Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Đề tài: "THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.47 KB, 27 trang )

GVHD:Th.s Lữ Lâm Uyên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT KINH TẾ







TÊN ĐỀ TÀI:

THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HÓA
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở
VIỆT NAM






GV hướng dẫn: Ths.Lữ Lâm Uyên
SV th
ực hiện :Nguyễn Bảo Ngọc
L
ớp :Thương mại 3
Khóa :32







Tp.Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 4 năm 2008


SVTH: Nguyễn Bảo Ngọc.Lớp TM3.K32 - Trang1 -

GVHD:Th.s Lữ Lâm Uyên


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
..................................................................................................
..................................................................................................
..................................................................................................
..................................................................................................
..................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
........................................................................................................
......................................................................................................



Điểm bằng số:


Điểm bằng chữ :
........................................................................................................
........................................................................................................





SVTH: Nguyễn Bảo Ngọc.Lớp TM3.K32 - Trang2 -
GVHD:Th.s Lữ Lâm Uyên

 LỜI NÓI ĐẦU

Kể từ khi đổi mới đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu
quan trọng : trong thời kỳ này thực hiện chiến lược 10 năm 1991-2000, nền kinh tế
thoát ra khỏi khủng hoảng; trong thời kỳ 5 năm đầu tiên thực hiện chiến lược 10
năm 2001-2010, nền kinh tế dừng như “không chệch hướng” khỏi quỹ đạo và đạt
tốc độ tăng trưởng hàng năm tương đối cao. Ngoài ra còn các thành tích khá ấn
tượng về ổn định kinh tế vĩ mô, về tốc độ tăng giá trị xuất khẩu hàng năm, về xóa
đói giảm nghèo… chính những thành tích đạt và vượt kế hoạch ấy đôi khi đã làm
dịu đi những băn khoăn về một số chỉ tiêu khác của đổi mới chứa đạt kế hoạch,
trong đó có việc đổi mới doanh nghiệp Nhà nước.Đổi mới doanh nghiệp nhà nước
là một bộ phận trong tổng thể công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế từ cơ chế kế
hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì
vậy, điều cần khẳng định trước tiên là mục tiêu của đổi mới doanh nghiệp nhà
nước phải phù hợp với mục tiêu chung của toàn bộ chương trình đổi mới nền kinh
tế, trong đó điều cốt lõi là nguyên tắc thị trường sẽ thay thế nguyên tắc kế hoạch

hóa tập trung. Theo tinh thần này, hai mục tiêu trực tiếp nổi bật của đổi mới doanh
nghiệp nhà nước là nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp nhà nước hoạt động có hiệu
quả hơn và đảm bảo cho doanh nghiệp nhà nước góp phần cùng kinh tế nhà nước
nói chung làm tốt hơn "vai trò chủ đạo" trong nền kinh tế.
Quá trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước trên thực tế được triển khai trên
nhiều bình độ, trong đó nổi lên một xu hướng được coi là chủ lưu: đổi mới, sắp xếp
lại các doanh nghiệp nhà nước. Trong chương trình “đổi mới, sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước" thì ai cũng biết, cổ phần hóa các doanh nghiệp là một nội dung
được coi là chủ yếu.
Muốn đổi mới hoạt động doanh nghiệp cần cổ phần hóa. Muốn huy động
vốn trong nước và ngoài nước cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần cổ phần hóa.
Muốn cải cách hành chính trong kinh tế, cổ phần hóa là một nội dung không thể
thiếu. Cổ phần hóa là một xu thế khách quan, nhất là khi ta đã trở thành thành viên
WTO, nghĩa là đã hội nhập ở một trình độ cao, đã hình thành một nền kinh tế thị
trường, thoát ra khỏi cơ chế quan liêu bao cấp.
Đây là đề tài tương đối rông và phức tạp, mặc dù đã cố gắng tìm tòi và sắp
xếp tư liệu nhưng chắc chắn trong bài viết của em sẽ không tránh khỏi những sai
lầm và thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của cô để em có
thể hoàn thiện hơn bài viết của mình
Em xin chân thành cảm ơn cô.



