Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Tải Phương pháp làm bài thi trắc nghiệm môn Vật lí - Để học tốt môn Vật lí lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.02 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Phương pháp làm bài thi trắc nghiệm mơn Vật lí</b>



Đề thi trắc nghiệm vật lí có đủ các dạng: trắc nghiệm kiến thức về lí thuyết
(định luật, nguyên lí, quy tắc,…) trắc nghiệm về thực hành; trắc nghiệm về kĩ
năng tính tốn. Việc ơn tập và làm bài thi mơn Vật lí như thế nào cho tốt, chắc
hẳn sẽ luôn là vấn đề mà nhiều học sinh quan tâm trước kì thi THPT quốc gia.


<b>1. Những điều cần lưu ý khi ôn tập và trả lời các dạng câu hỏi trắc nghiệm </b>
<b>vật lí</b>


<b>a) Trắc nghiệm kiến thức về lí thuyết vật lí. Trong q trình học cần chú ý đến</b>


các hiện tượng vật lí có liên quan đến kiến thức vật lí trong chương trình và
ứng dụng kiến thức vật lí trong thực tế. Đề thi trắc nghiệm sẽ khai thác tối đa
các hiện tượng, khái niệm hoặc công thức mà HS do chưa nắm kĩ và dễ bị
nhầm lẫn. Chẳng hạn:


- Khái niệm cùng pha, lệch pha giữa các đại lượng vật lí (li độ, vận tốc, gia tốc,
cường độ dòng điện, điện áp,…).


- Các khái niệm dao động điều hòa, dao động tuần hoàn, dao động cưỡng bức,
dao động tắt dần, dao động riêng, dao động duy trì.


- Tính chất và tác dụng của các bức xạ khơng nhìn thấy.


- Tính chất và ứng dụng của các loại sóng vơ tuyến điện.


- Tính chất và ứng dụng của quang phổ liên tục, quang phổ vạch, quang phổ
hấp thụ.


Câu trắc nghiệm vật lí là loại câu khơng u cầu thí sinh tính tốn mà chỉ cần


nắm chắc lí thuyết và biết vận dụng nó vào trường hợp cụ thể để chọn phương
án trả lời đúng.


<b>b) Trắc nghiệm về thực hành bao gồm kĩ năng quan sát hiện tượng vật lí ; thực</b>


hành thí nghiệm, nắm rõ trình tự tiến hành thí nghiệm, cách hạn chế sai số; kĩ
năng đọc hiểu đồ thị, vẽ sơ đồ và biết cách mắc, lắp ráp theo sơ đồ, kĩ năng vận
dụng kiến thức để giải thích hiện tượng vật lí… HS cần lưu ý đến các dạng câu
hỏi có liên quan đến sơ đồ mạch điện, đồ thị.


<b>c) Trắc nghiệm về kĩ năng tính tốn, bao gồm kĩ năng giải những bài tập ngắn,</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>d) Trắc nghiệm về kiến thức tổng hợp và vận dụng cao, loại câu hỏi này đòi hỏi</b>


HS phải vận dụng nhiều kiến thức từ nhiều chương, nhiều chủ đề, thậm chí liên
quan đến các lĩnh vực khác nhau như Vật lí, Hóa học, Sinh học, Âm nhạc,… để
chọn được câu đúng. Loại câu hỏi này đảm bảo độ phân hóa trình độ học sinh
tốt hơn để các trường Đại học, Cao đẳng thuận lợi hơn khi sử dụng kết quả thi
làm căn cứ tuyển sinh.


<b>2. Vài bí quyết để làm tốt bài thi trắc nghiệm vật lí</b>


Điều mà các học sinh lớp 12 thường băn khoăn và lo lắng trước kì thi là có
“cách nào” để làm tốt bài thi trắc nghiệm Vật lí khơng? Dưới đây là vài “bí
quyết” học sinh cần quan tâm.


<b>a) Đọc kĩ phần dẫn câu hỏi, tránh các “bẫy” gây nhiễu (đề bài có thể cho những</b>


dữ kiện khơng cần thiết). Khơng được bỏ sót một từ nào của phần dẫn để nắm
thật chắc nội dung mà đề bài yêu cầu trả lời. Cân nhắc để chọn phương án trả


lời (chú ý về đơn vị, tính hợp lí của kết quả).


<b>b) Chú ý các từ phủ định như “không”; “không đúng”; “sai” khi đọc phần dẫn</b>


của câu hỏi trắc nghiệm như: câu nào sau đây là sai “…, đặc điểm nào sau đây
khơng đúng?... khơng có tính chất nào sau đây?... (trong đề thi các từ này
thường in đậm).


<b>Ví dụ: Chu kì dao động của con lắc đơn không phụ thuộc vào.</b>


<b>A. Chiều dài l của dây treo.</b>


<b>B. Độ lớn góc lệch của dây treo so với phương thẳng đứng.</b>


<b>C. Khối lượng quả nặng.</b>


<b>D. Gia tốc trọng trường.</b>


Chọn C.


Hướng dẫn: Nếu thí sinh khơng chú ý tới từ phủ định “khơng” trong phần dẫn
thì sẽ hiểu nhầm phần dẫn hỏi chu kì dao động của con lắc đơn phụ thuộc vào
yếu tố nào và sẽ bị phương án A hoặc D của phần lựa chọn lôi cuốn vào bẫy
ngay. Ở câu hỏi này, HS cần lưu ý, chu kì dao động điều hịa của con lắc đơn
được áp dụng khi thỏa mãn điều kiện góc lệch của dãy treo phải nhỏ.


<b>c) Đọc cả bốn phương án trình bày trong phần lựa chọn, khơng bỏ bất cứ một</b>


phương án nào. Cần tránh những trường hợp vừa đọc được một phương án đã
cảm thấy đúng ngay và dừng không đọc các phương án tiếp theo.



<b>d) Đảm bảo đúng thời gian. Thời gian quy định cho mỗi bài thi là một “thử</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

hiểu rõ và vận dụng linh hoạt phương pháp loại trừ và phỏng đoán khi làm bài
trắc nghiệm để chọn nhanh câu trả lời mà khơng cần phải mất nhiều thời gian
tính tốn.


<b>e) Biết tạm bỏ qua những câu “rắc rối”, để chuyển sang làm những câu khác</b>


“dễ hơn “, rồi quay trở lại làm những câu đó sau. Khơng nên “sa lầy”, vào
những câu làm mất quá nhiều thời gian, vì câu nào cũng có số điểm như nhau.
Mặt khác, nếu số câu hỏi cịn nhiều mà thời gian làm bài cịn ít sẽ mất bình tĩnh
dẫn đến làm sai nhiều.


<b>f) Khơng bỏ sót hoặc để trống câu nào. Khi thời gian làm bài thi gần hết mà</b>


còn một số câu chưa giải quyết xong, nên quyết đoán nhanh phương án trả lời
cho tất cả các câu, nhưng cũng đừng bỏ qua “quy luật xác suất” trong việc chọn
phương án trả lời trắc nghiệm.


</div>

<!--links-->

×