Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Tải Cách đọc, viết đúng số tự nhiên, chữ số La Mã - Hướng dẫn cách đọc, viết đúng số tự nhiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (70.74 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Cách đọc, viết đúng số tự nhiên</b>



<b>I. Đọc số</b>


Để đọc đúng số tự nhiên, học sinh phải nắm được cách đọc số:


- Tách số thành các lớp, mỗi lớp 3 hàng theo thứ tự từ phải sang trái.


- Đọc số dựa vào cách đọc số có ba chữ số kết hợp với đọc tên lớp đó (trừ lớp
đơn vị).


Ví dụ:


Số: 123 456 789


triệu nghìn đơn vị


Đọc số: Một trăm hai mươi ba triệu bốn trăm năm mươi sáu nghìn bảy trăm
tám mươi chín.


<b>1. Trường hợp số có chữ số tận cùng là 1</b>


- Đọc là “một” khi chữ số hàng chục nhỏ hơn hoặc bằng 1.


Ví dụ:


201: Hai trăm linh một.


811: Tám trăm mười một.


6827901: Sáu triệu tám trăm hai mươi bảy nghìn chín trăm linh một.



- Đọc là “mốt” khi chữ số hàng chục lớn hơn hoặc bằng 2, nhỏ hơn hoặc bằng
9.


(đọc là “mốt” khi kết hợp với từ “mươi” liền trước).


Ví dụ:


6381: Sáu nghìn ba trăm tám mươi mốt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

608561: Sáu trăm linh tám nghìn năm trăm sáu mươi mốt.


<b>2. Trường hợp số có chữ số tận cùng là 4</b>


- Đọc là “bốn” khi chữ số hàng chục nhỏ hơn hoặc bằng 1.


Ví dụ:


3204: Ba nghìn hai trăm linh bốn.


89514: Tám mươi chín nghìn năm trăm mười bốn.


6281304: Sáu triệu hai trăm tám mươi mốt nghìn ba trăm linh bốn.


- Đọc là “tư” khi chữ số hàng chục lớn hơn hoặc bằng 2, nhỏ hơn hoặc bằng 9.


(đọc là “tư” khi kết hợp với từ “mươi” liền trước).


Ví dụ:



324: Ba trăm hai mươi tư. (Ba trăm hai mươi bốn)


1944: Một nghìn chín trăm bốn mươi tư. (Một nghìn chín trăm bốn mươi bốn)


9764: Chín nghìn bảy trăm sáu mươi tư.


(* Lưu ý: Có thể đọc là “bốn” khi chữ số hàng chục bằng 2 hoặc 4).


<b>3- Trường hợp số có chữ số tận cùng là 5</b>


- Đọc là “lăm” khi chữ số hàng chục lớn hơn 0, nhỏ hơn hoặc bằng 9.


(đọc là “lăm” khi kết hợp với từ “mươi” hoặc “mười” liền trước).


Ví dụ:


1115: Một nghìn một trăm mười lăm.


5555: Năm nghìn năm trăm năm mươi lăm.


20395: Hai mươi nghìn ba trăm chín mươi lăm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Ví dụ:


6805: Sáu nghìn tám trăm linh năm.


687586: Sáu trăm tám mươi bảy nghìn năm trăm tám mươi sáu.


505155: Năm trăm linh năm nghìn một trăm năm mươi lăm.



<b>II. Viết số: </b>


Để viết đúng số tự nhiên, học sinh phải nắm được cách viết số:


- Viết số theo từng lớp (từ trái sang phải).


- Viết đúng theo thứ tự các hàng từ cao xuống thấp.


<b>1- Viết số theo lời đọc cho trước</b>


- Xác định các lớp. (chữ chỉ tên lớp).


- Xác định số thuộc lớp đó. (nhóm chữ bên trái tên lớp).


(Lưu ý: khi đọc số khơng đọc tên lớp đơn vị nên nhóm chữ bên phải lớp nghìn
là nhóm chữ ghi lời đọc số thuộc lớp đơn vị.).


Ví dụ: Viết số sau:


- Năm mươi sáu triệu chín trăm mười hai nghìn ba trăm bốn mươi bảy.


