Tải bản đầy đủ (.pdf) (300 trang)

Quan hệ việt nam trung quốc từ 1986 đến 2006

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.9 MB, 300 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM PHÚC VĨNH

QUAN HỆ VIỆT NAM - TRUNG QUỐC
TỪ 1986 ĐẾN 2006

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu và trích dẫn
trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố
trong bất kì cơng trình nào khác.

Tác giả luận án

Phạm Phúc Vĩnh

3


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. 3
MỤC LỤC ......................................................................................................................... 4
BẢNG QUY ƯỚC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... 9


DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. 10
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 11
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................................. 11
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................................ 12
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 20
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 20
5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 21
5.1. Nguồn tài liệu .............................................................................................................. 21
5.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 22
6. Những đóng góp mới của luận án .................................................................................... 23
7. Cấu trúc của luận án ......................................................................................................... 23

CHƯƠNG 1: Q TRÌNH BÌNH THƯỜNG HĨA QUAN HỆ VIỆT NAM TRUNG QUỐC TỪ 1986 ĐẾN 1991 ............................................................................ 24
1.1. Khái quát về quan hệ Việt Nam - Trung Quốc từ 1945 đến 1986 ................................ 24
1.1.1.Quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng Trung Quốc trong giai đoạn từ
1945 đến 1949 .................................................................................................................... 24
1.1.2. Quan hệ Việt - Trung trong giai đoạn từ 1950 đến 1975 ......................................... 26
1.1.3. Quan hệ Việt - Trung trong giai đoạn từ 1975 đến 1986 ......................................... 33
1.2. Q trình khơi phục đàm phán và bình thường hóa quan hệ Việt Nam -Trung Quốc
(từ 1986 đến 1991) ................................................................................................................. 48
4


Tiểu kết chương 1 .................................................................................................................. 63

CHƯƠNG 2: QUAN HỆ VIỆT NAM - TRUNG QUỐC PHỤC HỒI VÀ BƯỚC
ĐẦU PHÁT TRIỂN TRONG GIAI ĐOẠN TỪ 1991 ĐẾN 2000 .............................. 65
2.1. Bối cảnh của quan hệ Việt - Trung trong giai đoạn từ 1991 đến 2000........................ 65
2.2. Quan hệ chính trị, ngoại giao, quốc phòng, an ninh .................................................... 69
2.2.1. Hoạt động ngoại giao của lãnh đạo cấp cao hai nước ............................................ 69

2.2.2. Hợp tác giữa hai Đảng, các đoàn thể, các ngành ngoại giao và quốc phòng, an
ninh ..................................................................................................................................... 72
2.3. Quan hệ hợp tác trên lĩnh vực kinh tế ........................................................................... 75
2.3.1. Quan hệ thương mại ................................................................................................. 76
2.3.2. Quan hệ hợp tác đầu tư và du lịch ........................................................................... 82
2.4. Quan hệ hợp tác giao lưu văn hoá, khoa học và giáo dục............................................ 91
2.4.1. Hợp tác, giao lưu văn hóa ........................................................................................ 91
2.4.2. Quan hệ hợp tác trong lĩnh vực khoa học và giáo dục ............................................ 93
2.5. Quá trình giải quyết vấn đề tranh chấp chủ quyền giữa hai nước .............................. 96
2.5.1. Giải quyết vấn để tranh chấp chủ quyển trên biển Đông ......................................... 96
2.5.2. Giải quyết vấn đề biên giới trên bộ và phân định Vịnh Bắc Bộ ............................. 111
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................................ 121

CHƯƠNG 3: QUAN HỆ VIỆT NAM - TRUNG QUỐC PHÁT TRIỂN TRONG
NHŨNG NĂM ĐẦU THẾ KỈ XXI (2001 - 2006) ...................................................... 123
3.1. Bối cảnh của quan hệ Việt - Trung đầu thế kỉ XXI .................................................... 123
3.2. Quan hệ chính trị, ngoại giao, quốc phòng, an ninh .................................................. 125
3.2.1. Các hoạt động ngoại giao của lãnh đạo cấp cao hai nước.................................... 125

5


3.2.2. Hợp tác giữa hai Đảng, các đoàn thể, địa phương và các ngành ngoại giao, quốc
phòng, an ninh .................................................................................................................. 130
3.3. Quan hệ hợp tác trên lĩnh vực kinh tế ......................................................................... 133
3.3.1. Sự phát triển mạnh mẽ trong quan hệ thương mại ................................................. 133
3.3.2. Quan hệ hợp tác đầu tư và du lịch ......................................................................... 139
3.4. Quan hệ hợp tác giao lưu văn hóa, khoa học và giáo dục.......................................... 146
3.4.1. Hợp tác, giao lưu văn hóa ...................................................................................... 146
3.4.2. Quan hệ hợp tác trong lĩnh vực khoa học kĩ thuật và giáo dục ............................. 148

3.5. Quá trình giải quyết vấn đề tranh chấp chủ quyền giữa hai nước ............................ 153
3.5.1. Qúa trình giải quyết vấn đề tranh chấp trên biển Đông ........................................ 153
3.5.2. Phân giới cắm mốc biên giới trên bộ và phân định Vịnh Bắc Bộ .......................... 158
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................................ 160

CHƯƠNG 4: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ QUAN HỆ VIỆT NAM TRUNG QUỐC TỪ 1986 ĐẾN 2006 .......................................................................... 162
4.1. Những thành tựu, hạn chế của Việt Nam trong quan hệ với Trung Quốc và hướng
khắc phục ............................................................................................................................. 162
4.1.1. Nhưng thành tựu ..................................................................................................... 162
4.1.2. Những hạn chế của Việt Nam ................................................................................. 165
4.1.3. Một số đề xuất về giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế................................ 173
4.2. Vị thế và đặc điểm của quan hệ Việt - Trung từ 1986 đến 2006 ................................ 177
4.2.1. Quan hệ Việt - Trung có vị trí quan trọng trong các mối quan hệ quốc tế của Việt
Nam và của khu vực.......................................................................................................... 177
4.2.2. Quan hệ Việt - Trung là một qúa trình vừa hợp tác vừa đấu tranh vì lợi ích của mỗi
nước .................................................................................................................................. 180

6


4.2.3. Quan hệ Việt - Trung phát triển mạnh mẽ, tồn diện và theo ngun tắc bình đẳng,
cùng có lợi ........................................................................................................................ 181
4.3. Một số bài học lịch sử ................................................................................................... 182
4.3.1. Khai thác những bài học của dân tộc trong lịch sử về quan hệ với một nước láng
giềng lớn ........................................................................................................................... 182
4.3.2. Nghiên cứu một cách cụ thể và nhạy bén tình hình quốc tế có lợi cho mối quan hệ
Việt - Trung, khai thác thế mạnh của Việt Nam trong khu vực và quốc tế để giải quyết
những bất lợi trong quan hệ vởi Trung Quốc .................................................................. 183
4.3.3. Nắm bắt thời cơ, đẩy mạnh đổi mới và hội nhập để củng cố nội lực, năng cao vị thế
của Việt Nam trên trường quốc tế nhằm thúc đẩy hợp tác và đấu tranh với Trung Quốc có

hiệu quả ............................................................................................................................ 185
4.4. Cơ hội và thách thức của quan hệ Việt Nam - Trung Quốc ....................................... 186
4.4.1. Những cơ hội phát triển.......................................................................................... 186
4.4.2. Những thách thức ................................................................................................... 189

