Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp tại tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ KIM CÚC

TỔ CHỨC THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
TẠI TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM THỊ KIM CÚC

TỔ CHỨC THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH


ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
TẠI TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN VĂN GIAO

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng Luận văn tốt nghiệp là cơng trình do chính bản
thân Tơi tìm tịi, nghiên cứu và trình bày, khơng có bất kỳ sự sao chép nào
khác ngoài những tài liệu tham khảo đã được trích dẫn nguồn.
Thừa Thiên Huế, ngày 20 tháng 4 năm 2014
Học viên

Phạm Thị Kim Cúc


LỜI CẢM ƠN
Sau hơn 02 năm được đào tạo chương trình Cao học – Chun nghành
Quản lý cơng tại Học viện Hành chính Quốc gia Tơi xin được bày tỏ lịng biết
ơn sâu sắc đến các thầy, cơ giáo cùng Ban Giám đốc Học viện Hành chính
khu vực miền Trung đã tận tình giảng dạy, truyền thụ kiến thức, tạo điều kiện
cho Tôi được học tập, nghiên cứu;
Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Quảng Nam đã tạo điều kiện thuận lợi để Tơi có được các thơng tin, số liệu
phục vụ quá trình nghiên cứu luận văn;

Đặc biệt tác giả xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Trần Văn Giao người
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo Tơi hồn thành tốt luận văn.
Xin được cảm ơn gia đình, cơ quan, bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ,
động viên để Tơi hồn thành khóa học.
Trân trọng cảm ơn!

Học viên

Phạm Thị Kim Cúc


DANH MỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Viết tắt

Cụm từ được viết tắt

QLNN

:Quản lý nhà nước

ĐVSN

:Đơn vị sự nghiệp

VBPL

:Văn bản pháp luật

UBND


:Ủy ban nhân dân

HĐND

:Hội đồng nhân dân

CQĐP

:Chính quyền địa phương

KHHGĐ

:Kế hoạch hóa gia đình

BVĐKQN

:Bệnh viện đa khoa Quảng Nam

CNTT

:Cơng nghệ thông tin

CSVC

:Cơ sở vật chất

PTGD

:Phát triển giáo dục


TTGDNNGDTX :Trung tâm Giáo dục Nghề nghiệp
– Giáo dục Thường xuyên
THPT

:Trung học phổ thông

PTDTNT

:Phổ thông dân tộc nội trú


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.2: Điều tra nhận thức về biện pháp chuyển đổi tổ chức.................................... 37
Bảng 2.3: Nhận biết mức đợ hồn thành kế hoạch của cơ quan ................................... 39
Bảng 2.4 – Các văn bản pháp quy đang áp dụng ........................................................... 45
Bảng 2.5: Nhận biết về quá trình ra quyết định quy chế chi tiêu nội bộ ...................... 48
Bảng 2.6: Nhận biết mức đợ hồn thiện quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm ................. 49
Bảng 2.7: Mức độ hiểu biết về mục tiêu của cơ chế tự chủ ............................................ 50
Bảng 2.9. Tình hình phân bổ biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở Y tế tỉnh Quảng
Nam trong 03 năm (2014-2016). ....................................................................................... 56
Bảng 2.10. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Sở Y tế tỉnh Quảng Nam............... 57


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh thuộc sự quản lý của các cơ
quan Nhà nước cấp tỉnh Quảng Nam. .............................................................................. 33
Sơ đồ: 2.8. Cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Y tế tỉnh Quảng Nam ........................................... 55


