Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên trường thpt thị xã dĩ an, tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (728.22 KB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Ánh Thu

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỢNG NĂNG LỰC SƯ PHẠM
CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT
THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Ánh Thu

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỢNG NĂNG LỰC SƯ PHẠM
CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT
THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. TRẦN TUẤN LỘ

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc só Quản lý giáo dục với đề tài “Thực trạng quản lý
hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên trường THPT thị
xã Dó An, tỉnh Bình Dương” cơ bản đã hoàn thành, tác giả xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành đến:
- PGS.TS. Trần Tuấn Lộ, người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ cho tác
giả hoàn thành luận văn này.
- Quý Thầy Cô đã tham gia giảng dạy lớp Cao học chuyên ngành
Quản lý giáo dục khóa 22 tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương,
Ban Giám hiệu và giáo viên các trường trung học phổ thông thị xã Dĩ An,
tỉnh Bình Dương đã động viên, tạo điều kiện và có những đóng góp quý
giá trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Do thời gian và khả năng nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên luận
văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tác giả rất
mong nhận được sự góp ý, bổ sung của quý Thầy Cô để góp phần hoàn
thiện luận văn.
Bình Dương, ngày 15 tháng 2 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Thị nh Thu



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Những cụm từ viết tắt trong luận văn
Danh mục các bảng và sơ đo
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỢNG NĂNG LỰC SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN
TRƯỜNG THPT ............................................................................. 8
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 8
1.2. Lý luận về năng lực sư phạm của người giáo viên trường THPT hiện nay ........ 9
1.2.1. Khái niệm năng lực ............................................................................. 9
1.2.2. Khái niệm năng lực sư phạm của người giáo viên, cấu trúc của
nó trong nhân cách người giáo viên ................................................. 10
1.2.3. Những yêu cầu về năng lực sư phạm của người giáo viên trường
THPT trong giai đoạn đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
của nước ta hiện nay ......................................................................... 22
1.3. Lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo
viên trường THPT hiện nay ...................................................................... 26
1.3.1. Khái niệm bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên..................... 26
1.3.2. Hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THPT ........... 28
1.3.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THPT............ 28
1.3.4. Khái niệm quản lý .............................................................................. 29
1.3.5. Khái niệm quản lý giáo dục ............................................................... 31
1.3.6. Khái niệm quản lý trường học ........................................................... 32
1.3.7. Khái niệm quản lý đội ngũ giáo viên trong trường học ..................... 34
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự quản lý hoạt động bồi dưỡng năng
lực sư phạm cho giáo viên trường THPT hiện nay ................................... 35



1.4.1. Sự chỉ đạo của Sở giáo dục và đào tạo về bồi dưỡng năng lực sư
phạm cho giáo viên trường THPT hiện nay ..................................... 35
1.4.2. Năng lực và phẩm chất của hiệu trưởng trường THPT trong quản
lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên ................ 35
1.4.3. Năng lực và phẩm chất của giáo viên trường THPT trong việc
bồi dưỡng để đổi mới và nâng cao năng lực sư phạm của bản
thân, để đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục của nước ta hiện nay .................................................................. 37
1.4.4. Các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và tài chính ............... 39
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỢNG
NĂNG LỰC SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC
TRƯỜNG THPT THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG .......... 42
2.1. Khái quát tình hình kinh tế – xã hội và giáo dục THPT thị xã Dó An,
tỉnh Bình Dương ........................................................................................ 42
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế – xã hội của thị xã Dó An, tỉnh
Bình Dương ........................................................................................ 42
2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục thị xã Dó An, tỉnh Bình Dương ............. 43
2.2. Thực trạng năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên THPT các trường
thị xã Dó An, tỉnh Bình Dương .................................................................. 48
2.2.1. Thực trạng về những nhân tố ảnh hưởng tới năng lực sư phạm
của giáo viên của các trường THPT ở thị xã Dó An, tỉnh
Bình Dương ....................................................................................... 48
2.2.1.2. Cơ cấu đội ngũ giáo viên ................................................................ 49
2.2.2. Kết quả khảo sát năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường
THPT thị xã Dó An, tỉnh Bình Dương ................................................ 52
2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên ở
các trường THPT thị xã Dó An, tỉnh Bình Dương qua kết quả khảo sát
ý kiến của CBQL ...................................................................................... 64