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 191
NHỮNG CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN NỘI
DUNG CỦA LUẬN ÁN ............................................................................................... 195
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 196
A. Tiếng Việt ......................................................................................................................... 196
B. Tiếng Anh ........................................................................................................................ 216

PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 218
PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ SỰ KIỆN VỀ QUAN HỆ VIỆT NAM - TRUNG QUỐC TỪ 1986
ĐẾN 2006 ............................................................................................................................. 219
PHỤ LỤC 2: KIM NGẠCH THƯƠNG MẠI TRUNG - VIỆT GIAI ĐOẠN 1991 - 2006
(THEO SỐ LIỆU THÔNG KÊ CỦA TRUNG QUỐC) ...................................................... 228

7


PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CHỦ YẾU CỦA VIỆT NAM SANG
TRUNG QUỐC TỪ 1991 ĐẾN 2006 .................................................................................. 229
PHỤ LỤC 4: MỘT SỐ MẶT HÀNG CHỦ YẾU NHẬP KHẨU TỪ TRUNG QUỐC CỦA
VIỆT NAM TỪ 1996 ĐẾN 2006 ......................................................................................... 231
PHỤ LỤC 5: ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA TRUNG QUỐC VÀO VIỆT NAM PHÂN
THEO NGÀNH ĐẦU TƯ .................................................................................................... 233
PHỤ LỤC 6: MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỦA TRUNG QUỐC HỢP TÁC ĐÀO TẠO
VỚI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM – 2008 ...................................................... 234
PHỤ LỤC 7: TỔNG HỢP BẢNG XẾP HẠNG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG ĐẦU

CỦA TRUNG QUỐC 2008 .................................................................................................. 237
PHỤ LỤC 8: HIỆP ĐỊNH TẠM THỜI VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC TRÊN
VÙNG BIÊN GIỚI HAI NƯỚC GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM VÀ
CHÍNH PHỦ NƯỚC CHND TRUNG HOA ...................................................................... 238
PHỤ LỤC 9: ......................................................................................................................... 247
PHỤ LỤC 10: ....................................................................................................................... 278
PHỤ LỤC 11: THÔNG CÁO CHUNG VIỆT NAM TRUNG QUỐC NĂM 1991 ............ 286
PHỤ LỤC 12: TUYÊN BỐ CHUNG VỀ HỢP TÁC TOÀN DIỆN TRONG THẾ KỈ MỚI
GIỮA NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM VÀ CHND TRUNG HOA ...................................... 289
PHỤ LỤC 13: TUYÊN BỐ CHUNG VIỆT NAM - TRUNG QUỐC THÁNG 11/2006 ... 294
PHỤ LỤC 14: TUYÊN BỐ CỦA ASEAN VỀ BIỂN ĐÔNG NĂM 1992 (Tại Hội nghị
ngoại trưởng ASEAN 22/7/1992) ........................................................................................ 298
PHỤ LỤC 15: MỘT SỐ HÌNH ẢNH - BẢN ĐỒ - LƯỢC ĐỒ .......................................... 299

8


BẢNG QUY ƯỚC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

9


DANH MỤC CÁC BẢNG

10


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nước Việt Nam "núi liền núi, sông liền sông" và "biển liền biển" với nước láng giềng

"khổng lồ" Trung Quốc, đất rộng gấp 29 lần, người đông gấp 15,6 lần Việt Nam(1). Trong lịch
sử, Việt Nam đã nhiều lần trở thành nạn nhân của tham vọng bành trướng từ chính quyền
Trung Quốc, làm cho quan hệ giữa hai nước lúc hữu hảo, lúc xung đột, thậm chí có lúc tình
trạng hữu hảo và xung đột tổn tại đan xen lẫn nhau.
Thắng lợi của Cách mạng Trung Quốc dưới sự lãnh đạo của ĐCS dẫn đến sự ra đời của
nước CHND Trung Hoa (01/10/1949) đã mở ra giai đoạn phát triển hịa bình, hữu nghị của
quan hệ Việt Nam - Trung Quốc từ 1949 đến 1975. Xuất phát từ những nguyên nhân khách
quan, chủ quan khác nhau, quan hệ Việt Nam - Trung Quốc sau 1975 bắt đầu xuất hiện những
dấu hiệu rạn nứt và đến năm 1979, quan hệ hai nước chính thức rơi vào tình trạng đối đầu căng
thắng.
Thực hiện đường lối đối ngoại đổi mới của Đại hội VI (1986), Đảng và Nhà nước Việt
Nam đã tích cực thực hiện nhiều biện pháp để cùng với chính quyền Trung Quốc đưa quan hệ
hai nước trở lại bình thường. Cuối cùng đến tháng 11/1991, lãnh đạo hai nước đã tun bố
chính thức bình thường hóa quan hệ Việt Nam - Trung Quốc.
Từ khi bình thường hóa quan hệ đến nay, xu thế hịa bình, hữu nghị và hợp tác đã trở
thành yếu tổ chủ đạo trong quan hệ Việt Nam - Trung Quốc. Việc tiếp tục duy trì mối quan hệ
giữa hai nước đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp nhằm tạo sự ổn định, góp phần đưa đất
nước phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới là một trong những nhiệm vụ chiến lược quan
trọng của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
Tuy nhiên trong thời gian qua, giữa hai nước vẫn còn tổn tại những bất đồng tranh chấp
chưa giải quyết được. Mặt khác, Trung Quốc hiện đang phát triển mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh
vực, có vai trị ngày càng lớn trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế và khu vực. Trong tương
lai không xa, Trung Quốc sẽ trở thành một trong những cường quốc kinh tế, khoa học kĩ thuật

Tính đến ngày 01/7/2006, dân số Việt Nam là: 84.200.000 người, diện tích: 331.200 Km2; dân số Trung Quốc là:
1.314.500.000 người, diện tích: 9597.000 km2[236, tr. 825].
(1)