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương,
chính sách nhằm trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự
nghiệp công lập trong việc tổ chức công việc, sắp xếp bộ máy, sử dụng lao
động nhằm tăng nguồn thu, cải thiện điều kiện làm việc và đời sống cho
cán bộ, viên chức và người lao động.
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/6/2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc thực hiện Nghị định số 43 để triển khai thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính.
Bộ Chính trị có Thơng báo số 37-TB/TW ngày 26/5/2011 kết luận về
Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy
mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp cơng” trong đó nêu rõ:
Nhà nước tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các
hoạt động sự nghiệp công cơ bản và đảm bảo hỗ trợ cho các đối tượng
chính sách xã hội, các đối tượng nghèo để được tiếp cận các dịch vụ, đồng
thời có chính sách khuyến khích xã hội hóa thu hút các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư cung cấp dịch vụ sự nghiệp công... Đổi mới cơ chế tài
chính theo hướng tăng cường phân cấp và tăng tính tự chủ đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập phù hợp với đặc điểm từng loại hình dịch vụ, nhu cầu
thị trường, trình độ quản lý để xác định mức độ, bước đi phù hợp. Thực
hiện có lộ trình việc xố bỏ bao cấp qua giá, phí dịch vụ; Đẩy mạnh cơng
tác tun truyền, tạo chuyển biến sâu sắc về tư tưởng nâng cao nhận thức
của xã hội về đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
và đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp cơng.
Trong q trình hoạt động các đơn vị sự nghiệp cơng lập, ngồi việc
đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập
được nhà nước cho phép tạo lập nguồn thu thông qua các khoản thu như:
thu phí, lệ phí hay khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ để

1


bù đắp một phần hay tồn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. Qua 3 năm
thực hiện (2014 – 2016) nhìn chung các đơn vị sự nghiệp cơng lập đã tích
cực và chủ động trong việc cung cấp dịch vụ cơng, từ đó tăng nguồn thu
cho đơn vị, tăng tính tự chủ về mặt tài chính, từng bước cải thiện đời sống
đối với cán bộ viên chức và người lao động. Bên cạnh những mặt đã đạt
được, trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, một số đơn vị sự
nghiệp cơng lập cịn bộc lộ những bất cập trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức biên chế và tài chính.
Xuất phát từ các lý do trên, với mong muốn góp phần hồn thiện
chính sách, bổ sung nhận thức, đánh giá tồn diện vai trị, vị trí của đơn vị
sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam tác giả lựa chọn nghiên
cứu đề tài: “Tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp tại tỉnh Quảng Nam” làm luận văn thạc sỹ. Hy vọng việc
nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao hơn nữa hoạt động tổ chức thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp tại tỉnh Quảng Nam trong
thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo qui định tại Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, và công tác quản lý tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính cho đến nay đã có một số đề tài, bài viết
liên quan đến vấn đề này như:
Đề tài Hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường Trung cấp kinh
tế Hà Nội của tác giả Nguyễn Thị Hồng Hà (Học Viện hành chính) đã nêu
cơ sở khoa học về tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công
lập, đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường Trung

cấp kinh tế Hà Nội giai đoạn 2009 – 2012, từ đó tác giả đề xuất phương

2


hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường Trung cấp
kinh tế Hà Nội.
Đề tài Nghiên cứu hồn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm
hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Ninh của tác giả Hà
Chu Tịnh (Đại học Mỏ Địa chất) đã nêu tổng quan nghiên cứu cơ chế tài
chính tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và các cơ sở giáo
dục đào tạo nói riêng; đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính của
Trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên tại Quảng Ninh giai
đoạn 2008-2012; đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơ chế tự chủ tài
chính tại Trung tâm hướng nghiệp và giáo dục tỉnh Quảng Ninh.
Đề tài Quản lý tài chính tại trường Trung cấp y tế Bạch Mai, Bệnh
viện Bạch Mai của tác giả Nguyễn Hồng Trung (Học Viện hành chính
Quốc gia đoạn 2009-2012) đã nêu cơ sở lý luận về quản lý tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập; đánh giá thực trạng quản lý tài chính
tại trường Trung cấp y tế Bạch Mai; đề xuất một số giải pháp hồn thiện
cơng tác quản lý tài chính tại trường Trung cấp y tế Bạch Mai.
Như vậy, triển khai tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp ở cấp tỉnh như thế nào để đạt được kết quả tốt nhất, đó
chính là những khoảng trống rất cần thiết phải có nghiên cứu cụ thể để đưa
ra các đề xuất nhằm nâng cao công tác tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh trên địa bàn Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục đích: Dựa trên cơ sở khoa học về tổ chức thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp Luận văn đi vào nghiên cứu và
đánh giá thực trạng và đề xuất được những giải pháp, kiến nghị nhằm hồn

thiện cơng tác tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp tại tỉnh Quảng Nam.
- Nhiệm vụ:
- Về lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề có liên quan về tổ chức
thực hiện cơ chế tự chủ Tài chính trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập.
3