=> Giáo viên cần hướng dẫn học sinh xác định như sau:


- Năm mươi sáu triệu chín trăm mười hai nghìn ba trăm bốn mươi bảy.


56 (tên lớp) 912 (tên lớp) 347


=> Viết số: 56 912 347


Ví dụ:



+ Viết số, biết số đó gồm:1 trăm triệu, 8 triệu, 5 trăm nghìn, 6 chục nghìn, 3
nghìn, 9 chục và 8 đơn vị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

+ Liệt kê các hàng theo thứ tự từ lớn đến bé.


trăm triệu chục triệu triệu trăm nghìn chục nghìn nghìn trăm chục đơn vị


1 0 8 5 6 3 0 9 8


1 trăm triệu 8 triệu 5 trăm nghìn 6 chục nghìn 3 nghìn 9 chục 8 đơn vị.


+ Xác định giá trị các hàng rồi viết vào hàng đó các giá trị tương ứng.


=> Viết số: 108 563 098


<b>Cách viết đọc số tự nhiên của chuyên ngành thuế</b>


Để đọc đúng số tự nhiên thì phải nắm được cách đọc số như sau:


+ Đọc số thành từng lớp, mỗi lớp có 3 hàng từ trái sang phải


+ Đọc số dựa vào cách đọc số kết hợp với đọc tên lớp


Ví dụ:


Đọc là: Năm trăm bốn mươi bảy triệu tám trăm chín mươi hai nghìn bảy trăm
năm mươi tám


Như vậy muốn đọc đúng thì phải nắm được cách đọc số có 3 chữ số. Đọc số


đúng mới khắc phục được hiện tượng viết sai chính tả.


Phần lớn các bạn kế tốn, bạn đọc chưa nắm được quy tắc về đọc, viết chữ số
tùy trường hợp có 2 cách đọc như: 1 (một hay mốt), 4 (bốn hay tư), 5 (năm hay
lăm) nên có sự thắc mắc và tranh cãi về việc đọc và viết.


<b>1.1. Trường hợp số tận cùng là 1</b>


Số tận cùng là 1 có hai cách đọc là “mốt” và “một”. cách đọc tuân theo quy tắc
sau:


- Số 1 đọc là “ một” khi chữ số hàng chục bằng hoặc nhỏ hơn 1


Ví dụ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

711: bảy trăm mười một


456901: bốn trăm năm mươi sáu nghìn chín trăm linh một


- Số 1 đọc là “mốt” khi chữ số hàng chục bằng hoặc lớn hơn 2


Ví dụ:


731: bảy trăm ba mươi mốt


966751: chín trăm sáu mươi sáu nghìn bày trăm năm mươi mốt


<b>1.2. Trường hợp số có chữ số tận cùng là 4</b>


Số tận cùng là 4 có hai cách đọc là “bốn” và “tư”, cách đọc tuân theo quy tắc


sau:


- Số 4 đọc là “bốn” khi chữ số hàng chục bằng hoặc nhỏ 1


Ví dụ:


46704: bốn mươi sáu nghìn bảy trăm linh bốn


325614: ba trăm hai mươi năm nghìn sáu trăm mười bốn


98767804: chín mươi tám triệu bảy trăm sáu mươi bảy nghìn tám trăm linh bốn


- Số 4 đọc là “tư” khi chữ số hàng chục bằng hoặc lớn hơn 2


Ví dụ:


547864: năm trăm bốn mươi bảy nghìn tám trăm sáu mươi tư


312908674: ba trăm mười hai triệu chín trăm linh tám nghìn sáu trăm bảy mươi


Lưu ý: 4 có thể đọc là “tư” và “bốn” khi chữ số hàng chục bằng 2 hoặc bằng 4
đều có thể chấp nhận.