SVTH: Nguyễn Bảo Ngọc.Lớp TM3.K32 - Trang3 -
GVHD:Th.s Lữ Lâm Uyên
MỤC LỤC

Lời nói đầu……………………………………………………………….....3
Mục lục……………………………………………………………………...4
Chương I:Khái quát chung về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.……..5

1)Mục tiêu,yêu cầu cổ phần hóa(CPH) Doanh nghiệp nhà nước(DNNN)..........5
2)Sự cần thiết chuyển sang hình thức cổ phần hóa DNNN…………………….5
3)Đối tượng và điều kiện cổ phần hóa………………………………………….6
4)Hình thức cổ phần hóa………………………………………………………..6
5)Chi phí thực hiện cổ phần hóa………………………………………………..6
6)Chính sách đối với doanh nghiệp và người lao động sau CPH……………….7
a.Doanh nghiệp sau khi CPH được hưởng các ưu đãi..............................7
b.Người lao động trong doanh nghiệp CPH đựơc hưởng các chính sách ưu
đãi sau…………………………………………………………………………...8
Chương II: Kết quả sau khi cổ phần hóa Doanh nghiệp……….....................8
1)Luật điều chỉnh………………………………………………………………..8
2)Những kết quả đạt được và hạn chế cần khắc phục……………………..……10
3)Nguyên nhân …………………………………………………………………11
Chương III: Thực trạng cổ phần hoán DNNN tại Việt Nam………..……...11
1)Thực trạng chung hiện nay……………………………………………………11
2)Một số DNNN điển hình………………………………………………………15
a/DNNN cổ phần hóa không đạt mục tiêu………………………………...15
b/Các DNNN cổ phần hóa có hiệu quả.......................................................15
c/Các dự án cổ phần hóa khác…………………………………………….16
d/DNNN điển hình…………………………………………………………17
4)Mục tiêu hoàn thành CPH hơn 1500 DNNN vào năm 2010…………………...18
ChươngVI: Vấn đề đặt ra và biện pháp giải quyết của nhà nước……………19
1)Vấn đề đặt ra hiện nay……………...………………………………………..19
2)Biện pháp khắc phục…………………………………………………………22
3)Chủ trương,chính sách của Nhà nước………………………………………..23
4)Kết luận………………………………………………………………………25
*Tài liệu tham khào.…………………………………………………………..27








SVTH: Nguyễn Bảo Ngọc.Lớp TM3.K32 - Trang4 -
GVHD:Th.s Lữ Lâm Uyên
CHƯƠNG I :KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC:
1)Mục tiêu,yêu cầu cổ phần hóa(CPH) Doanh nghiệp nhà nước(DNNN):
(Theo điều 1 – Nghị định 187)
1.Chuyển đổi những công ty nhà nước mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn sang
loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu; huy động vốn của cá nhân, các tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và ngoài nước để tăng năng lực tài chính,
đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức
cạnh tranh của nền kinh tế.
2. Đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao
động trong doanh nghiệp.
3. Thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trường; khắc phục tình
trạng cổ phần hóa khép kín trong nội bộ doanh nghiệp; gắn với phát triển thị
trường vốn, thị trường chứng khoán.
2)Sự cần thiết chuyển sang hình thức cổ phần hóa DNNN:
- Dưới góc độ của kinh tế thị trường, cổ phần hóa không phải là tư nhân hóa. Về
điều này, sự phân tích về tính chất xã hội hóa của hình thái cổ phần so với các hình
thái công ty khác ở phần trên đã rất rõ. Trong vấn đề này, ít nhất có một điều đã rõ
là, không phải tỷ lệ kinh tế thuộc doanh nghiệp quốc doanh càng lớn về mặt lượng
thì tính chất xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế càng cao. Đây là một sự nhầm lẫn về
nhận thức đã được thực tiễn lịch sử kiểm chứng và xác nhận.
- Theo quan niệm “truyền thống” của cơ chế kế hoạch hóa tập trung, doanh nghiệp
quốc doanh được coi là hình thức mang tính chất xã hội hóa trực tiếp và cao nhất,
bởi nó được nhà nước nhân danh toàn xã hội mà lập ra. Trước đây, quan niệm này