- Về thực tiễn: Nghiên cứu và đánh giá thực trạng công tác tổ chức
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp tại tỉnh
Quảng Nam nhằm đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp tại tỉnh
Quảng Nam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập ở nghành y tế và nghành giáo dục.
- Phạm vi nghiên cứu: Tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập ở nghành y tế và nghành giáo dục
tại tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2014-2016.
5. Phương pháp luận văn:
+ Phương pháp luận: Luận văn căn cứ vào phương pháp luận về duy
vật biện chứng và Duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin;
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp nghiên cứu định tính: bao gồm phương pháp tổng hợp,
so sánh, phân tích.
+ Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phương pháp thống kê, điều
tra phỏng vấn.
+ Phương pháp điều tra xã hội học.
6. Ýnghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Ý nghĩa khoa học:

Những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung cơ sở lý
luận về cơ chế tự chủ tài chính và quản lý tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp cơng lập tự chủ tài chính.
Làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu, học tập góp phần nâng cao
hiệu quả thực hiện công tác tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp cơng lập tự chủ tài chính cấp tỉnh nói chung và tại
tỉnh Quảng Nam nói riêng.
4


-Ý nghĩa thực tiễn:
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả Tổ chức thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập tự chủ tài chính
cấp tỉnh trên lĩnh vực y tế và giáo dục nói chung và tỉnh Quảng Nam nói
riêng.
7. Kết cấu của ḷn văn:
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn
gồm 3 chương và phần phụ lục:
- Chương 1: Cơ sở khoa học về tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập tự chủ tài chính
- Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập tự chủ tài chính trên lĩnh vực y tế,
giáo dục thuộc tỉnh Quảng Nam
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập tự chủ tài
chính trên lĩnh vực y tế, giáo dục thuộc tỉnh Quảng Nam

5



Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CƠNG LẬP TỰ CHỦ TÀI CHÍNH

1.1 Những vấn đề lý luận về đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính:
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập:
1.1.1.1 Khái niệm:
Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị do Nhà nước thành lập
hoạt động có thu thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội cơng cộng và các
dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc
dân. Các đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo,
khoa học công nghệ và môi trường, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, sự
nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm...
Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định dựa vào các tiêu chuẩn sau:
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có
thẩm quyền ở Trung ương hoặc địa phương.
- Được Nhà nước cung cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực
hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản
thu theo chế độ Nhà nước quy định.
- Có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế tốn
theo chế độ Nhà nước hiện hành.
- Đơn vị sự nghiệp mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh
các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước; được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc
Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động dịch vụ.
- Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước: Đơn vị sự nghiệp có
các hoạt động dịch vụ phải đăng ký, kê khai, nộp đủ các loại thuế và các
khoản khác (nếu có), được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.
6



- Được huy động vốn và vay vốn tín dụng: Đơn vị sự nghiệp có hoạt
động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức tín dụng, được huy động vốn
của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất
lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp
luật.
Việc quản lý và sử dụng tài sản: Đơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm,
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý
tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp. Đối với tài sản cố định sử dụng vào
hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo quy định
áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước. Số tiền trích khấu hao tài sản cố
định và tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước
đơn vị được để lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Số tiền trích khấu hao, tiền thu thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn vay
được dùng để trả nợ vay. Trường hợp đã trả đủ nợ vay, đơn vị được để lại
bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đối với số cịn lại (nếu có).
1.1.1.2 Đặc điểm của các đơn vị sự nghiệp công:
Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp công lập là một tổ chức hoạt động theo
ngun tắc phục vụ xã hội, khơng vì mục đích lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự
nghiệp tạo ra đều có thể trở thành hàng hoá cung ứng cho mọi thành phần
trong xã hội. Việc cung ứng các hàng hoá này cho thị trường chủ yếu
khơng vì mục đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước
tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp những
sản phẩm, dịch vụ cho thị trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà
nước trong việc phân phối lại thu nhập và thực hiện các chính sách phúc lợi
cơng cộng khi can thiệp vào thị trường. Nhờ đó sẽ hỗ trợ cho các ngành,
các lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thường, nâng cao dân trí, bồi dưỡng

