LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đối với các Thầy giáo, Cô giáo Học viện Chính sách và Phát triển đã tận
tình giảng dạy, hướng dẫn và quan tâm giúp đỡ tác giả trong quá trình học
tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo -
TS.Nguyễn Thanh Bình – Giảng viên Khoa Tài chính tiền tệ, đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong Ban Kế hoạch - Tài
chính Đài Tiếng nói Việt Nam đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến, cung cấp tài liệu
và số liệu tạo điều kiện để tác giả hoàn thành bản luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về lý luận, kinh nghiệm
cũng như thời gian nghiên cứu nên chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót,
tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các
thầy giáo, cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 6 tháng 5 năm 2014
Tác giả
LÊ QUANG HUY
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn là TS. Nguyễn Thanh Bình. Các nội dung nghiên
cứu và kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố.
Những số liệu và bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá
được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu
tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin chịu trách nhiệm trước
Học viện, cũng như kết quả luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 6 tháng 5 năm 2014
Tác giả
Lê Quang Huy
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 4
1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập 4
1.1.2. Sự cần thiết phải thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công lập 9
1.2. Nội dung cơ bản của cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập 10
1.2.1. Mục tiêu, nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với
ĐVSN công lập 10
1.2.2. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập 11
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập 22
1.3.1. Chế độ, chính sách của Nhà nước 22
1.3.2. Đặc điểm của ngành 23
1.3.3. Năng lực quản lý tài chính của ĐVSN công lập 24
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ
CHỦ TÀI CHÍNH Ở ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM 27
2.1. Khái quát về cơ chế quản lý tài chính của Đài Tiếng nói Việt Nam 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Đài Tiếng nói Việt Nam 27
2.1.2. Sơ lược về cơ cấu tổ chức quản lý tài chính của Đài Tiếng nói Việt
Nam 33
2.1.3. Một số nét đặc thù trong thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của Đài
Tiếng nói Việt Nam 34
2.2. Thực trạng triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Đài Tiếng nói Việt Nam
theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP 37
2.2.1. Thực trạng triển khai thực hiện chế độ thu theo Nghị định
43/2006/NĐ-CP ở Đài Tiếng nói Việt Nam 37
2.2.2. Thực trạng chi theo quy định của Nghị định 43/2006/NĐ-CP 45
2.3. Đánh giá chung về kết quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Đài Tiếng nói Việt
Nam trong thời gian vừa qua 61
2.3.1. Những kết quả bước đầu đạt được 61
2.3.2. Những hạn chế, yếu kém cần khắc phục 64
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém 66
CHƢƠNG 3 : ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THỰC
HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM
68
3.1. Định hướng đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định
43/2006/NĐ-CP ở Đài Tiếng nói Việt Nam 68
3.1.1. Dự báo yêu cầu mới ảnh hưởng đến thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính ở Đài Tiếng nói Việt Nam 68
3.1.2. Định hướng đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Đài
Tiếng nói Việt Nam 70
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Đài Tiếng nói Việt
Nam 72
3.2.1. Củng cố, mở rộng nguồn thu 72
3.2.2. Cải thiện chất lượng quản lý chi 75
3.2.3. Đổi mới bộ máy, cán bộ quản lý tài chính 78
3.2.4. Đầu tư hạ tầng quản lý tài chính 79
3.3. Một số kiến nghị với Nhà nước 79
KẾT LUẬN 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. ĐVSN
- Đơn vị sự nghiệp
2. KBNN
- Kho bạc Nhà nước
3. NSNN
- Ngân sách Nhà nước
4. NXB
- Nhà xuất bản
5. PT-TH
- Phát thanh – Truyền hinh
6. TNVN
- Tiếng nói Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Sơ đồ 1
Tổ chức bộ máy quản lý tài chính của Đài TNVN
36
Bảng 2.1
Tổng hợp một số chỉ tiêu nhiệm vụ chủ yếu của Đài TNVN
38
Bảng 2.2
