
Hệ thống giáo dục THPT nước ta từ nay gồm ba ban: Ban khoa học Tự nhiên,
Ban khoa học Xã hội và Nhân văn, Ban Cơ sở.

- Ban Khoa học tự nhiên: trên nền học vấn phổ thơng, u cầu học sinh có kiến
thức và kỹ năng cao hơn ở các mơn Tốn, Vật lý, Hóa học, Sinh học (các mơn được
phân hóa), chuẩn bị cơ sở cho học tập ở bậc học tiếp theo thuộc các ngành liên quan
đến Toán, Khoa học tự nhiên ... hoặc đi vào cuộc sổng lao động.
Số tiết dạy và học của mơn tốn dành cho ban khoa học tự nhiên:
4 tiết / tuần x 35 tuần = 140 tiết
- Ban Khoa học xã hội và nhân văn: trên nền học vấn phổ thơng, u cầu học
sinh có kiến thức và kỹ năng cao hơn ở các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý (các mơn
được phân hóa), chuẩn bị cơ sở cho học tập ở bậc học tiếp theo thuộc các ngành Khoa
học xã hội và nhân văn hoặc đi vào cuộc sống lao động.
- Ban Cơ bản: Chuẩn chương trình được thể hiện qua chương trình các mơn
khơng phân hóa, các mơn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý của ban Khoa học xã hội và nhân
văn; Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học của ban Khoa học tự nhiên.
Số tiết dạy và học mơn tốn dành cho ban Khoa học xã hội và nhân văn, ban Cơ
bản:
Lớp 10: 3 tiết/tuần x 35 tuần = 105 tiết
Lớp 11 và 12: 3,5 tiết/tuần x 35 tuần = 122,5 tiết
Nội dung tổng qt của chương trình mơn tốn của ba ban ở THPT là như nhau,
tùy theo mỗi ban mà kiến thức tốn học có sự khác nhau. Chẳng hạn, trong chương
15


III ở Ban Khoa học tự nhiên có " đưa vào khái niệm định thức cấp hai và biện luận hệ
hai phương trình có chứa tham số", hai ban Khoa học xã hội và nhân văn, Ban cơ bản
thì khơng đề cập đến.
Ngồi ra, nội dung mơn tốn ở trường THPT có đưa vào các tiết học tự chọn,
dành cho việc bám sát hoặc nâng cao kiến thức, kỹ năng của mơn tốn. [5]
a) Đại số và giải tích
Số tiết
Nội dung


Ban

Ban KH

KHTN XH&NV

Lớp
10

Ban
Cơ bản

Chương I : Mệnh đề, Tập hợp

14

10

10

Chương II : Hàm số bậc nhất và bậc hai

11

8

8

Chương III : Phương trình. Hệ phương trình


16

10

10

Chương IV : Bất đẳng thức. Bất phương trình

26

15

15

Chương V : Thống kê

8

7

7

Chương VI : Góc lượng giác và cơng thức lượng

12

10

10


VII : Ơn tập cuối năm

3

2

2

Chương I : Hàm số lượng giác, phương trình

24

20

20

Chương II : Tổ hợp. Xác suất

20

16

16

Chương III : Dãy số, cấp số cộng, cấp số nhân

13

11


11

Chương IV : Giới hạn

16

14

14

Chương V : Đạo hàm

14

14

14

VI : Ôn tập cuối năm

3

2

2

Chương I : Ứng dụng đạo hàn để khảo sát và vẽ

23


20

20

24

20

20

18

16

16

giác

lượng giác và bất phương trình lượng giác
Lớp
11

Lớp
12

đồ thị hàm số
Chương II : Hàm số lũy thừa. Hàm số mũ và hàm
số lơgarit
Chương III : Nguyễn hàm. Tích phân và ứng