nhân tài, đảm bảo nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển và
7


ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo và khơng ngừng nâng cao đời
sống, sức khoẻ, văn hố, tinh thần của nhân dân.
Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập là sản phẩm
mang lại lợi ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo
ra của cải vật chất và giá trị tinh thần.
Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra chủ yếu là những
giá trị về tri thức, văn hoá, phát minh, sức khoẻ, đạo đức, các giá trị về xã
hội... Đây là những sản phẩm vơ hình và có thể dùng chung cho nhiều
người, cho nhiều đối tượng trên phạm vi rộng. Nhìn chung, đại bộ phận các
sản phẩm của đơn vị sự nghiệp là sản phẩm có tính phục vụ khơng chỉ bó
hẹp trong một ngành hoặc một lãnh vực nhất định mà những sản phẩm đó
khi tiêu dùng thường có tác dụng lan toả, truyền tiếp.
Mặt khác sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu tạo ra các
"hàng hố cơng cộng" ở dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp
hoặc gián tiếp quá trình tái sản xuất xã hội. Cũng như các hàng hoá khác
sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp có giá trị và giá trị sử dụng nhưng
có điểm khác biệt là nó có giá trị xã hội cao, điều đó đồng nghĩa là người
cùng sử dụng, dùng rồi có thể dùng lại được trên phạm vi rộng. Vì vậy, sản
phẩm của hoạt động sự nghiệp chủ yếu là các "hàng hố cơng cộng". Hàng
hố cơng cộng có hai đặc điểm là "khơng loại trừ" và "khơng cạnh tranh".
Nói cách khác, đó là những hàng hố mà khơng ai có thể loại trừ những
người tiêu dùng khác ra khỏi việc sử dụng nó, và tiêu dùng của người này
không loại trừ việc tiêu dùng của người khác.
Việc sử dụng những "hàng hố cơng cộng" do hoạt động sự nghiệp
tạo ra làm cho quá trình sản xuất của cải vật chắt được thuận lợi và ngày
càng đạt hiệu quả cao. Hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục

thể thao đem lại tri thức và đảm bảo sức khoẻ cho lực lượng lao động, tạo
điều kiện cho lao động có chất lượng ngày càng tốt hơn. Hoạt động sự
nghiệp khoa học, văn học, văn hố thơng tin mang lại hiểu biết cho con
8


người ở về tự nhiên, xã hội tạo ra những cơng việc mới phục vụ sản xuất và
đời sống... Vì vậy, hoạt động sự nghiệp ln gắn bó hữu cơ và tác động tích
cực đến q trình tái sản xuất xã hội.
Thứ ba, hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập
luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội
của Nhà nước.
Với chức năng của mình, Chính phủ ln tổ chức, duy trì và đảm bảo
hoạt động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội.
Để thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Chính phủ tổ chức
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia như: Chương trình xố mù
chữ, Chương trình chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, Chương trình dân số - kế
hoạch hố gia đình, chương trình phịng chống AIDS, Chương trình xố đói
giảm nghèo, Chương trình phủ sóng phát thanh truyền hình... Những
chương trình mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nước, với vai trị của mình
mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả, nếu để tư nhân thực
hiện, mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn chiếm mục tiêu xã hội và dẫn đến hạn chế
việc tiêu dùng sản phẩm hoạt động sự nghiệp, từ đó kìm hãm sự phát triển
của xã hội.
1.1.2.Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập:
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hố nghệ thuật.
 Các đồn nghệ thuật: ca múa nhạc kịch, cải lương, chèo, tuồng, múa
rối, xiếc...
 Trung tâm chiếu phim quốc gia.

