Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

ĐỔI mới PHƯƠNG PHÁP dạy học hóa học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.91 MB, 97 trang )

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MƠN HĨA HỌC 11
CHUN ĐỀ 1:
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MƠN HỐ HỌC LỚP 11
I. MỤC TIÊU
Chuyên đề này giúp cho giáo viên mơn Hóa học THPT:
1. Biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá
- Mục tiêu mơn Hóa học lớp 11 THPT.
- Chương trình, SGK lớp 11 và những u cầu của chương trình Hóa học lớp 11 về đổi mới phương pháp
dạy học (PPDH) Hóa học.
- Các phương pháp dạy học và lựa chọn các PPDH thích hợp cho mơn Hóa học.
- Kĩ thuật sử dụng các phương pháp dạy học tích cực thích hợp cho mơn Hóa học.
- Kĩ thuật sử dụng các thiết bị kĩ thuật trong dạy học theo hướng đổi mới PPDH.
- Thiết kế các hình thức tổ chức dạy học bộ mơn và thiết kế giáo án theo hướng đổi mới.
2. Có kĩ năng
- Sử dụng các PPDH tích cực, các hình thức tổ chức dạy học, các thiết bị kĩ thuật và công nghệ thông tin,
thiết kế bài dạy học, kiểm tra và đánh giá trong dạy học Hóa học theo hướng đổi mới.
- Thực hiện đổi mới có hiệu quả và giúp đỡ đồng nghiệp trong nâng cao nhận thức và rèn luyện kĩ năng
dạy học theo hướng đổi mới.
3. Có ý thức
- Luôn thực hiện việc đổi mới nâng cao chất lượng dạy học mơn Hóa học ở trường phổ thơng. Tích cực
tìm tịi, sáng tạo và vận dụng các PPDH theo hướng dạy học tích cực.
II. NỘI DUNG
1. Đổi mới giáo dục trung học phổ thơng mơn hóa học
1.1. Mục tiêu mơn học
Mơn Hố học lớp 11 trường THPT nhằm cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức, kĩ năng phổ
thông, cơ bản, hiện đại, thiết thực về sự điện li, đại cương về hoá hữu cơ. Một số nhóm nguyên tố (nhóm
nitơ, nhóm cacbon), một số loại hợp chất hữu cơ (hiđrocacbon, dẫn xuất của hiđrocacbon).
Những nội dung này góp phần cung cấp cho học sinh một nền học vấn phổ thơng tương đối tồn
diện để có thể tiếp tục học lên, đồng thời có thể giải quyết một số vấn đề xảy ra trong đời sống và sản
xuất có liên quan đến hố học. Mặt khác chương trình hố học lớp 11 góp phần phát triển tư duy sáng tạo,
năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.


1.1.1. Về kiến thức
Phát triển và hoàn chỉnh những kiến thức hoá học ở cấp THCS và lớp 10 THPT:
- Hiểu được các khái niệm: sự điện li và vận dụng chúng để xem xét các chất hoá học c th.
CHEMISTRY CLUB - HOAHOC.ORG đ NGễ XUN QUNH

|1|

Mọi thắc mắc về đề thi và các vấn đề liên quan tới bộ môn Hoá học xin vui lòng liên hệ với giáo viên
theo số máy 0979.817.885 (ngoài giờ hành chínH GặP Mr.QUỳNH) hoặc địa chỉ E mail:



CHUN ĐỀ - PHƯƠNG PHÁP GIẢI TỐN HĨA HỌC
- Hiểu được những tính chất hố học cơ bản của nhóm nitơ, nhóm cacbon, các đơn chất và hợp chất của
nitơ, photpho, cacbon, silic. Biết các phương pháp điều chế, ứng dụng của các đơn chất và hợp chất của
chúng.
- Biết các khái niệm: chất hữu cơ, công thức và cấu trúc phân tử, danh pháp các hợp chất hữu cơ, các loại
phản ứng hữu cơ cơ bản (phản ứng thế, cộng, tách…), đồng đẳng, đồng phân cấu tạo và đồng phân lập
thể. Hiểu được mối quan hệ giữa cấu tạo của hợp chất hữu cơ với những tính chất vật lí, tính chất hố học
của hợp chất hữu cơ.
- Hiểu được những tính chất vật lí, tính chất hố học, biết những ứng dụng và phương pháp điều chế các
loại hợp chất hữu cơ trong chương trình HH lớp
1.1.2. Về kĩ năng
Phát triển và hình thành những kĩ năng cơ bản cho học sinh:
- Biết quan sát các hiện tượng của thí nghiệm, phân tích, dự đốn, kết luận và kiểm tra kết quả.
- Biết thực hiện một số thí nghiệm hố học độc lập và theo nhóm. Biết cách trình bày bài tường trình thực
hành hố học.
- Biết lập kế hoạch để giải một bài toán hoá học, thực hiện một thí nghiệm, một đề tài nhỏ có liên quan
đến hố học.
- Biết vận dụng lí thuyết hố học để giải quyết một số vấn đề đơn giản trong đời sống, trong sản xuất.

- Biết làm việc với các tài liệu tham khảo, tài liệu giáo khoa như: tóm tắt nội dung, phân tích nội dung,
kết luận.
1.1.3. Về thái độ
Tiếp tục hình thành và phát triển ở học sinh những thái độ tích cực như:
- Hứng thú, ham thích học tập mơn hố học.
- Ý thức tun truyền và vận dụng những tiến bộ của khoa học nói chung, của hố học nói riêng vào đời
sống, sản xuất của bản thân, của gia đình và cộng đồng xã hội, trong đó có vấn đề mơi trường, vấn đề
phịng chống ma tuý và các tệ nạn xã hội khác.
- Ý thức cẩn thận, trung thực, kiên trì, nhẫn nại, chính xác trong học tập hố học.
1.2. Giới thiệu chương trình, sách giáo khoa Hóa học lớp 11
1.2.1. Cấu trúc
Chương trình Hoá học lớp11 ban cơ bản và ban nâng cao bao gồm những nội dung sau:
a. Lí thuyết chủ đạo được dùng làm cơ sở để nghiên cứu các chất vô cơ và hữu cơ
- Sự điện li: Sự điện li, chất điện li. Axit, bazơ, muối. Sự điện li của nước, khái niệm về pH. Phản ứng
trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li.
- Đại cương về hoá học hữu cơ: Khái niệm, đặc điểm, phân loại, danh pháp hợp chất hữu cơ. Phương
pháp phân tích nguyên tố. Cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ. Phản ứng hữu cơ...
b. Hố học vơ cơ
Tiếp tục nghiên cứu nhóm ngun tố phi kim:
|2|

CHEMISTRY CLUB - HOAHOC.ORG ® NGƠ XUN QUNH

Mọi thắc mắc về đề thi và các vấn đề liên quan tới bộ môn Hoá học xin vui lòng liên hệ với giáo viên
theo số máy 0979.817.885 (ngoài giờ hành chínH GặP Mr.QUỳNH) hoặc địa chỉ E mail:



ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MƠN HĨA HỌC 11
- Nhóm nitơ (Nhóm VA).

- Nhóm cacbon (Nhóm IVA).
c. Hố học hữu cơ
- Hiđrocacbon no (Ankan và Xicloankan)
- Hiđrocacbon không no (Anken, Ankađien, Ankin)
- Hiđrocacbon thơm. Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên (benzen và dãy đồng đẳng, một số
hiđrocacbon thơm khác...).
- Ancol. Phenol
- Anđehit. Xeton
- Axit cacboxylic
1.2.2. Nội dung chương trình và kế hoạch dạy học
Ban cơ bản: 2 tiết x 35 tuần = 70 tiết
Chương

Tên chương


thuyết

Luyện
tập

Thực
hành

Ơn

Kiểm

Tổng


tập

tra

số tiết

1

Sự điện li

5

1

1

7

2

Nitơ - Photpho

8

2

1

11


3

Cacbon - Silic

4

1

0

5

4

Đại cương về hố học hữu cơ

5

1

0

6

5

Hiđrocacbon no

3


1

1

5

6

Hiđrocacbon khơng no

4

2

1

7

4

1

0

5

7

Hiđrocacbon thơm.
Các nguồn hiđrocacbon thiên nhiên


8

Dẫn xuất halogen - Ancol - Phenol

4

1

1

6

9

Anđehit - Xeton - Axit cacboxylic

4

2

1

7

Ơn tập đầu năm

5

Học kì I và cuối năm

Kiểm tra
Tổng số tiết
Tỉ lệ

5
6

6
70

41

12

6

5

6

58,6%

17,1%

8,6%

7,1
%

8,6%


Ban nâng cao: 2,5 tiết x 35 tuần = 87,5 tiết
CHEMISTRY CLUB - HOAHOC.ORG đ NGễ XUN QUNH

|3|

Mọi thắc mắc về đề thi và các vấn đề liên quan tới bộ môn Hoá học xin vui lòng liên hệ với giáo viên
theo số máy 0979.817.885 (ngoài giờ hành chínH GặP Mr.QUỳNH) hoặc ®Þa chØ E mail:



