Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Chính sách xã hội hóa giáo dục trên địa bàn tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.48 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỒNG HỮU CHÌNH

CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI – NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỒNG HỮU CHÌNH

CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Chun ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG


HÀ NỘI – NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu tác giả sử dụng trong luận văn là trung thực.
Tác giả

Hồng Hữu Chình


LỜI CẢM ƠN
Là học viên được các thầy giáo, cô giáo trong Học viện hành chính
Quốc gia đã truyền thụ kiến thức trong chương trình cao học Chính sách cơng
và giới thiệu kinh nghiệm thực tiễn. Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới các thầy giáo, cơ giáo trong Học viện hành chính Quốc gia.
Xin trân trọng cảm ơn thầy PGS. TS Bùi Huy Khiên đã tận tình hướng
dẫn trong thời gian làm luận văn này và em cũng xin được cảm ơn Sở Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu
và tình hình hoạt động để hoàn thành luận văn này.
Do kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều và trình độ bản thân
có hạn, nên ln văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được các
thầy giáo, cô giáo và các bạn học viên đóng góp ý kiến để luận văn được hồn
thiện hơn./.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Hồng Hữu Chình



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI HĨA GIÁO DỤC.............................................................................................................. 11
1.1. Những vấn đề chung về chính sách cơng............................................................ 11
1.1.1. Khái niệm chính sách cơng................................................................................ 11
1.1.2. Đặc điểm của chính sách cơng........................................................................ 11
1.1.3. Vai trị của chính sách cơng.............................................................................. 14
1.2. Những vấn đề chung về xã hội hóa giáo dục..................................................... 17
1.2.1. Khái niệm dịch vụ công....................................................................................... 17
1.2.2. Phân loại dịch vụ công........................................................................................ 18
1.2.3. Nội dung xã hội hóa dịch vụ cơng.................................................................. 19
1.2.4. Chính sách xã hội hóa giáo dục...................................................................... 20
1.3. Thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục.......................................................... 24
1.3.1. Ý nghĩa của xã hội hóa giáo dục..................................................................... 25
1.3.2. Mục tiêu của xã hội hoá giáo dục................................................................... 32
1.3.3. Nội dung thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục.............................32
1.3.4. Quy trình thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục............................ 40
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến xã hội hóa giáo dục................................................ 43
1.4.1. Các yếu tố khách quan......................................................................................... 43
1.4.2. Các yếu tố chủ quan.............................................................................................. 43
1.4.3. Những tác động tiêu cực từ xã hội hóa giáo dục................................... 44
1.5. Kinh nghiệm xã hội hóa giáo dục ở một số địa phương.............................. 45
1.5.1. Kinh nghiệm xã hội hóa dịch vụ giáo dục của tỉnh Bắc Giang......45
1.5.2. Kinh nghiệm xã hội hóa giáo dục của thành phố Hồ Chí Minh.....48
1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Điện Biên.................................................... 50
Tiểu kết chương 1........................................................................................................................... 52
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HĨA
GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN................................................... 54
2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên................................... 54

2.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................................. 54
2.1.2. Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội............................................................. 56


2.2. Thực trạng phát triển giáo dục tại tỉnh Điện Biên........................................... 56
2.2.1. Phát triển giáo dục mầm non............................................................................ 60
2.2.2. Phát triển giáo dục phổ thông........................................................................... 61
2.2.3. Phát triển giáo dục thường xuyên................................................................... 62
2.2.4. Phát triển giáo dục chuyên nghiệp................................................................. 64
2.3. Thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục tại tỉnh Điện Biên..................64
2.3.1. Thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục mầm non...........................64
2.3.2. Thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục phổ thơng..........................65
2.3.3. Thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục thường xuyên..................66
2.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục trên địa bàn
tỉnh Điện Biên.............................................................................................................................. 67
2.4.1. Những kết quả đã đạt được................................................................................ 67
2.4.2. Những hạn chế.......................................................................................................... 70
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế.................................................................... 73
Tiểu kết chương 2........................................................................................................................... 76
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO VIỆC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN........................................................................................................... 78
3.1. Quan điểm, đường lối, chính sách của đảng và Nhà nước về đẩy mạnh
xã hội hóa giáo dục................................................................................................................... 78
3.2. Mục tiêu xã hội hóa giáo dục của tỉnh Điện Biên........................................... 82
3.3. Các giải pháp đảm bảo việc thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục
tại tỉnh Điện Biên....................................................................................................................... 83
3.3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xã hội
hóa dịch vụ giáo dục trong đội ngũ lãnh đạo, trong nhân dân để tạo sự
đồng thuận ủng hộ của người dân tham gia.......................................................... 83