16


dụng
Chương IV : Số phức

15

10

10

V : Ôn tập cho thi tốt nghiệp

10

10

10

b) Hình học
Số tiết
Nội dung

Ban

Ban KH

KHTN XH&NV


Lớp
10

Ban
Cơ bản

Chương I : Vectơ

15

15

15

Chương II : Các hệ thức lượng trong tam giác và

10

10

10

23

16

16

IV : Ôn tập cuối năm


2

2

2

Chương I : Phép dời hình và phép đồng dạng

14

11

11

16

16

16

17

15

15

Chương IV : Ơn tập cuối năm

3


3

3

Chương I : Phép dời hình và phép đồng dạng

8

8

8

Chương II : Khối đa diện

9

9

9

Chương III : Mặt cầu. Mặt trụ. Mặt nón

9

9

9

Chương IV : Phương pháp tạo độ trong khơng


18

14

14

6

6

6

trong đường trịn
Chương III : Phương pháp tọa độ trong mặt
phẳng

trong mặt phẳng
Lớp
11

Chương II : Đường thẳng và mặt phẳng trong
không gian. Quan hệ song song
Chương III : Vectơ trong khơng gian. Quan hệ
vng góc trong khơng gian

trong khơng gian
Lớp
12

gian

V : Ôn tập cho thi tốt nghiệp

17


1.1.3. Phương pháp dạy và học mơn tốn ở trường THPT
- Phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong học tập và phát huy khả
năng tự học.
- Tận dụng ưu thế của từng phương pháp dạy học, chú trọng sử dụng phương
pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Coi trọng cả cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng lẫn vận dụng kiến thức vào
thực tiễn.
- Thiết bị dạy học: Ngồi mơ hình các hình khơng gian, mơ hình đồ thị, cần có
máy chiếu, một số loại máy tính (máy tính bỏ túi, máy tính cầm tay, máy tính để
bàn), khuyến khích sử dụng các phần mềm dạy học.
- Đánh giá:
+ Kết hợp hài hòa việc đánh giá theo bài làm tự luận và bài làm trắc nghiệm.
+ Đề kiểm tra, đánh giá cần phù hợp với mức độ yêu cầu của chương trình và có
chú ý đến tính sáng tạo của học sinh.
1.2. Giáo viên toán trường THPT
1.2.1. Khái niệm GV toán trường THPT
1.2.1.1. Về năng lực chun mơn, nghiệp vụ
GV tốn trường THPT là người đạt trình độ chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo
qui định (tốt nghiệp khoa Toán trường Đại học Sư phạm), làm nhiệm vụ giảng dạy
mơn tốn, giáo dục trong nhà trường; hiểu biết tình hình chung của đất nước, tình
hình kinh tế xã hội ở địa phương thực hiện chương tình bồi dưỡng thường xuyên về
chuyên môn, nghiệp vụ, không ngừng nâng cao năng lực để dạy tốt mơn tốn mà
mình phụ trách, đáp ứng được yêu cầu đổi mới của giáo dục, tham gia các hoạt động
giáo dục học sinh, có năng lực tổ chức phối họp hoạt động giáo dục giữa trường học
với gia đình và các lực lượng xã hội.

1.2.1.2. Về phẩm chất đạo đức:
GV tốn trường THPT là người có nhân cách xã hội chủ nghĩa, có tâm hồn cao
thượng, có lương tâm, có ý thức trách nhiệm và lý tưởng nghề nghiệp, yêu nghề yêu
18


trẻ, vì thế hệ trẻ mà phấn đấu, có tay nghề đủ năng lực chun mơn nghiệp vụ để
hồn thành nhiệm vụ.
Về tư tưởng, chính trị, đạo đức: Trung thành với Tổ quốc xã hội chủ nghĩa,
gương mẫu chấp hành đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước,
làm tròn nhiệm vụ được giao, nêu gương tốt cho học sinh noi theo.
1.2.2. Nhiệm vụ của GV toán trường THPT
Nhiệm vụ của GV nói chung và GV tốn trường THPT nói riêng theo Điều 29
Điều lệ trường trung học quy định:
GV bộ mơn có những nhiệm vụ sau đây:
"Giảng dạy và giáo dục đúng chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học;
soạn bài, chuẩn bị thí nghiệm; kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm,
ghi học bạ đầy đủ; lên lớp đúng giờ; không tùy tiện bỏ giờ, bỏ buổi dạy; quản
lý học sinh trong các hoạt động giảo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các
hoạt động của tổ chuyên môn ".
"Rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa, bồi dưỡng chun mơn và nghiệp vụ để
nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục" [3]
Giáo viên chủ yếu là người dạy kiến thức cơ bản, dạy cách học, cách tư duy và
cách tổ chức làm việc, nghiên cứu, cách tự phê bình, sửa chữa để người học có thể tự
mình hoặc họp tác với người khác đạt đến đích mong muốn trên con đường thực hiện
nhiệm vụ học tập hay công tác được giao. [21]
1.3. Bồi dưỡng chuyên môn cho GV toán trường THPT
1.3.1. Học, tự học, đào tạo
a) Học là q trình trong đó chủ thể tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình
bằng cách thu lượm và xử lý thông tin từ môi trường sống xung quanh mình. Học là