CHUN ĐỀ - PHƯƠNG PHÁP GIẢI TỐN HĨA HỌC
Chương

Tên chương



Luyện

Thực

Ơn

Kiểm

Tổng

thuyết


tập

hành

tập

tra

số tiết

1

Sự điện li

8

2

1

11

2

Nitơ - Phơtpho

10

2


1

13

3

Cacbon - Silic

5

1

0

6

4

Đại cương về hố học hữu cơ

7

2

0

9

5


Hiđrocacbon no

4

1

1

6

6

Hiđrocacbon không no

6

1

1

8

5

1

1

7


7

Hiđrocacbon thơm.
Các nguồn hiđrocacbon thiên nhiên

8

Dẫn xuất halogen - Ancol - Phenol

6

2

1

9

9

Anđehit - Xeton - Axit cacboxylic

5

2

1

8

Ơn tập đầu năm


4

Học kì I và cuối năm
Kiểm tra
Tổng số tiết
Tỉ lệ

4
6

6
87

56

14

7

4

6

64,5%

16%

8%


4,6%

6,9%

1.3. Những yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học Hóa học lớp 11
1.3.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Hoa học 11
a. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4
khoá VII (1 - 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII (12 - 1996), được thể chế hoá trong Luật Giáo
dục (2005), được cụ thể hoá trong các Chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt Chỉ thị số 14 (4 1999).
Luật Giáo dục, điều 28.2, đã ghi “phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói
quen học tập thụ động.
Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học đã được các tác giả sách quán triệt vào quá trình lựa chọn
nội dung sách giáo khoa, vào việc trình bày sách giáo khoa và sách giáo viên. Giáo viên và cán bộ quản
lí trường THPT cần nắm được những yêu cầu và quy trình đổi mới các phương pháp dạy học. Đặc biệt
cán bộ quản lí chịu trách nhiệm trực tiếp việc này cần quan tâm và đặt vấn đề đổi mới phương pháp dạy
học ở đúng tầm của nó trong sự phối hợp với các hoạt động toàn diện của nhà trường. Ban Giám hiệu
cần trân trọng, ủng hộ, khuyến khích mỗi sáng kiến, cải tiến dù nhỏ của giáo viên và cũng cần biết
|4|

CHEMISTRY CLUB - HOAHOC.ORG đ NGễ XUN QUNH

Mọi thắc mắc về đề thi và các vấn đề liên quan tới bộ môn Hoá học xin vui lòng liên hệ với giáo viên
theo số máy 0979.817.885 (ngoài giờ hành chínH GặP Mr.QUỳNH) hoặc ®Þa chØ E mail:




ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MƠN HĨA HỌC 11
hướng dẫn, giúp đỡ giáo viên vận dụng các phương pháp dạy học thích hợp với mơn học, đặc điểm học
sinh, điều kiện dạy và học ở địa phương làm cho hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ngày càng
được mở rộng và có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, đổi mới phương pháp dạy học khơng có nghĩa là gạt bỏ
các phương pháp truyền thống mà phải vận dụng một cách hiệu quả các phương pháp dạy học hiện có
theo quan điểm dạy học tích cực kết hợp với các phương pháp hiện đại.
b. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực

 Dạy học tăng cường phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo thơng qua tổ chức các hoạt động học
tập của học sinh
Trong phương pháp tổ chức, người học - đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời là chủ thể của
hoạt động “học” - được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thơng qua đó
tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ khơng phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo
viên sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận,
làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng
mới, vừa nắm được phương pháp “làm ra” kiến thức, kĩ năng đó, khơng rập theo những khn mẫu sẵn có,
được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
Dạy theo cách này, giáo viên không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành
động. Nội dung và phương pháp dạy học phải giúp cho từng học sinh biết hành động và tích cực tham
gia các chương trình hành động của cộng đồng.

 Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một
biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh - với sự bùng nổ thông tin, khoa học, kĩ thuật, cơng nghệ
phát triển như vũ bão - thì khơng thể nhồi nhét vào đầu óc trẻ khối lượng kiến thức ngày nhiều. Phải quan
tâm dạy cho trẻ phương pháp học ngay từ cấp Tiểu học và càng lên cấp học cao hơn càng phải được chú
trọng.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có

được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lịng ham học, khơi dậy nội lực vốn
có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh
mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học
chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên
lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên.

 Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều tuyệt đối thì khi
áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hoá về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm
vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập.
Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hố này càng lớn. Việc sử dụng
các phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hoá hoạt động học tập
theo nhu cầu và khả năng của mỗi học sinh.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành bằng những
hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy-trò, trò-trò, tạo nên mối quan hệ hp tỏc
CHEMISTRY CLUB - HOAHOC.ORG đ NGễ XUN QUNH

|5|

Mọi thắc mắc về đề thi và các vấn đề liên quan tới bộ môn Hoá học xin vui lòng liên hệ với giáo viên
theo số máy 0979.817.885 (ngoài giờ hành chínH GặP Mr.QUỳNH) hoặc địa chỉ E mail:



CHUN ĐỀ - PHƯƠNG PHÁP GIẢI TỐN HĨA HỌC
giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể,
ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới.
Bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của thầy giáo.
Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường.
Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Học tập hợp

tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu
cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ khơng
thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý
thức tổ chức, tinh thần tương trợ. Mơ hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho
các thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, liên quốc gia; năng lực
hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà trường phải chuẩn bị cho học sinh.

 Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều
chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động
dạy của thầy.
Trước đây giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh. Trong phương pháp tích cực, giáo viên phải
hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, giáo
viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều
chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị
cho học sinh.
Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực để đào tạo những con người năng động, sớm
thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra, đánh giá khơng thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến
thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí thơng minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết
những tình huống thực tế.
Với sự trợ giúp của các thiết bị kĩ thuật, kiểm tra đánh giá sẽ khơng cịn là một công việc nặng
nhọc đối với giáo viên, mà lại cho nhiều thông tin kịp thời hơn để linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ
đạo hoạt động học.
Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên khơng cịn đóng vai trị đơn thuần là
người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập
hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức,
kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp, học sinh hoạt động là chính, giáo viên có vẻ
nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so
với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động

viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tịi hào hứng, tranh luận sơi nổi của học sinh. Giáo viên
phải có trình độ chun mơn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các
hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngồi tầm dự kiến của giáo viên.
Có thể so sánh đặc trưng của dạy học cổ truyền và dạy học mới như sau:
|6|

CHEMISTRY CLUB - HOAHOC.ORG ® NGƠ XN QUỲNH

Mäi thắc mắc về đề thi và các vấn đề liên quan tới bộ môn Hoá học xin vui lòng liên hệ với giáo viên
theo số máy 0979.817.885 (ngoài giờ hành chínH GặP Mr.QUỳNH) hoặc địa chỉ E mail:



ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MƠN HĨA HỌC 11
Dạy học cổ truyền

Các mơ hình dạy học mới

Học là q trình tiếp thu và lĩnh Học là quá trình kiến tạo; học sinh tìm tịi, khám phá,
Quan niệm hội, qua đó hình thành kiến thức, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lí thơng tin,… tự
kĩ năng, tư tưởng, tình cảm.
hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất
Bản chất

Truyền thụ tri thức, truyền thụ và Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh. Dạy học
chứng minh chân lí của giáo viên sinh cách tìm ra chân lí

Mục tiêu

Chú trọng cung cấp tri thức, kĩ

năng, kĩ xảo. Học để đối phó với
thi cử. Sau khi thi xong những
điều đã học thường bị bỏ quên
hoặc ít dùng đến.

Chú trọng hình thành các năng lực (sáng tạo, hợp tác,
…) dạy phương pháp và kĩ thuật lao động khoa học,
dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc
sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết,
bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự phát triển xã
hội.
Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK, SGV, các tài liệu
khoa học phù hợp, thí nghiệm, bảo tàng, thực tế… gắn
với:

Nội dung

- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu của HS.

Từ SGK, SGV

- Tình huống thực tế, bối cảnh và môi trường địa
phương.
- Những vấn đề học sinh quan tâm.
Phương
pháp

Các phương pháp diễn giảng, Các phương pháp tìm tòi, điều tra, giải quyết vấn đề;
truyền thụ kiến thức một chiều.
dạy học tương tác


Hình thức
tổ chức

Cố định: Giới hạn trong 4 bức Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở phịng thí nghiệm, ở
tường của lớp học, giáo viên đối hiện trường, trong thực tế…, học cá nhân, học đơi bạn,
diện với cả lớp.
học theo nhóm, cả lớp đối diện với giáo viên

1.3.2. Cách thức đổi mới phương pháp dạy học Hóa học ở trung học phổ thơng
a. Dạy học Hóa học trung học phổ thơng theo định hướng đổi mới trên được tiến hành theo cách
thức: giáo viên đóng vai trị tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo, điều khiển; học sinh tích cực, tự giác, chủ động
làm việc với các nguồn tri thức dưới sự chỉ đạo của giáo viên. Cách dạy học như vậy có thể được biểu
diễn theo mơ hình sau:
Tổ chức, hướng dẫn, chỉ
đạo, điều khiển

GV

K

Khái niệm, mối liên hệ,
quy luật, kĩ năng,...

HS
CHEMISTRY CLUB - HOAHOC.ORG đ NGễ XUN QUNH
|7|
t giỏc,
ch
ng

Mọi thắc mắc về đề thi và các vấnTớch
đề cc,
liên quan
tới bộ
môn
Hoá học xin vui lòng liên hệ với giáo viên
theo số máy 0979.817.885 (ngoài giờ hành chínH GặP Mr.QUỳNH) hoặc địa chỉ E mail:



CHUN ĐỀ - PHƯƠNG PHÁP GIẢI TỐN HĨA HỌC

Hình 1. Mơ hình dạy học theo hướng đề cao tính tích cực, chủ động học tập của học sinh

b. Đổi mới tồn diện các yếu tố của q trình dạy học
Q trình dạy học được tạo thành từ các yếu tố: mục đích, nội dung, thầy và hoạt động dạy (phương
pháp, hình thức), trị và hoạt động học (phương pháp, hình thức), phương tiện, kết quả. Tất cả các yếu tố
này tồn tại trong mối liên hệ hữu cơ chặt chẽ với nhau, trong đó mục đích quyết định đến nội dung và
phương pháp, nội dung quyết định đến phương pháp, phương tiện và đến lượt mình, phương pháp và
phương tiện dạy học có tác động tích cực (hay tiêu cực) đến thực hiện mục đích và nội dung dạy học.
Việc đổi mới PPDH cần phải được xem xét ở tất cả các yếu tố của quá trình giáo dục, dạy học trong một
chỉnh thể thống nhất liên quan chặt chẽ với nhau.