3.3.2. Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích tư nhân tham gia vào xã
hội hóa giáo dục................................................................................................................... 85
3.3.3. Xây dựng tổ chức bộ máy thực hiện chính sách xã hội hóa giáo
dục trên địa bàn tỉnh........................................................................................................... 87
3.3.4. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho tư nhân tham gia
đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục........................................................................... 89


3.3.5. Đào tạo nguồn nhân lực để phục vụ cho xã hội hóa giáo dục........89
3.3.6. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung hồn thiện chính sách về xã hội hóa
giáo dục, tạo hành lang pháp lý khuyến khích các nhà đầu tư trong và
ngoài nước đầu tư phát triển giáo dục...................................................................... 90
3.3.7. Khuyến khích các nhà đầu tư trong nước và Việt kiều đầu tư xây
dựng trường học.................................................................................................................... 92
3.3.8. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực thi chính sách
xã hội hóa giáo dục trên địa bàn tỉnh........................................................................ 93
Tiểu kết chương 3........................................................................................................................... 95
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 99


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô mạng lưới các cơ sở giáo dục đào tạo tỉnh Điện Biên
...................................................................................................................................................................

57
Bảng 2.2. Quy mô số lượng học sinh, sinh viên của các cơ sở giáo dục trên
địa bàn tỉnh Điện Biên
...................................................................................................................................................................


58
Bảng 2.3. Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn tỉnh Điện Biên
...................................................................................................................................................................

59


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Giáo dục và đào tạo đã và đang được Đảng,
Nhà nước và nhân dân ta hết sức quan tâm. Để thực hiện cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa việc đầu tư cho giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
là nhiệm vụ quan trọng cần phải thực hiện nghiêm túc và mang lại hiệu quả
thiết thực.
Bước sang thế kỷ XXI với sự phát triển của công nghệ thông tin và
kinh tế tri thức, nền kinh tế thế giới đang có nhiều thay đổi. Sự hợp tác đa
dạng, đa phương trong nền kinh tế thị trường đang đòi hỏi các nước phải cải
cách giáo dục theo hướng hiện đại, đáp ứng được tình hình mới. Phát triển
quy mơ, nâng cao chất lượng giáo dục không chỉ đặt ra đối với các nước đang
phát triển mà ngay cả các nước phát triển. Các quốc gia đang tiến hành cải
cách và hiện đại hóa giáo dục theo hướng hợp tác liên thông bằng cấp trong
khu vực và thế giới.
Ở nước ta, công cuộc đổi mới kinh tế đã tạo điều kiện đổi mới giáo dục
và xã hội đang yêu cầu giáo dục nước nhà phải có những cải cách mạnh mẽ
hơn, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, sớm đưa nền giáo dục nước nhà theo kịp các nước trong khu vực
và quốc tế. Trong thời kỳ đổi mới, giáo dục nước ta đó đạt được những kết
quả bước đầu. Đến nay chúng ta đã có một hệ thống các cơ sở giáo dục, đào
tạo rộng khắp, đa dạng các loại hình nhà trường và hình thức giáo dục. Quy

mơ giáo dục phát triển từ mầm non đến đại học. So với thời kỳ kế hoạch hóa
tập trung, giáo dục và đào tạo trong thời kỳ đổi mới đã có nhiều chuyển biến,
đã huy động được nhiều hơn các thành phần kinh tế tham gia vào sự

1


nghiệp giáo dục và đào tạo. Có được kết quả này là do chúng ta đã tích cực
thực hiện chương trình xã hội hố trong cơng tác giáo dục.
Đảng, Nhà nước ta đã xác định xã hội hóa giáo dục là để huy động toàn
xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền
giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của nhà nước.
Các lực lượng xã hội và cá nhân có thể tham gia trực tiếp vào quá trình
giáo dục bằng cách tổ chức các cơ sở giáo dục, các loại hình trường lớp bên
cạnh các loại hình giáo dục cơng lập và chính quy của Nhà nước. Việc mở các
cơ sở giáo dục dân lập, tư thục từ mầm non tới đại học sẽ góp phần quan trọng
vào việc phát triển giáo dục, làm giảm gánh nặng đầu tư của Nhà nước.
Khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của xã hội cho
giáo dục. Cùng với việc tăng thêm và sử dụng có hiệu quả nhân sách Nhà
nước là nguồn chủ yếu, cần tìm thêm các nguồn kinh phí khác để phát triển
giáo dục. Cải tiến chế độ học phí, huy động sự đóng góp của cha mẹ học sinh
và các tổ chức cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau như hỗ trợ, cho vay,
đầu tư... để phát triển giáo dục.
Các lực lượng xã hội có thể đóng góp nhân lực, vật lực, tài lực để xây
dựng trường lớp, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục cho nhà
trường; việc huy động xã hội đầu tư các nguồn lực cho giáo dục là biểu hiện
dễ thấy nhất của xã hội hóa giáo dục và cũng là nội dung dễ thực hiện nhất
của cuộc vận động này.
Sự nghiệp giáo dục tỉnh Điện Biên những năm gần đây đã có những
chuyển biến tích cực. Từ một nền giáo dục được nhà nước bao cấp 100% đang