11



và quân sự. Là một quốc gia láng giềng của Trung Quốc, Việt Nam đã và đang có được những
thuận lợi, nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với những thách thức lớn từ sự phát triển đó.
Chính vì vậy, chúng ta cần phải nghiên cứu, tổng kết và đánh giá lại một cách toàn diện
mối quan hệ Việt Nam - Trung Quốc kế từ khi Đảng ta thực hiện đường lối đổi mới đến nay
(2006), để rút ra những bài học lịch sử, thấy được những thành tựu và hạn chế của Việt Nam,
đặc biệt là hiểu rõ hơn về đối tác Trung Quốc, từ đó xác định chính sách phù hợp nhằm tranh
thủ những thuận lợi, khắc phục những hạn chế trong quá trình phát triển quan hệ hợp tác và đấu
tranh với quốc gia láng giềng khổng lồ này trong tương lai.
Việc nghiên cứu đề tài "Quan hệ Việt Nam - Trung Quốc từ 1986 đến 2006" khơng
những có ý nghĩa về mặt khoa học mà cịn phù hợp với những yêu cầu của thực tiễn xây dựng;
và hoạch định chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong quan hệ với Trung Quốc nói riêng và
trong cơng tác đối ngoại nói chung. Đó cũng chính là lí do để chúng tơi chọn đề tài này cho
Luận án tiến sĩ lịch sử chuyên ngành Lịch sử Việt Nam cận đại và hiện đại của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quan hệ Việt Nam - Trung Quốc từ 1986 đến 2006 là một vấn đề được nhiều nhà nghiên
cứu trong và ngoài nước quan tâm. Trong thời gian qua, nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan
đến vấn đề này đã được công bố.
Những kết quả nghiên cứu trong nước liên quan đến quan hệ Việt Nam -Trung Quốc giai
đoạn 1986 - 1991 gồm có: "Chủ trương của ĐCS Việt Nam trong quan hệ với Trung Quốc từ
năm 1975 đến năm 2001,[85] của Nguyễn Thị Mai Hoa, “Năm mươi năm ngoại giao Việt Nam
1945 – 1995”,[115] của Lưu Văn Lợi, “ĐCS Việt Nam lãnh đạo hoạt động đối ngoại (1986 2000)”,[282] của Vũ Quang Vinh. Qua đó, các tác giả đã khơi phục tiến trình đàm phán và đi
đến bình thường hóa quan hệ Việt - Trung từ 1986 đến 1991, đồng thời làm nổi bật lên vấn đề
là Việt Nam ln chủ động thúc đẩy tiến trình đàm phán để nhanh chóng đi đến bình thường
hóa quan hệ với Trung Quốc, nhưng ngược lại Trung Quốc luôn tìm lí do để từ chối và kéo dài
q trình đàm phán, chính vì vậy mãi đến tháng 11/1991, quan hệ Việt Nam - Trung Quốc mới
đi đến bình thường hóa.

12



Về phía các nhà nghiên cứu Trung Quốc, q trình bình thường hóa quan hệ Việt - Trung
được phản ánh qua các cơng trình như: "Quan hệ Trung - Việt sau bình thường hóa: nhìn lại
thời gian qua và triển vọng"[176] của Hồ Tài, "Diễn biển quan hệ Trung - Việt trong 40 năm
qua'^255] của Quách Minh. Giải thích về sự thay đối trong chính sách đối ngoại với Trung
Quốc của ĐCS Việt Nam sau Đại hội VI, tác giả Quách Minh cho rằng: "thành tựu của Trung
Quốc trong những năm cải cách, mở cửa hết sức hấp dẫn với Việt Nam; nhiều cán bộ và đông
đảo nhân dân Việt Nam có "tâm lí chống lại" đối với chính sách chống Hoa và hậu quả của nó,
họ hồi niệm sự viện trợ to lớn và tình hữu nghị của Trung Quốc trước kia đối với Việt Nam
hết sức hy vọng sớm khôi phục quan hệ hữu hảo Trung - Việt"[255, tr. 213], hay đánh giá về
nguyên nhân thúc đấy bình thường hóa quan hệ Việt - Trung, tác giả Hồ Tài đã kết luận rằng:
"việc khôi phục và xây dựng mối quan hệ Trung - Việt láng giềng thân thiện là hợp thời cuộc,
thuận lòng dân, chân trời bao la, tiền đồ hấp dẫn...'"[176, tr. 7], Việt Nam khôi phục và xây
dựng quan hệ tốt đẹp với Trung Quốc là để "tìm kiếm sự ủng hộ của Trung Quốc để tự bảo tổn,
làm dịu áp lực từ bên ngoàr[176, tr. 3].
Tại sao Trung Quốc lại khơng muốn nhanh chóng nối lại đàm phán để bình thường hóa
quan hệ với Việt Nam và phải chăng Việt Nam "khao khát" được bình thường hóa quan hệ với
Trung Quốc, cịn Trung Quốc thì khơng có nhu cầu bình thường hóa quan hệ với Việt Nam như
các học giả Trung Quốc đánh giá? Đây là vấn đề cần được tiếp tục lý giải và đánh giá một cách
thỏa đáng.
Từ khi bình thường hóa (11/1991) đến nay, quan hệ Việt Nam - Trung Quốc phát triển
theo xu hướng hữu hảo, việc nghiên cứu về mối quan hệ giữa hai nước giai đoạn từ 1991 đến
2006 vì thế cũng được chú trọng hơn. Những kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài
nước được công bố liên quan đến vấn đê này khá nhiều, bao gồm nhiều khía cạnh, góc độ với
những lập trường quan điềm khác nhau:
Về quan hệ chính trị, ngoại giao Việt - Trung giai đoạn 1991 - 2006, các nhà nghiên cứu
trong nước đã có các cơng trình như: “Quan hệ Việt Nam - Trung Quốc: nhìn lại 10 năm và
triển vọng”[78] của Hồng Hà, “Chủ trương của ĐCS Việt Nam trong quan hệ với Trung Quốc
từ năm 1975 đến năm 2001”[85] của Nguyễn Thị Mai Hoa, "Quan hệ hữu nghị Việt - Trung
hướng tới thế kỉ mới"[157] của Nguyễn Huy Quý, "Chính sách đối ngoại rộng mở của Việt