 Đổi mới các yếu tố của quá trình dạy học hóa học
Bảng 1
Các yếu tố
dạy học

Cách dạy học cũ


Cách dạy học mới

1. Mục tiêu

Của giáo viên ("Qua bài học này, giúp - Của học sinh ("Sau bài học này, HS phải..........")
cho HS............")
- Chỉ rõ sản phẩm mà HS cần phải đạt được sau bài
học.

2. Nội dung

- Dàn trải, đều, một số xa rời thực - Tinh giản, vững chắc, thiết thực, vì lợi ích của HS.
tiễn, ít có ích cho HS
- Coi trọng cả kiến thức, kĩ năng.
- Nặng về kiến thức, nhẹ về kĩ năng

Truyền thống, theo kiểu giải thích - - Các phương pháp truyền thống được sử dụng
minh họa:
theo hướng tích cực hố hoạt động học tập của
+ Giáo viên: Truyền thụ một chiều học sinh (thuyết trình có sự tham gia tích cực của
3. Phương pháp
học sinh, đàm thoại gợi mở,...)
kiến thức đã chuẩn bị sẵn
dạy học
+ Học sinh: Thông hiểu, ghi nhớ - Phương pháp giải quyết vấn đề được sử dụng
(nặng về ghi nhớ máy móc), tái hiện. nhiều.
- Một số phương pháp dạy học mới, thích hợp (thảo
luận, tranh luận, điều tra, báo cáo, đóng vai, động
não, dự án,...) được sử dụng nhiều hơn.
Theo lớp, đồng loạt. Ngoài ra, rải rác Đa dạng:

có ngoại khóa, thực hành tìm hiểu địa + Trên lớp: cá nhân, nhóm, lớp.
4. Hình thức
phương.
+ Ngồi lớp: Học ngoài trời, tham quan, khảo sát
tổ chức dạy học
địa phương
+ Ngoại khóa: tổ hóa học, dạ hội hóa học, câu lạc
bộ hóa học, đố vui, trị chơi học tập...
5. Phương tiện
dạy học

- Truyền thống

- Truyền thống, hiện đại (máy chiếu qua đầu, băng
hình video, vi tính và projector,...)
- Sử dụng chủ yếu theo hướng nguồn tri thức (hướng

|8|

CHEMISTRY CLUB - HOAHOC.ORG đ NGễ XUN QUNH

Mọi thắc mắc về đề thi và các vấn đề liên quan tới bộ môn Hoá học xin vui lòng liên hệ với giáo viên
theo số máy 0979.817.885 (ngoài giờ hành chínH GặP Mr.QUỳNH) hoặc địa chỉ E mail:



ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MƠN HĨA HỌC 11
- Sử dụng chủ yếu theo kiểu minh dẫn HS khai thác tri thức từ chính các phương tiện
họa
dạy học)

- Hình thức đơn điệu: tự luận, hỏi - Hình thức đa dạng: tự luận, hỏi miệng, trắc nghiệm
miệng
khách quan, bài tập,..
6. Kiểm tra, - Nội dung: chủ yếu kiến thức, nặng - Nội dung: cả kiến thức lẫn kĩ năng, chú trọng suy
đánh giá
về tái hiện.
luận. Nếu có tái hiện thì yêu cầu ghi nhớ lô gic.
- GV độc quyền đánh giá.
Bảng đen, phấn trắng
7. Điều kiện vật
chất

- GV kết hợp với HS đánh giá, tạo điều kiện cho
HS đánh giá nhau.
- Bảng đen, phấn trắng, bàn ghế thuận tiện cho việc
di chuyển học theo nhóm, máy photocoppy, vi tính
và các điều kiện khác phục vụ dạy học.
- Phịng bộ mơn hố học, vườn trường,...

8. Giáo viên

9. Học sinh

Tạm bằng lịng với vốn chuyên môn, Luôn phải nâng cao năng lực chun mơn, nghiệp
nghiệp vụ có sẵn
vụ, tiếp cận với phương pháp dạy học tiên tiến và
phương tiện dạy học hiện đại
- Kết hợp nghe giảng với ghi chép
- Có kĩ năng làm việc với các nguồn tri thức (kĩ
đầy đủ, hệ thống.

năng làm việc với SGK, hình vẽ, số liệu thống kê,
- Có kĩ năng kết hợp vở ghi với sách với máy vi tính, với băng hình video,...)
giáo khoa khi học bài ở nhà

10. Cán bộ
quản lí giáo dục

- Có kĩ năng chọn lọc, xử lí và hệ thống hố thơng
tin.

An tâm với hoạt động dạy học bình - Trăn trở, chia sẻ với những suy nghĩ, việc làm của
thường của nhà trường.
giáo viên
- Quan tâm, ủng hộ, khuyến khích, tạo điều kiện và
nhân rộng điển hình tốt về đổi mới phương pháp dạy
học.

 Các thành tố của quá trình dạy học
- Quá trình dạy học bao gồm các thành tố sau:
+ Mục tiêu dạy học (MT).
+ Nội dung dạy học (ND).
+ Phương pháp dạy học (PP).
+ Tổ chức dạy học.(TC).
+ Đánh giá kết quả dạy học (ĐG).
Các thành tố trên tác động qua lại với nhauMT
và được đặt trong môi trường giáo dục của nhà trường
và môi trường kinh tế, xã hội của cộng đồng.
Dưới đây là sơ đồ biểu diễn mối quan hệ qua lại giữa các thành tố của q trình dạy học:

ND


PP

PT ® NGƠ XN QUNHTC
CHEMISTRY CLUB - HOAHOC.ORG

|9|

Mọi thắc mắc về đề thi và các vấn đề liên quan tới bộ môn Hoá học xin vui lòng liên hệ với giáo viên
theo số máy 0979.817.885 (ngoài giờ hành chínH GặP Mr.QUỳNH) hoặc địa chØ E mail:


ĐG


CHUN ĐỀ - PHƯƠNG PHÁP GIẢI TỐN HĨA HỌC

Hình 2: Sơ đồ mối quan hệ giữa các thành tố trong quá trình dạy học

Sơ đồ trên cho thấy phải xuất phát từ mục tiêu dạy học để lựa chọn nội dung dạy học rồi từ mục
tiêu dạy học và nội dung dạy học để lựa chọn phương pháp dạy học. Tiếp đó từ mục tiêu, nội dung và
PPDH để lựa chọn phương tiện và hình thức tổ chức dạy học. Cuối cùng phải chọn cách đánh giá phù
hợp để xác định mức đọ cần đạt được của mục tiêu đề ra.
2. Đổi mới phương pháp dạy học mơn Hóa học
2.1. Những phương pháp dạy học tích cực cần được phát triển ở trường THPT
Thực hiện dạy và học tích cực khơng có nghĩa là gạt bỏ các phương pháp dạy học truyền thống.
Trong hệ thống các phương pháp dạy học quen thuộc được đào tạo trong các trường sư phạm nước ta từ
mấy thập kỉ gần đây cũng đã có nhiều phương pháp tích cực. Các sách lí luận dạy học đã chỉ rõ, về mặt
hoạt động nhận thức, thì các phương pháp thực hành là “tích cực” hơn các phương pháp trực quan, các
phương pháp trực quan thì “tích cực” hơn các phương pháp dùng lời.

Muốn thực hiện dạy và học tích cực thì cần phát triển các phương pháp thực hành, các phương
pháp trực quan theo kiểu tìm tòi từng phần hoặc nghiên cứu phát hiện, nhất là khi dạy các môn khoa học
thực nghiệm.
Đổi mới phương pháp dạy học cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực của hệ thống phương
pháp dạy học đã quen thuộc, đồng thời cần học hỏi, vận dụng một số phương pháp dạy học mới, phù hợp
với hoàn cảnh, điều kiện dạy và học ở nước ta để giáo dục từng bước tiến lên vững chắc. Theo hướng nói
trên, nên quan tâm phát triển một số phương pháp dưới đây:
2.1.1. Vấn đáp tìm tịi
Vấn đáp (đàm thoại) là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra những câu hỏi để học sinh trả lời,
hoặc có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên, qua đó học sinh lĩnh hội được nội dung bài học.
Có ba phương pháp (mức độ) vấn đáp: vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích-minh họa và vấn đáp
tìm tịi.
2.1.2. Dạy và học phát hiện và giải quyết vấn đề
Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt, thì phát hiện
sớm và giải quyết hợp lí những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng lực bảo đảm sự thành đạt
trong cuộc sống. Vì vậy, tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải
trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng khơng chỉ có ý nghĩa ở tầm phương
pháp dạy học mà phải được đặt như một mục tiêu giáo dục và đào tạo. Trong dạy học phát hiện và giải
| 10 |

CHEMISTRY CLUB - HOAHOC.ORG ® NGƠ XN QUỲNH

Mäi thắc mắc về đề thi và các vấn đề liên quan tới bộ môn Hoá học xin vui lòng liên hệ với giáo viên
theo số máy 0979.817.885 (ngoài giờ hành chínH GặP Mr.QUỳNH) hoặc địa chỉ E mail:



ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MƠN HĨA HỌC 11
quyết vấn đề, học sinh vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp chiếm lĩnh tri thức đó,
phát triển tư duy tích cực sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội: phát hiện

kịp thời và giải quyết hợp lí các vấn đề nảy sinh. Dạy và học phát hiện, giải quyết vấn đề không chỉ giới
hạn ở phạm trù phương pháp dạy học, nó địi hỏi cải tạo nội dung, đổi mới cách tổ chức quá trình dạy học
trong mối quan hệ thống nhất với phương pháp dạy học.
2.1.3. Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ
Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ là mới với đa số giáo viên. Ở những trường từng
tham gia các dự án giáo dục dân số, giáo dục mơi trường, phịng chống HIV/AIDS, lạm dụng ma tuý,
giáo viên đã được làm quen với phương pháp này do các chuyên gia quốc tế hướng dẫn.
Phương pháp dạy học hợp tác giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm
của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có
thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học
trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì vậy phương
pháp này còn được gọi là phương pháp cùng tham gia, nó như một phương pháp trung gian giữa sự làm
việc độc lập của từng học sinh với sự làm việc chung của cả lớp. Trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực
của học sinh phải được phát huy và ý quan trọng của phương pháp này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa
các thành viên trong tổ chức lao động. Cần tránh khuynh hướng hình thức và đề phịng lạm dụng, cho
rằng tổ chức hoạt động nhóm, là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới phương pháp dạy học, hoạt động
nhóm càng nhiều thì chứng tỏ phương pháp dạy học càng đổi mới.
2.1.4. Dạy học theo dự án
Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong thực tiễn sản xuất, kinh tế-xã hội, đặc trưng của nó
về cơ bản là tính khơng lặp lại của các điều kiện thực hiện dự án. Khái niệm dự án ngày nay được hiểu là
một dự định, một kế hoạch, trong đó cần xác định rõ mục tiêu, thời gian, phương tiện tài chính, điều kiện
vật chất, nhân lực và cần được thực hiện nhằm đạt mục tiêu đề ra. Dự án được thực hiện trong những điều
kiện xác định và có tính phức hợp, liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau, có thể cần sự tham gia của giáo
viên nhiều môn học.
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập
phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá
kết quả. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự án là những sản phẩm có thể giới thiệu
được như các bài viết, tập tranh ảnh sưu tầm, chương trình hành động cụ thể,...
Cốt lõi của PPDH theo dự án là: xuất phát từ yêu cầu thực tế, từ tình huống có vấn đề

HS là người học tích cực thơng qua tự giải quyết vấn đề, tự hướng dẫn-tìm ý nghĩa và xây dựng
tri thức riêng của mình, học qua cộng tác và làm việc với bạn bè.
Quy trình xây dựng một dự án dạy học Hoá học
 Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án.
- Người học thảo luận nhóm, đề xuất, xác định đề tài.
- Chú ý tới hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống của địa phương. Chú ý đến hứng thú của người học.
Giáo viên là cố vấn, có thể giới thiệu các hướng đề tài cho HS...
- Trong dự án đó người học sẽ đóng vai trị gì?
CHEMISTRY CLUB - HOAHOC.ORG đ NGễ XUN QUNH

| 11 |

Mọi thắc mắc về đề thi và các vấn đề liên quan tới bộ môn Hoá học xin vui lòng liên hệ với giáo viên
theo số máy 0979.817.885 (ngoài giờ hành chínH GặP Mr.QUỳNH) hoặc địa chỉ E mail:



CHUN ĐỀ - PHƯƠNG PHÁP GIẢI TỐN HĨA HỌC
 Xây dựng đề cương, kế hoạch thực hiện.
- Người học xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến
hành và phân cơng cơng việc trong nhóm.
- Xây dựng các tiêu chí để đánh giá sản phẩm của dự án.
 Thực hiện dự án.
- Tìm khai thác các nguồn thơng tin
- Sản phẩm thông tin mới được tạo ra.
- Thời gian thực hiện dự án có thể kéo dài trong nhièu tuần, nhiều tháng và đòi hỏi nỗ lực rất cao của mỗi
thành viên.
 Thu thập kết quả và công bố sản phẩm.
- Các nhóm hồn thành sản phẩm dự án, trình bày trước lớp.
 Đánh giá dự án.

- Tự đánh giá.
- Các nhóm đánh giá lẫn nhau,
- Giáo viên đánh giá.
2.2. Một số định hướng phuơng pháp daỵ học Hóa học THPT theo hướng tích cực
- Sử dụng thiết bị thí nghiệm hóa học theo định hướng chủ yếu là nguồn để học sinh nghiên cứu, khai
thác tìm tịi kiến thức hóa học. Tuy nhiên, phương pháp này hạn chế sử dụng chúng để minh họa hình
ảnh, kết quả thí nghiệm mà khơng có tác dụng khắc sâu kiến thức.
- Sử dụng câu hỏi và bài tập hóa học như là nguồn để HS tích cực chủ động nhận thức kiến thức, hình
thành kĩ năng và vận dụng tích cực các kiến thức và kĩ năng đã học.
- Nêu và giải quyết vấn đề trong dạy học Hóa học theo hướng giúp HS không tiếp thu kiến thức một
chiều. Thông qua các tình huống có vấn đề trong học tập hoặc vấn đề thực tiễn giúp học sinh phát triển tư
duy sáng tạo và năng lực giải quyết vấn đề.
- Sử dụng SGK Hóa học như là nguồn tư liệu để HS tự đọc, tự nghiên cứu, tích cực nhận thức, thu thập
thơng tin và xử lí thơng tin có hiệu quả.
- Tự học kết hợp với hợp tác theo cặp hoặc theo nhóm nhỏ trong học tập hóa học theo hướng giúp học
sinh có khả năng tự học, khả năng hợp tác cùng học, cùng nghiên cứu để giải quyết mộy số vấn đề trong
học tập hóa học và một số vấn đề thực tiễn đơn giản có liên quan đến hóa học.
- Chú ý sử dụng cơng nghệ thơng tin để đổi mới phương pháp dạy học.
- Chú ý áp dụng đổi mới đánh giá kết quả học tập hóa học theo hướng sử dụng đa dạng: bài tập lí thuyết
và bài tập thực nghiệm, TNKQ và tự luận, bài tập hóa học có nội dung thực tiễn giúp học sinh tự đánh giá
và đánh giá lẫn nhau, kết hợp đánh giá của GV và đánh giá của HS trong q trình dạy học Hóa học.
2.3. Các phương pháp dạy học hóa học theo hướng sử dụng một cách tổng hợp và linh hoạt các
PPDH đặc thù của bộ môn hóa học
2.3.1. Phương pháp sử dụng thí nghiệm
| 12 |

CHEMISTRY CLUB - HOAHOC.ORG đ NGễ XUN QUNH

Mọi thắc mắc về đề thi và các vấn đề liên quan tới bộ môn Hoá học xin vui lòng liên hệ với giáo viên
theo số máy 0979.817.885 (ngoài giờ hành chínH GặP Mr.QUỳNH) hoặc địa chỉ E mail:




ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MƠN HĨA HỌC 11
a. Bản chất của phương pháp
Trong dạy học hoá học, sử dụng thí nghiệm (TN) hố học là một trong những phương pháp
dạy học đặc thù của bộ mơn hóa học. Phương pháp thí nghiệm thuộc nhóm các phương pháp trực
quan. Thí nghiệm hóa học được sử dụng theo những cách khác nhau để giúp HS thu thập và xử lí các
thơng tin nhằm hình thành các khái niệm, tính chất chung và tính chất của các chất vơ cơ và hữu cơ
cụ thể.
Sử dụng thí nghiệm trong dạy học hố học được coi là tích cực khi thí nghiệm hố học được
dùng làm nguồn kiến thức để HS khai thác, tìm kiếm kiến thức hoặc dùng để kiểm chứng, kiểm tra
những dự đốn, suy luận lí thuyết, hình thành khái niệm. Các thí nghiệm dùng trong giờ dạy hố học
chủ yếu do HS thực hiện nhằm nghiên cứu kiến thức, kiểm tra giả thuyết, dự đốn. Các thí nghiệm
phức tạp được GV biểu diễn và cũng được thực hiện theo hướng nghiên cứu. Các dạng sử dụng thí
nghiệm hố học nhằm mục đích minh hoạ, chứng minh cho lời giảng được hạn chế dần và được đánh
giá là ít tích cực. Thí nghiệm hố học được tiến hành theo phương pháp nghiên cứu do GV biểu diễn
hay do HS, nhóm HS tiến hành đều được đánh giá là có mức độ tích cực cao.
Có thể sử dụng thí nghiệm theo các cách sau:
- Thí nghiệm nghiên cứu do nhóm học sinh thực hiện (hoặc GV biểu diễn TN).
- Thí nghiệm kiểm chứng nhằm kiểm tra những dự đoán, những suy đốn lí thuyết và kết luận.
- Thí nghiệm đối chứng nhằm giúp cho việc rút ra kết luận một cánh đầy đủ và chính xác hơn về một
quy tắc, tính chất của chất.
- Thí nghiệm nêu vấn đề (giúp HS phát hiện vấn đề).
- Thí nghiệm giúp HS giải quyết vấn đề…
b. Quy trình thực hiện
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS


GV nêu vấn đề cần tìm hiểu

- HS biết được vấn đề.

Cách giải quyết bằng TN
Yêu cầu hướng dẫn HS làm TN

- Nắm được mục đích TN và cách tiến hành trước
khi làm TN

- Đạt mục tiêu của bài học

- Chuẩn bị dụng cụ hoá chất

- TN bảo đảm thành công

- Tuân thủ đúng những hướng dẫn của GV

- TN đảm bảo an toàn

- Rút ra kết luận từ TN

c. Các mức độ biểu hiện của việc sử dụng TN theo hướng tích cực

 Mức 1. (ít tích cực nhất)
- GV nêu tính chất hoặc hiện tượng, viết PTHH.
- HS thực hiện TN, quan sát hiện tượng nhưng chỉ để chứng minh có phản ứng xảy ra hoặc một tính
chất một quy luật nào đó.
- HS chỉ quan sát TN do GV thực hiện nhằm mục đích chứng minh cho lời nói của GV.


 Mức 2. (ít tích cực)
CHEMISTRY CLUB - HOAHOC.ORG đ NGễ XUN QUNH

| 13 |

Mọi thắc mắc về đề thi và các vấn đề liên quan tới bộ môn Hoá học xin vui lòng liên hệ với giáo viên
theo số máy 0979.817.885 (ngoài giờ hành chínH GặP Mr.QUỳNH) hoặc địa chỉ E mail:



CHUN ĐỀ - PHƯƠNG PHÁP GIẢI TỐN HĨA HỌC
- GV nêu tính chất hoặc hiện tượng, viết PTHH.
- HS thực hiện TN, quan sát hiện tượng nhưng chỉ để chứng minh có phản ứng xảy ra hoặc một tính
chất, một quy luật đã biết.