sự thay đổi bên trong một con người, sự hình thành các liên tưởng hoặc tiềm năng
cho những phản ứng mới; sự thay đổi tương đối bền vững trong năng lực của một con
người.

19


b) Tự học là tự mình dùng các giác quan để thu nhận thơng tin rồi tự mình động
não, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích tổng hợp) và có khi cả
cơ bắp cùng các phẩm chất của mình, cả động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới
quan để chiếm lĩnh cho được một lĩnh vực hiểu biết nào đó. [22]
c) Đào tạo là quá trình dạy dỗ, rèn luyện để người được đào tạo trở nên có hiểu
biết, có nghề nghiệp.
Đào tạo là q trình chuyển giao có hệ thống, có phương pháp những kinh
nghiệm, những tri thức, những kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp, chuyên môn, đồng thời
bồi dưỡng những phẩm chất, đạo đức vần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học đi
vào cuộc sống lao động tự lập và góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước; hoặc là cách
tiến hành hỗ trợ bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực, phẩm chất phù hợp với của cơ
quan tổ chức. [8]
1.3.2. Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng
* Bồi dưỡng (nghĩa rộng) là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình thành nhân
cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng mục đích đã
chọn.
* Bồi dưỡng (nghĩa hẹp) là trang bị thêm những kiến thức, kỹ năng nhàm mục
đích nâng cao và hồn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể. [8]
* Bồi dưỡng là quá trình tác động của chủ thể giáo dục đến đối tượng được giáo
dục, làm cho đối tượng được bồi dưỡng tăng thêm năng lực, phẩm chất và phát triển
theo chiều hướng tốt hơn. [15]
* Bồi dưỡng là một hoạt động có chủ đích nhằm cập nhật những kiến thức mới
tiến bộ, hoặc nâng cao trình độ GV để tăng thêm năng lực, phẩm chất theo yêu cầu

của ngành học. Công tác bồi dưỡng được thực hiện trên nền tảng các loại trình độ đã
được đào tạo cơ bản từ trước. Hoạt động bồi dưỡng là việc làm thường xuyên, liên
tục cho mỗi GV, cấp học, ngành học, khơng ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ để
thích ứng với đòi hỏi của nền kinh tế xã hội. Nội dung bồi dưỡng được triển khai ở
các mức độ khác nhau, phù hợp cho từng đối tượng cụ thể. [8]

20


* Tự bơi dưỡng là q trình tự học, tự giác, tích cực, độc lập chiếm lĩnh nhằm
chuẩn hóa, cập nhật và nâng cao những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chun mơn nghiệp
vụ để có thể đạt hiệu quả nghề nghiệp cao hơn của bản thân người trưởng thành đã
tham gia cơng tác.
Đào tạo và bồi dưỡng GV tốn THPT là hai giai đoạn học có liên quan mật thiết
với nhau trong quá trình hình thành và phát triển nghề dạy học. Đào tạo là giai đoạn
đầu hình thành năng lực và phẩm chất cần thiết của người GV tốn để hành nghề.
Cịn bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ cho GV toán THPT là giai đoạn nối tiếp tất
yếu đối với hoạt động đào tạo nghề nghiệp. Cả đào tạo và bồi dưỡng chun mơn,
nghiệp vụ cho GV tốn THPT đều có chung một mục tiêu là đều giúp đở người học
đạt được mức hoàn thiện về tiêu chuẩn của nghề dạy học đã chọn. Học và tự học là
nói trực tiếp đến người học và cách học của cá nhân người học để chiếm lĩnh kiến
thức mới có tính chất cơ sở nền tảng. Cịn đào tạo, tự đào tạo và bồi dưỡng, tự bồi
dưỡng đều nói về quá trình dạy - học nghề nghiệp. Thuật ngữ tự đào tạo, tự bồi
dưỡng là nhân tố luôn hiện hữu trong suốt quá trình đào tạo và bồi dưỡng, là tự học
để đạt hiệu quả giảng dạy cao hơn. Tự bồi dưỡng thể hiện năng lực tự học của mỗi
người. Năng lực tự bồi dưỡng được dùng để phân biệt mức độ khả năng và kết quả tự
bồi dưỡng.
1.3.3. Nội dung bồi dưỡng chun mơn cho GV tốn THPT
1.3.3.1. Chun mơn:
Lĩnh vực riêng, những kiến thức riêng nói chung của một ngành khoa học, kỹ