13


Nam và quan hệ Việt Nam - Trung Quoc"[164] do Đỗ Tiến Sâm và Puruta Motoo chủ biên, Kỉ
yếu Hội thảo khoa học "Quan hệ Việt Nam - Trung Quốc nhìn lại 10 năm và triển
vọng"[266],...
Các cơng trình trên đã phản ánh về chủ trương, chính sách của Việt Nam và Trung Quốc
trong việc bình thường hóa, phát triển quan hệ giữa hai nước, khái quát diễn tiến của các hoạt
động quan hệ chính trị ngoại giao Việt - Trung kể từ sau 1991, qua đó làm nổi bật lên xu thế
phát triển hữu nghị, tốt đẹp trong quan hệ chính trị ngoại giao giữa hai nước từ sau bình thường
hóa quan hệ đến nay. Riêng về vấn đề hợp tác an ninh quốc phịng và những vấn đề có tính
nhạy cảm trong quan hệ hai nước vẫn cịn những khoảng trống nhất định.
Thông qua hai hội thảo khoa học: "Quan hệ Việt Nam - Trung Quốc nhìn lại 10 năm và
triển vọng" và "Việt Nam - Trung Quốc tăng cường hợp tác cùng nhau phát triển hướng tới
tương lai", một số nhà nghiên cứu Trung Quốc cũng đã có những công bố liên quan đến vấn đề
này. Đáng lưu ý là quan điểm trong nghiên cứu và đánh giá về quan hệ Việt - Trung từ phía các
nhà nghiên cứu Trung Quốc có những điểm khơng giống như các nhà nghiên cứu Việt Nam.
Chẳng hạn như khi đề cập đến vấn đề bản chất của mối quan hệ hữu nghị Việt - Trung từ
khi bình thường hóa đến nay, có nhà nghiên cứu ở Việt Nam đã đề cao rằng, những nhân tổ
quan trọng trong việc tiến tới bình thường hóa và phát triển mối quan hệ láng giềng hữu nghị,
ổn định lâu dài đó là tính tương đồng văn hóa, cùng thể chế chính trị và vị trí địa lí "núi liền
núi, sơng liền sơng, có chung biên giới, lãnh hải" của hai nước[266, tr. 117 - 126]; trong khi đó,
tác giả Quách Minh (Trung tâm nghiên cứu kinh tế, chính trị Đơng Nam Á - Quảng Tây, Trung
Quốc) lại viết: "hiện nay nhân tổ chủ yếu trong quan hệ giữa Việt Nam và Trung Quốc không
phải là hình thái ý thức mà là lợi ích quốc gia và lợi ích dân tộc"[266, tr, 45].
Qua những quan điểm tiếp cận khác nhau như trên cho thấy, bên cạnh việc nghiên cứu để
chứng minh cho sự phát triển tốt đẹp của quan hệ Việt - Trung trong thời gian qua, các nhà
nghiên cứu Việt Nam cần phải tổng kết lại thực tiễn quan hệ hợp tác với Trung Quốc từ khi
bình thường hóa quan hệ đến nay để đánh giá đúng chiến lược và chính sách thực tế của Trung

Quốc trong quan hệ với Việt Nam, từ đó có những chủ trương, đường lối đối nội, đối ngoại phù
hợp để xây dựng và củng cố nội lực, tranh thủ ngoại lực nhằm đảm bảo lợi ích của dân tộc
trong quá trình quan hệ hợp tác với Trung Quốc.
14


Vấn đề giải quyết những tranh chấp biên giới trên bộ và Vịnh Bắc Bộ trong giai đoạn từ
1991 đến 2006 giữa hai nước đã có kết quả tốt đẹp. Bài "Hiệp định phân định lãnh hải, vùng
đặc quyền kinh tế và thềm lục địa trong Vịnh Bắc Bộ giữa nước CHXHCN Việt Nam và
CHND Trung Hoa"[185] của Nguyễn Hồng Thao và rải rác trong nhiều bài viết về quan hệ
Việt - Trung khác đã khái quát quá trình giải quyết vấn đề biên giới trên bộ, Vịnh Bắc Bộ và
đánh giá rằng việc đạt được những thỏa thuận trong việc phân giới cắm mốc biên giới trên bộ
năm 1999 và phân định Vịnh Bắc Bộ năm 2000 là thành công lớn trong quan hệ Việt Nam Trung Quốc.
Tuy nhiên, những tranh chấp về chủ quyền trên biển Đông vẫn còn chưa đến hồi kết, là
mối đe dọa đối với chủ quyền của Việt Nam, gây bất ổn cho an ninh khu vực, ảnh hưởng đến
sự phát triển ổn định của mối quan hệ Việt Nam - Trung Quốc. Chính vì vậy, những tranh chấp
trên hai quằn đảo Hồng Sa và Trường Sa ở biển Đông là vấn đề được các nhà nghiên cứu
trong và ngoài nước quan tâm nhiều nhất:
Những cơng trình nghiên cứu trong nước phần lớn đều tập trung đưa ra những bằng
chứng lịch sử và cơ sở pháp lí để chứng minh, khẳng định chủ quyền tuyệt đối của Việt Nam
và đồng thời bác bỏ những tuyên bố chủ quyền thiếu cơ sở của Trung Quốc trên hai quần đảo
Trường Sa và Hoàng Sa của Việt Nam. Tiêu biểu có thể kể đến là các cơng trình: ''Bạch thư về
Hồng Sa và Trường Sa - Tun cáo ngày 14/2/1974 của Việt Nam Cộng Hịa"[9] của chính
quyền Sài Gịn, "Tranh chấp hai quần đảo Hồng Sa và Trường Sa và luật pháp quốc tế"[103]
của Hoàng Trọng Lập, "Cuộc tranh chấp Việt - Trung về hai quần đảo Hồng Sa và Trường
Sa''[113] của Lưu Văn Lợi, “Q trình xác lập chủ quyền của Việt Nam tại quần đảo Hoàng Sa
và Trường Sa”[137] của Nguyễn Nhã, “Hoàng Sa - Trường Sa: Lãnh thổ Việt Nam nhìn từ
cơng pháp quốc tế”[ 83] của Nguvễn Q. Thắng,...
Bên cạnh ưu điểm là cơng bố những cứ liệu lịch sử có giá trị khoa học chứng minh chủ
quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, một số tác giả Việt Nam đã

bộc lộ những hạn chế trong công tác sử liệu, chẳng hạn như: Sách trắng của chính quyền Sài
Gịn năm 1974 xác định khoảng cách từ Đã Nẵng đến Hồng Sa là 200 hải lí, trong khi đó Sách
trắng của BNG Việt Nam xuất bản năm 1979 lại xác định khoảng cách này là 120 hải lí; hay
khi đưa ra những bằng chứng lịch sử về chủ quyền của Việt Nam, Nguyễn Q. Thắng đã trích

15


dẫn tư liệu của một giáo sĩ phương Tây xác định rằng: "...những bãi ngầm của Hoàng Sa
(Paracel), chỉ cách xa bờ biển Nam hà khoảng 15 hay 20 dặm (1 dặm = 1,609344 km TG)"[183, tr. 151],... Do không làm tốt công tác phê phán tư liệu, nên những sử liệu thiếu chính
xác và mâu thuẫn nhau như trên đã trở nên phản tác dụng.
Phía Trung Quốc cũng cơng bố rất nhiều cơng trình để cố chứng minh rằng Tây Sa
(Hoàng Sa) và Nam Sa (Trường Sa) là của mình. Tiêu biểu như: “Ngun tắc quyền sở hữu có
tính lịch sử và chủ quyền của Trung Quốc đối với quần đảo Nam Sa”[95] của Cao lianliao,
“Việt Nam với quần đảo Tây Sa và Nam Sa của Trung Quốc”[124] của Quách Minh, "Trung
Quốc - biển Nam Trung Hoa và các yếu tổ lịch sử''[286] của John Zeng,... Tuy những bằng
chứng lịch sử của Trung Quốc đưa ra thiếu sức thuyết phục, thậm chí bịa đặt, gán ghép, nhưng
các cơng trình này đã khai thác một số sai sót trong các tư liệu của Việt Nam để chứng minh
rằng quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là những đảo nhỏ ven biển miền Trung Việt Nam chứ
không phải là Tây Sa và Nam Sa của Trung Quoc(?), từ đó phủ nhận chủ quyền hợp pháp của
Việt Nam, đồng thời ngang nhiên khẳng định chủ quyền của Trung Quốc trên hai quần đảo này
và đưa ra tuyên bố về một vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn trên biển Đơng.
Một nhóm cơng trình nghiên cứu khác về vấn đề Trường Sa và Hồng Sa cần phải kể đến
đó là các học giả phương Tây và người Việt Nam ở nước ngoài với các cơng trình tiêu biểu
như: "Các tranh chấp lãnh thổ giữa Trung Quốc và Việt Nam và sự ồn định khu vực"[l] của
Ramses Amer, "Biên giới biển của Trung Quốc: Luật quốc tế - lực lượng quân sự và sự phát
triển của quốc gia"[6] của Greg Austin, “Những yêu sách đối kháng của Việt Nam và Trung
Quốc ở khu vực bãi ngầm Tư Chính và Thanh Long trong Biển Đơng”[41] của Brice M.
Claget, 'Trung Quốc tiến công trên biển Nam Trung Hoa (Biển Đông): Chiến lược và mục
tiêu"[84] của Shigeo Hiramatsu, “Chính sách của Trung Quốc đối với quần đảo Trường Sa