 Mức 3. (Tích cực)
- GV nêu vấn đề cần tìm hiểu: Tính chất hóa học, quy luật chưa biết...
- GV biểu diễn thí nghiệm HS quan sát, mơ tả hiện tượng, HS giải thích.
- HS rút ra kết luận (tính chất của một chất, một quy luật, một kết luậnvề khả năng phản ứng).

 Mức 4 (Rất tích cực)
- GV nêu hoặc hướng HS phát hiện vấn đề cần tìm hiểu
- Nhóm HS (HS) nghiên cứu TN:
+ HS nắm được mục đích TN

.

+ HS làm TN.
+ HS quan sát, mô tả hiện tượng TN.
+ HS giải thích hiện tượng HS rút ra kết luận (tính chất của một chất, một quy luật, một kết

luận về khả năng phản ứng...).
d. Sử dụng thí nghiệm trong bài lí thuyết

 Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu
Trong dạy học hoá học, phương pháp nghiên cứu được đánh giá là PPDH tích cực vì nó dạy
HS cách tư duy độc lập, tự lực sáng tạo và có kĩ năng nghiên cứu tìm tịi. Phương pháp này giúp HS
nắm kiến thức vững chắc, sâu sắc và phong phú cả về lí thuyết lẫn thực tế. Khi sử dụng phương pháp
này HS trực tiếp tác động vào đối tượng nghiên cứu, đề xuất các giả thuyết khoa học, những dự đoán,
những phương án giải quyết vấn đề và lập kế hoạch giải ứng với từng giả thuyết. Thí nghiệm hố học
được dùng như là nguồn kiến thức để HS nghiên cứu tìm tịi, như là phương tiện xác nhận tính đúng
đắn của các giả thuyết, dự đoán khoa học đưa ra. Người GV cần hướng dẫn các hoạt động của HS
như:
- Học sinh hiểu và nắm vững vấn đề cần nghiên cứu.
- Nêu ra các giả thuyết, dự đoán khoa học trên cơ sở kiến thức đã có.
- Lập kế hoạch giải ứng với từng giả thuyết
- Chuẩn bị hoá chất, dụng cụ, thiết bị, quan sát trạng thái các chất trước khi thí nghiệm.
- Tiến hành thí nghiệm, quan sát, mơ tả đầy đủ các hiện tượng của thí nghiệm.
- Xác nhận giả thuyết, dự đoán đúng qua kết quả của thí nghiệm.
- Giải thích hiện tượng, viết phương trình phản ứng và rút ra kết luận.
Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu sẽ giúp HS hình thành kĩ năng nghiên cứu khoa
học hoá học, kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề.
Ví dụ: Thí nghiệm amoniac tác dụng với một số oxit kim loại (NH 3 tác dụng với CuO). Bài Amoniac –
SGK HH 11- Ban nâng cao.
| 14 |

CHEMISTRY CLUB - HOAHOC.ORG ® NGƠ XUN QUNH

Mọi thắc mắc về đề thi và các vấn đề liên quan tới bộ môn Hoá học xin vui lòng liên hệ với giáo viên
theo số máy 0979.817.885 (ngoài giờ hành chínH GặP Mr.QUỳNH) hoặc địa chỉ E mail:




ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MƠN HĨA HỌC 11
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

- Nêu mục đích nghiên cứu (đặt vấn đề): NH 3 - Hiểu được mục đích nghiên cứu
khử được oxi và clo vậy nó có khử được CuO? - HS dự đốn:
Nếu có thì phản ứng xảy ra như thế nào?
+ Không xảy ra phản ứng
- Dự đoán hiện tượng xảy ra theo các hướng
+ Có xảy ra phản ứng:
phản ứng đã nêu.
a) N-3 khử Cu+2 thành Cu
- Lắp dụng cụ TN, quan sát màu của
b) N-3 bị khử thành N 2 (NO hoặc NO2)

CuO
- Tiến hành TN, quan sát hiện tượng,

Theo a, sẽ thu được Cu màu đỏ

sản phẩm của phản ứng.

Theo b:

(xem đoạn phim TN NH 3 + CuO hoặc tự tiến + Nếu thu được N 2 thử bằng que đóm đang cháy sẽ
tắt.
hành TN).

+ Nếu thu được NO hoặc NO 2 (trong bình tam giác
nước sẽ khơng bị đẩy ra khỏi bình vì khí NO, NO 2
tan trong nước).
- HS lắp dụng cụ và tiến hành TN.
Hiện tượng:
Trước phản ứng: CuO màu đen.
- Xác nhận dự đốn đúng, giải thích
- Kết luận về tính khử của NH 3 với một
số oxit kim loại

Sau phản ứng: có Cu màu nâu đỏ, thử que đóm đang
cháy bị tắt.
Kết luận: theo a có Cu tạo thành, theo b có N 2 tạo
thành
Giải thích viết và cân bằng PTHH
2NH3 + 3CuO  3Cu + N2 + 3H2O
Kết luận: NH3 có thể khử được một số oxit kim
loại tạo thành kim loại .

 Sử dụng thí nghiệm kiểm chứng
Nhằm kiểm tra những dự đoán, những suy đốn lí thuyết và kết luận hoặc để chứng minh tính
chất hóa học của một chất nào đó trên cơ sở dự đốn tính chất từ cấu tạo ngun tử của chất đó.
GV cần hướng dẫn HS tiến hành các hoạt động như sau:
- Nhận thức rõ vấn đề học tập và nhiệm vụ đặt ra.
- Phân tích, dự đốn lí thuyết về tính chất của chất cần nghiên cứu.
- Đề xuất các TN để xác nhận các tính chất đã dự đốn.
CHEMISTRY CLUB - HOAHOC.ORG ® NGƠ XN QUỲNH

| 15 |


Mọi thắc mắc về đề thi và các vấn đề liên quan tới bộ môn Hoá học xin vui lòng liên hệ với giáo viên
theo số máy 0979.817.885 (ngoài giờ hành chínH GặP Mr.QUỳNH) hoặc địa chỉ E mail:



CHUN ĐỀ - PHƯƠNG PHÁP GIẢI TỐN HĨA HỌC
- Lựa chọn dụng cụ, hoá chất, đề xuất cách tiến hành TN.
- Tiến hành TN, quan sát, mô tả hiện tượng, xác nhận sự đúng, sai của những dự đoán.
- Kết luận về tính chất của chất cần nghiên cứu.
Ví dụ: Nghiên cứu tính chất hóa học của NH3 (tác dụng với axit, với muối).
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

a) HS nhớ lại tính chất chung của một bazơ (tác dụng với oxit
axit, axit và muối).

Đặt vấn đề:
Dung dịch amoniac là một bazơ yếu.

b) Đề xuất thí nghiệm:

a) Hãy dự đốn tính chất hóa học
Thí nghiệm 1, cho dd NH3 tác dụng với dung dịch axit HCl (như
của amoniac?
hình 2.4 SGK).
b) Đề xuất thí nghiệm để chứng
Thí nghiệm 2, cho dd NH3 tác dụng với dung dịch muối Al3+.
minh các tính chất đã dự đốn.
Lựa chọn dụng cụ hóa chất và tiến hành TN.

Hiện tượng TN 1: Có khói trắng tạo thành.
Giải thích: NH3 + HCl  NH4Cl
Yêu cầu HS trình bày TN, mơ tả hiện
tượng TN, giải thích và rút ra kết (khói trắng là những hạt nhỏ li ti của tinh thể muối NH 4Cl tạo
thành)
luận.
Hiện tượng TN2: Có kết tủa trắng tạo thành.
Giải thích: Do tạo thành kết tủa Al(OH) 3 màu trắng
PTPƯ:
Al3++3NH3+H2O  Al(OH)3+3NH4+
Kết kuận: NH3 có tính chất của một bazơ yếu.

 Sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề
Trong dạy học nêu vấn đề khâu quan trọng là xây dựng bài toán nhận thức, tạo ra tình huống
có vấn đề. Trong dạy học hố học ta có thể dùng thí nghiệm hố học để tạo ra mâu thuẫn nhận thức,
gây ra nhu cầu tìm kiếm kiến thức mới trong HS. Khi dùng thí nghiệm để tạo tình huống có vấn đề
GV cần nêu ra vấn đề nghiên cứu bằng thí nghiệm, tổ chức cho HS dự đốn kết quả thí nghiệm, hiện
tượng sẽ xảy ra trên cơ sở kiến thức đã có của HS, hướng dẫn HS tiến hành thí nghiệm. Hiện tượng
thí nghiệm khơng đúng với điều dự đoán của đa số HS. Khi đó sẽ tạo ra mâu thuẫn nhận thức, kích
thích HS tìm tịi giải quyết vấn đề. Kết quả là HS nắm vững kiến thức, tìm ra con đường giải quyết
vấn đề và có niềm vui của sự nhận thức.
Ví dụ: Nghiên cứu tính chất "Khả năng tạo phức của NH 3" - Bài amoniac, SGK HH 11.
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

- GV nêu vấn đề: NH 3 có tác dụng được với dd bazơ khác hay - HS: Khơng tác dụng được (dựa
khơng? Vì sao?
vào tính chất chung của một bazơ
- GV tiến hành thí nghiệm cho dd NH tác dụng với kết tủa đã nêu ở trên).