thuật. [15]
Đối với GV toán THPT, ở góc độ chun mơn, GV tốn là người hiểu rõ khoa
học bộ mơn tốn mà mình phụ trách giảng dạy ở trường THPT, say mê toán học và
quan tâm đến xu thế phát triển của nó, yêu nghề dạy học, có kỹ năng lựa chọn những
phương pháp giảng dạy để dạy tốn ở THPT có hiệu quả. Ngồi ra, GV tốn cịn biết
quan tâm tới những vấn đề mà bộ mơn khoa học của mình đang cố gắng giải quyết,
có năng lực độc lập nghiên cứu. Một người GV tốt hiểu biết sâu rộng hơn nhiều lần
so với quy định về nội dung, chương trình tốn học trong nhà trường THPT. Ở góc độ
21


Khoa học giáo dục, GV tốt là người có hiểu biết về tâm lý học, giáo dục học; hiểu và
ý thức được rằng nếu khơng có những tri thức khoa học về giáo dục thì sẽ khơng thể
cộng tác được với học sinh. GV tốt là người nắm vững các kỹ năng đến mức
hoàn thiện trong một lĩnh vực hoạt động lao động nào đó, là người "lão luyện "
trong cơng việc của mình. [1 8]
Những GV như vậy, ngồi hiệu quả đào tạo của nhà trường sư phạm và tự tu
dưỡng, rèn luyện của bản thân, còn phụ thuộc khơng ít vào vai trị quản lý trường học
(hiệu trưởng) trong việc chú ý bồi dưỡng GV.
1.3.3.2. Nội dung bồi dưỡng chun mơn cho GV tốn
Trong q trình dạy học mơn tốn ở trường THPT người GV cần được bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ sau:
a) Bồi dưỡng phương pháp truyền thụ kiến thức về dạy học mơn tốn:
- Bồi dưỡng vê phương pháp dạy học với tư cách là một ngành khoa học, xác
định đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu của nó và quan hệ của nó với các
ngành khoa học khác.
- Bồi dưỡng kiến thức về mục đích, nội dung, các nguyên tắc và phương pháp
dạy học mơn tốn. Đặc biệt, người thầy cần nắm vững chương trình và sách giáo
khoa tốn ở trường phổ thơng, kể cả ở các cấp mà mình khơng trực tiếp giảng dạy.
- Bồi dưỡng kiến thức về lập kế hoạch dạy học, chuẩn bị và tiến hành từng tiết

lên lớp trong tình hình đổi mới phương pháp giảng dạy.
b) Bồi dưỡng những kỹ năng về dạy học mơn tốn:
- Tìm hiểu chương trình, sách giáo khoa, sách GV và các sách tham khảo.
- Tìm hiểu đối tượng học sinh những lớp mà GV chịu trách nhiệm giảng dạy.
- Thực hiện việc kiểm tra đánh tra, đánh giá.
- Tiến hành các hoạt động ngoại khóa, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh
yếu kém.
- Bồi dưỡng về công tác chủ nhiệm, cơng tác đồn thể và cơng tác phụ huynh hỗ
trợ cho việc dạy học mơn tốn.
c) Bồi dưỡng tình cảm nghề nghiệp, đạo đức của người thầy giáo môn toán:
22