dần chuyển sang một nền giáo dục xã hội hóa, cùng với nhu cầu học tập của
nhân dân ngày càng tăng. Trong khi đó ngân sách đầu tư cho giáo dục còn hạn
chế, mặc dù đầu tư Nhà nước cho giáo dục không ngừng tăng hàng năm

2


nhưng không theo kịp sự phát triển quy mô trường lớp, học sinh và yêu cầu
nâng cao chất lượng giáo dục. Phần lớn ngân sách giáo dục là để chi thường
xuyên, còn việc đầu tư chi cho xây dựng cơ sở vật chất và các hoạt động giáo
dục còn hạn chế. Do đó mà cơ sở vật chất trường lớp, thiết bị dạy học còn
thiếu thốn, nhất là những nơi vùng đặc biệt khó khăn, biên giới.
Cơng tác xã hội hóa giáo dục ở tỉnh Điện Biên trong thời gian qua đã
đạt được những kết quả bước đầu, nhận thức của cấp uỷ, chính quyền và nhân
dân về xã hội hóa giáo dục được có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần huy
động trẻ em trong các độ tuổi ra lớp, nhất là sự ủng hộ tiền và công lao động
để xây dựng, tu sửa cơ sở vật chất phòng lớp học, phòng ở nội trú, hiến đất để
xây dựng trường đảm bảo tiêu chí của trường đạt chuẩn quốc gia.
Quy mô và chất lượng giáo dục ngày càng tăng, các điều kiện đảm bảo
cho các hoạt động dạy và học ở các cấp học mầm non, phổ thông ngày càng
được cải thiện. Các trường ngồi cơng lập tuy khơng được nhà nước hỗ trợ để
mua sắm các trang thiết bị nhưng đã không ngừng tăng cường cơ sở vật chất,
số lượng phịng học nhà trẻ và mẫu giáo ngồi cơng lập ngày càng tăng. Xã
hội hóa giáo dục trên địa bàn tỉnh đã góp phần thực hiện đạt chuẩn phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi,
phổ cập giáo dục THCS. Nhờ thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục mà sự
nghiệp giáo dục của tỉnh trong những năm qua không ngững phát triển về số
lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhân dân.
Tuy nhiên, thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục trên địa bàn tỉnh
vấn cịn có những hạn chế: Nhận thức về xã hội hóa giáo dục một bộ phận cán

bộ và nhân dân chưa đầy đủ; Tư duy bao cấp và tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào
nhà nước cịn nhiều; Thủ tục hành chính cịn nhiều bất cập gây khó khăn cho
các nhà đầu tư; Thiếu các chính sách ưu đãi đủ mạnh để thu hút các nhà đầu

3


tư; Thời gian thẩm định các dự án đầu tư còn phức tạp, mất nhiều thời gian;
Thiếu nguồn vốn đối ứng cho triển khai thực hiện các dự án đầu tư; Đời sống
của nhân dân còn thấp, do vậy việc huy động sự đóng góp của nhân dân cịn
gặp nhiều khó khăn.
Xuất phát từ các lý do trên và để góp phần đẩy mạnh xã hội hóa giáo
dục trên địa bàn tỉnh trong những năm tới, học viên chọn đề tài “Chính sách
xã hội hố giáo dục trên địa bàn tỉnh Điện Biên hiện nay” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về dịch vụ cơng, xã hội hóa dịch vụ công đã được nhiều học
giả quan tâm. Chúng ta có thể nêu một số cơng trình nghiên cứu của các các
tác giả sau:
-

PGS.TS Lê Chi Mai (2002), chuyển giao dịch vụ cơng cho các cơ sở

ngồi nhà nước vấn đề và giải pháp, Nxb Lao động - Xã hội. Đây là cuốn
sách chuyên khảo trình bày khá tổng quát về dịch vụ công và việc tổ chức
cung ứng; tình hình cung ứng và chuyển giao dịch vụ cơng cho các cơ sở
ngoài nhà nước ở nước ta; cũng như hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
chuyển giao dịch vụ cho các cơ sở ngoài nhà nước.
-Đỗ Thị Hải Hà (2007), Quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ
công, Nxb Khoa học và Kỹ thuật. Đây là cuốn sách chuyên khảo trình bày lý
luận chung quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ công; quản lý nhà

nước đối với cung ứng dịch vụ công của một số nước trên thế giới; thực trạng
quản lý nhà nước đối với cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam. Từ lý luận và
thực tiễn, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà
nước đối với cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam.
-