3

Cu(OH) 2.
| 16 |

- HS: có phản ứng xảy ra.
CHEMISTRY CLUB - HOAHOC.ORG đ NGễ XUN QUNH

Mọi thắc mắc về đề thi và các vấn đề liên quan tới bộ môn Hoá học xin vui lòng liên hệ với giáo viên
theo số máy 0979.817.885 (ngoài giờ hành chínH GặP Mr.QUỳNH) hoặc địa chỉ E mail:



ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MƠN HĨA HỌC 11
- Yêu cầu HS quan sát TN mô tả hiện tượng TN

- Hiện tượng: kết tủa tan tạo
Tại sao dd NH 3 là một bazơ yếu nhưng lại có khả năng hịa tan thành dd màu xanh thẫm.
hiđroxit ít tan Cu(OH) 2?
- GV giải thích và viết ptpư.
Có thể tạo tình huống có vấn đề khi HS phải vận dụng kiến thức trong những tình huống cụ
thể (Ví dụ: sau khi nghiên cứu tính chất bazơ yếu của amoniac).
GV yêu cầu HS dự đoán hiện tượng xảy ra khi nhỏ dd NH 3 dư vào các dd FeCl 3 và CuSO4.
HS dự đốn: có kết tủa của Fe(OH)3,Cu(OH)2 vì dd ammoniac có tính bazơ.
HS tiến hành TN cho dư dd ammoniac vào hai muối trên thì có Fe(OH) 3 kết tủa còn Cu(OH) 2
tạo ra lại tan dần trong amoniac dư, dd có màu lam thẫm.
Hiện tượng TN khơng đúng với điều dự đoán và nảy ra các vấn đề cần giải quyết: Vì sao
Cu(OH)2 lại tan trong NH 3 dư cịn Fe(OH) 3 khơng tan? Chất tạo ra là chất gì? Vì sao Cu(OH) 2 chỉ tan
trong NH3 mà khơng tan trong dd NaOH?...
e. Sử dụng thí nghiệm trong bài thực hành

Thí nghiệm thực hành của HS trong giờ thực hành nhằm để củng cố kiến thức lí thuyết, rèn
luyện kĩ năng thực hành hóa học, vận dụng để giải các bài tập thực nghiệm. Quy trình chung là:
- GV nêu nhiệm vụ của HS.
- HS nắm được mục đích, cách tiến hành thí nghiệm và thực hiện thành cơng an tồn các thí nghiệm.
- HS quan sát, mơ tả hiện tượng và rút ra kết luận.
- HS viết tường trình thí nghiệm.
Ví dụ: Bài thực hành số 1 " Tính axit - Bazơ. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện
li. (SGKHH11- Ban cơ bản)
BÀI THỰC HÀNH SỐ 1
Tính axit - Bazơ. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li.

I. Mục đích yêu cầu:
- Thực hiện một số thí nghiệm để củng cố kiến thức cơ bản đã học trong chương “Sự điện li”,
qua đó học sinh nắm vững các kiến thức về axit - bazơ, điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion
trong dung dịch các chất điện li.
- Rèn luyện các thao tác: lấy hố chất lỏng, cho hóa chất vào ống nghiệm…
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, mơ tả hiện tượng TN và giải thích.
II. Cơ sở lí thuyết.
- SGK từ trang 3 –25.
- Giáo viên nên đặt một số câu hỏi kiểm tra lí thuyết lúc đầu giờ.
III. Dụng cụ - hoá chất.
CHEMISTRY CLUB - HOAHOC.ORG ® NGƠ XN QUỲNH

| 17 |

Mäi th¾c m¾c vỊ ®Ị thi và các vấn đề liên quan tới bộ môn Hoá học xin vui lòng liên hệ với giáo viên
theo số máy 0979.817.885 (ngoài giờ hành chínH GặP Mr.QUỳNH) hoặc địa chỉ E mail:




CHUN ĐỀ - PHƯƠNG PHÁP GIẢI TỐN HĨA HỌC
1. Dụng cụ (cho một nhóm thí nghiệm của HS)
- Giá để ống nghiệm: 1 cái.

- Ống nhỏ giọt: 6-10 cái.

- Ống nghiệm: 10 ống.

- Chổi rửa: 1 cái.

- Kẹp ống nghiệm: 2 cái

2. Hoá chất
- Dd NaOH 0,10M

- Dd HCl: 0,10M

- Dd NH3 0,1 M

- Dd CaCl2 đặc

- Dd CH3COOH 0,10 M

- Giấy đo pH: 2 miếng

- Dd Na2CO3 đặc

- Dd phenolphtalein

IV. Thực hành


Ngày…..tháng…..năm
Tổng số
điểm (10đ)

Trật tự vệ sinh
(1đ)

Thao tác TN (2đ)

Chuẩn bị ở nhà
(2đ)

Kết quả thí nghiệm và
giải thích (5đ)

1. Thí nghiệm 1. Tính axit-bazơ
a) Đặt một mẩu giấy chỉ thị pH trên đĩa thủy tinh. Nhỏ lên mẩu giấy đó 1 giọt dd HCl 0,1M. So
sánh màu của mẩu giấy với mẫu chuẩn để biết giá trị của pH.
b) Làm tương tự như trên thay dd HCl bằng dd NaOH 0,10M, NH3 0,1M, CH3COOH 0,10 M.
Dự đoán hiện tượng

Kết quả thí nghiệm trên lớp

(HS làm ở nhà và điền vào đây)

Giải thích, viết ptpư

a) Dd HCl mẩu giấy có màu đỏ
b) Dd NaOH mẩu giấy có màu xanh

c) Dd NH3 mẩu giấy có màu xanh
d) Dd CH3COOH mẩu giấy có màu hồng
2. Thí nghiệm 2. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li
a) Cho khoảng 2ml dung dịch Na 2CO3 đặc vào ống nghiệm đựng khoảng 2ml dung dịch CaCl 2
đặc. Nhận xét các hiện tượng xảy ra.
b) Hồ tan kết tủa thu được ở thí nghiệm a bằng dung dịch HCl loãng. Quan sát các hiện tượng
xảy ra.
c) Cho vào ống nghiệm khoảng 2ml dung dịch NaOH lỗng. Nhỏ vào đó vài giọt dung dịch
phenolphtalein. Nhận xét màu của dung dịch. Nhỏ từ từ dung dịch HCl loãng vào ống nghiệm
trên, vừa nhỏ vừa lắc cho đến khi mất màu. Giải thích.
Viết phương trình hố học của các phản ứng xảy ra trong các thí nghiệm dưới dạng phân tử và ion rút
gọn.
| 18 |

CHEMISTRY CLUB - HOAHOC.ORG đ NGễ XUN QUNH

Mọi thắc mắc về đề thi và các vấn đề liên quan tới bộ môn Hoá học xin vui lòng liên hệ với giáo viên
theo số máy 0979.817.885 (ngoài giờ hành chínH GặP Mr.QUỳNH) hoặc địa chỉ E mail:



ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MƠN HĨA HỌC 11
Dự đốn hiện tượng

Kết quả thí nghiệm trên lớp
Giải thích, viết pthh

a) Có kết tủa trắng tạo thành
b) Kết tủa tan
c) Màu hồng xuất hiện. Nhỏ tiếp HCl mất màu

2.3.2. Sử dụng phương tiện dạy học theo hướng dạy học tích cực
Ngồi thí nghiệm hố học, GV cịn sử dụng các phương tiện dạy học hố học khác như: mơ
hình, sơ đồ, hình vẽ, biểu bảng, phương tiện nghe nhìn: máy chiếu, bản trong, băng hình, máy tính…
Phương tiện dạy học được sử dụng trong các loại bài dạy hoá học nhưng phổ biến hơn cả là các bài
hình thành khái niệm, nghiên cứu các chất. Các bài dạy hoá học có sử dụng phương tiện dạy học đều
được coi là giờ học tích cực nhưng nếu GV dùng phương tiện dạy học là nguồn kiến thức để HS tìm
kiếm, phát hiện, kiến tạo kiến thức mới sẽ là các giờ học có tính tích cực cao hơn nhiều.
Hoạt động của giáo viên bao gồm:
- Nêu mục đích và phương pháp quan sát phương tiện trực quan.
- Trưng bày phương tiện trực quan và nêu yêu cầu quan sát.
- Nêu yêu cầu nhận xét, kết luận và giải thích.
Hoạt động tương ứng của HS gồm:
- Nắm được mục đích nghiên cứu qua phương tiện trực quan.
- Quan sát phương tiện trực quan, tìm ra những kiến thức cần tiếp thu.
- Rút ra nhận xét, kết luận về những kiến thức cần lĩnh hội qua các phương tiện trực quan đó.
a. Sử dụng mơ hình, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng
Việc sử dụng mơ hình, hình vẽ nên thực hiện một cách đa dạng dưới các hình thức như:
- Dùng mơ hình, hình vẽ, sơ đồ… có đầy đủ chú thích là nguồn kiến thức để HS khai thác thơng tin,
hình thành kiến thức mới. Ví dụ như các hình vẽ dụng cụ điều chế các chất giúp HS nắm được các
thông tin về thiết bị, dụng cụ, hoá chất dụng để điều chế chúng.
- Dùng hình vẽ sơ đồ… khơng có đầy đủ chú thích giúp HS kiểm tra các thơng tin cịn thiếu.
- Dùng hình vẽ, mơ hình… khơng có chú thích nhằm yêu cầu HS phát hiện kiến thức ở mức độ khái
quát hoặc kiểm tra kiến thức, kĩ năng.
- Sử dụng các bảng biểu có trong SGK để HS thu thập và xử lí các thơng tin theo yêu cầu của GV.