Cần làm cho GV khẳng định lại vai trò, vị trí của các kiến thức và kỹ năng tốn
học, cái hay, cái khó và tính chất sáng tạo của việc dạy học mơn tốn, từ đó nâng cao
tinh thần trách nhiệm và tình cảm nghề nghiệp. Đồng thời bồi dưỡng cho GV những
phẩm chất đạo đức cần thiết của người thầy giáo tốn như: kiên trì, vượt khó, cẩn
thận, chính xác, thói quen tự phê bình, kiêm tra...
d) Bồi dưỡng năng lực tự đào tạo, tự nghiên cứu về phương pháp dạy học mơn
tốn:
- Kết họp q trình bồi dưỡng với q trình tự bồi dưỡng, làm cho GV có thói
quen tự học và tự nghiên cứu về chun mơn nghiệp vụ nhằm tự thích ứng với sự
thay đổi chương trình và sách giáo khoa mơn tốn.
- Bồi dưỡng việc viết sáng kiến kinh nghiệm.
- Tiến hành nghiên cứu những đề tài về dạy học mơn tốn nói riêng, về khoa học
giáo dục nói chung, góp phần phát triển phương pháp dạy học mơn tốn và nền khoa
học giáo dục Việt Nam.
e) Bồi dưỡng sử dụng máy tính điện tử như cơng cụ dạy học: Trong việc sử
dụng máy tính điện tử như công cụ dạy học cần quán triệt các quan điểm cơ bản sau:
Sử dụng máy tính điện tử như công cụ dạy học cần được đặt trong toàn bộ hệ thống

các phương pháp dạy học nhằm phát huy sức mạnh tổng họp của cả hệ thống đó. Sử
dụng máy tính điện tử như cơng cụ dạy học khơng thủ tiêu vai trị của người thầy mà
trái lại cần phát huy hiệu quả hoạt động của thầy trong q trình dạy học; sử dụng
máy tính điện tử như cơng cụ dạy học khơng phải chỉ nhằm thí điểm dạy học với máy
tính mà cịn góp phần dạy học bằng máy tính; sử dụng máy tính điện tử như công cụ
dạy học không phải chỉ để thực hiện dạy học với máy tính điện tử mà cịn cần góp
phần thúc đẩy việc cải tiến phương pháp dạy học ngay cả trong điều kiện khơng có
máy. [11]
g) Bồi dưỡng máy tính bỏ túi: Máy tính bỏ túi là cơng cụ đắc lực trong tính tốn
số học (bao gồm khai căn, lũy thừa, tính logarit, lượng giác, tính đạo hàm và tích
phân); đặc biệt trong các mơn Vật lý, Hóa học, Kỹ thuật. Dạy sử dụng máy tính bỏ túi
khơng chỉ dạy tính tốn nhanh hay dạy sử dụng thành tành thạo các chương trình cài
sẵn mà cịn có thể dạy tư duy thuật tốn. Bồi dưỡng sử dụng máy tính bỏ túi cho GV,
23


sử dụng máy tính sẽ góp phần nâng cao chất lượng học tập trong các trường phổ
thơng. [23]
1.3.4. Hình thức bồi dưỡng chun mơn cho GV tốn THPT
1.3.4.1. Bồi dưỡng chuẩn hóa: Nhằm giúp cho đội ngũ GV tốn THPT ở các
trình độ dưới chuẩn đạt được trình độ chuẩn quy định cho GV các bậc học.
1.3.4.2. Bồi dưỡng thường xuyên: là bồi dưỡng theo chu kỳ cho GV toán THPT
để họ được bổ sung các kiến thức thiếu hụt và cập nhật với kiến thức mới về chủ
trương, đường lối giáo dục, về nội dung chương trình, phương pháp dạy học các bộ
mơn tốn. Việc bồi dưỡng này rất thiết thực địi hỏi mỗi GV phải có ý thức tự bồi
dưỡng, thường xuyên trau dồi kiến thức nếu không sẽ khó có thể dạy tốt chương
trình, sách giáo khoa mới.
1.3.4.3. Bồi dưỡng thay sách: là hình thức bồi dưỡng được tiến hành khi có
những thay đổi về chương trình, nội dung và phương pháp dạy học ở bộ môn. Loại
bồi dưỡng này chủ yếu giúp GV có kiến thức mới, cập nhật những đổi mới trong