Tổng hợp nguồn thu từ NSNN của Đài TNVN
39
Bảng 2.3
Tổng hợp nguồn thu sự nghiệp của Đài TNVN
43
Bảng 2.4
Tổng hợp nguồn thu sự nghiệp theo nội dung chi
44
Bảng 2.5
Tổng hợp chi thường xuyên của Đài TNVN
59
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn:
Từ sau chiến tranh thế giới thứ 2 trở lại đây, nhà nước ngày càng tích
cực tham gia vào nền kinh tế. Trong xu thế đó, quản lý tài chính công ngày
càng có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với bản thân nhà nước, mà còn đối
với nền kinh tế. Nước ta cũng nằm trong tình trạng chung đó. Để sử dụng tài
chính công hiệu quả, những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương
cải cách hành chính bộ máy nhà nước, đổi mới chế độ quản lý tài chính công,
giao quyền tự chủ rộng rãi hơn cho các đơn vị sử dụng NSNN. Trong chương
trình cải cách tổng thể nền hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010, cải
cách tài chính công được coi là một trong bốn nội dung quan trọng. Việc đổi
mới cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính, ĐVSN, khu vực
dịch vụ công được thiết kế để xoá bỏ cơ chế cấp phát tài chính theo kiểu xin-
cho, ban hành các cơ chế chính sách thực hiện chế độ tự chủ tài chính cho các
đơn vị nhằm phát huy tinh thần tiết kiệm, tính chủ động sáng tạo trong công
tác quản lý tài chính, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế
theo tinh thần các Đại hội của Đảng.
Đối với các ĐVSN công lập, Nhà nước khuyến khích từng đơn vị tăng
thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh giản biên chế tạo điều kiện tăng thu nhập cho
người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao và thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với NSNN. Để thực thi đúng mục tiêu đảm và bảo quyền lợi cho
người lao động, việc đổi mới cơ chế tài chính ở các ĐVSN công lập là cần
thiết và cấp bách.
Đài TNVN là cơ quan trực thuộc Chính phủ, có chức năng thông tin,
tuyên truyền các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính đối với ĐVSN có thu theo Nghị định
43/2006/NĐ-CP đã thực sự tạo điều kiện thuận lợi cho Đài TNVN phát triển
2
mạnh mẽ sự nghiệp phát thanh, nguồn thu sự nghiệp tăng trưởng với tốc độ
cao và ổn định, thực hiện triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, nâng cao thu
nhập chính đáng cho người lao động, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ chính
trị được giao. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính ở Đài TNVN đang bộc lộ một số hạn
chế, bất cập, đòi hỏi phải có biện pháp khắc phục để đưa Đài TNVN tiếp tục
đà phát triển mạnh mẽ. Đó là lý do đề tài “Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
ở Đài Tiếng nói Việt Nam trong điều kiện hiện nay” được chọn làm đối
tượng nghiên cứu trong luận văn.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
* Mục tiêu của luận văn là: Làm rõ cơ sở lý thuyết và điều kiện thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Đài TNVN, từ đó đề xuất giải pháp đẩy mạnh
thực hiện cơ chế đó.
* Phù hợp với mục tiêu nêu trên luận văn có nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết của cơ chế tự chủ tài chính đối với các
ĐVSN công lập trong điều kiện nước ta hiện nay.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Đài
TNVN trong thời gian vừa qua.
+ Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
ở Đài TNVN trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: là cơ chế tự chủ tài chính ở Đài
TNVN theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về
việc quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với ĐVSN công lập (sau đây gọi là
chế độ tự chủ tài chính).
Phạm vi nghiên cứu: Đài TNVN với tư cách đối tượng nghiên cứu của
luận văn bao gồm cơ quan Đài TNVN và các đơn vị được giao quyền tự chủ
3
tài chính trực thuộc Đài TNVN. Luận văn không đi sâu nghiên cứu quá trình
thực hiện của từng đơn vị mà chỉ dừng lại ở chế độ chung áp dụng cho tất cả
các đơn vị thuộc Đài TNVN (chủ yếu là cơ chế quản lý từ Đài TNVN đến các
đơn vị trực thuộc). Thời gian khảo sát chủ yếu từ 2011 đến 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Xuất phát từ những nguyên lý chung, luận văn sử dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu thích hợp: phương pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp so sánh, phương
pháp phân tích thống kê.