TS. Đinh Văn Ân, Hồng Thu Hịa (2007): Đổi mới cung ứng dịch vụ

công ở Việt Nam, Nxb Thống kê. Đây là cuốn sách tham khảo trình bày những
vấn đề chung về dịch vụ công, đánh giá thực trạng cung ứng dịch vụ

4


công và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng các dịch vụ cơng
ở Việt Nam. Cuốn sách nhấn mạnh các giải pháp đơn giản hóa các thủ tục
hành chính trong thành lập các đơn vị cung ứng dịch vụ cơng.
Ngồi các sách chun khảo trên, một số nhà khoa học đã thực hiện
nghiên cứu các đề tài khoa học về dịch vụ công, cải cách và xã hội hóa dịch
vụ cơng. Tiêu biểu là các đề tài khoa học sau:
-

Trương Văn Huyền (2010), Hoàn thiện quản lý dịch vụ công ở Việt Nam

hiện nay, đề tài cấp bộ B.10-25. Trên cơ sở lý luận về dịch vụ công và quản lý
dịch vụ công; thực trạng quản lý dịch vụ công ở Việt Nam hiện nay, tác giả đề tài
đã trình bày quan điểm và giải pháp hồn thiện quản lý dịch vụ cơng ở Việt Nam
hiện nay. Tuy nhiên, ở phần thực trạng quản lý dịch vụ công ở Việt Nam hiện
nay, tác giả đề tài mới chỉ phân tích một yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dịch vụ
công là hệ thống thể chế nhà nước mà chưa chú ý đến những yếu tố khác.


- PGS.TS Lê Chi Mai (2003), Cải cách dịch vụ hành chính cơng ở Việt
Nam, đề tài cấp bộ 2001-54-057. Đề tài này đã trình bày hai mơ hình cung
ứng dịch vụ hành chính cơng nổi bật là mơ hình Một cửa và mơ hình Trung
tâm dịch vụ hành chính cơng tại Hà Nội.
Đã có một số tác giả nghiên cứu về cải cách dịch vụ công và xã hội hóa
dịch vụ cơng đăng trên các tạp chí chun ngành. Chúng ta có thể nêu một số
bài viết sau:
-

GS.TS. Phạm Ngọc Quang (2004), Xã hội hóa dịch vụ cơng - Một nội

dung trong đổi mới phương thức hoạt động của Chính phủ, số 4 Tạp chí Triết
học. Bài viết này đề cập đến một số vấn đề liên quan tới việc đổi mới quan
niệm về vai trò của Nhà nước trong cung ứng dịch vụ công và phương thức
thực hiện cung ứng dịch vụ công như là một nội dung trong cải cách hành
chính nhà nước.

5


-

PGS.TS. Phạm Thị Hồng Điệp (2013), Quản lý nhà nước đối với dịch

vụ công, kinh nghiệm quốc tế và hàm ý chính sách cho Việt Nam, số 3 Tạp chí
Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong bài viết này tác giả đã nêu lên tầm
quan trọng của quản lý nhà nước đối với dịch vụ công một số nước trên thế
giới, từ đó đề xuất các giải pháp có thể áp dụng cho Việt Nam.
-


Trong bài viết “Xã hội hóa dịch vụ cơng: Quan điểm tiếp cận và kinh

nghiệm từ một số nước” của GS.TS. Trần Ngọc Hiên, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, đăng trong Tạp chí Cộng sản ngày
18/6/2012 đã đề cập đến tính tất yếu phải xã hội hóa dịch vụ công trong nền
kinh tế thị trường. Tác giả nhấn mạnh, để nâng cao chất lượng cung ứng dịch
vụ công nhất định Việt Nam phải đổi mới cung ứng dịch vụ cơng và đẩy mạnh
xã hội hóa dịch vụ cơng. Tuy nhiên, bài viết chưa khẳng định được vai trò
quan trọng của Nhà nước trong khuyến khích và quản lý xã hội hóa dịch vụ
cơng.
-

Nguyễn Tuấn Hùng (2013), Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đo đạc và

bản đồ, tạp chí Tài ngun và Mơi trường, số 3+4 năm 2013. Trong bài viết,
tác giả đã trình bày những kết quả bước đầu mà ngành đo đạc và bản đồ đạt
được những nhiệm vụ mà ngành cần thực hiện để đẩy mạnh xã hội hóa hoạt
động đo đạc và bản đồ.
-

PGS.TS. Đặng Khắc Ánh (2015), Hợp tác công – tư trong khu vực

cơng ở Việt Nam, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 229. Trong bài viết này, tác
giả đã trình bày ý nghĩa của hợp tác công - tư (PPP) là một trong những
phương thức huy động sự tham gia của khu vực tư nhân vào việc thực hiện
các nhiệm vụ công đã được triển khai áp dụng phổ biến trong thực tế ở nhiều
nước trên thế giới và trong khu vực. Trong bào viết này tác giả đã trình bày
các nội dung về tái cấu trúc khu vực công trong tiến trình đối mới; PPP trong
XHH; thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai mơ hình PPP ở Việt Nam;
những định hướng cơ bản triển khai PPP ở Việt Nam trong tương lai.