trong những năm 1999”[107] của Sheng Lijun, "Chiến lược hải quân của Trung Quốc và hàm ý
của nó đối với khu vực Biển Đông"[111] của Ngô Vĩnh Long, "Chủ quyền trên hai quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa Thử phân tích lập luận của Việt Nam và Trung Quốc"[205] của Đặng
Từ Minh Thu,...
Nếu như các cơng trình xuất bản ở Việt Nam và Trung Quốc đều tập trung vào việc chứng
minh chủ quyền, phủ nhận những bằng chứng lịch sử của nhau, thì nhóm cơng trình này lại

16


xem xét tất cả các bằng chứng lịch sử và cơ sở pháp lí từ cả hai phía và cho rằng, những bằng
chứng lịch sử của Việt Nam đưa ra rõ ràng, có giá trị thuyết phục hơn phía Trung Quốc. Nhưng
với thực tế tranh chấp như hiện nay, so sánh thực lực của Việt Nam với Trung Quốc và chính
sách biển Đơng của Trung Quốc trong giai đoạn gần đây, nhiều ý kiến cho rằng việc đấu tranh
để bảo vệ toàn vẹn chủ quyền của Việt Nam trên hai quần đảo Hồng Sa và Trường Sa ở biển
Đơng là một vấn đề hết sức gian khó, địi hỏi phải có một nỗ lực tổng hợp trên nhiều lĩnh vực,
từ nhiều phía để đấu tranh với Trung Quốc, trong đó không loại trừ việc công khai đề nghị
Trung Quốc đưa vấn đê ra tòa án quốc tế và quốc tế hóa vấn đề này để tuyên truyền, vận động
thế giới cơng nhận chủ quyền của Việt Nam đối với Hồng Sa và Trường Sa.
Có thể nói, việc tổng kết quá trình đấu tranh bảo vệ chủ quyền trên hai quần đảo Hồng
Sa và Trường Sa ở biển Đơng của Việt Nam trong giai đoạn từ 1991 đến nay, nhằm hiểu rõ về
chính sách biển Đơng của Trung Quốc, từ đó xác định chủ trương đấu tranh thích hợp để bảo
vệ, giữ vững chủ quyền của Việt Nam trên biển Đông trước những chủ trương tranh chấp và
sức mạnh quân sự của Trung Quốc hiện tại và trong tương lai là rất cần thiết. Đây một vấn đề
hết sức nhạy cảm đối với mối quan hệ Việt - Trung hiện nay, nhưng khơng phải vì vậy mà các
nhà nghiên cứu Việt Nam né tránh, trái lại cần phải nghiên cứu một cách nghiêm túc và đầy đủ
để góp phần bảo vệ lợi ích của dân tộc.
Các cơng trình nghiên cứu quan hệ kinh tế, văn hóa, giáo dục và khoa học kĩ thuật Việt Trung từ 1991 đến 2006 tiêu biểu có: “Thương mại Việt Nam - Trung Quốc”[19] của Bộ Cơng
thương, "Quan hệ giao lưu văn hóa Việt - Trung từ 1993 đến 1999"[27] của Nguyễn Văn Căn,
"Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc quá trình hình thành và triển vọng"[29] của

Hồ Châu, "Buôn bán qua biên giới Việt Trung: Lịch sử - hiện trạng và triển vọng"[82] do
Nguyễn Minh Hằng chủ biên, "Nghiên cứu đầu tư trực tiếp của Trung Quốc vào Việt Nam, một
số giải pháp tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư này"[92] của Trần Thị Hương, “Tăng cường
thu hút đầu tư trực tiếp nước nsoài của Trung Quốc tại Việt Nam”[93] của Cù Ngọc Hưởng,
"Quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc: thực tiễn và những vấn đề đặt ra"[97] của Dỗn
Cơng Khánh, “Quan hệ Việt Nam - Trung Quốc trên lĩnh vực ngoại thương: nhìn lại 10 năm và
triển vọng”[127] của Nguyễn Thị Mơ, “Tình hình đầu tư trực tiếp của Trung Quốc tại Việt
Nam (11/1991 - 12/1999)”[146] của Vũ Phương, Kỉ yếu Hội thảo khoa học “Quan hệ kinh tế
văn hoa Việt Nam - Trung Quốc: Hiện trạng và triển vọng”[254], “Hợp tác và cạnh tranh kinh
17


tế giữa Việt Nam và Trung Quốc trong bối cảnh quan hệ kinh tế Quốc tế mới hiện nay của
Trung Quốc”[258] của Nguyễn Văn Tuấn và Kỉ yếu Hội thảo khoa học "Phát triển hai hành
lang một vành đai kinh tế Việt - Trung trong khuôn khổ hợp tác ASEAN -Trung Quốc"[274],...
Điểm nổi bật của các cơng trình trên là đã thống kê, tổng kết những thành tựu chính trong
quan hệ kinh tế, văn hóa, giáo dục và khoa học kĩ thuật giữa hai nước kể từ 1991 đến 2006. Các
nhà nghiên cứu đều nhận định rằng, quan hệ kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật và giáo dục
giữa hai nước phát triển nhanh chóng kể từ sau bình thường hóa. Đặc biệt sang đầu thế kỉ XXI,
quan hệ thương mại hai nước phát triển quá nhanh và đẩy Việt Nam vào tình trạng nhập siêu,
quan hệ hợp tác đầu tư lại phát triển chậm, hạn chế về mặt cơng nghệ.
Việc phân tích, đánh giá nhưng thành tựu và đặc biệt là những hạn chế của Việt Nam
trong quá trình hợp tác và đấu tranh với Trung Quốc thời gian qua trên các lĩnh vực kinh tế,
văn hóa - giáo dục như: tình trạng thâm hụt thương mại với Trung Quốc đã tác động như thế
nào đến Việt Nam, những tác động tiêu cực từ hoạt động đầu tư trực tiếp và đặc biệt là đầu tư
ODA của Trung Quốc cho Việt Nam; những thách thức mà hệ thống giáo dục đại học của Việt
Nam phải đối mặt trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các đối tác Trung Quốc, tìm ra những giải
pháp hữu hiệu, giúp Việt Nam khai thác hiệu quả những thuận lợi, khắc phục những hạn chế
trong quá trình hợp tác với Trung Quốc là một vấn đề cần được nghiên cứu thấu đáo hơn.
Nghiên cứu, đánh giá về sự phát triển tổng thể của quan hệ Việt - Trung từ 1991 đến 2006