 Nhà Văn hoá.
 Thư viện, bảo tồn, bảo tàng.
 Đài phát thanh truyền hình.
 Trung tâm báo chí xuất bản.
9


- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lãnh vực giáo dục đào tạo
bao gồm các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
 Trường phổ thông mầm non, tiểu học, phổ thông cơ sở, phổ thông
trung học.
 Các Học viện, trường đại học, trung tâm đào tạo.
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
 Viện nghiên cứu khoa học.
 Trung tâm ứng dụng, chuyển giao công nghệ.
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao.
 Trung tâm huấn luyện thể dục thể thao.
 Liên đoàn, đội thể thao.
 Câu lạc bộ thể dục thể thao.
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế:
 Cơ sở khám chữa bệnh: bệnh viện, phòng khám.
 Trung tâm điều dưỡng, phục hồi chức năng.
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực xã hội:
 Trung tâm chỉnh hình.
 Trung tâm dịch vụ việc làm.
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực kinh tế:
- Các Viện thiết kế, quy hoạch đô thị, nông thôn.
- Các trung tâm bảo vệ rừng, Cục bảo vệ thực vật, Trung tâm nước sạch
vệ sinh môi trường, Trung tâm dâu tằm tơ... Trung tâm đăng kiểm, Trung
tâm định kiểm an toàn lao động...

- Các đơn vị sự nghiệp giao thông đường bộ, đường sông.
- Các Vụ đường biển, đường sông, đường hàng không.
- Trung tâm khí tượng thuỷ văn.
Căn cứ vào chế độ sở hữu tài sản của các đơn vị sự nghiệp công lập và
coi như công lập, các đơn vị sự nghiệp được phân loại để thực hiện quản lý
10


và bao gồm:
- Các đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước: bao gồm các đơn vị sự
nghiệp công lập trên;
- Các đơn vị sự nghiệp của các Tổ chức chính trị như:
 Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Đảng cộng sản Việt Nam;
 Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng lien đoàn lao động Việt Nam;
 Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh;
 Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam.
Ngồi ra cịn có các đơn vị sự nghiệp của các Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ
chức xã hội nghề nghiệp là những đơn vị sự nghiệp ngồi cơng lập như:
 Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật
Việt Nam;
 Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Hội cựu chiến binh Việt Nam;
 Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Hội nông dân Việt Nam;
 Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Liên minh các Hợp tác xã….
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp được phân loại
để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động
thường xun (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động);
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị

sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động);
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp khơng có nguồn
thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân
sách nhà nước bảo đảm tồn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự
nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động).

11


Chú ý: Đối với các đơn vị sự nghiệp đặc thù trực thuộc Đài Tiếng
nói Việt Nam, Thơng tấn xã Việt Nam là các đơn vị có quy trình hoạt động
đặc thù việc quản lý các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo loại của đơn vị sự
nghiệp cấp trên.
1.1.3.Vai trị của đơn vị sự nghiệp cơng lập đối với sự phát triển
kinh tế:
Chúng ta đều biết hệ thống đơn vị sự nghiệp cơng lập đóng vai trị
quan trong trong đời sống hằng ngày của chúng ta, hoạt động của đơn vị sự
nghiệp công nhằm nhằm cung cấp những dịch vụ công thiết thực bảo đảm
phục vụ nhu cầu của nhân dân trong lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học và
các lĩnh vực khác.
Quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp phải tuân thủ theo những quy
định pháp lý của Nhà nước. Tùy theo đặc điểm tạo lập nguồn thu nhập của
các đơn vị sự nghiệp, Nhà nước áp dụng cơ chế tài chính cho thích hợp để
các đơn vị sự nghiệp thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Phù hợp
với xu hướng cải cách khu vực công trong bối cảnh hội nhập, Nhà nước
thực hiện chính sách đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp theo hướng nanag cao quyền tự chủ tài chính, nhằm nâng cao chất
lượng hàng hóa và dịch vụ cơng phục vụ cho xã hội. Từ những đặc điểm đó
và vai trị của đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện qua các mặt sau:
- Thứ nhất, cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế có chất

lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân, góp
phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
- Thứ hai, thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và
cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ cao; khám chữa benehj,
bảo vệ sức khỏe người dân… phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
- Thứ ba, đối với từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự
nghiệp cơng lập đều có vai trị chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực
12