Ví dụ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

744: bảy trăm bốn mươi bốn hoặc bảy trăm bốn mươi tư


<b>1.3. Trường hợp chữ số tận cùng là 5</b>



Số tận cùng là 5 có hai cách đọc là “lăm” và “năm”, cách đọc tuân theo quy tắc
sau:


- Số 5 đọc là “lăm” khi chữ số hàng chục lớn hơn 0, nhỏ hơn hoặc bằng 9, bằng
hoặc nhỏ hơn 9


Ví dụ:


1125: một nghìn một trăm hai mươi lăm


10395: mười nghìn ba trăm chín mươi lăm


- Số 5 đọc là “năm” khi chữ số hàng chục bằng 0 hoặc khi kết hợp với từ chỉ
tên hàng, từ “mươi” liền sau


Ví dụ:


9705: Chín nghìn bảy trăm linh năm


987546: Chín trăm tám mươi bảy nghìn năm trăm bốn mươi sáu


506455: Năm trăm linh sáu nghìn bốn trăm năm mươi lăm


<b>2. Cách viết số</b>


Để viết đúng được số thì cần phải nắm được cách viết, viết số tuân thủ nguyên
tắc sau:


- Viết số theo từng lớp từ trái qua phải



- Viết đúng theo thứ tự các hàng từ cao xuống thấp


<b>2.1. Viết số theo lời đọc trước</b>


- Xác định các lớp


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Ví dụ:


19612730: Mười chín triệu sáu trăm mười hai nghìn bảy trăm ba mươi


<b>2.2. Viết số theo cấu tạo số cho trước</b>


- Liệt kê các hàng theo thứ tự từ lớn đến bé


- Xác định giá trị các hàng rồi viết vào hàng đó các giá trị


- Viết số


Lưu ý:


- Một số kế toán thường ghi số tiền, sau đó + đồng “chẵn”.


Ví dụ: 990.000 ghi là chín trăm chín mươi nghìn đồng chẵn >>> trên thực tế,
việc ghi “chẵn” là để tránh gian lận nhưng viết như vậy là không đúng, từ
“đồng” đứng sau cùng đã đủ để tránh gian lận nên kế toán nào đang viết chữ
"chẵn" có thể bỏ cách viết cũ đi. Tất nhiên là trong trường hợp hóa đơn đã viết
theo cách viết này đều vẫn được Thuế chấp nhận, bạn chỉ cần thay đổi sau khi
đọc bài viết này để chỉnh lại cho đúng chuẩn.


<b>III. Quy tắc giá trị phụ thuộc vị trí</b>



• Từ cách đọc và cách viết số nêu trên ta thấy : Cùng một chữ số nhưng nếu
đứng ở các vị trí khác nhau thì có giá trị khác nhau.


• Chẳng hạn trong số 444 :


Chữ số 4 bên trái chỉ 4 trăm.


Chữ số 4 bên phải chỉ 4 đơn vị.


Còn chữ số 4 ở giữa lại chỉ 4 chục.


• Như vậy ta có :


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

• Tương tự ta có :


35 876 = 3 x 10 000 + 5 x 1000 + 8 x 100 + 7 x 10 + 6 903 = 9 x 100 + 0 x 10
+ 3 (= 900 + 3)


<b>IV. Chữ số La Mã</b>


a) Người La Mã cổ đại dùng các kí hiệu I, V để chỉ các chữ sổ 1, 5; và X để chỉ
số 10.


Họ không tuân theo quy tắc giá trị phụ thuộc vị trí nên theo cách viết số La Mã
thì III chỉ là 1 + 1 + 1 tức là 3. Trong khi theo cách viết số thơng thường thì:


111 = 1 x 100 + 1 x 10 + 1 = 100 + 10 + 1 = 111


Tương tự :



– Trong cách viết số La Mã thì VI = V + 1 =5 + 1 = 6


– Cịn ở cách viết số thơng thường thì 51 = 50 + 1


b) Trong cách viết số La Mã thì giá trị của số bằng tổng giá trị các kí hiệu.


Ví dụ : XVII = 10 + 5 + 1 + 1 = 17


XXX = 10 + 10 +10 = 30


Tuy nhiên chữ số I viết trước V hay X lại ngụ ý “phải trừ” đi I,


Ví dụ: IV = 5 – 1 = 4; XIX = 10 + (10 – 1) = 19


Lưu ý: Mỗi kí hiệu có thể lặp lại liên tiếp tới 3 lần.


Ví dụ: Số 9 được viết là IX, chứ khơng được viết là VIIII.


</div>

<!--links-->

×