2.3.1. Thực trạng về những nhân tố ảnh hưởng tới sự quản lý hoạt động
bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên các trường THPT thị
xã Dó An, tỉnh Bình Dương ............................................................... 64
2.3.2. Những hình thức bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên ở
các trường THPT thị xã Dó An, tỉnh Bình Dương ............................. 67
2.3.3. Những nội dung bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên ở
các trường THPT thị xã Dó An, tỉnh Bình Dương ............................. 69
Chương 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỢNG NĂNG LỰC SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC
TRƯỜNG THPT THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG ............................... 72
3.1. Các nguyên tắc cơ bản của việc đề xuất các biện pháp ............................. 72
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu quản lý trường THPT ................. 72
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện ................................................... 72
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .................................................... 72
3.1.4. Nguyên tắc tính khả thi ...................................................................... 73
3.2. Các cơ sở khoa học, pháp lý và thực tiễn của việc đề xuất các biện pháp .......... 73
3.2.1. Cơ sở khoa học ................................................................................... 73
3.2.2. Cơ sở pháp lý...................................................................................... 73
3.2.3. Cơ sở thực tiễn .................................................................................... 73
3.3. Các biện pháp đề xuất việc nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên
ở các trường THPT thị xã Dó An, tỉnh Bình Dương ................................... 73
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................. 98
3.4.1. Ý kiến của CBQL ............................................................................... 98
3.4.1. Ý kiến của đội ngũ giáo viên ........................................................... 100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 105
PHỤ LỤC



NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT

VIẾT TẮT

THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

1

BGH

Ban giám hiệu

2

CBQL

Cán bộ quản lý

3

CBQL - GV Cán bộ quản lý, giáo viên

4

CNV

5

CNH - HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa


6

CNTT

Công nghệ thông tin

7

GV

Giáo viên

8

HS

Học sinh

9

NXB

Nhà xuất bản

10

SL

Số lượng


11

TB

Trung bình

12

THPT

Trung học phổ thông

13

TW

Trung ương

14

XHCN

Xã hội chủ nghóa

Công nhân viên


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1.


Mạng lưới trường, lớp, giáo viên và học sinh THPT của
3 trường thị xã Dó An, tỉnh Bình Dương, năm học 2013 –
2014 của thị xã Dó An ........................................................... 45

Bảng 2.2.

Thống kê kết quả xếp loại hạnh kiểm của 3 trường
THPT thị xã Dó An trong 3 năm học ................................... 46

Bảng 2.3.

Thống kê kết quả xếp loại học lực của 3 trường THPT
thị xã Dó An trong 3 năm học ............................................... 47

Bảng 2.4.

Thống kê kết quả tốt nghiệp THPT của 3 trường THPT
thị xã Dó An trong 3 năm học ............................................... 47

Bảng 2.5.

Tổng hợp số lượng GV – CNV – HS của 3 trường trong
3 năm gần đây ...................................................................... 49

Bảng 2.6.

Cơ cấu tuổi của đội ngũ giáo viên năm học 2013 – 2014 ... 49

Bảng 2.7.


Cơ cấu giới tính của đội ngũ giáo viên ................................ 50

Bảng 2.8.

Thâm niên công tác của đội ngũ giáo viên .......................... 50

Bảng 2.9.

Trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên ............................... 51

Bảng 2.10.

Trình độ ngoại ngữ của đội ngũ giáo viên ........................... 51

Bảng 2.11.

Trình độ tin học của đội ngũ giáo viên ............................... 52

Bảng 2.12.

Đánh giá của GV về năng lực sư phạm của đội ngũ giáo
viên của nhà trường .............................................................. 53

Bảng 2.13.

Tổng hợp ý kiến của học sinh về sự giảng dạy của thầy cô
trên lớp ................................................................................... 58

Bảng 2.14.


Đánh giá của CBQL về năng lực sư phạm của giáo viên .... 60


Bảng 2.15.

Cơ cấu tuổi của CBQL năm học 2013 – 2014 .................... 64

Bảng 2.16.

Cơ cấu giới tính của CBQL năm học 2013 – 2014 ............... 65

Bảng 2.17.

Thâm niên công tác của CBQL năm học 2013 – 2014 ......... 65

Bảng 2.18.

Trình độ đào tạo của CBQL năm học 2013 – 2014 .............. 66

Bảng 2.19.

Trình độ ngoại ngữ của CBQL năm học 2013 – 2014 .......... 66

Bảng 2.20.