hiện các đề án, chương trình lớn phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của
đất nước.
- Thứ tư, thơng qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của nhà
nước đã góp phần tăng cường nguồn lực, đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội
hóa nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
1.2 Sự cần thiết, những yêu cầu cơ bản và các nhân tố tác động đến cơ
chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính:
1.2.1 Sự cần thiết phải tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính:
Đối với người dân, cảm thụ tính ưu việt của xã hội chính là thơng
qua những gì họ được thụ hưởng từ dịch vụ xã hội mang lại. Khi con người
ngày càng ý thức rõ rệt hơn quyền lợi của mình, thì thụ hưởng dịch vụ xã
hội với chất lượng tốt hơn, trách nhiệm cao hơn là thước đo trực tiếp đảm
bảo quyền con người trong xã hội. Nền kinh tế xã hội của một quốc gia
càng phát triển thì nhu cầu đối với dịch vụ xã hội ngày càng cao và đòi hỏi
cần phải chú trọng nhiều hơn nhằm tạo ra sự công bằng, ổn định và phát
triển xã hội một cách bền vững.
Ở nước ta, cùng với những thành tựu đạt được từ q trình đổi mới
tồn diện đất nước, hệ thống dịch vụ xã hội cũng từng bước được cải thiện.

Tuy nhiên, chất lượng và hiệu quả của dịch vụ xã hội trên nhiều lĩnh vực
còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng chính đáng của
nhân dân, cũng như yêu cầu phát triển của đất nước. Tăng cường vai trò
quản lý của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập tự chủ tài
chính trực tiếp cung ứng các dịch vụ cho xã hội các dịch vụ công với chất
lượng tốt nhất.
Mặt khác cơ chế tự chủ tài chính vừa bắt đầu đi vào thực hiện tại các
đơn vị sự nghiệp công lập trong mấy năm trở lại đây, thực hiện Nghị định
43/2006/NĐ-CP đòi hỏi Nhà nước cần có sự quản lý, giám sát chặt chẽ để
13


đưa những điểm mạnh của cơ chế vào vận dụng trong các đơn vị sự nghiệp
công, đồng thời hạn chế mặt trái của cơ chế này cụ thể như sau:
Một là, tách biệt chức năng tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
các đơn vị sự nghiệp cơng lập tự chủ tài chính, trên cơ sở có sự tách biệt
tương đối giữa quyền sở hữu và quyền quản lý đơn vị sự nghiệp cơng lập tự
chủ tài chính. Cơng tác kế hoạch hóa cần đổi mới tính chất, nội dung,
phương pháp lập kế hoạch để kế hoạch trở thành công cụ hữu hiệu chống
lại sự mất ổn định và bảo đảm định hướng phát triển dài hạn của đơn vị sự
nghiệp công.
Hai là, tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp
cơng lập tự chủ tài chính bằng pháp luật trên cơ sở xây dựng và từng bước
hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật. Từng bước tạo lập môi trường và
điều kiện pháp lý tương đối ổn định, tạo sân chơi bình đẳng giữa các đơn vị
sự nghiệp cơng vừa hợp tác, vừa cạnh tranh để phát triển kinh tế đất nước;
Ba là, coi trọng đúng mức chức năng “làm kinh tế” của Nhà nước.
Mặc dù gần đây Nhà nước đã giảm mạnh sự can thiệp của mình vào hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công, nhưng thực tế các đơn vị sự nghiệp
thực hiện theo cơ chế tự chủ tài chính vẫn cần có sự hiện diện của Nhà

nước để phát huy mọi nguồn lực phát triển bằng những giải pháp thích hợp
về kinh tế và xã hội, thực hiện tốt việc hoạch định các chính sách kinh tế,
trong đó xác định rõ thứ tự các hướng ưu tiên để hỗ trợ có hiệu quả về tài
chính và nguồn lực cho các đơn vị này.
Bốn là, kết hợp mục tiêu phát triển kinh tế và giải quyết hài hòa các
mục tiêu xã hội (phát triển kinh tế xã hội, việc làm, đảm bảo môi trường…)
đối với phát triển đơn vị sự nghiệp cơng lập tự chủ tài chính. Đóng góp
quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, an
ninh – quốc phòng, góp phần tích cực vào sự phát triển chung về kinh tế, xã
hội của cả nước.
14