được thể hiện qua cơng trình biên niên sử "Quan hệ Việt Nam -Trung Quốc những sự kiện
1991 - 2000"[71] do Trần Văn Độ chủ biên và một số báo cáo khoa học như: "Quan hệ Việt
Nam - Trung Quốc sau 12 năm bình thường hóa"[139] của Trần Xn Nhiễm, "55 năm quan hệ
Việt - Trung: nhìn lại quá khứ và hướng tới tương lai"[161] của Nguyễn Huy Quý, "Mấy suy
nghĩ về quan hệ Việt - Trung nhân kỉ niệm 50 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam Trung Quốc”[162] của Đỗ Tiến Sâm, "Cấu trúc của quan hệ Việt Nam - Trung Quốc 19912008"[288] của Carlyle A. Thayer.
Qua các cơng trình này, "diện mạo tổng thể sự phát triển liên tục theo chiều hướng đi lên
thân thiện và tốt đẹp của mối quan hệ giữa Việt Nam và Trung Quốc"[71, tr. 12] đã được phác
thảo. Tuy nhiên, do xu thế hịa bình, hữu nghị chiếm vị trí chủ đạo trong quan hệ Việt - Trung
giai đoạn này, nên các cơng trình trên thường tập trung phản ánh những mặt tích cực, hữu nghị,
18


phân tích, chứng minh cho sự phát triển bền vững và ổn định của mối quan hệ Việt Nam Trung Quốc từ 1991 đến nay, đưa ra những dự báo lạc quan về sự phát triển của quan hệ Việt Trung, còn những vấn đề được coi là "nhạy cảm" thì vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
Gần đây, cơng trình “Sự tiến triển trong quan hệ Việt Nam - Trung Quốc (từ 1991 đến
2005)”[182] của Lê Tuấn Thanh cũng đã đề cập đến các giai đoạn phát triển trong quan hệ
chính trị, ngoại giao, kinh tế - thương mại, văn hóa giáo dục giữa hai nước từ 1991 đến 2005.
Qua nghiên cứu về sự tiến triển trong quan hệ Việt Nam - Trung Quốc từ 1991 đến 2005,
tác giả đã đánh giá rằng: trong quan hệ chính trị ngoại giao, quan hệ chính trị đóng vai trị chủ
đạo trong hợp tác song phương, các hình thức tiếp xúc giữa các đoàn đại biểu hai nước hết sức
đa dạng, hợp tác giữa hai Đảng ngày càng chặt chẽ[182, tr. 76 - 80]; trong quan hệ kinh tế,
Trung Quốc viện trợ nhiều cho Việt Nam, nhiều doanh nghiệp Trung Quốc nhận thầu cơng
trình ở Việt Nam[182, tr. 98]; trong quan hệ thương mại, đối tượng, phạm vi tham gia trao đổi
thương mại ngày càng đa dạng, cơ cấu hàng hóa trao đổi giữa hai nước mang tính bồ sung cho
nhau, tốc độ tăng trưởng kim ngạch thương mại tăng liên tục[182, tr. 99 - 108]; trong quan hệ
đầu tư, chủ yếu là đầu tư của Trung Quốc sang Việt Nam, quy mơ dự án tăng chậm, khơng có
nhiều đột phá, cơ cấu đầu tư chuyến dần sang công nghiệp nặng và khai thác khoáng sản[182,
tr. 109 - 115].
Và để làm nổi bật "sự tiến triển trong quan hệ Việt - Trung", cơng trình này cũng đã nêu
ra những "vấn đề cịn tổn tại trong quan hệ giữa hai nước cần được tiếp tục thực hiện trong
những năm sắp tới"[182, tr. 21] bao gồm: vấn đề người Hoa ở Việt Nam, vấn đề biên giới lãnh

thổ, vấn đề nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc, hàng kém chất lượng và hàng giả từ Trung
Quốc, bn lậu, bất cập trong thanh tốn, công nghệ lạc hậu trong đầu tư, buôn người, tội phạm
xuyên biên giới.
Qua tìm hiểu tình hình nghiên cứu về quan hệ Việt Nam - Trung Quốc từ 1986 đến 2006,
chúng tôi nhận thấy rằng đây là một giai đoạn có nhiều diễn biển phức tạp. Mối quan hệ Việt Trung trong giai đoạn này là khách thể nghiên cứu của nhiều cơng trình khác nhau, song đối
tượng mà các cơng trình này hướng đến mới chỉ dừng lại ở từng khía cạnh cụ thể như: chính trị
- ngoại giao; kinh tế; văn hóa -giáo dục; chủ trương của Đảng trong quan hệ với Trung Quốc
hoặc là sự tiến triền của mối quan hệ này dưới góc độ lịch sử thế giới.
19


Đến nay, việc nghiên cứu toàn diện về mối quan hệ Việt Nam - Trung Quốc từ 1986 đến
2006 dưới góc nhìn của Việt Nam, nhằm làm rõ những thành tựu, hạn chế của Việt Nam trong
quá trình hợp tác và đấu tranh với Trung Quốc, từ đó rút ra những đặc điểm, bài học lịch sử, đề
xuất những giải pháp để bảo vệ quyền lợi của dân tộc đến nay vẫn là một hướng mới cần tiếp
tục đi sâu nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tổng hợp nguồn tư liệu một cách có hệ thống, luận án phục dựng đầy đủ và
toàn diện bức tranh quan hệ Việt Nam - Trung Quốc trên tất cả các lĩnh vực, trong giai đoạn từ
1986 đến 2006.
Phân tích, đánh giá để làm rõ những bước thăng trầm, đặc điểm của quan hệ Việt - Trung
từ 1986 đến 2006, thấy được những lợi ích, hạn chế đối với Việt Nam, đề xuất hướng khắc
phục những bất lợi và rút ra những bài học kinh nghiệm lịch sử nhằm đảm bảo lợi ích của Việt
Nam trong quá trình phát triển quan hệ với Trung Quốc thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu như trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa, khái quát hóa tồn bộ nguồn tư liệu, góp phần khói phục một
cách khách quan, khoa học toàn bộ diễn biển của quan hệ Việt Nam -Trung Quốc qua ba giai
đoạn: 1986 - 1991; 1991 - 2000 và 2001 - 2006.