không chấp nhận kinh tế thị trường nên cũng vì thế mà không chấp nhận các dạng
thức xã hội hóa khác nhau của kinh tế thị trường. Thành ra, doanh nghiệp quốc
doanh đã trở thành hình thái độc quyền biểu thị tính chất xã hội hóa của sản xuất,
là hoàn toàn xã hội chủ nghĩa, (còn hợp tác xã thì chỉ là xã hội chủ nghĩa có một
nửa). Từ đó, dẫn đến sự chỉ đạo về mặt chính sách là bằng mọi cách, làm cho kinh
tế quốc doanh càng chiếm tỷ trọng cao càng tốt với điều tâm niệm rằng: doanh
nghiệp quốc doanh chính là hiện thân của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, nghĩa
là càng nhiều doanh nghiệp quốc doanh thì càng có nhiều chủ nghĩa xã hội. Chính
cách hiểu này đã khiến cho có thời kỳ quá trình quốc doanh hóa trở thành xu
hướng chủ đạo trong nền kinh tế, và như đã nói, đã bị thực tiễn bác bỏ.
- Ngược lại, nếu đứng từ góc độ của kinh tế thị trường, như đã trình bày ở
phần trên, cả trên phương diện lô-gíc lẫn lịch sử, hình thái cổ phần chính là một
hình thái biểu hiện tính chất xã hội hóa sản xuất cao nhất, và tính hiệu quả của nó
cũng đã được thử thách qua thời gian với độ dài tính bằng thế kỷ. Và theo lô-gíc,
không thể chuyển sang kinh tế thị trường mà lại không chấp nhận hình thức tổ
chức kinh tế chủ yếu đã tạo ra chính bản thân nó.Để có khả năng hướng nền kinh tế
SVTH: Nguyễn Bảo Ngọc.Lớp TM3.K32 - Trang5 -
GVHD:Th.s Lữ Lâm Uyên
đi theo những mục tiêu đã định, Nhà nước rất cần có thực lực sức mạnh kinh tế của
mình. Đặc biệt là trong trường hợp sử dụng các doanh nghiệp nhà nước, khi mà
việc gia tăng số lượng loại công cụ này chưa hẳn đã làm cho chính nó mạnh hơn.
Như vậy, về phương diện học thuật, hoàn toàn có thể khẳng định rằng, trên
quan điểm của kinh tế thị trường, việc cổ phần hóa ở nước ta hiện nay có ý nghĩa
như là một trong những biểu hiện bằng hành động thực tiễn của sự nhận thức lại về
bản chất của tính chất xã hội hóa của sản xuất; rằng đó là quá trình chuyển đổi hình
thức xã hội hóa sản xuất từ dạng doanh nghiệp quốc doanh trong khuôn khổ của cơ
chế kế hoạch hóa tập trung sang dạng công ty cổ phần (trong đó có loại tuyệt đối
100% cổ phần của Nhà nước) thích hợp với khuôn khổ của kinh tế thị trường.
3)Đối tượng và điều kiện cổ phần hóa:
Áp dụng đối với công ty Nhà nước không thuộc diện Nhà nước nắm giữ

100% vốn điều lệ thực hiện cổ phần hóa, bao gồm:các tổng công ty Nhà nước (kể
cả ngân hàng thương mại Nhà nước và các tổ chức tài chính Nhà nước); công ty
Nhà nước độc lập; công ty thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty do Nhà
nước quyết định đầu tư và thành lập; đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty Nhà
nước.
Các công ty nhà nước quy định ở trên được tiến hành cổ phần hóa khi còn
vốn Nhà nước ( chưa bao gồm giá trị quyền sử dụng đất) sau khi giảm trừ giá trị tài
sản không cần dung, tài sản chờ thanh lý, các khoản tổn thất do lỗ, giảm giá tài sản,
công nợ không có khả năng thu hồi và chi phí cổ phần hóa.
Đối với việc CPH đơn vị hạch toán phụ thuộc của các công ty nhà nước chỉ
được tiến hành khi:
_Đơn vị hạch toán phụ thuộc của doanh nghiệp có đủ điều kiện hạch toán
độc lập.
_Không gây khó khăn hoặc ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp hoặc các bộ phận còn lại của doanh nghiệp.
4)Hình thức cổ phần hóa:
Giữ nguyên vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu thu
hút thêm vốn áp dụng đối với những doanh nghiệp CPH có nhu cầu tăng them vốn
điều lệ. Mức vốn huy động thêm tùy thuộc vào quy mô và nhu cầu vốn của công ty
cổ phần. Cơ cấu vốn điều lệ của công ty cổ phần được phản ảnh trong phương án
CPH
Bán một phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán
bớt một phần vốn Nhà nước vừa phát hành cộ phiếu để thu hút vốn.
Bán toàn bộ vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán
toàn bộ vốn Nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn.
5)Chi phí thực hiện cổ phần hóa:
SVTH: Nguyễn Bảo Ngọc.Lớp TM3.K32 - Trang6 -
GVHD:Th.s Lữ Lâm Uyên
Chi phí thực hiện cổ phần hoá được trừ vào vốn nhà nước tại doanh nghiệp
cổ phần hoá. Nội dung và mức chi phí cổ phần hoá thực hiện theo hướng dẫn