1.2.2 Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức cơ chế tự chủ tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính:
Đặc thù của đơn vị sự nghiệp công là thuộc sự quản lý của Nhà
nước, hoạt động để phục vụ cho lợi ích chung của tồn xã hội, chính vì vậy
tổ chức cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công phải đạt được
những yêu cầu cơ bản sau:
Một là, thực hiện đúng chế độ, chính sách: Đây là yêu cầu đầu tiên
để đảm bảo thực hiện nguyên tắc thống nhất và công bằng trong quản lý
của Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công. Từ việc thực hiện cơ chế
quản lý cho đến việc vận dụng các quy định cụ thể trong hoạt động tài
chính của các đơn vị đều phải đảm bảo theo đúng pháp luật và quy định
hiện hành của Nhà nước.
Hai là, đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả: Có thể nói hiệu quả về mặt
xã hội do chất lượng các dịch vụ mà đơn vị sự nghiệp cơng mang lại có ảnh
hưởng rất sâu rộng đến sự phát triển của đất nước. Chính vì vậy, u cầu về
tính hiệu lực, hiệu quả ln được đặt ra trong tổ chức cơ chế tự chủ tài
chính ở các đơn vị sự nghiệp cơng lập, đặc biệt trong giai đoạn đổi mới

cung ứng dịch vụ công cho xã hội như hiện nay để khơng những góp phần
nâng cao chất lượng dịch vụ, mà còn thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được
giao.
Ba là, phân cấp đúng mức: Việc thực hiện phân cấp mạnh cho các
đơn vị sự nghiệp cũng đang là xu hướng tất yếu trong bối cảnh đổi mới
quản lý tài chính cơng như hiện nay. Tuy nhiên, việc phân cấp phải được
thực hiện theo lộ trình thích hợp, có tính đến việc nâng cao năng lực quản
lý tài chính cho các đơn vị và đảm bảo được sự quản lý, giám sát, định
hướng của Nhà nước.
Bốn là, công khai, minh bạch: Thực hiện công khai, minh bạch trong
tổ chức cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp tự chủ tài
chính là một yêu cầu rất quan trọng. Thực hiện luật phòng chống tham
15


nhũng và luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đảm bảo cơng khai,
minh bạch chính là điều kiện để các cơ quan tổ chức cơ chế tự chủ tài chính
và các cộng địng dân cư tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính
của các đơn vị, góp phần làm lành mạnh hóa khu vực tài chính cơng và tạo
sự tin tưởng trong cộng đồng.
1.2.3 Các nhân tố tác động đến tổ chức cơ chế tự chủ tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính:
Trước hết, chế độ chính sách của Nhà nước. Đây là nhân tố đầu tiên
có ảnh hưởng quyết định tới hiệu quả hoạt động tổ chức cơ chế tự chủ tài
chính bao gồm các văn bản chỉ đạo của Nhà nước và cơ chế chính sách đối
với các đơn vị sự nghiệp công.
Cơ chế tổ chức cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập được thể hiện khi chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung bao cấp sang
nền kinh tế thị trường, nhà nước cho phép mọi thành phần kinh tế được
tham gia vào mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với đầy

đủ mọi quyền lợi và nghĩa vụ trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng. Khơng nằm
ngồi sự thay đổi đó, cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
cơng lập cũng đã từng bước được đổi mới, nhằm tạo điều kiện để các đơn
vị cung ứng dịch vụ công một cách tự chủ, tự chịu trách nhiệm dưới sự hỗ
trợ, kiểm tra, giám sát của Nhà nước. Như vậy, ở mỗi giai đoạn phát triển
của nền kinh tế Nhà nước cần phải đề ra cơ chế quản lý phù hợp với từng
loại hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp cơng lập để tạo ra môi trường
pháp lý thuận lợi huy động và sử dụng các nguồn lực, đặc biệt với các
nguồn lực khan hiếm như vốn, lao động, công nghệ.
Ở Việt Nam, thực hiện theo lộ trình cải cách hành chính Nhà nước
trong đó có nội dung cải cách tài chính cơng trong những năm qua việc xây
dựng cơ chế, chính sách của Nhà nước với hoạt động sự nghiệp đã có nhiều
chuyển biến tích cực, thể hiện bằng việc Chính phủ ban hành Nghị định số
10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị
16