5. Những đóng góp mới của luận văn:
Luận văn có những đóng góp khoa học chủ yếu sau đây:
- Chỉ ra những kết quả và những hạn chế trong triển khai thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính ở Đài TNVN trong thời gian qua.
- Đề xuất quan điểm đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Đài
TNVN trong thời gian tới.
- Đề xuất 5 nhóm giải pháp đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
ở Đài TNVN trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được kết cấu thành 3 chương, 9 tiết.
Chương 1 : Cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập
Chương 2 : Thực trạng triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở
Đài Tiếng nói Việt Nam
Chương 3 : Định hướng và giải pháp đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ
tài chính ở Đài Tiếng nói Việt Nam
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
ĐVSN công lập là những đơn vị hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp
giáo dục, khoa học công nghệ, môi trường, y tế, văn hóa nghệ thuật, thể dục
thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thành lập. Các ĐVSN được Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, bảo đảm
chi phí hoạt động thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn
được giao. Ngoài ra, đơn vị được phép thu một số khoản phí, lệ phí theo quy
định của Nhà nước, thu thông qua hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ rất đa
dạng ở hầu hết các lĩnh vực.
Các loại hình ĐVSN công lập trong xã hội hiện nay rất đa dạng, phong
phú và có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
- Căn cứ vào vị trí thì có thể phân loại các ĐVSN thành:
+ ĐVSN ở Trung ương: là những ĐVSN trực thuộc Chính phủ như Đài
TNVN, Đài Truyền hình Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, các bệnh viện,
trường học, các nhà xuất bản quốc gia
+ ĐVSN ở địa phương: là những đơn vị như đài phát thanh - truyền
hình địa phương, các bệnh viện, trường học do địa phương quản lý
- Căn cứ vào từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp cụ thể, các ĐVSN có
thể được phân loại thành ĐVSN thuộc các lĩnh vực: kinh tế, giáo dục, y tế,
5
văn hóa - thông tin, phát thanh - truyền hình, thể dục - thể thao, khoa học -
công nghệ - môi trường
- Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, các ĐVSN được phân thành:
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên: là những ĐVSN có tổng nguồn thu sự nghiệp lớn hơn hoặc
bằng tổng nhu cầu chi hoạt động thường xuyên của đơn vị.
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động thường xuyên: là những ĐVSN có tổng nguồn thu sự nghiệp đảm bảo
được từ 10% đến dưới 100% tổng nhu cầu chi hoạt động thường xuyên, phần
kinh phí còn thiếu sẽ được NSNN cấp.
+ ĐVSN do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động: là nhũng ĐVSN
có tổng nguồn thu sự nghiệp đảm bảo được dưới 10% nhu cầu chi thường
xuyên, những ĐVSN không có nguồn thu.
1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
Hoạt động của các ĐVSN có những đặc trưng cơ bản sau đây:
- Hoạt động sự nghiệp có xu hướng cung cấp các loại hàng hóa, dịch vụ
công cộng: Hoạt động sự nghiệp chủ yếu hướng tới nâng cao kiến thức, kỹ
năng lao động của nhân dân, các giá trị văn hóa, khoa học, nghệ thuật ,
những kết quả đó thường rất khó đánh giá được giá trị kinh tế bằng tiền,
nhưng lại có ý nghĩa góp phần làm tăng hiệu quả kinh tế - xã hội nói chung,
tăng năng lực sản xuất của đất nước, nâng cao chất lượng đời sống vật chất và
tinh thần của người dân, làm tăng phúc lợi xã hội, tạo hiệu ứng tích cực cho
các lĩnh vực khác. Hơn nữa, những lợi ích đó không chỉ phục vụ cho người
hưởng thụ trực tiếp mà còn dành cho cả những người khác. Nhiều sản phẩm,
dịch vụ của các ĐVSN có giá trị sử dụng tăng thêm khi người sử dụng tăng
lên trong khi chi phí không thay đổi, chẳng hạn như hệ thống chiếu sáng công
cộng, các chương trình phát thanh, truyền hình
6
Do các hàng hóa, dịch vụ công cộng một khi đã được cung cấp ra thì
thường khó hoặc không thể ngăn cản một hoặc một số người nào đó tiếp cận
những hàng hóa, dịch vụ đó, nghĩa là bất kỳ ai cũng có thể tiếp cận với chúng
nếu muốn. Do vậy, nhà nước cần phải đứng ra cung cấp các hàng hóa, dịch vụ
công cộng với số lượng và chất lượng ngày một cao hơn để đảm bảo công
bằng và tiến bộ xã hội. Nhờ những hàng hóa, dịch vụ công cộng do hoạt động
sự nghiệp tạo ra mà quá trình sản xuất của cải vật chất của xã hội được thuận
lợi và hiệu quả hơn. Hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, thể dục -
thể thao giúp nâng cao trí lực và thể lực cho người dân. Hoạt động sự nghiệp
khoa học, văn hóa, văn nghệ mang lại những hiểu biết cho con người về tự
nhiên, xã hội, làm phong phú thêm đời sống tinh thần, góp phần nâng cao
điều kiện và chất lượng cuộc sống.