Trình độ tin học của CBQL năm học 2013 – 2014 .............. 67

Bảng 2.21.


Đánh giá của CBQL về nhận thức và mức độ thực hiện các
hình thức bồi dưỡng năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên
của nhà trường ....................................................................... 68

Bảng 2.22.

Đánh giá của CBQL về nhận thức và mức độ thực hiện các
nội dung bồi dưỡng năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên
của nhà trường ....................................................................... 69

Bảng 3.1.

Thống kê kết quả đánh giá của CBQL về tính khả thi
của các giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực
sư phạm cho giáo viên .......................................................... 98

Sơ đồ 1.1.

Cấu trúc nhân cách của người giáo viên .............................. 21

Sơ đồ 1.2.

Năng lực sư phạm trong cấu trúc nhân cách của người
giáo viên ............................................................................... 21


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã khẳng định
phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại; chính trị – xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận;
đời sống vật chất và tinh thần được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế được nâng cao; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn
trong giai đoạn sau. Chiến lược cũng xác định rõ một trong ba đột phá là
phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung
vào việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt
chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học và
công nghệ. Sự phát triển của đất nước trong giai đoạn mới sẽ tạo ra nhiều
cơ hội và thuận lợi to lớn, đồng thời cũng phát sinh nhiều thách thức đối
với sự nghiệp phát triển giáo dục.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Trong đó, đổi mới cơ
chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là then
chốt”.
Giáo viên giữ vai trò quyết định trong quá trình giáo dục. Sản phẩm
của giáo viên tích hợp cả nhân tố tinh thần và vật chất, đó là nhân cách và
sức lao động.


2

Sứ mệnh của đội ngũ giáo viên có ý nghóa cao cả đặc biệt. Giáo
viên là bộ phận lao động tinh hoa của đất nước. Lao động của họ trực tiếp
và gián tiếp thúc đẩy sự phát triển đất nước, cộng đồng đi vào trạng thái
phát triển bền vững. Trong quá trình dạy học giáo viên không chỉ là người
truyền thụ kiến thức mà còn là người hướng dẫn, người cố vấn, người mẫu

mực của người học.
Ban Bí thư TW có chỉ thị 40 về xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục. Từ chỉ thị này ngày 11/01/2005 Thủ tướng chính phủ ra
quyết định phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 – 2010” đó là: “Xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hóa, nâng
cao chất lượng, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú
trọng nâng cao bản lónh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm
nghề nghiệp và trình độ chuyên môn nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng
cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước”.
Mặc dù tình hình giáo dục trong giai đoạn vừa qua có quy mô giáo
dục và mạng lưới cơ sở giáo dục phát triển, đáp ứng tốt hơn nhu cầu học
tập của nhân dân. Song nền giáo dục vẫn còn nhiều bất cập và yếu kém,
chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới. Thời kỳ
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghóa và hội nhập quốc tế.


3

Theo Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo về nhiệm vụ
trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường
xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2013 – 2014 là tập trung thực
hiện công tác quản lý giáo dục; tổ chức hoạt động giáo dục; phát triển đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục và tăng nguồn lực đầu tư và đổi
mới cơ chế tài chính giáo dục. Trong đó phát triển đội ngũ nhà giáo và
nâng cao năng lực sư phạm là khâu quan trọng nhất trong tình hình
hiện nay.

Thực tiễn nhiều năm qua cho thấy, trong giáo dục THPT ở thị xã Dó
An, tỉnh Bình Dương có những thành tựu nhất định trong lónh vực nâng cao
năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên, song cũng còn nhiều bất cập. Đó
là một số giáo viên chưa đạt trình độ đào tạo chuẩn hoặc đào tạo mang
tính chấp vá; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ còn hạn chế, chưa theo kịp với
việc đổi mới phương pháp dạy học, chưa sử dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy, chưa phát huy tính tích cực, sáng tạo trong giảng dạy; chưa tâm
huyết với nghề, chạy theo lợi nhuận đánh mất đạo đức; thiếu năng lực ứng
xử, kỹ năng, kỹ xảo sư phạm …
Để giải quyết những vấn đề bất cập trên, đồng thời để đáp ứng yêu
cầu của giáo dục tỉnh Bình Dương, nhà quản lý giáo dục trường THPT phải
nghiên cứu thực trạng và biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng cao
năng lực sư phạm nói chung và năng lực giảng dạy nói riêng. Đây là những
vấn đề cấp bách và có ý nghóa quyết định tạo sự chuyển biến chất lượng
giáo dục hiện nay.