sự nghiệp có thu. Sau một thời gian triển khai theo Nghị định 10, thực tế
quan hệ giữa các đơn vị sự nghiệp có thu và các cơ quan tổ chức cơ chế tự
chủ tài chính đã có những thay đổi cơ bản. Đơn vị chủ động sắp xếp tổ
chức bộ máy và nhân lực theo yêu cầu nhiệm vụ được giao, xây dựng quy
chế chi tiêu nội bộ theo hướng tự chủ; Nhà nước giảm can thiệp trực tiếp
đến điều hành hoạt động của đơn vị và hướng tới thực hiện kiểm soát, đánh
giá, hiệu quả hoạt động theo kết quả đầu ra. Bên cạnh đó nhà nước cũng đã
rà soát lại chức năng nhiệm vụ của đơn vị hành chính sự nghiệp; từ đó phân
biệt rõ cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp, xác định đơn vị sự nghiệp
có chức năng cung cấp dịch vụ cơng để có cơ chế quản lý phù hợp, xóa bỏ
tình trạng “hành chính hóa” các hoạt động sự nghiệp.
Tuy nhiên khi triển khai Nghị định 10 cũng bộc lộ những tồn tại như:
chưa có cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp

hoặc khơng có nguồn thu, nhiều đơn vị chưa được phân loại và giao quyền
tự chủ, việc thực hiện trao đổi thơng tin cũng chưa chính xác và chưa đồng
bộ. Những tồn tại trên đã ảnh hưởng đến tiến trình cải cách hành chính của
Nhà nước và ảnh hưởng đến hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công. Để
khắc phục hạn chế này và tiếp tục hoàn thiện cơ chế tổ chức cơ chế tự chủ
tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 của Chính phủ về việc quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp cơng lập sẽ là cơ sở pháp lí tạo đà cho hoạt động sự
nghiệp phát triển.
Hai là, tổ chức tổ chức cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp cơng lập tự chủ tài chính. Có nhiều yếu tố để làm nên hiệu quả
trong hoạt động quản tổ chức cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp cơng tự chủ tài chính nhưng yếu tố quyết định chính là tổ chức bộ
máy quản lý. Hoạt động tổ chức cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp cơng tự chủ tài chính sẽ khơng tốt nếu tổ chức cơ chế tự chủ tài
17


chính khơng hợp lý. Việc tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lý một cách khoa
học, phù hợp với nhiệm vụ đặc thù của đơn vị, đảm bảo thông tin được
thông suốt, thuận lợi trong việc kiểm tra giám sát và phát huy được khả
năng của mỗi người trong bộ máy sẽ là điều kiện để hoạt động tổ chức cơ
chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính đi đúng
hướng và đạt hiệu quả cao nhất. Ngược lại bộ máy cồng kềnh, chức năng
chồng chéo, sự phối hợp không đạt hiệu quả sẽ là nguyên nhân làm trì trệ
và cản trở hoạt động tổ chức cơ chế tự chủ tài chính.
Trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, cơng
chức trong cơ quan hành chính Nhà nước trực tiếp tác động tới hoạt động
tổ chức cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính.

Bộ máy tổ chức cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp tự chủ tài
chính là cơ quan trực tiếp tiến hành hoạt động tổ chức cơ chế tự chủ tài
chính. Khơng những thế đây còn là cơ quan trực tiếp hay gián tiếp ban
hành các chính sách, chế độ về tổ chức cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp tự chủ tài chính. Bởi vậy, sự am hiểu của cán bộ, cơng chức về
nghành nghề, lĩnh vực mình quản lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
phân tích và đưa ra được những kết luận phù hợp, dự thảo và đề xuất được
những chính sách quản lý đúng đắn. Thêm vào đó, phẩm chất đạo đức của
cán bộ quản lý sẽ quyết định việc họ có thực hiện quản lý đúng theo lương
tâm trách nhiệm.
Ba là, Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp
công trong từng thời kỳ. Định hướng phát triển kinh tế – xã hội của Nhà
nước ở mỗi thời kỳ là khác nhau, chính vì vậy cơ cấu tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp cũng có những thay đổi, đặc biệt là
trong giai đoạn hiện nay. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tổ
chức cơ chế tự chủ tài chính ở các đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính. Khi
Nhà nước xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của mỗi đơn vị thì sẽ có điều
kiện xây dựng kế hoạch phát triển tài chính gắn với thực hiện nhiệm vụ
18


×