- Hoạt động sự nghiệp không nhằm mục đích thu lợi nhuận trực tiếp:
ĐVSN thuộc khu vực phi lợi nhuận. Trong con mắt của các nhà quản lý tài
chính, chi tiêu của các đơn vị này là mất đi, không thu hồi lại được vốn gốc và
lãi, mặc dù các đơn vị này vẫn tính khấu hao tài sản cố định. Trong quá trình
hoạt động, các ĐVSN được nhà nước trang trải kinh phí đáp ứng nhu cầu chi
tiêu hoặc được bổ sung kinh phí từ các nguồn khác
- Hoạt động của các ĐVSN rất đa dạng, bắt nguồn từ nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Mục đích
hoạt động của các ĐVNS là phục vụ lợi ích cộng đồng, xã hội. Trong quá
trình cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công cho xã hội, các ĐVSN được
phép tạo lập nguồn thu nhất định thông qua các khoản thu phí và các khuản
thu từ cung ứng dịch vụ do nhà nước quy định để trang trải các khoản chi tiêu.
Quản lý tài chính ở các ĐVSN phải tuân thủ theo những quy định pháp lý của
nhà nước. Tùy theo đặc điểm tạo lập nguồn thu của các ĐVSN, nhà nước áp
dụng cơ chế tài chính thích hợp để các ĐVSN thực hiện tốt chức năng, nhiệm
vụ của mình. Trong xu hướng cải cách khu vực công hiện nay, nhà nước thực
hiện đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các ĐVSN theo hướng nâng cao
7
quyền tự chủ tài chính của họ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công phục
vụ xã hội.
- ĐVSN có những đặc điểm khác với cơ quan hành chính: Cơ quan
hành chính là những tổ chức cung cấp trực tiếp các dịch vụ hành chính công
cho người dân khi thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình. Các dịch
vụ hành chính công được cung cấp theo luật định, với chất lượng đồng nhất
cho mọi người tiêu dùng và được chi trả trực tiếp bằng NSNN. Dịch vụ hành
chính công là chức năng của cơ quan hành chính nhà nước, là trách nhiệm và
nghĩa vụ của bộ máy nhà nước với nhân dân và chỉ có nhà nước (chứ không
phải là một tổ chức tư nhân nào khác) có đủ thẩm quyền thực hiện chức năng
đó. Nhà nước với tư cách là một tổ chức công quyền phải có nghĩa vụ cung
cấp các dịch vụ này cho nhân dân, còn người dân có nghĩa vụ đóng góp cho
nhà nước dưới hình thức thuế. Như vậy, quan hệ trao đổi các dịch vụ hành
chính công không phản ánh quan hệ thị trường mà phản ánh quan hệ nghĩa vụ
của nhà nước và phương tiện thực hiện nghĩa vụ do xã hội công dân cung cấp.