4

Vì vậy, việc nâng cao năng lực sư phạm ở các trường THPT thị xã Dó
An, tỉnh Bình Dương là vô cùng quan trọng, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục nói chung, giáo dục THPT nói riêng của
nước ta hiện nay.
Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Thực trạng quản lý
hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên trường THPT thị xã
Dó An, tỉnh Bình Dương”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát và đánh giá được thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng
năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường THPT thị xã Dó An, tỉnh Bình
Dương, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý

hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên, đáp ứng yêu cầu đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục nói chung, giáo dục THPT nói riêng
của nước ta hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Giáo viên, CBQL và học sinh ở các trường THPT thị xã Dó An, tỉnh
Bình Dương.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng hiệu trưởng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư
phạm cho giáo viên ở các trường THPT thị xã Dó An, tỉnh Bình Dương.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên ở
các trường THPT thị xã Dó An, tỉnh Bình Dương đã có một số thành tựu về


5

việc bồi dưỡng định kỳ và bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên, nhưng
vẫn còn hạn chế về mặt quản lý hoạt động tự bồi dưỡng của giáo viên và
quản lý bồi dưỡng các nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên.
Nếu xác định những nguyên nhân và đề ra được biện pháp phù hợp
thì sẽ nâng cao được hiệu quả của việc quản lý bồi dưỡng năng lực sư
phạm cho giáo viên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực
sư phạm cho giáo viên THPT.
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư
phạm cho giáo viên ở các trường THPT thị xã Dó An, tỉnh Bình Dương.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực
sư phạm cho giáo viên ở các trường THPT thị xã Dó An, tỉnh Bình Dương.

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm
cho giáo viên ở ba trường THPT thị xã Dó An, tỉnh Bình Dương. (Trường
THPT Bình An, trường THPT Dó An và trường THPT Nguyễn An Ninh)
7. Phương pháp luận nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu
7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Tiếp cận hệ thống – cấu trúc, giúp người nghiên cứu tìm hiểu được
cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo
viên. Từ đó, tìm hiểu chính xác thực trạng hiệu trưởng quản lý hoạt động
bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên.


6

7.1.2. Quan điểm lịch sử – logic
Quan điểm lịch sử – logic giúp cho người nghiên cứu tìm thực trạng
có tính logic từ trước đến nay, phát hiện sự nảy sinh, phát triển của công
tác quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên trong
những khoảng thời gian và không gian cụ thể với những điều kiện và hoàn
cảnh cụ thể ở trường THPT. Từ đó, người nghiên cứu có được những nhận
xét, đánh giá chính xác mang tính khách quan quá trình lịch sử vận động
và phát triển nhằm đề ra những biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
năng lực sư phạm cho giáo viên một cách cụ thể.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn đòi hỏi người nghiên cứu phải bám sát thực tiễn
vì thực tiễn nghiên cứu là tiêu chuẩn để đánh giá kết quả nghiên cứu. Vì
khảo sát thực trạng sẽ giúp chúng ta có thể phát hiện những mặt mạnh,
mặt yếu cùng những nguyên nhân của vấn đề. Từ đó, đề ra các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực sư

phạm cho giáo viên.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều ra bằng phiếu hỏi
Đề tài sẽ tiến hành bằng điều tra bằng phiếu hỏi thông qua các cán bộ
quản lý, giáo viên và học sinh ở ba trường THPT Bình An, trường THPT Dó
An và trường THPT Nguyễn An Ninh, để phát hiện thực trạng năng lực sư
phạm của giáo viên THPT và thực trạng về những hình thức và nội dung
bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên THPT.


7

7.2.2. Phương pháp quan sát
Được sử dụng để tiếp cận và thu thập thông tin của CBQL và giáo
viên về thực tế năng lực sư phạm của giáo viên THPT. Quan sát hoạt động
bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường THPT thị xã Dó
An, tỉnh Bình Dương.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Trực tiếp trao đổi với các hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ
phó chuyên môn và giáo viên để tìm hiểu thực trạng hoạt động bồi dưỡng
năng lực sư phạm cho giáo viên ở các trường THPT thị xã Dó An, tỉnh Bình
Dương và tham khảo tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề
xuất.
7.2.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu
của phiếu hỏi.