6


-

PGS.TS. Bùi Huy Khiên, Chuyển đổi một số đơn vị sự nghiệp công

lập trong lĩnh vực y tế, giáo dục – đào tạo sang mơ hình doanh nghiệp xã hội,
tạp chí Khoa học Nội vụ, số 20/09-2017. Tác giả bài viết đã đánh giá một số
mơ hình tổ chức, quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập, từ đó đề xuất
định hướng và các giải pháp chuyển đổi một số đơn vị sự nghiệp công lập
trong lĩnh vực y tế, giáo dục, đào tạo sang mơ hình doanh nghiệp xã hội góp
phần đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ y tế và giáo dục ở nước ta hiện nay.
Trong thời gian qua, trên các phương tiện thông tin đại chúng có nhiều
tin bài về xã hội hóa giáo dục và cũng có một số cơng trình nghiên cứu khoa
học của các tổ chức, cá nhân về xã hội hóa giáo dục.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu đầy đủ, dựa
trên cơ sở lý luận khoa học, từ đánh giá thực trạng đến tìm giải pháp thực hiện
xã hội hóa giáo dục cho tỉnh Điện Biên hiện nay. Vì vậy, học viên nghiên cứu
đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng xã hội hóa giáo dục trên địa bàn tỉnh
Điện Biên, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách xã hội hóa
giáo dục trên địa bàn tỉnh Điện Biên trong thời gian tới.
3.1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết được nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn đề ra các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
-


Làm rõ cơ sở khoa học về chính sách xã hội hóa giáo dục, ý nghĩa,

mục tiêu, nội dung xã hội hóa giáo dục, các yếu tố ảnh hưởng đến xã hội hóa
dịch vụ giáo dục, kinh nghiệm của một số tỉnh về thực hiện chính sách xã hội
hóa giáo dục.

7


-

Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xã hội hóa giáo

dục trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
-Đề xuất các giải pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách xã hội hóa
giáo dục trên địa bàn tỉnh Điện Biên trong những năm tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc thực hiện chính sách xã hội hóa
giáo dục trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục
trên địa bàn tỉnh Điện Biên từ năm 2013 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu luận văn
5.1. Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng
và phương pháp duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên

cứu sau đây:
-

Phương pháp thu thập thông tin: Luận văn thu thập thông tin từ hai

nguồn chính: nguồn tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu của Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Điện Biên và nguồn tin từ việc điều tra công tác xã hội hóa giáo dục trên
địa bàn tỉnh từ 2013 đến nay. Thông qua các nguồn tin này, luận văn đối chiếu
với tình hình thực tế để có bức tranh tổng thể về thực trạng xã hội hóa giáo
dục nói trên tại tỉnh Điện Biên.
-

Phương pháp phân tích - tổng hợp: Luận văn sử dụng phương pháp

phân tích để lý giải tính cấp thiết và ý nghĩa mà đề tài nghiên cứu đặt ra trong
thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục tại tỉnh Điện Biên. Luận văn phân

8


tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách này, phân tích nguyên nhân
của những bất cập, hạn chế tạo cơ sở đề xuất các giải pháp.
-

Phương pháp thống kê: Luận văn sử dụng phương pháp thống kê

trong chương 2 để thống kê các số liệu cụ thể về thực trạng thực hiện chính
sách xã hội hóa giáo dục tại tỉnh Điện Biên.
Phương pháp so sánh: Xã hội hóa giáo dục đã được nhiều địa
phương

quan tâm thực hiện với những mức độ thành công khác nhau. Luận văn sử
dụng phương pháp so sánh để đối chiếu, so sánh việc thực hiện chính sách
này ở các địa phương so với tỉnh Điện Biên để tìm ra những sự khác biệt và
rút ra những bài học kinh nghiệm.
-

Phương pháp phỏng vấn

Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả trực

tiếp trao đổi, tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản lý có kinh
nghiệm về thực hiện chính sách xã hóa hóa giáo dục.
6.
-

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Luận văn đã tổng quát được những nội dung cơ bản lý luận về xã hội

hóa giáo dục.
-

Đã phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác xã hội hóa giáo dục trên

địa bàn tỉnh Điện Biên trong thời qua.
-

Đề ra các giải pháp đảm bảo việc thực hiện chính sách xã hội hóa

giáo dục trên địa bàn tỉnh Điện Biên trong thời gian tới.