của Bộ Tài chính
6)Chính sách đối với doanh nghiệp và người lao động sau CPH:
a.Doanh nghiệp sau khi CPH được hưởng các ưu đãi:
1. Được hưởng ưu đãi như đối với doanh nghiệp thành lập mới theo quy định
của pháp luật về khuyến khích đầu tư mà không cần phải làm thủ tục cấp chứng
nhận ưu đãi đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá thực hiện niêm yết trên thị trường chứng
khoán thì ngoài các ưu đãi trên còn được hưởng thêm các ưu đãi theo quy định của
pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Được miễn lệ phí trước bạ đối với việc chuyển những tài sản thuộc quyền
quản lý và sử dụng của doanh nghiệp cổ phần hóa thành sở hữu của công ty cổ
phần.
3. Được miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi chuyển từ
công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
4. Được duy trì các hợp đồng thuê nhà cửa, vật kiến trúc của các cơ quan
Nhà nước hoặc được ưu tiên mua lại theo giá thị trường tại thời điểm cổ phần hoá
để ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh.
5. Được hưởng các quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai trong
trường hợp giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá đã bao gồm cả giá trị quyền sử dụng
đất.
6. Được tiếp tục vay vốn tại ngân hàng thương mại, công ty tài chính, các tổ
chức tín dụng khác của Nhà nước theo cơ chế như đối với công ty nhà nước.
7. Được duy trì và phát triển Quỹ phúc lợi dưới dạng hiện vật như: các công
trình văn hóa, câu lạc bộ, bệnh xá, nhà điều dưỡng, nhà trẻ để đảm bảo phúc lợi cho
người lao động trong công ty cổ phần. Những tài sản này thuộc sở hữu của tập thể
người lao động do công ty cổ phần quản lý.
8. Sau khi công ty nhà nước chuyển thành công ty cổ phần, nếu do nhu cầu
tổ chức lại hoạt động kinh doanh, thay đổi công nghệ dẫn đến người lao động ở
công ty nhà nước chuyển sang bị mất việc hoặc thôi việc, kể cả trường hợp người
lao động tự nguyện thôi việc thì được giải quyết như sau:

a) Trong 12 tháng kể từ ngày công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, nếu người lao động bị mất việc do cơ cấu lại công ty thuộc đối tượng
hưởng chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước
theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ thì
được Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư hỗ trợ.
Các đối tượng lao động mất việc, thôi việc còn lại thì được hưởng trợ cấp mất việc,
thôi việc theo quy định của pháp luật lao động hiện hành và được hỗ trợ từ tiền thu
SVTH: Nguyễn Bảo Ngọc.Lớp TM3.K32 - Trang7 -
GVHD:Th.s Lữ Lâm Uyên
của Nhà nước do cổ phần hoá công ty nhà nước quy định tại Điều 35 của Nghị định
này.
b) Trường hợp người lao động bị mất việc, thôi việc trong 4 năm tiếp theo thì công
ty cổ phần có trách nhiệm thanh toán 50% tổng mức trợ cấp theo quy định của Bộ
luật Lao động, số còn lại được thanh toán từ tiền thu của Nhà nước do cổ phần hoá
công ty nhà nước quy định tại Điều 35 của Nghị định này. Hết thời hạn trên, công
ty cổ phần chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ trợ cấp cho người lao động.
b.Người lao động trong doanh nghiệp CPH đựơc hưởng các chính sách
ưu đãi sau:
1. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại
thời điểm quyết định cổ phần hoá được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực
tế làm việc tại khu vực nhà nước với giá giảm 40 % so với giá đấu bình quân bán
cho nhà đầu tư khác.
2. Được tiếp tục tham gia và hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo chế độ
hiện hành nếu chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần.
3. Được hưởng chế độ hưu trí và các quyền lợi theo chế độ hiện hành nếu đã
có đủ điều kiện tại thời điểm cổ phần hóa.
4. Nếu bị mất việc, thôi việc tại thời điểm cổ phần hoá được thanh toán trợ
cấp mất việc, thôi việc theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG II: KẾT QUẢ SAU KHI CỔ PHẦN HÓA DNNN
1)Luật điều chỉnh:

Cổ phần hóa là nội dung quan trọng của Đổi mới Sắp xếp Doanh nghiệp Nhà
nước. Từ năm 1992 đến nay qua các Nghị định 28, 44. và hiện nay đang thực hiện
là Nghị định 64/2002/NĐ-CP, chính sách cổ phần hóa ngày càng được bổ sung đầy
đủ nhằm thực hiện các mục tiêu đa dạng hóa sở hữu tạo ra loại hình quản lý hiệu
quả, huy động vốn của xã hội và tạo điều kiện cho người lao động làm chủ thực sự
doanh nghiệp với tư cách vừa là chủ sở hữu vừa là người lao động.
Nghị quyết 9 đã đề ra:
Tiếp tục sắp xếp đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả khu vực
doanh nghiệp Nhà nước, trọng tâm là cổ phần hóa mạnh hơn nữa… Đẩy nhanh tiến
độ cổ phần hóa và mở rộng diện các doanh nghiệp cần cổ phần hóa kể cả một số
Tổng công ty và doanh nghiệp lớn trong các ngành như điện lực, luyện kim, cơ
khí, hóa chất, phân bón, cement, xây dựng, vận tải đường bộ, đường hàng không,
hàng hải, viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm… và hoàn thiện, mở rộng nhanh hoạt
động của Thị trường chứng khoán để sớm trở thành kênh huy động vốn có hiệu
quả cho đầu tư và phát triển. Khuyến khích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp,
nhất là các doanh nghiệp lớn của Nhà nước hoạt động có hiệu quả chuyển thành
Công ty cổ phần, phát hành cổ phiếu, trái phiếu tham gia thị trường chứng khoán.
SVTH: Nguyễn Bảo Ngọc.Lớp TM3.K32 - Trang8 -
GVHD:Th.s Lữ Lâm Uyên
Mở rộng quy mô cổ phần hóa và không cổ phần hóa khép kín trong nội
bộ doanh nghiệp chính là tinh thần xuyên suốt trong chủ trương đổi mới cơ chế,
chính sách về cổ phần hóa từ nay trở đi.
Dự thảo về chính sách đổi mới thay thế Nghị định số 64/2002/NĐ-CP
về cổ phần hóa hiện nay thay đổi theo hướng sau:
_Đặt thêm mục tiêu: Thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị
trường, gắn việc phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán, khắc phục tình
trạng cổ phần hóa khép kín trong nội bộ doanh nghiệp.
- Mở rộng đối tượng cổ phần hóa bao gồm các Tổng công ty Nhà nước kể
cả các ngân hàng thương mại Nhà nước và các tổ chức tài chính Nhà nước.
- Chính phủ ban hành Quyết định số 155/2004/QĐ-TTg về tiêu chí, danh

mục phân loại công ty Nhà nước, thu hẹp diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn Nhà
nước và cổ phần chi phối, mở rộng diện cổ phần hóa cho hầu hết các lĩnh vực sản
xuất kinh doanh dịch vụ.
- Doanh nghiệp cổ phần hóa có tổng giá trị tài sản theo sổ sách kế toán từ
20 tỷ đồng trở lên việc xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện thông
qua các tổ chức có chức năng định giá như các Công ty Kiểm toán, Công ty Chứng
khoán, tổ chức thẩm định giá, ngân hàng đầu tư trong và ngoài nước có năng lực
định giá.
- Đối tượng mua cổ phần lần đầu bao gồm: Nhà đầu tư chiến lược trong
nước, người lao động trong doanh nghiệp các nhà đầu tư khác (bao gồm cả đầu tư
nước ngoài).
- Thay thế các quy định hiện hành dành tối thiểu 30% số cổ phần còn lại
(nếu có) để bán cho các đối tượng ngoài doanh nghiệp bằng quy định mới: dành
100% số cổ phần còn lại (sau khi trừ cổ phần Nhà nước nắm giữ) bán đấu giá công
khai cho các nhà đầu tư… giá bán cổ phần ưu đãi cho người lao động trong doanh
nghiệp được giảm 40% so với giá đấu bình quân.
- Phương thức tổ chức bán đấu giá cổ phần lần đầu với khối lượng cổ
phần hóa trên 1 tỷ đồng được đấu giá tại các tổ chức tài chính trung gian và trên 10
tỷ đồng thì tổ chức tại trung tâm giao dịch chứng khoán.
Các quy định mới trên dự thảo sắp ban hành đã được thảo luận kỹ càng,
được nhiều Bộ, ngành, các nhà kinh tế ủng hộ vì có thể thực hiện được mục tiêu
khắc phục tình trạng cổ phần hóa trong nội bộ doanh nghiệp, tạo điều kiện thay đổi
phương thức quản lý và huy động thêm vốn xã hội đồng thời khắc phục hạn chế
những khiếm khuyết trong xác định giá trị doanh nghiệp. Đây cũng là cơ hội tạo
nguồn hàng để phát triển thị trường chứng khoán.
Nghị định 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 về Chứng khoán và Thị
trường chứng khoán đã đơn giản hóa nhiều những điều kiện để các Công ty cổ
phần phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (chỉ cần vốn điều lệ 5 tỷ đồng, hoạt
SVTH: Nguyễn Bảo Ngọc.Lớp TM3.K32 - Trang9 -
GVHD:Th.s Lữ Lâm Uyên