8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỢNG
NĂNG LỰC SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Năng lực sư phạm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và hiệu quả giảng dạy và
giáo dục của giáo viên. Do đó, việc hình thành và nâng cao năng lực sư phạm đã được
nhiều nhà nghiên cứu trong nước và ngoài nước quan tâm.
Ở Việt Nam, công trình nghiên cứu của tác giả Lê Văn Hồng với đề tài: “Một số
vấn đề về năng lực sư phạm của người giáo viên Xã hội chủ nghóa”. Có thể nói đây là
công trình nghiên cứu đầu tiên về năng lực sư phạm. Trong đề tài này, tác giả đã nêu
lên khá cơ bản về năng lực sư phạm cần phải có của người giáo viên Xã hội chủ nghóa.
Cục Đào tạo – Bồi dưỡng giáo viên của Bộ giáo dục đã ban hành tài liệu: “Rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm thường xuyên cho sinh viên các trường sư phạm” vào năm 1982. Đây
là tài liệu hướng dẫn có tính chỉ đạo nhằm đưa việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thành
nội dung quan trọng trong việc hình thành năng lực sư phạm cho sinh viên. Năm 1987,
tác giả Nguyễn Quang Uẩn có công trình nghiên cứu: “Vấn đề rèn luyện nghiệp vụ sư
phạm thường xuyên cho sinh viên”. Tuy nhiên, công trình chỉ dừng lại ở chỗ định hướng
về lý luận về việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên. Năm 1995, tác giả
Nguyễn Hữu Dũng có đề tài: “Hình thành kỹ năng sư phạm cho giáo sinh sư phạm”,
trong đề tài này, tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận về kỹ năng sư phạm và vị trí của nó
trong việc hình thành năng lực sư phạm cho sinh viên. Năm 2007, đề tài khoa học cấp
Bộ do tác giả Nguyễn Ngọc Hợi chủ nhiệm: “Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên” (Mã số B2004-CTGD-07). Đề tài đã làm sáng tỏ một số khái niệm,
thực trạng vấn đề và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo viên.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã giải quyết một số vấn đề lý luận cơ
bản và những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên, các lý
luận còn mang tính chung chung, chưa có giải pháp nổi trội để giải quyết các vấn đề


9


đặt ra. Vì vậy việc nghiên cứu sâu hơn về lý luận, về thực trạng và đề xuất những giải
pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực sư phạm hiện có cho giáo viên ở các trường
THPT thị xã Dó An, tỉnh Bình Dương. Qua đó nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo
dục của thị xã Dó An là việc làm quan trọng và cấp thiết.

1.2. Lý luận về năng lực sư phạm của người giáo viên trường THPT
hiện nay
1.2.1. Khái niệm năng lực
Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với
yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó
có kết quả.
Năng lực có các mức độ như sau:
+ Năng lực là mức độ nhất định của khả năng con người, biểu thị khả
năng hoàn thành có kết quả một hoạt động nào đó.
+ Tài năng là mức độ cao của năng lực hoàn thành xuất sắc những hoạt
động trong một hay một số lónh vực nhất định.
+ Thiên tài là mức độ rất cao của năng lực, có tính sáng tạo độc đáo và
có ảnh hưởng lớn.
Năng lực được phân ra hai loại cơ bản:
+ Năng lực chung là loại năng lực cần thiết cho nhiều lónh vực hoạt
động khác nhau (những thuộc tính về thể lực, trí tuệ, …).
+ Năng lực riêng biệt (còn gọi là năng lực chuyên môn chuyên biệt)
thể hiện sự độc đáo của các phẩm chất riêng biệt có tính chuyên môn,
nhằm đáp ứng nhu cầu của một lónh vực hoạt động chuyên biệt với kết quả
cao.