-

Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến

việc thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục.
7. Kết cấu luận văn
Ngồi phần phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương:

9


Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục trên địa
bàn tỉnh Điện Biên
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp đảm bảo việc thực hiện
chính sách xã hội hóa giáo dục trên địa bàn tỉnh Điện Biên

10


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC
1.1. Những vấn đề chung về chính sách cơng
1.1.1. Khái niệm chính sách cơng
Chính sách cơng là kết quả ý chí chính trị của Nhà nước được thể hiện
bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó
định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội.
Chính sách cơng là cơng cụ được Nhà nước sử dụng để giải quyết các

vấn đề công nhằm đạt được các mục tiêu phát triển của đất nước hoặc địa
phương. Cụm từ “chính sách cơng” được sử dụng phổ biến trong các văn bản
pháp luật của Nhà nước, trong các tài liệu và trên các phương tiện truyền
thông. Cho đến nay, có rất nhiều quan niệm khác nhau về chính sách cơng
được các học giả trong và ngồi nước đưa ra. Tuy nhiên có thể hiểu: chính
sách cơng là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau do Nhà nước ban
hàng, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công nhằm
đạt được các mục tiêu phát triển.
1.1.2. Đặc điểm của chính sách cơng
Chính sách cơng là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau do
Nhà nước ban hàng, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn
đề công nhằm đạt được các mục tiêu phát triển. Theo quan niệm về chính sách
cơng nêu trên, chúng ta có thể rút ra những đặc điểm cơ bản về chính sách
cơng sau đây:
Thứ nhất, chính sách cơng bắt nguồn từ các quyết định do Nhà nước
ban hành và nội dung của chính sách được thể hiện trong các văn bản quyết
định của Nhà nước. Ví dụ, theo quy định của Luật ban hành văn bản quy

11


phạm pháp luật 2015, thì Quốc hội ban hành Luật để quy định: chính sách cơ
bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; chính sách cơ bản về văn hóa, giáo dục, y tế,
khoa học, cơng nghệ, mơi trường; chính sách dân tộc, tơn giáo; chính sách cơ
bản về đối ngoại (Khoản 1 Điều 15).
Thứ hai, chính sách cơng bao gồm một tập hợp các quyết định được
ban hành qua một giai đoạn dài và kéo dài sang cả giai đoạn thực thi chính
sách. Chính sách cơng ln khơng được thể hiện rõ ràng trong một quyết định
đơn lẻ, mà có xu hướng được xác định dưới dạng một chuỗi các quyết định
gắn liền nhau. Ví dụ, Quốc hội ban hành Luật giao thơng để quy định chính

sách về an tồn giao thơng, và trên cơ sở đó chính sách đó, Chính phủ ban
hành Nghị định để quy định chi tiết, hoặc quy định các biện pháp cụ thể thi
hành chính sách đất đai, các Bộ, ngành có liên quan hạn hành thơng tư để
hướng dẫn thi hành chính sách đất đai.
Thứ ba, chính sách cơng hướng tới giải quyết vấn đề cơng và tác động
đến lợi ích của một hoặc nhiều nhóm dân số trong xã hội. Ví dụ, chính sách
về an tồn giao thơng hướng tới giải quyết vấn đề an tồn giao thơng và chính
sách này tác động đến những người tham gia giao thơng.
Thứ tư, chính sách công bao gồm hai bộ phận cấu thành là mục tiêu và
giải pháp chính sách. Ví dụ, mục tiêu của chính sách an tồn giao thơng là
nhằm giảm bớt tai nạn giao thơng trên cả ba tiêu chí là số vụ, số người chết,
số người bị thương, và tất nhiên là giảm cả thiệt hại về tài sản do tai nạn giao
thơng gây ra. Cịn giải pháp giải quyết vấn đề mất an tồn giao thơng bao gồm
như ban hành các quy tắc tham gia giao thông để điều chỉnh các hành vi tham
gia giao thông (gồm cả quy tắc đối với người tham gia giao thông, phương
tiện tham gia giao thông), thông tin và tuyên truyền để nâng cao ý thức của
người tham gia giao thông, thiết lập các chương trình, dự án đầu tư để cải
thiện hạ tầng giao thông v.v…