 Ví dụ bài 9: Khái quát về nhóm nitơ (SGK HH11 - Ban nâng cao)
- GV yêu cầu HS xem bảng 2.1 và sơ đồ sự phân bố electron ở lớp ngoài cùng trên các obitan ở trạng
thái cơ bản, trạng thái kích thích (SGK) và trả lời các câu hỏi sau:
Bảng 2. Một số tính chất của các nguyên tố nhóm nitơ


CHEMISTRY CLUB - HOAHOC.ORG ® NGƠ XN QUỲNH

| 19 |

Mäi th¾c m¾c vỊ ®Ị thi và các vấn đề liên quan tới bộ môn Hoá học xin vui lòng liên hệ với giáo viên
theo số máy 0979.817.885 (ngoài giờ hành chínH GặP Mr.QUỳNH) hoặc địa chỉ E mail:



CHUN ĐỀ - PHƯƠNG PHÁP GIẢI TỐN HĨA HỌC
Nitơ

Photpho

Asen

Antimon

Bitmut

7

15

33

51

83


Ngun tử khối

14,01

30,97

74,92

121,75

208,98

Cấu hình electron lớp ngồi cùng

2s22p3

3s23p3

4s24p3

5s25p3

6s26p3

Bán kính ngun tử (nm)

0,070

0,110


0,121

0,141

0,146

Độ âm điện

3,04

2,19

2,18

2,05

2,02

Năng lượng ion hoá thứ nhất (kJ/mol)

1402

1012

947

834

703


Số hiệu nguyên tử

* Viết cấu hình eletron lớp ngồi cùng (dạng khái quát) của các nguyên tố nhóm nitơ?
* Nhận xét về số eletron ở trạng thái cơ bản và ở trạng thái kích thích? Giải thích vì sao?
* Cho biết hóa trị của các nguyên tố trong hợp chất?
* Vì sao nitơ ở trạng thái kích thích khơng có khả năng tạo thành 5 electron độc thân?

 Thí dụ bài 12: Axit nitric và muối nitrat (SGK HH11 - Ban nâng cao).
GV yêu cầu HS xem hình 2.9 (tr.51) và đọc SGK, trả lời các câu hỏi sau:

* Mô tả dụng cụ điều chế HNO3. Viết phương trình hố học? Đun nóng đến bao nhiêu độ? Tại sao lại
phải ngâm bình vào chậu nước lạnh? Tại sao phải dùng H 2SO4 đặc mà khơng dùng dung dịch lỗng và
dung dịch NaNO3 ?
* Cho biết phương pháp sản xuất HNO3 có mấy giai đoạn. Các giai đoạn diễn ra như thế nào?
b. Sử dụng bản trong và máy chiếu
Thực tế dạy học đã xác định sử dụng bản trong và máy chiếu đã trợ giúp tích cực cho q trình dạy học
hố học ở tất cả các cấp học, bậc học. Việc sử dụng bản trong, máy chiếu rất đa dạng giúp cho GV cụ thể
hoá các hoạt động một cách rõ ràng và tiết kiệm được thời gian cho các hoạt động của GV và HS. Bản
trong và máy chiếu có thể được sử dụng trong các hoạt động:

- Đặt câu hỏi kiểm tra: GV thiết kế câu hỏi, làm bản trong và chiếu lên.
- GV giao nhiệm vụ, điều khiển các hoạt động của HS (qua phiếu học tập), GV thiết kế nhiệm vụ, làm bản
trong, chiếu lên và hướng dẫn HS thực hiện.

- Hướng dẫn cách tiến hành thí nghiệm và nghiên cứu tính chất các chất.
- Giới thiệu mơ hình, hình vẽ mơ tả thí nghiệm… GV chụp vào bản trong, chiếu lên cho HS quan sát,
| 20 |

CHEMISTRY CLUB - HOAHOC.ORG đ NGễ XUN QUNH


Mọi thắc mắc về đề thi và các vấn đề liên quan tới bộ môn Hoá học xin vui lòng liên hệ với giáo viên
theo số máy 0979.817.885 (ngoài giờ hành chínH GặP Mr.QUỳNH) hoặc địa chỉ E mail:



ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MƠN HĨA HỌC 11
nhận xét…
- Tóm tắt nội dung, ghi kết luận, tổng kết một vấn đề học tập, lập sơ đồ tổng kết vào bản trong rồi
chiếu lên.
- Chữa bài tập, bài kiểm tra: GV in nội dung bài giải, đáp án vào bản trong và chiếu lên.
Hoạt động của HS chủ yếu là đọc thông tin trên bản trong, tiến hành các hoạt động học tập và
dùng bản trong để viết kết quả hoạt động (câu trả lời, báo cáo kết quả hoạt động, nhận xét, kết
luận…) rồi chiếu lên để cho cả lớp nhận xét đánh giá.
2.3.3. Sử dụng bài tập hố học theo hướng tích cực
Bản thân bài tập hố học đã là PPDH hố học tích cực song tính tích cực của phương pháp
này được nâng cao hơn khi được sử dụng như là nguồn kiến thức để HS tìm tịi chứ khơng phải để tái
hiện kiến thức. Với tính đa dạng của mình bài tập hố học là phương tiện để tích cực hố hoạt động
của HS trong các bài dạy hố học, nhưng hiệu quả của nó còn phụ thuộc vào việc sử dụng của GV
trong quá trình dạy học hố học.
a. Sử dụng bài tập hố học để hình thành khái niệm hố học
Ngồi việc dùng bài tập hoá học để củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng hố học cho HS,
người GV có thể dùng bài tập để tổ chức, điều khiển quá trình nhận thức của HS hình thành khái
niệm mới. Trong bài dạy hình thành khái niệm HS phải tiếp thu, lĩnh hội kiến thức mới mà HS chưa
biết hoăc chưa biết chính xác rõ ràng. GV có thể xây dựng, lựa chọn hệ thống bài tập phù hợp để giúp
HS hình thành khái niệm mới một cách vững chắc.
Ví dụ: để rút ra nhận xét chung trong mục I - Vị trí của nhóm nitơ trong bảng tuần hồn (bài khái quát về
nhóm nitơ, tr 34). Sau khi nghiên cứu các thông tin trong bảng 2.1.
HS làm bài tập TNKQ như sau:
Trong nhóm nitơ, khi đi từ N đến Bi điều khẳng định nào dưới đây không đúng?
A. Độ âm điện các nguyên tố giảm dần

B. Bán kính nguyên tử của các nguyên tố tăng dần.
C. Năng lượng ion hóa của các nguyên tố giảm dần.
D. Nguyên tử các nguyên tố đều có cùng số lớp eletrron.
HS sẽ rút ra nhận xét:
- Độ âm điện các nguyên tố giảm dần.
- Bán kính của nguyên tử các nguyên tố tăng dần.
- Năng lượng ion hóa của các nguyên tố giảm dần.
Phương án D khơng đúng vì ngun tử các ngun tố trong cùng nhóm chỉ có cùng số electron lớp ngồi
cùng cịn số lớp electron khác nhau.
b. Sử dụng bài tập để củng cố, mở rộng, đào sâu kiến thức, và hình thành quy luật của các
q trình hóa học
Ví dụ củng cố, mở rộng, đào sâu kiến thức và hình thành quy luật phản ứng của ion NO 3- với kim loại
phụ thuộc vào môi trường (chương: Nitơ - photpho lớp 11). Khả năng phản ứng của NO 3- được biểu
thị bằng sơ đồ sau.
CHEMISTRY CLUB - HOAHOC.ORG ® NGƠ XN QUNH

| 21 |

Mọi thắc mắc về đề thi và các vấn đề liên quan tới bộ môn Hoá học xin vui lòng liên hệ với giáo viên
theo số máy 0979.817.885 (ngoài giờ hành chínH GặP Mr.QUỳNH) hoặc địa chỉ E mail:



CHUN ĐỀ - PHƯƠNG PHÁP GIẢI TỐN HĨA HỌC

NO3-

Mơi trường trung tính

khơng có khả năng oxi hố


Mơi trường axit

có khả năng oxi hố như HNO 3

Mơi trường kiềm mạnh, dư

Bị Al và Zn khử đến NH3.

- Đặt vấn đề và nêu tình huống có vấn đề:
+ Đặt vấn đề:
Ta đã biết, HNO 3 có tính oxi hố mạnh do ngun tử nitơ có độ âm điện lớn và có số oxi hoá cao nhất
(+5).
Vậy muối nitrat hay cụ thể là ion NO 3- có tính oxi hố mạnh khơng?
+ Nêu tình huống có vấn đề:
Cu + dd H2SO4 lỗng  không tác dụng (do Cu đứng sau H không khử được ion H + trong dd H2SO4
loãng).
Cu + dd NaNO3  không tác dụng (do Cu đứng sau Na nên không khử được ion Na +).
Nhưng: Cu + dd NaNO 3 + H2SO4lỗng  có tác dụng.
+ Hướng dẫn HS tự lực giải quyết vấn đề.
- Viết ptpư dạng phân tử và ion thu gọn khi cho Cu tác dụng với dd HNO 3 loãng (HS đã học).
3Cu + 8HNO3  3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O

(1)

3Cu + 2NO3- + 8H+  3Cu2+ + 2NO + 4H2O

(2)

- Viết các ion của trường hợp: Cu + NaNO 3 + H2SO4loãng 

Cu + Na+ + NO3- + H+ + Cl-  có đủ các ion như ở (2) nghĩa là có phương trình ion thu gọn như (2).
Vậy phải xảy ra phản ứng:
3Cu + 2NaNO3 + 4H2SO4  3CuSO4 + Na2SO4 + 2NO + 4H2O
Kết luận: Trong mơi trường axit, NO 3- có khả năng oxi hoá như HNO 3.
+ Củng cố bằng bài tập:
Xác định hai dd muối A và B biết:
A + B  không t/d
Cu + A  không t/d
Cu + B  không t/d
Cu + A + B  có tác dụng.Ngay cả những HS có học lực trung bình đến đây cũng có thể suy
ra trong 2 muối phải có một muối nitrat và một muối axit có khả năng phân li ra H +, đó phải là muối
axit của axit mạnh như H 2SO4.
Việc cân bằng phản ứng cũng dễ dàng, vì đã biết phương trình ion thu gọn của phản ứng này.
3Cu + 2NaNO3 + 8NaHSO4  3CuSO4 + 5Na2SO4 + 2NO + 4H2O
Như vậy, sau khi giải các bài tập trên và có sự chỉnh lí, bổ sung của GV, học sinh đó tham gia một
cách tích cực, chủ động vào q trình hình thành kiến thức. Với các khái niệm axit, bazơ, muối... ta
cũng có thể lựa chọn, xây dựng các bài tập phù hợp đưa vào các phiếu học tập để tổ chức, điều khiển
| 22 |

CHEMISTRY CLUB - HOAHOC.ORG ® NGƠ XN QUNH

Mọi thắc mắc về đề thi và các vấn đề liên quan tới bộ môn Hoá học xin vui lòng liên hệ với giáo viên
theo số máy 0979.817.885 (ngoài giờ hành chínH GặP Mr.QUỳNH) hoặc địa chỉ E mail:



ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MƠN HĨA HỌC 11
hoạt động học tập tích cực của HS trong giờ học.
b. Bài tập lắp dụng cụ thí nghiệm
Để tiến hành một thí nghiệm cần đến các dụng cụ, thì phải biết lắp dụng cụ thí nghiệm.