10


1.2.2. Khái niệm năng lực sư phạm của người giáo viên, cấu trúc của
nó trong nhân cách người giáo viên
1.2.2.1. Khái niệm năng lực sư phạm của người giáo viên
Năng lực sư phạm trước hết là khả năng thực hiện các hoạt động dạy
học và giáo dục đạt kết quả ở một mức độ nào đó. Là tổ hợp hệ thống tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo thể hiện năng lực sư phạm, khả năng lónh hội và vận
dụng sáng tạo tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đó trong những trường hợp cụ thể,
kể cả những xu hướng nghề nghiệp sư phạm tích cực, bao gồm:
- Khả năng định hướng, hướng dẫn, tổ chức, điều khiển, điều chỉnh,
vận động, cổ vũ cho người học và quá trình học tập, rèn luyện của người
học.
- Khả năng truyền đạt, sử dụng ngôn ngữ, quan sát, phán đoán, đánh
giá, …
- Khả năng giao tiếp, kiềm chế, tự chủ, khéo léo sư phạm, ám thị, …
- Yêu nghề, có hứng thú giảng dạy và giáo dục cho người học, tích
cực cải tiến đổi mới hoạt động dạy học.
Năng lực sư phạm là một bộ phận khăng khít tồn tại và không thể
thiếu trong cấu trúc nhân cách của người giáo viên. Sự hình thành và phát
triển năng lực sư phạm trước hết phải dựa trên nền tảng nhân cách chung
của người dạy.
Năng lực sư phạm là tổng hợp những đặc điểm tâm lý của cá nhân
đáp ứng những yêu cầu của hoạt động sư phạm và quyết định sự thành
công trong việc nắm vững hoạt động ấy. Năng lực sư phạm tựa như là
“Hình chiếu của hoạt động sư phạm ở nhân cách”.


11

Năng lực sư phạm là một phạm trù tâm lý phức tạp, nhiều mặt nhưng
trong cấu trúc của năng lực sư phạm có thể phân biệt được một loạt các

thành tố cơ bản có bản chất là những năng lực riêng.
1.2.2.2. Cấu trúc năng lực sư phạm của người giáo viên
Hiện nay, việc xem xét cấu trúc của năng lực sư phạm của giáo
viên cũng có nhiều cách khác nhau. Chẳng hạn, có tác giả sắp xếp các
năng lực sư phạm dựa vào các yếu tố chủ đạo, hỗ trợ, điểm tựa và từ đó
chia thành nhóm các năng lực sư phạm giữ các vai trò chủ đạo, nhóm các
năng lực sư phạm giữ vai trò hỗ trợ và nhóm các năng lực sư phạm giữ vai
trò điểm tựa.
Cách phân chia trên có mặt hợp lý và mặt chưa hợp lý. Cách phân
chia này giúp ta thấy mức độ ý nghóa và hiệu quả khác nhau của năng lực
trong hoạt động sư phạm. Nhưng cách làm đó cũng bộc lộ một nhược điểm
lớn là việc sắp xếp năng lực này hay năng lực kia vào nhóm năng lực giữ
vai trò chủ đạo hay hỗ trợ hoặc điểm tựa thiếu cơ sở thuyết phục lớn.
Còn một cách khác, tuy “Chiết trung”, nhưng trong đó có hạt nhân
hợp lý của nó. Đó là cách nêu ra một số các năng lực điển hình của hoạt
động sư phạm (theo cách làm của Ph.N. Gônôbôlin). Ph.N. Gônôbôlin cho
rằng, việc đưa ra những năng lực sư phạm không phải xếp theo thứ tự quan
trọng khác nhau.
Trong số những năng lực đó, có những năng lực “đặc hiệu” cho hoạt
động này (chẳng hạn năng lực cảm hóa học sinh cần cho công tác giáo
dục, hoặc năng lực truyền đạt tài liệu thì lại đặc trưng cho công tác dạy
học), nhưng cũng có những năng lực “Đặc hiệu” cho cả hai hoạt động dạy


12

học và giáo dục. Hơn nữa, trong số những năng lực đó, có năng lực được sử
dụng hiệu quả ở những giáo viên khác nhau trong cùng một hoạt động do
đó có những đặc điểm cá nhân khác nhau. Chẳng hạn, cả hai giáo viên đều
thành công trong công tác dạy học và giáo dục nhưng người thì chủ yếu do