Thứ hai, phân tích, đánh giá về bối cảnh khu vực, thế giới và thực trạng của quan hệ Việt
Nam - Trung Quốc từ 1986 đến 2006.
Thứ ba, tổng kết thực tiễn, đánh giá thành tựu và hạn chế của Việt Nam và đề xuất những
biện pháp khắc phục; rút ra những đặc điểm, bài học lịch sử nhằm đảm bảo lợi ích của Việt
Nam trong quá trình hợp tác và đấu tranh với Trung Quốc.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu

20


Đối tượng nghiên cứu của luận án là mối quan hệ Việt Nam - Trung Quốc từ 1986 đến
2006 trên hai khía cạnh: chủ trương, chính sách đối ngoại và việc triển khai những chủ trương
chính sách đó trong thực tiễn quan hệ hợp tác giữa hai nước trên tất cả các lĩnh vực: chính trị ngoại giao, quốc phịng - an ninh, kinh tế, văn hóa - giáo dục và khoa học kĩ thuật. Trong đó,
luận án xem xét mối quan hệ này trên quan điểm và lợi ích của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu của đề tài là Việt Nam và đối tác của Việt Nam là Trung Quốc
(không bao gồm các vùng lãnh thổ Đãi Loan, Hồng Kông và Ma Cao của Trung Quốc).
Thời gian nghiên cứu của đề tài được giới hạn từ năm 1986 đến năm 2006: Do đứng dưới
góc độ lịch sử Việt Nam, lấy Việt Nam làm chủ thể của mối quan hệ, nên tác giả đã chọn
những mốc thời gian quan trọng của tiến trình lịch sử Việt Nam để làm cơ sở cho việc giới hạn
thời gian nghiên cứu của đề tài, cụ thể là năm 1986 là năm chính thức khởi đầu cơng cuộc đổi
mới đất nước, năm 2006 là mốc tổng kết 20 năm đổi mới đất nước, trong đó có đường lối đối
ngoại.
Tuy nhiên, để đảm bảo tính liên tục và hệ thống, luận án còn giới thiệu khái quát về quan
hệ Việt Nam - Trung Quốc trong giai đoạn từ 1945 đến 1986 và phân tích thêm về bối cảnh
khu vực, quốc tế có tác động đến mối quan hệ này.
5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tài liệu
Nguồn tài liệu được sử dụng và khai thác trong quá trình nghiên cứu đề tài Quan hệ Việt

Nam - Trung Quốc từ 1986 đến 2006 bao gồm:
Tài liệu gốc:
Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị, thông tư, báo cáo tổng kết, sách trắng,... của Đảng và
Nhà nước ta về hoạt động đối ngoại nói chung và trong quan hệ với Trung Quốc nói riêng được
cơng bố chính thức hoặc được lưu trữ tại Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương ĐCS Việt Nam.
Các nghị quyết đại hội, báo cáo chính trị, các bài phát biểu của lãnh đạo Đảng và Chính
phủ Trung Quốc do Thông tấn xã Việt Nam xuất bản.

21


Các tuyên bố chung, thông cáo chung, hiệp định, nghị định và văn bản thỏa thuận hợp tác
song phương giữa hai nước và các tuyên bố chung, thông cáo chung giữa Trung Quốc và
ASEAN; các bài báo cáo, phát biểu của nguyên thủ quốc gia hai nước; số liệu thống kê của
Tổng cục thống kê, Bộ thương mại, Tổng cục Du lịch, Bộ kế hoạch đầu tư.
Tài liệu tham khảo khác liên quan đến đề tài:
Các bài báo khoa học của các nhà khoa học đăng trên các tạp chí: Nghiên cứu Trung
Quốc, Nghiên cứu Quốc tế, Cộng sản, Nghiên cứu Đông Bắc Á, Tài liệu phục vụ nghiên cứu
của Viện Thông tin Khoa học xã hội, Tài liệu tham khảo đặc biệt của Thông tấn xã Việt Nam,...
Các sách chuyên khảo về Lịch sử Việt Nam, Lịch sử Trung Quốc, Lịch sử thế giới, Quan
hệ quốc tế; các kỉ yếu hội thảo về Quan hệ Việt Nam - Trung Quốc; các luận án tiến sĩ liên
quan đến vấn đề quan hệ Việt Nam - Trung Quốc; các tập tài liệu chuyên đề về quan hệ Việt
Nam - Trung Quốc do Vụ Trung Quốc thuộc Bộ Ngoại giao và Trung tâm lưu trữ thuộc Bộ
Quốc phòng xuất bản.
Do điều kiện không cho phép, nên tác giả mới chỉ bước đầu khai thác được một số thông
tin từ các tài liệu tiếng Anh sưu tầm được trong quá trình nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở quan điếm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối đối ngoại của Đảng
và Nhà nước Việt Nam.

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận án đã sử dụng những phương pháp chuyên ngành
như phương pháp lịch sử, phương pháp logic, phương pháp so sánh lịch sử, phương pháp định
lượng. Trong đó, tác giả đặc biệt chú trọng đến việc sử dụng phương pháp lịch sử để tái hiện
bức tranh sinh động của mối quan hệ Việt Nam - Trung Quốc trong giai đoạn từ 1986 đến
2006, đồng thời kết hợp sử dụng phương pháp logic để phát hiện ra bản chất và những đặc
điểm mang tính quy luật đang ẩn mình trong vơ vàn sự kiện phức tạp của quan hệ Việt Nam Trung Quốc giai đoạn này.
Ngồi ra, trong q trình nghiên cứu, tác giả còn sử dụng một số phương pháp liên ngành
như phương pháp nghiên cứu của khoa học quan hệ quốc tế, khoa học kinh tế, chính trị học.
22


6. Những đóng góp mới của luận án
Hệ thống hóa và bổ sung các tư liệu, số liệu mới về quan hệ Việt Nam – Trung Quốc từ
1986 đến 2006 trên tất cả các lĩnh vực: chính trị - ngoại giao, quốc phịng -an ninh, kinh tế, văn
hóa - giáo dục.
Phân tích q trình triển khai, vận dụng đường lối đối ngoại của Việt Nam trong thực tiễn
quan hệ, hợp tác và đấu tranh với Trung Quốc qua các giai đoạn: 1986- 1991, 1991 - 2000 và
2001 - 2006.
Tổng kết, đánh giá về nhưng kết quả của quan hệ Việt Nam - Trung Quốc, phân tích
những thành tựu, hạn chế của Việt Nam trong quá trình hợp tác, đấu tranh với Trung Quốc từ
1986 đến 2006, những cơ hội, thách thức của quan hệ Việt Nam - Trung Quốc trong tương lai.
Từ đó đề xuất giải pháp khắc phục những hạn chế, rút ra một số bài học lịch sử, nhằm đảm bảo
quyền lợi của Việt Nam trong quá trình phát triển quan hệ với Trung Quốc.
Luận án là một tài liệu tham khảo hữu ích cho cơng tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập
về lịch sử Việt Nam hiện đại, quan hệ quốc tế mà cụ thế là quan hệ Việt Nam - Trung Quốc
giai đoạn từ 1986 đến 2006.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận án
gồm có 4 chương:
Chương 1: Q trình bình thường hóa quan hệ Việt Nam - Trung Quốc từ 1986 đến 1991