Ví dụ:
- Lắp dụng cụ để điều chế O 2 từ hỗn hợp KClO 3 với MnO2.
- Lắp dụng cụ để điều chế khí HCl từ NaCl (rắn) và axit H 2SO4 đặc.
- Lắp dụng cụ điều chế khí NH 3 từ hỗn hợp NH4Cl và NaOH rắn.
- Lắp dụng cụ điều chế khí Cl 2 từ KMnO4 và axit HCl đặc.
- Lắp dụng cụ điện phân dd NaCl.
c. Bài tập sử dụng đồ thị
Ví dụ: Nung núng đều dần một chất rắn A trong một thời gian 20 phút. Nhiệt độ gây ra sự biến đổi
các trạng thái của chất rắn A được biểu thị bằng đồ thị sau:
Nhiệt độ (T 0)

100 80 60 40 ----20 -

Thời gian

* Ở nhiệt độ nào thì chất A nóng chảy?
* Ở nhiệt độ nào thì chất A sơi?
* Ở nhiệt độ cao nhất là bao nhiêu để chất A có thể tồn tại ở trạng thái rắn?
* Hãy cho biết A ở trạng thái nào (rắn, lỏng, khí) khi A ở những nhiệt độ sau: 25 0C, 500C, 1000C.
* Ở nhiệt độ nào thì chất A vừa tồn tại ở trạng thài rắn vừa ở trạng thái lỏng? Vừa ở trạng thái lỏng
vừa ở trạng thái khí?
d. Bài tập vẽ đồ thị
Ví dụ 1: Cho một lá sắt nhỏ tác dụng với dd HCl, nhận thấy nhiệt độ của q trình phản ứng
tăng dần. Thể tích khí H 2 thu được tương ứng với thời gian đo được như sau:
Thể tích
(m 3)
Thời gian
(phút)

3


10

50

78

85

89

90

90

1

2

3

4

5

6

7

8


* Thể tích khí H2 thu được trong q trình thí nghiệm thay đổi như thế nào?
CHEMISTRY CLUB - HOAHOC.ORG ® NGƠ XN QUỲNH

| 23 |

Mäi thắc mắc về đề thi và các vấn đề liên quan tới bộ môn Hoá học xin vui lòng liên hệ với giáo viên
theo số máy 0979.817.885 (ngoài giờ hành chínH GặP Mr.QUỳNH) hoặc địa chỉ E mail:



CHUN ĐỀ - PHƯƠNG PHÁP GIẢI TỐN HĨA HỌC
* Vẽ đồ thị biểu diễn thể tích khí H 2 thu được theo thời gian thí nghiệm?
* Biết rằng tốc độ của phản ứng hóa học xảy ra chậm dần theo thời gian, nhưng ở đây phản ứng lại
xảy ra nhanh từ phút thứ 2 đến phút thứ 3. Hãy giải thích sự tăng tốc độ này của phản ứng hóa học.
* Độ dốc của đồ thị xảy ra như thế nào kể từ phút thứ 7 trở đi?
* Phản ứng hóa học kết thúc sau thời gian bao lâu?
e. Bài tập hình vẽ
Ví dụ: Dụng cụ dưới đây dùng để điều chế chất khí nào trong số các khí sau: O 2, Cl2, H2, NO, N2,
CO2, C2H2, NH3, CH4. Hãy xác định các chất trong dụng cụ A, B được dùng để điều chế các khí đó.

Như vậy, HS phải quan sát hình vẽ, phân tích đi đến nhận xét khái quát:
- Chất khí được điều chế phải nặng hơn khơng khí và khơng tác dụng với khơng khí ở nhiệt độ
thường.
- Chất khí được điều chế bằng tương tác của một chất rắn với một chất lỏng hoặc tương tác giữa một
chất lỏng với một chất lỏng.
Từ sự phân tích khái qt đó HS xác định dụng cụ trên được dụng để điều chế các chất khí: O 2, Cl2,
CO2, C2H2.
Các chất dùng để điều chế các khí đó được chứa trong:
- Dụng cụ A: H 2O2, HCl (đ), dd HCl .

- Dụng cụ B: MnO 2, KMnO4, CaCO3.
f. Bài tập thực nghiệm định lượng
Việc giải bài tập thực nghiệm định lượng sẽ làm cho học sinh nắm vững khơng chỉ mặt định
tính mà cả mặt định lượng của các q trình hóa học. Trong chương trình hóa học phổ thơng, ngay từ
những năm đầu học hóa học, học sinh đã làm quen với những khái niệm định lượng như: nguyên tử
khối, phân tử khối, khối lượng riêng, khối lượng mol, thể tích mol phân tử… và các định luật định
lượng quan trọng như định luật bảo toàn khối lượng, định luật thành phần không đổi. Bài tập thực
nghiệm giúp cho học sinh hiểu sâu sắc các khái niệm và định luật trên.
| 24 |

CHEMISTRY CLUB - HOAHOC.ORG ® NGễ XUN QUNH

Mọi thắc mắc về đề thi và các vấn đề liên quan tới bộ môn Hoá học xin vui lòng liên hệ với giáo viên
theo số máy 0979.817.885 (ngoài giờ hành chínH GặP Mr.QUỳNH) hoặc địa chỉ E mail:



ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MƠN HĨA HỌC 11
Việc giải bài tập thực nghiệm định lượng rèn luyện cho học sinh tính cẩn thận, chính xác, tinh
thần trách nhiệm và nâng cao hứng thú học tập bộ môn. Sau đây là một số ví dụ:
Ví dụ 1: Hãy xác định bằng thực nghiệm độ tan của muối natritrat ở các nhiệt độ 30, 40, 50 và
60 C. Dùng kết quả thu được để vẽ đường cong biểu diễn sự phụ thuộc vào nhiệt độ của độ tan muối
nói trên.
0

Ví dụ 2: Cho hỗn hợp muối BaCl 2.2H2O và Na2CO3.10H2O. Hãy tiến hành xác định thành
phần phần trăm về khối lượng của hỗn hợp bằng thực nghiệm.
Giải: Có thể xác định % khối lượng của hỗn hợp muối trên theo lượng nước kết tinh.
a) Cân lấy một lượng hỗn hợp – m 1 (gam).
b) Sấy để làm mất nước kết tinh, cịn lại – m 2 (gam)

c) Xử lí các kết quả thí nghiệm:
- Tính khối lượng nước kết tinh: a = m 1 - m2
- Gọi khối lượng muối BaCl 2.2H2O có trong lượng hỗn hợp đó lấy là x gam, khi đó khối
lượng Na2CO3.10H2O là (m1 – x) gam.
- Gọi khối lượng nước kết tinh của BaCl 2. 2H2O là y gam, khi đó lượng nước kết tinh của
Na2CO3. 10H2O là (a –y) gam.
Ta có các tỉ lệ:
BaCl2.2H2O

244g
x

Na2CO3.10H2O

36 g H 2O
y

286g
m1–x

Thay (1) vào (2) ta được y =

180g H2O
a–y

x=

244 y
=
36


m1 – x =

61y
9

(1)

286(a  y ) 143(a  y )
=
(2)
180
90

90m1  143a
467

Qua ví dụ trên ta thấy, bài tập thực nghiệm định lượng không chỉ rèn luyện kĩ năng thực hành
mà cịn rèn luyện trí thơng minh, phát triển năng lực tư duy hóa học của học sinh.
g. Sử dụng các bài tập thực tiễn
Theo phương hướng dạy học tích cực, GV cần tăng cường sử dụng dạng bài tập này để giúp
HS vận dụng kiến thức hoá học giải quyết các vấn đề thực tiễn có liên quan đến hố học. Thơng qua
việc giải bài tập thực tiễn sẽ làm cho việc học hoá học trở nên hấp dẫn hơn, tạo hứng thú, say mê
trong học tập ở HS. Các bài tập có liên quan đến kiến thức thực tế cịn có thể dùng để tạo tình huống
có vấn đề trong dạy học hố học. Các bài tập này có thể ở dạng bài tập lí thuyết hoặc bài tập thực
nghiệm.
Ví dụ 1. Vì sao mỡ để lâu hay có mùi hơi, rán mỡ để q lửa có mùi khét?
Khi giải bài tập này HS sẽ biết được các q trình chuyển hố của mỡ do tác động của mơi
trường, đó là:
+ Mỡ là hỗn hợp este trung tính của glixerin và axit béo. Khi để lâu bị chuyển hoá do tác động của

CHEMISTRY CLUB - HOAHOC.ORG ® NGƠ XN QUỲNH

| 25 |

Mäi th¾c m¾c vỊ ®Ị thi và các vấn đề liên quan tới bộ môn Hoá học xin vui lòng liên hệ với giáo viên
theo số máy 0979.817.885 (ngoài giờ hành chínH GặP Mr.QUỳNH) hoặc địa chỉ E mail:



×