động kinh doanh năm trước có lãi) hoặc điều kiện để được niêm yết cổ phiếu (vốn
điều lệ trên 5 tỷ đồng, 2 năm liên tục trước đó có lãi…).
Chỉ thị số 20/2004/CT-UB của Ủy ban nhân dân Thành phố đã giao Ban Đổi
mới Quản lý doanh nghiệp Thành phố phối hợp với Trung tâm giao dịch chứng
khoán Thành phố tổ chức tập huấn, khuyến khích các doanh nghiệp đủ điều kiện
tham gia Thị trường chứng khoán, chọn một số doanh nghiệp cổ phần hóa thí điểm
bán cổ phần lần đầu ở Trung tâm giao dịch chứng khoán.
2)Những kết quả đạt được và hạn chế cần khắc phục:
Cổ phần hoá các DNNN thời gian qua đạt được những kết quả đáng ghi
nhận, nhưng việc cổ phần hoá, sắp xếp các doanh nghiệp có quy mô lớn, trong đó
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng thực hiện còn
chậm.
CPH đã tạo ra loại hình DN nhiều chủ sở hữu bao gồm Nhà nước, công nhân
viên trong DN và cổ đông ngoài DN. Sự đa dạng về sở hữu mang lại sự đa dạng về
vốn, huy động được nguồn vốn đang nằm trong các tổ chức, cá nhân ngoài xã hội
vào sản xuất kinh doanh. Nhờ vậy quy mô vốn của một DN được tăng lên, trong
khi Nhà nước lại tránh được tình trạng đầu tư dàn trải, nhỏ lẻ vào tất cả các ngành,
lĩnh vực kinh tế; từ đó thu lại được một phần vốn để đầu tư vào những ngành, lĩnh
vực then chốt và các mục đích khác cần thiết hơn.
Thông qua CPH các khoản nợ xấu, tài sản không sử dụng được trong sản
xuất kinh doanh của DN (hàng tồn kho lâu ngày, kém, mất phẩm chất, máy móc
thiết bị hư hỏng, hết khấu hao...) được xử lý nên đã làm lành mạnh tình hình tài
chính của DN, qua đó mở ra cơ hội phát triển cho DN.
CPH cũng đã tạo nên một cơ chế quản lý mới cùng đội ngũ cán bộ quản lý
thích nghi hơn với cơ chế thị trường. Những chuyển biến nói trên đã nâng cao rõ
rệt hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DN CPH trên tất cả các chỉ tiêu chủ yếu:
về vốn, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, số lượng lao động và thu nhập của lao
động, cổ tức. Kết quả các cuộc điều tra cho thấy: vốn bình quân một DN tăng từ 24
tỷ đồng (2001) lên 63,6 tỷ đồng (2004); có tới 92,5% số DN được điều tra cho rằng
có lãi, lợi nhuận trước thuế tăng bình quân 149,8%, lợi nhuận sau thuế tăng bình

quân 182,3%, mức nộp ngân sách tăng bình quân 26,53%/DN, năng suất lao động
tăng trung bình 63,9%, thu nhập bình quân tháng của lao động tăng 34,5% so với
trước khi CPH, lao động tăng do mở rộng sản xuất, cổ tức cao hơn nhiều so với lãi
suất ngân hàng.
Các DNNN đã cổ phần hoá, chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và việc huy động
vốn ngoài xã hội trong quá trình cổ phần hoá DNNN còn hạn chế do chưa khuyến
khích việc bán cổ phần ra bên ngoài. Chưa có doanh nghiệp nào tính giá trị quyền
sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hoá.
Thời gian thực hiện cổ phần hoá một doanh nghiệp còn dài, làm tiến độ cổ phần
hoá chậm.
SVTH: Nguyễn Bảo Ngọc.Lớp TM3.K32 - Trang10 -

×