Người sử dụng dịch vụ có thể trả một phần hoặc không phải trả tiền cho việc
sử dụng dịch vụ đó, nhưng phải đóng thuế để chi trả cho chúng. Chính vì vậy,
cơ quan hành chính chỉ được tự chủ tài chính trong phần kinh phí NSNN cấp,
không được tự do mở rộng dịch vụ và nguồn thu. Dịch vụ và nguồn thu là cố
định theo luật. Trong khi đó, dịch vụ của ĐVSN cung cấp có thể cạnh tranh
với khu vực tư nhân và cung ứng theo nhu cầu nên các đơn vị này được phép
khai thác và mở rộng nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp của mình. Đặc
điểm này cho phép ĐVSN có thể hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính.
- ĐVSN có những điểm khác với doanh nghiệp sản xuất, cung ứng dịch
vụ nói chung: Trong kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tuân thủ
nguyên tắc hạch toán kinh doanh, hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
bằng cách tự bù đắp chi phí và có lãi. Doanh nghiệp phải hoạt động theo quy
luật thị trường. ĐVSN không hoàn toàn hoạt động theo cơ chế thị trường và
không coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của mình.
8
Lĩnh vực sự nghiệp công tạo ra những sản phẩm đặc biệt vừa mang tính
phục vụ chính trị - xã hội, vừa mang tính hàng hóa đòi hỏi phải bù đắp chi
phí. Với chức năng phục vụ xã hội, sản phẩm của hoạt động sự nghiệp công
không thể đo lường bằng giá trị tiền tệ hữu hình. Những đơn vị tạo ra các sản
phẩm, dịch vụ đó càng không thể hạch toán lỗ, lãi đơn thuần bởi sản phẩm,
dịch vụ đó thuộc chức năng phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội. Mặt khác, mỗi
sản phẩm, dịch vụ này đều mang trong nó giá trị đã hao phí để tạo ra nó. Để
tái sản xuất giản đơn, các ĐVSN phải thu từ NSNN và từ chi trả của người
thụ hưởng sản phẩm, dịch vụ. Hiệu quả hoạt động của các ĐVSN không đơn
thuần đo lường được bằng tiền, mà thường được tính bằng các giá trị phi tiền
tệ. Chính vì vậy, việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các ĐVSN thường rất
khó khăn.
1.1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp công lập
Trong thời đại ngày nay, khi đánh giá một quốc gia giàu hay nghèo, lạc
hậu hay phát triển người ta không chỉ dựa vào khối lượng hàng hóa tư nhân
mà người dân có được do trao đổi trên thị trường, mà còn dựa vào khối lượng
phúc lợi xã hội mà người dân được hưởng, trong đó có các sản phẩm, dịch vụ
do các ĐVSN công lập cung cấp. Hơn nữa, tiềm năng phát triển nhanh hay
chậm trong tương lai của một đất nước không chỉ do số lượng lao động, tài
nguyên thiên nhiên và vốn tích lũy được quyết định, mà chủ yếu là do khả
năng phát huy tiềm năng sáng tạo của con người chi phối. Tiềm năng sáng tạo
này nằm trong các yếu tố cấu thành con người về trình độ văn hóa, tri thức
khoa học, thể lực, tâm hồn, đạo đức, lối sống, thị hiếu thẩm mỹ, cách giao tiếp
của mỗi cá nhân và cộng đồng Đa phần các yếu tố cấu thành tiềm năng sáng
tạo của con người la do hoạt động sự nghiệp công cung cấp trong quá khứ,
hiện tại và tương lai.
Hoạt động của ĐVSN công lập là động lực to lớn giúp dân tộc bảo tồn
và phát triển văn hóa, truyền thống, các giá trị đạo đức Nghị quyết Đại hội
toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ X đã khẳng định: "Văn hóa là
9
nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế, xã hội".
Hoạt động sự nghiệp đóng vai trò động lực cải cách, đổi mới, phát triển
nền giáo dục - đào tạo của nước nhà; bồi dưỡng và phát huy nhân tố con
người, góp phần tích cực nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục nhân cách, đạo
đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hóa, tinh thần của nhân
dân, nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của các lực lượng
vũ trang. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (Khóa VII) của Đảng ta đã
khẳng định "Hoạt động sự nghiệp là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc".