chương trình, sách giáo khoa về nội dung cũng như phương pháp dạy học, kỹ năng sư
phạm nhằm giúp cho đội ngũ GV toán THPT có thể dạy tốt chương trình, sách giáo
khoa mới phân ban. Các đợt bồi dưỡng thay sách này thường diễn ra trong hè trước
năm học.
1.3.4.4 Bồi dưỡng nâng chuẩn: là hình thức bồi dưỡng cho các GV có nhu cầu
nâng cao trình độ trên mức chuẩn quy định. Loại hình bồi dưỡng này chủ yếu đáp
ứng việc đón đầu cho nâng mức chuẩn cho GV trong vòng 10 đến 15 năm tới.
1.4. Chủ thể của hoạt động bồi dưỡng chun mơn cho GV tốn THPT
Bồi dưỡng là q trình giáo dục có kế hoạch nhằm tăng giá trị cho con người,
làm biến đổi thái độ, kiến thức, kỹ năng thông qua việc thu thập, xử lý thông tin thực
tế trong một hoạt động hoặc chuỗi nhu cầu hành động nhằm nâng cao giá trị nhân
cách, nâng cao năng suất và hiệu quả công việc. Sau khi được bồi dưỡng, năng lực
cá nhân được gia tăng, đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trong hiện tại và
trong tương lai của tổ chức. [13]

24


Chủ thể hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV toán THPT là mỗi GV giảng
dạy toán ở trường THPT.
- Theo các nhà nghiên cứu về giáo dục học, chức năng quan trọng của GV nói
chung và GV tốn THPT là kích thích động cơ học tập của học sinh. Trong hoạt động
thực tiễn việc nghiên cứu và xử lý các tình huống dạy học và giáo dục là nhiệm vụ
thường xuyên của GV [17]. Có thể kể đến các hoạt động cụ thể như, ở trên lớp, gồm
những việc chính trong tổ chức dạy học như: lập kế hoạch dạy học, soạn giáo án, giúp
đờ học sinh, nhận xét đánh giá kết quả học tập của học sinh. GV toán THPT phải
thiết lập quan hệ trong phạm vi trường học như: trao đổi, liên hệ công tác với GV
khác; tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp; giám sát hoạt động ngoài giờ học; quản lý
hồ sơ học sinh.
Quan hệ với cộng đồng, gồm tiếp xúc với phụ huynh học sinh; vận động, yêu

cầu họ tham gia giáo dục học sinh; tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
- Nhiệm vụ quan trọng của GV toán là giảng dạy mơn tốn, thực hiện mục tiêu
của nhà trường. Giáo dục phổ thơng có nhiệm vụ quan trọng là chuẩn bị cho thế hệ
trẻ có được kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cần thiết để tham gia và đời sống xã hội.
Chủ thể hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV toán THPT là cán bộ quản lý
hoạt động bồi dưỡng chuyên môn làm nhiệm vụ bồi dưỡng; giảng viên làm nhiệm vụ
bồi dưỡng chun mơn cho GV tốn ở trường THPT, bởi lẽ các cán bộ này cũng cần
có kế hoạch tự bồi dưỡng để có trình độ, vốn liếng toán học, sư phạm toán để tập
huấn, chỉ đạo, kiểm tra việc bồi dưỡng chun chun mơn cho GV tốn THPT.
- Nhà trường có vai trị cơ bản là truyền thụ tri thức, kỹ năng và sự hiểu biết cơ
bản về cuộc sống xã hội cho học sinh. Quan điểm hiện đại đã xác định vai trò quan
trọng của nhà trường chỉ khi nó tạo đà cho những suy nghĩ, tìm tịi những biện pháp
để giải quyết vấn đề trong những tình huống khác nhau. Để thực hiện mục đích này,
chính là tổ chức tự học cho cho học sinh theo quan điểm học suốt đời.

25


×