truyền đạt tri thức, nhưng có người thì lại nhờ tài khéo léo đối xử sư phạm;
cũng có người có tất cả các năng lực nhưng chỉ là một giáo viên trung bình,
nếu ở họ không có những phẩm chất nhân cách chung. Những phẩm chất
này, có thể không gọi là năng lực sư phạm được, (chẳng hạn niềm tin sâu
sắc vào sức mạnh của giáo dục, tính mục đích, tính nguyên tắc, …) nhưng
thiếu nó thì cũng không thể trở thành một giáo viên có tài.
Cũng có tác giả dựa vào chức năng đặc trưng của người giáo viên là
dạy học và giáo dục để xác định cấu trúc của năng lực sư phạm. Để thực
hiện có hiệu quả các chức năng đặc trưng đó phải có một hệ thống các
năng lực tương ứng, do đó tạo thành các nhóm năng lực như nhóm năng lực
dạy học, nhóm năng lực giáo dục và nhóm năng lực tổ chức các hoạt động
sư phạm.
Tuy nhiên cách chia này cũng có một nhược điểm khác là không hẳn
một năng lực cụ thể nào đó là bộ phận cấu thành của nhóm năng lực này
chứ không phải là của nhóm năng lực kia. Chẳng hạn, năng lực hiểu học
sinh không những cần có trong nhóm năng lực dạy học mà cả trong nhóm
năng lực giáo dục cũng không thể thiếu sự có mặt của nó.
Dù sao, xét về mặt thực tiễn, cách phân chia này giúp chúng ta thấy
những năng lực cần thiết, cơ bản ứng với từng loại hoạt động đặc trưng của
người giáo viên.


13

Sau đây, chúng ta sẽ xét một số năng lực điển hình trong các nhóm
năng lực sư phạm.
 Nhóm năng lực dạy học
- Năng lực hiểu học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục được
xem là chỉ số cơ bản của năng lực sư phạm. Đó là năng lực “Thâm nhập”
vào thế giới bên trong của người học, sự hiểu biết tường tận về nhân cách

của chúng, cũng như năng lực quan sát tinh tế những biểu hiện tâm lý của
người học trong quá trình dạy học và giáo dục. Thông qua đó, giúp cho
người học có điều kiện lónh hội tri thức văn hóa xã hội.
- Tri thức và tầm hiểu biết của giáo viên là năng lực cơ bản của
năng lực sư phạm, một trong những năng lực trụ cột của nghề dạy học.
Người giáo viên có nhiệm vụ phát triển nhân cách học sinh nhờ một trong
những phương tiện đặc biệt là tri thức, quan điểm, kỹ năng, thái độ, … mà
loài người khám phá ra, nhất là tri thức khoa học thuộc lónh vực giảng dạy
của mình.
- Năng lực chế biến tài liệu học tập là năng lực gia công về mặt sư
phạm của giáo viên đối với tài liệu học tập làm cho nó phù hợp tối đa với
đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm cá nhân người học, trình độ, kinh nghiệm của
các em và đảm bảo lôgic sư phạm.
- Nắm vững kỹ thuật dạy học là một năng lực không thể bỏ qua và
quả không dễ dàng của năng lực sư phạm của người giáo viên. Người giáo
viên phải nắm vững kỹ thuật dạy mới, tạo cho người học ở vị trí “Người
phát minh” trong quá trình dạy học; truyền đạt tài liệu rõ ràng, dễ hiểu và
làm cho nó vừa sức với học sinh; gây hứng thú và kích thích học sinh suy


14

nghó tích cực và độc lập; tạo tâm thế có lợi cho sự lónh hội, học tập (như
động viên, khêu gợi sự chú ý, chuyển hóa kịp thời từ trạng thái làm việc
sang trạng thái nghó để giảm căng thẳng trong giây lát và ngược lại, khắc
phục sự suy giảm của hoạt động trong giờ giảng hoặc thái độ thờ ơ,
uể oải).
- Năng lực ngôn ngữ là một trong những năng lực quan trọng trong
năng lực sư phạm của người giáo viên. Nó là công cụ sống còn đảm bảo
cho người giáo viên thực hiện chức năng dạy học và giáo dục của mình.

Có thể nói không có năng lực dạy học nếu không có năng lực ngôn ngữ.
Năng lực ngôn ngữ là năng lực biểu đạt rõ ràng và mạnh lạc ý nghóa và
tình cảm của người giáo viên bằng lời nói cũng như nét mặt, điệu bộ. Năng
lực ngôn ngữ của người thầy giáo thường được biểu hiện ở cả nội dung và
hình thức, vì thế yêu cầu về ngôn ngữ của người giáo viên là phải sâu sắc
về nội dung, giản dị về hình thức.
 Nhóm năng lực giáo dục
- Năng lực vạch dự án phát triển nhân cách người học là năng lực
dựa vào mục đích giáo dục, yêu cầu đào tạo hình dung trước cần phải giáo
dục cho người học những phẩm chất nhân cách nào và hướng hoạt động
của giáo viên để đạt tới hình mẫu trọn vẹn của con người mới. Năng lực
vạch dự án phát triển nhân cách người học được tạo nên bởi yếu tố tâm lý
như óc tưởng tượng sư phạm, tính lạc quan sư phạm, niềm tin vào sức mạnh
giáo dục, niềm tin vào con người và óc quan sát sư phạm. Nhờ có năng lực
này, công việc của người giáo viên trở nên có kế hoạch, chủ động, sáng
tạo.