12


Thứ năm, mục tiêu của chính sách cơng là tạo ra những thay đổi và
nhằm đạt được các mục tiêu phát triển của đất nước và địa phương. Ví dụ,
chính sách an tồn giao thơng hướng tới thay đổi hành vi của người tham gia
giao thông, thay đổi các kết quả đầu ra như giảm số vụ, số người chết, số
người bị thương, giảm thiệt hại về tài sản do tai nạn giao thông gây ra, và
nhằm đạt được các mục tiêu về tuổi thọ bình quân, tăng trưởng kinh tế, cải
thiện đời sống của người dân về cả sức khỏe và tinh thần…
Thứ sáu, các chính sách cơng ln thay đổi theo thời gian, bới vì những

quyết định sau có thể có những điều chỉnh so với những quyết định trước đó,
hoặc do có những thay đổi trong định hướng chính sách ban đầu; hoặc là kinh
nghiệm về thực thi chính sách cơng được phản hồi vào q trình ra quyết
định; và do định nghĩa về các vấn đề chính sách cơng cũng thay đổi qua thời
gian. Ví dụ, chính sách về an tồn giao thơng thường xun được sửa đổi và
hoàn thiện để phù hợp hơn với điều kiện thực tiễn của Việt Nam như: sửa đổi
các quy định theo hướng bảo đảm các phương tiện tham gia giao thơng an
tồn hơn, quy định mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về an toàn
giao thơng cao hơn.
Thứ bảy, về cơ bản chính sách cơng được xem là đầu ra của quá trình
quản lý Nhà nước, là sản phẩm trí tuệ của đội ngũ cán bộ, cơng chức Nhà
nước. Ví dụ, chính sách an tồn giao thông được thể hiện trong Luật Giao
thông đường bộ, Luật Giao thông đường thủy, Luật đường sắt, Luật hàng
không, và các nghị định của Chính phủ, thơng tư, thơng tư liên tịch của các
Bộ, ngành… Chính các văn bản pháp luật này là sản phẩm đầu ra của hoạt
động quản lý nhà nước, và là sự kết tinh trí tuệ của đội ngũ cán bộ, công chức,
các chuyên gia trong lĩnh vưc giao thông, của các cá nhân và tổ chức trong xã
hội.

13


1.1.3. Vai trị của chính sách cơng
-

Chính sách cơng định hướng cho các chủ thể trong xã hội: Một trong

những vai trị quan trọng của chính sách cơng là định hướng cho các hoạt
động của các thực thể kinh tế - xã hội. Mục tiêu chính sách thể hiện thái độ
ứng xử của Nhà nước trước một vấn đề công, nên nó thể hiện rõ xu hướng tác

động của Nhà nước lên các thực thể xã hội để chúng vận động phù hợp với
những giá trị tương lai mà Nhà nước theo đuổi. Các giá trị đó phản ánh ý chí
của Nhà nước nhằm đáp ứng các nhu cầu cơ bản của đời sống xã hội. Nếu các
thực thể xã hội tiến hành các hoạt động phù hợp với mục tiêu chính sách thì
cũng có nghĩa là đạt được mục tiêu phát triển chung và sẽ nhận được những
trợ giúp từ phía Nhà nước. Hơn nữa, bản thân các giải pháp chính sách cũng
có vai trị định hướng cho các thực thể kinh tế - xã hội trong việc đề ra biện
pháp.
-

Tạo động lực cho các chủ thể trong xã hội: Thái độ ứng xử của chủ

thể biểu lộ rõ những xu thế tác động đến các đối tượng để chúng vận động
theo định hướng. Tác động này tạo động lực mạnh mẽ đến các chủ thể trong
quá trình hoạt động.
Chẳng hạn, Nhà nước dùng chính sách khuyến khích đầu tư trang thiết
bị kỹ thuật trong các đơn vị kinh tế vừa tạo việc làm, vừa tăng thu nhập cho
lao động.
-

Vai trị khuyến khích và hỗ trợ: Để đạt được mục tiêu chính sách, Nhà

nước ban hành nhiều giải pháp, trong đó có giải pháp mang tính khuyến khích
và hỗ trợ tài chính như miễn thuế, hỗ trợ lãi suất, cho vay vốn lãi suất thấp
hoặc không lãi suất, về trợ giá, trợ cấp… và các biện pháp kỹ thuật như đơn
giản hóa thủ tục hành chính, hỗ trợ kỹ thuật để tạo thuận lợi cho các thực thể
kinh tế - xã hội tham gia. Các biện pháp này không mang tính bắt buộc, nó tạo
ra cơ chế khuyến khích sự tham gia tự nguyện của các thực thể kinh tế - xã