Chương 2: Quan hệ Việt Nam - Trung Quốc phục hồi và bước đầu phát triển trong giai
đoạn từ 1991 đến 2000
Chương 3: Quan hệ Việt Nam - Trung Quốc phát triển trong những năm đầu thế kỉ XXI
(2001 -2006)
Chương 4: Một số nhận xét và đánh giá về quan hệ Việt Nam - Trung Quốc từ 1986 đến
2006

23


CHƯƠNG 1: Q TRÌNH BÌNH THƯỜNG HĨA QUAN HỆ VIỆT
NAM - TRUNG QUỐC TỪ 1986 ĐẾN 1991

1.1. Khái quát về quan hệ Việt Nam - Trung Quốc từ 1945 đến 1986
1.1.1.Quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng Trung Quốc trong giai đoạn từ
1945 đến 1949
Việt Nam và Trung Quốc là hai quốc gia láng giềng, "núi liền núi, sơng liền sơng", phong
tục tập qn và văn hóa có nhiều nét tương đồng, nhân dân hai nước có truyền thống hữu nghị
trong nhiều thời kì lịch sử. Cuối thế kỉ XIX, Việt Nam và Trung Quốc đều trở thành nạn nhân
của chủ nghĩa thực dân phương Tây. Xuất phát từ hồn cảnh chung đó, phong trào cách mạng
của nhân dân hai nước đã có những mối quan hệ từ rất sớm. Trong thời gian hoạt động ở Pháp,
Nguyễn Ái Quốc đã gặp gỡ, tiếp xúc với các lãnh tụ quan trọng của ĐCS Trung Quốc sau này
như: Lý Đại Chiêu, Chu Ân Lai, Lý Phú Xuân, Đặng Tiểu Bình, Triệu Thế Viêm, Tiêu Tam,
Thái Hịa Sâm,... và Người đã giới thiệu kết nạp một số nhân vật trong nhóm này vào ĐCS
Pháp, “đó là các đồng chí Triệu Thế Viêm, Vương Nhược Phi, Trần Diên Niên, Trần Kiều
Niên, Tiêu Tam”[215, tr. 18].
Sau khi ĐCS Trung Quốc thành lập (1921), các tổ chức cách mạng của Việt Nam hoạt
động ở Trung Quốc đã được ĐCS và nhân dân Trung Quốc hết lòng ủng hộ, lãnh thổ Trung
Quốc trở thành địa bàn hoạt động của các tổ chức cách mạng Việt Nam, trong đó có Hội Việt
Nam cách mạng thanh niên. Ngược lại, Nguyễn Ái Quốc và các chiến sĩ cách mạng Việt Nam

cũng đã tích cực tham gia phong trào cách mạng và lịch sử đấu tranh gian khổ của ĐCS và
nhân dân Trung Quốc(2).
Trong chiến tranh thế giới thứ hai, theo đề nghị của Tổng thống Mĩ Ru-dơ-ven, ngày
02/01/1942, Mặt trận Đồng Minh quyết định thành lập Mặt trận Trung Quốc bao gồm: Trung
Quốc, Việt Nam và Thái Lan do Tưởng Giới Thạch làm thống soái tổi cao. Mặt trận Việt Minh

Nhiều chiến sĩ cách mạng Việt Nam đã tham gia Quảng Châu công xã, gia nhập Hồng qn cơng nơng, tham gia
Vạn lí trường chinh, xây dựng cơ sở cách mạng và phát động chiến tranh du kích ở một số vùng nơng thơn Trung Quốc
[215, tr. 19]
(2)

24


đã phối hợp cùng với nhân dân Trung Quốc kháng chiến chống phát xít Nhật dưới ngọn cờ của
Đồng Minh.
Năm 1945, Cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam DCCH ra đời, quan hệ
đồng minh giữa Việt Nam với chính quyền Quốc dân đảng trở nên đối lập. Dưới danh nghĩa
của quân Đồng Minh vào giải giáp quân đội Nhật, tháng 9/1945, 20 vạn quân Tưởng do Lư
Hán chỉ huy cùng lực lượng tay sai của chúng là Việt Nam Quốc dân đảng (Việt Quốc) và Việt
Nam cách mạng đồng minh hội (Việt Cách) do Nguyễn Hải Thần, Nguyễn Tường Tam và Vũ
Hồng Khanh cầm đầu đã thực hiện kế hoạch "Hoa quân nhập Việt" nhằm lật đổ chính quyền
cách mạng Việt Nam, đưa lực lượng tay sai Việt Quốc, Việt Cách lên nắm chính quyền.
Trước hồn cảnh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù mạnh hơn ta rất nhiều, Đảng
và Chính phủ Việt Nam DCCH đã thực hiện chính sách ngoại giao mèm dẻo, khéo léo, chấp
nhận nhượng bộ cho quân Tưởng một số quyền lợi kinh tế, chính trị trong giai đoạn đầu. Ngày
06/3/1946, ta đã chấp nhận kí Hiệp định sơ bộ với Pháp để đuổi 20 vạn quân Trung Hoa dân
quốc cùng các lực lượng tay sai ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Trong các năm 1948 - 1949, mặc dù đang phải kháng chiến chống Pháp, nhưng Đảng và
Chỉnh phủ Việt Nam DCCH vẫn sẵn sàng hỗ trợ ĐCS và lực lượng cách mạng Trung Quốc

kháng chiến chống lại quân Trung Hoa dân quốc ở các tỉnh Hoa Nam. Năm 1948, Trung Quốc
đề nghị ĐCS Đơng Dương và Chính phủ Việt Nam giúp đỡ phối hợp chống quân Trung Hoa
dân quốc ở Tĩnh Tây, quân dân Việt Nam đã giúp bạn trên mọi phương diện: "từ tháng 01/1948
đến cuối năm 1948, mỗi tháng Việt Nam gửi giúp riêng quân dân Biên khu Điền Quế 50 tấn
muối, hàng chục tấn gạo và một số lượng đáng kể đạn cối 81 ly, máy ngắm của súng cối 81 ly,
đạn AT... là những thứ mà quân giải phóng Trung Quốc lúc đó rất cần và rất ưa thích"[215, tr.
45].
Đầu năm 1949, các khu căn cứ của cách mạng Trung Quốc ở sát biên giới Việt - Trung
gặp nhiều khó khăn do lực lượng của Trung Hoa dân quốc tăng cường lực lượng cố thủ vùng
Hoa Nam. Tháng 3/1949, ĐCS Trung Quốc đã cử Sầm Minh Cng, Chính ủy Bộ tư lệnh biên
khu Việt Quế sang gặp Trung ương ĐCS Đông Dương đề nghị bộ đội sang giúp xây dựng củng
cố Biên khu Điền Quế và Việt Quế, chuẩn bị thời cơ đón chủ lực quân giải phóng Trung Quốc
tiến xuống Hoa Nam.
25


×