1.1.2. Sự cần thiết phải thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập
Sự cần thiết phải thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với ĐVSN công
lập bắt nguồn từ các lý do sau:
- Thực hiện chủ trương xã hội hóa các lĩnh vực sự nghiệp công: Xã hội
hóa là làm cho một hoạt động xã hội nào đó (y tế, văn hóa, thể dục thể thao
v.v ) lan tỏa khắp các thành phần xã hội, làm cho các thành viên trong xã hội
tham gia vào hoạt động đó, huy động được mọi tiềm năng trí tuệ và vật chất
của toàn xã hội đầu tư vào hoạt động đó và được hưởng lợi bằng chính sự
tham gia của mình. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính sẽ là điều kiện quan
trọng để huy động tối đa các nguồn lực xã hội vào các lĩnh vực sự nghiệp
công nhằm mục đích phục vụ đời sống vật chất, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ
và sáng tạo ngày càng cao của nhân dân, đồng hành cùng sự phát triển kinh tế
- xã hội, hội nhập của đất nước.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng tài chính công: Thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính, các ĐVSN chủ động tính toán được các nguồn lực mà mình có thể sử
dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường đầu vào, đầu ra của đơn vị
mình, trên cơ sở đó sẽ phát huy tối đa tính chủ động của đơn vị trong việc
10
phân bổ, sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý, đa dạng hóa các sản phẩm,
dịch vụ, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của người dân và của xã hội.
- Tạo môi trường tự chủ, sáng tạo cho ĐVSN công: Cơ chế tự chủ tài
chính tạo ra một khuân khổ pháp lý hoàn chỉnh hơn, thông thoáng hơn. Các
ĐVSN có thể phát huy tối đa tính chủ động, sáng tạo trong việc cung cấp các
sản phẩm, dịch vụ mang lại lợi ích tối đa cho ĐVSN và xã hội trong khi vẫn
đảm bảo thực hiện đúng chế độ quản lý tài chính của nhà nước.
1.2. Nội dung cơ bản của cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập
1.2.1. Mục tiêu, nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với
ĐVSN công lập
1.2.1.1. Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập
Ở nước ta, chủ trương thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với ĐVSN
công lập phải đạt được các mục tiêu sau:
- Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho ĐVSN trong việc tổ chức
công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để
hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung
cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước
cải thiện mức thu nhập cho người lao động.
- Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã
hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động
sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ NSNN.
- Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với ĐVSN, Nhà nước
vẫn quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển; bảo đảm
cho các đối tượng chính sách - xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định ngày
càng tốt hơn.
11
- Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với ĐVSN với cơ chế quản
lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước.
1.2.1.2. Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công lập
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao. Hoạt động sản xuất hàng hoá, cung cấp
dịch vụ (gọi tắt là hoạt động dịch vụ) của ĐVSN công lập phải phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp với khả năng chuyên môn và tài chính của
đơn vị.
- Thực hiện quản lý tài chính công khai, dân chủ theo quy định của
pháp luật.
- Giao quyền tự chủ gắn với việc ĐVSN công lập tự chịu trách nhiệm
trước cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định
của mình, đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
- Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập
1.2.2.1. Tự chủ nguồn thu
Tự chủ dự toán kinh phí do NSNN cấp
Các khoản kinh phí được NSNN cấp gồm:
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên nhằm hoàn thành chức
năng, nhiệm vụ ở các ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi
đã cân đối với nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê chuẩn.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các
đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
12
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác);
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà
nước quy định (nếu có);
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa
chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có).