15

- Năng lực giao tiếp sư phạm là năng lực nhận thức nhanh chóng
những biểu hiện bên ngoài và những biểu hiện tâm lý bên trong của người
học và của chính bản thân, đồng thời biết sử dụng hợp lý các phương tiện
ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, biết cách tổ chức, điều chỉnh quá trình giao tiếp
nhằm đạt mục đích giáo dục. Năng lực giao tiếp sư phạm thường được biểu
hiện ở các kỹ năng chính như kỹ năng định hướng giao tiếp, kỹ năng định
vị, kỹ năng làm chủ trạng thái cảm xúc của bản thân, kỹ năng sử dụng
phương tiện giao tiếp.
- Năng lực “cảm hóa” người học là năng lực gây ảnh hưởng trực tiếp
của mình đến với người học về mặt tình cảm và ý chí hoặc khả năng làm

cho người học nghe, tin và làm theo giáo viên bằng tình cảm, bằng niềm
tin. Sức hút của sự “Cảm hóa” hoàn toàn bắt nguồn và hiện thân từ chính
bộ mặt chính trị đạo đức và tài nghệ sư phạm của người giáo viên.
- Năng lực khéo léo đối xử sư phạm được xem như một thành phần
quan trọng của “Tài nghệ sư phạm”. Điều đó, đòi hỏi người giáo viên phải
hiểu biết tâm lý học sinh, hiểu được những điều đang diễn ra trong tâm
hồn các em; mặt khác phải đòi hỏi người giáo viên phải biết giải quyết
linh hoạt và sáng tạo những tình huống sư phạm của từng cá nhân cũng
như tập thể học sinh. Muốn ứng xử tốt, người giáo viên phải có tài ứng xử.
 Nhóm năng lực tổ chức hoạt động sư phạm
Người giáo viên vừa là người tổ chức lao động cho cá nhân và tập
thể học sinh trong những điều kiện sư phạm khác nhau, vừa là hạt nhân để
gắn người học thành một tập thể, vừa là người tuyên truyền và liên kết,


16

phối hợp các hoạt động giáo dục. Vì thế, năng lực tổ chức các hoạt động là
tất yếu cần có trong năng lực của người giáo viên.
Năng lực tổ chức các hoạt động sư phạm của người giáo viên được
thể hiện:
- Ở chỗ tổ chức và cổ vũ người học thực hiện các nhiệm vụ khác
nhau của công tác dạy học và giáo dục ở trên lớp cũng như ngoài nhà
trường, trong hoạt động nội khóa cũng như trong ngoại khóa, cho từng
người học cũng như cho tập thể của người học.
- Ở chỗ biết đoàn kết người học thành một khối thống nhất, lành
mạnh, có kỷ luật, có nề nếp, đảm bảo cho mọi hoạt động trong lớp học
diễn ra một cách thuận lợi.
- Biết tổ chức và vận động nhân dân, cha mẹ người học và các tổ
chức xã hội tham gia vào sự nghiệp giáo dục theo mục tiêu xác định.

 Nhóm năng lực tự hoàn thiện
Nhóm năng lực tự hoàn thiện được thể hiện qua việc tự kiểm tra,
đánh giá bản thân để bồi dưỡng tư tưởng tình cảm, nghề nghiệp. Ngoài ra
còn phải biết tự học, tự bồi dưỡng để bổ sung, hoàn thiện về tay nghề,
nâng cao kiến thức, rèn luyện kỹ năng và phương pháp. Một biểu hiện nữa
của năng lực tự hoàn thiện là công tác nghiên cứu khoa học và tổng kết
các kinh nghiệm thực tiễn.
Các hệ thống năng lực trên có mối quan hệ biện chứng với nhau,
luôn hỗ trợ nhau, bổ sung cho nhau để tạo nên năng lực sư phạm.
1.2.2.3. Năng lực sư phạm trong cấu trúc nhân cách của người giáo
viên THPT


×