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, bao gồm:
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy
định của nhà nước;
- Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả
năng của đơn vị, cụ thể:
+ Sự nghiệp giáo dục và đào tạo: Thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ
chức trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
thực hành thực tập, sản phẩm thí nghiệm; thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa
học và công nghệ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
+ Sự nghiệp y tế, đảm bảo xã hội: Thu từ các hoạt động dịch vụ về
khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y tế dự phòng, đào tạo, nghiên cứu
khoa học với các tổ chức; cung cấp các chế phẩm từ máu, vắc xin, sinh phẩm;
thu từ các hoạt động cung ứng lao vụ (giặt là, ăn uống, phương tiện đưa đón
13
bệnh nhân, khác); thu từ các dịch vụ pha chế thuốc, dịch truyền, sàng lọc máu
và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
+ Sự nghiệp văn hóa, thông tin: Thu từ bán vé các buổi biểu diễn, vé
xem phim, các hợp đồng biểu diễn với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước; cung ứng dịch vụ in tráng lồng tiếng, phục hồi phim; thu từ các hoạt
động đăng, phát quảng cáo trên báo, tạp chí, xuất bản, phát thanh truyền hình;
thu phát hành báo chí, thông tin cổ động và các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
+ Sự nghiệp thể dục, thể thao: Thu hoạt động dịch vụ sân bãi, quảng
cáo, bản quyền phát thanh truyền hình và các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
+ Sự nghiệp kinh tế: Thu tư vấn, thiết kế, quy hoạch, dịch vụ nông lâm,
thuỷ lợi, thuỷ sản, giao thông, công nghiệp, xây dựng, địa chính, địa chất và
các ngành khác; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Thu khác (nếu có).
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân
hàng từ các hoạt động dịch vụ.
Quản lý nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của
pháp luật
ĐVSN là người được thừa hưởng các nguồn thu đó và được phép chi
tiêu theo quy định của nhà nước.
Quản lý nguồn khác
ĐVSN công lập được nhà nước cho phép vay vốn của các tổ chức tín
dụng và cán bộ trong đơn vị nhưng phải hạch toán rõ ràng và sử dụng theo
chế độ của Nhà nước.
14
Ngoài ra, ĐVSN công lập được thu lợi từ nguồn vốn tham gia liên
doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật.
1.2.2.2. Chế độ chi của đơn vị tự chủ tài chính
Nội dung chi
Các ĐVSN thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP được phép chi theo các nội dung sau đây:
- Các khoản chi thường xuyên gồm
+ Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao, gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các
khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kinh phí công đoàn theo quy
định; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ chuyên
môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế
độ quy định.
+ Chi hoạt động thường xuyên phục vụ công tác thu phí và lệ phí, gồm:
tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế; kinh phí công đoàn theo quy định cho số lao động trực
tiếp phục vụ công tác thu phí; chi phí chuyên môn phục vụ công tác thu phí;
sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy
định phục vụ cho công tác thu phí,lệ phí.
+ Chi cho các hoạt động dịch vụ (không bao gồm hoạt động liên doanh,
liên kết thành lập tổ chức riêng), gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ
cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn theo quy định; nguyên, nhiên vật liệu, lao vụ mua ngoài, khấu hao tài
sản cố định, sửa chữa tài sản cố định; chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động
theo hình thức vay của cán bộ, viên chức (trường hợp huy động vốn theo hình
thức cán bộ viên chức cùng tham gia góp vốn với đơn vị và được hưởng lãi
phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp thì lãi tiền huy động không được tính vào chi
15
phí); chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản
chi khác (nếu có).
- Các khoản chi không thường xuyên gồm
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
+ Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
+ Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch,
khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định;
+ Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo
quy định;
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
+ Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định
(nếu có);
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
+ Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
+ Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
Định mức chi
Các ĐVSN được giao quyền tự chủ tài chính theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP được phép xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, trong đó quy
định những định mức chi bắt buộc phải thực hiện theo quy định của nhà nước,
đồng thời xây dựng cụ thể những định mức chi thuộc thẩm quyền quyết định
của đơn vị để chủ động sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên được giao
đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Quy chế chi tiêu nội bộ của ĐVSN
là căn cứ để cán bộ, viên chức thực hiện và KBNN thực hiện kiểm soát chi.
16
Quy chế chi tiêu nội bộ phải tuân thủ một số nguyên tắc, nội dung sau:
Về nguyên tắc, quy chế chi tiêu nội bộ phải do Thủ trưởng ĐVSN ban
hành sau khi tổ chức thảo luận rộng rãi dân chủ, công khai trong đơn vị và có
ý kiến thống nhất của tổ chức công đoàn đơn vị.
Sau đó quy chế chi tiêu nội bộ phải gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ
quan tài chính cùng cấp để theo dõi, giám sát thực hiện, gửi KBNN nơi đơn vị
mở tài khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi. Trường hợp có các quy
định không phù hợp với quy định của Nhà nước thì trong thời gian 15 ngày kể
từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan quản lý cấp trên có ý kiến yêu cầu đơn vị
phải điều chỉnh lại cho phù hợp. Quy chế chi tiêu nội bộ cũng được gửi cho
cơ quan tài chính cùng cấp và KBNN nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch.
Đối với nội dung chi thuộc phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
(chi quản lý, chi nghiệp vụ thường xuyên) đã có chế độ tiêu chuẩn, định mức
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, Thủ trưởng ĐVSN được
quyền:
- Đối với ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động và ĐVSN tự bảo đảm
một phần chi phí hoạt động: Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi quản
lý và chi nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
- Đối với ĐVSN do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động: Thủ
trưởng đơn vị quyết định mức chi không vượt quá mức chi do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.
- Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn
vị, trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chưa ban hành, thì Thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi
cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của
đơn vị.
17
Một số một số tiêu chuẩn, định mức và mức chi sau đây ĐVSN phải
thực hiện đúng các quy định của nhà nước:
+ Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô;
+ Tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc;
+ Tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và
điện thoại di động;
+ Chế độ công tác phí nước ngoài;
+ Chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam;
+ Chế độ quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có
thẩm quyền giao;
+ Chế độ chính sách thực hiện tinh giản biên chế (nếu có);
+ Chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn
vốn NSNN;
+ Chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua
sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Riêng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà
nước, cấp bộ, ngành theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và công
nghệ.
Thủ trưởng ĐVSN căn cứ tính chất công việc, khối lượng sử dụng, tình
hình thực hiện năm trước, quyết định phương thức khoán chi phí cho từng cá
nhân, bộ phận, đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc sử dụng như: sử dụng
văn phòng phẩm, điện thoại, xăng xe, điện, nước, công tác phí; kinh phí tiết
kiệm do thực hiện khoán được xác định là chênh lệch thu, chi và được phân
phối, sử dụng theo chế độ quy định.
18
Khi thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, đơn vị phải bảo đảm có chứng
từ, hoá đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định, trừ các khoản thanh toán văn
phòng phẩm, thanh toán công tác phí được đơn vị thực hiện chế độ khoán
theo quy chế chi tiêu nội bộ, khoản thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại
công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động hàng tháng theo hướng dẫn tại
Thông tư số 29/2003/TT-BTC ngày 14/4/2003 của Bộ Tài chính.
ĐVSN không được dùng kinh phí của đơn vị để mua sắm thiết bị, đồ
dùng, tài sản trang bị tại nhà riêng hoặc cho cá nhân mượn dưới bất kỳ hình
thức nào (trừ điện thoại công vụ tại nhà riêng theo chế độ quy định).
Để đảm bảo chế độ thống nhất cho mọi ĐVSN công lập, Nhà nước quy
định một số định mức chi cụ thể như sau:
- Chi tiền lương, tiền công
+ Đối với những hoạt động thực hiện chức năng nhiệm vụ nhà nước
giao, hoạt động thu phí, lệ phí thì tiền lương, tiền công của người lao động,
đơn vị tính theo tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
+ Đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng,
có đơn giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, thì tiền lương, tiền công của người lao động, đơn vị tính theo đơn
giá quy định.
+ Đối với sản phẩm nhà nước đặt hàng chưa có đơn giá tiền lương trong
đơn giá sản phẩm, thì tiền lương, tiền công của người lao động đơn vị tính
theo tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
+ Đối với các hoạt động dịch vụ đơn vị có thành lập tổ chức sự nghiệp
trực thuộc để hoạt động dịch vụ và tổ chức hạch toán riêng doanh thu, chi phí
của từng loại dịch vụ thì chi phí tiền lương, tiền công của người lao động thực
hiện hoạt động dịch vụ đó được áp dụng theo chế độ tiền lương của doanh
nghiệp nhà nước.