14



hội, nghĩa là khuyến khích các thực thể kinh tế - xã hội tiến hành những hoạt
động mà Nhà nước mong muốn. Ví dụ, chính sách khuyến khích đầu tư trong
nước, chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, Nhà nước ban hành
nhiều giải pháp nhằm khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư xây dựng
nhà máy để tiến hành hoạt động kinh doanh như miễn, giảm tiền thuê đất, đơn
giản hóa thủ tục hành chính, hỗ trợ giải phóng mặt bằng v.v… Hoặc trong
chính sách tam nông, Nhà nước ban hành các giải pháp khuyến nông như hỗ
trợ về giống, hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân, thu mua lương thực với giá
bảo đảm cho nơng dân có một mức lợi nhuận nhất định, cho vay vốn lãi suất
thấp…
-

Phân bổ nguồn lực cho quá trình phát triển: Để sử dụng có hiệu quả

tài ngun theo hướng ổn định, bền vững, Nhà nước dùng chính sách để
khuyến khích và điều tiết các q trình khai thác sử dụng tài nguyên theo định
hướng.
-

Tạo lập môi trường thích hợp cho các chủ thể tham gia hoạt động kinh

kế - xã hội: Thống nhất thái độ ứng xử của chủ thể với các vấn đề kinh tế - xã
hội chính là đã tạo ra một mơi trường hướng đạo, giúp cho các thực thể xác
định được mục tiêu vận động của mình. Cịn sự phong phú về các giải pháp
thực hiện sẽ làm cho các thực thể năng động tìm cách ứng phó hiệu quả nhất
với mơi trường để tồn tại. Điều này sẽ mang lại động lực mạnh cho các thực
thể chiến thắng trong mội trường cạnh tranh.
-


Làm cơ sở phối hợp hoạt động của các chủ thể trong xã hội: Nhà nước

đề ra mục tiêu chính sách để thống nhất mọi thành phần xã hội đều hướng tới
mục tiêu chung trên cơ sở thực hiện tốt những mục tiêu bộ phận của mình. Do
nắm chắc được mục tiêu chung các bộ phận sẽ tự biết được vai trị, vị trí, thời
gian và mức độ hồn thành các mục tiêu cụ thể của mình để tự giác phối hợp
thực hiện mục tiêu chung.

15


-

Vai trị tạo lập: Thơng qua các chính sách cơng, Nhà nước đưa ra

những điều kiện cần thiết nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho các thực thể
kinh tế - xã hội tiến hành các hoạt động. Ví dụ, chính sách phát triển thị
trường lao động, thị trường vốn, thị trường khoa học – cơng nghệ, thị trường
chứng khốn, thị trường bất động sản, thị trường dịch vụ.
Để kinh tế - xã hội đất nước phát triển một cách bình thường, ổn định,
Nhà nước ban hành nhiều chính sách để bảo đảm các cân đối vĩ mơ chính yếu
như: cân đối giữa cung – cầu, hàng – tiền, xuất – nhập khẩu, đầu tư – tiêu
dùng, tiết kiệm – tiêu dùng.
-

Vai trò điều tiết: Nhà nước cũng sử dụng các chính sách để điều tiết

thu nhập giữa các cá nhân và doanh nghiệp trong xã hội, điều tiết các thị
trường lao động, vốn… như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh

nghiệp, quy định giá cả một số hàng hóa thiết yếu, bình ổn giá trên thị trường,
chính sách tiền lương, chính sách lãi suất, chính sách tỷ giá,…
Nhà nước dùng các chính sách để bảo đảm sự phát triển đồng đều giữa
các vùng, miền thông qua việc phân bổ và tái phân bổ các nguồn lực của xã
hội.
-

Vai trò hiệu chỉnh những thất bại của thị trường: Trong kinh tế thị

trường, quy luật cạnh tranh, quy luật cung – cầu, quy luật giá cả và các quy
luật thị trường khác khuyến khích các thực thể kinh tế - xã hội đầu tư vốn, trí
tuệ vào các hoạt động kinh doanh, nghiên cứu và phát triển, không ngừng đổi
mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng và hạ giá
thành hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Nhờ đó các cá nhân, tổ chức
trong xã hội được hưởng lợi như hàng hóa và dịch vụ nhiều về số lượng,
phong phú về chủng loại, chất lượng ngày càng tăng lên với giá ngày càng rẻ.
Ở góc độ tồn xã hội, kinh tế thị trường góp phần vào việc phân bổ có hiệu
quả các nguồn lực của xã hội và gia tăng phúc lợi xã hội, tạo động lực thúc

16


đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Tuy nhiên, bản thân kinh tế thị trường cũng có
nhiều khiếm khuyết mà các nhà kinh tế học gọi là thất bại của thị trường như
độc quyền tự nhiên, cung cấp không đầy đủ hàng hóa cơng cộng, ngoại ứng,
khơng đối xứng thông tin, sử dụng quá mức các tài nguyên sở hữu chung, bất
ổn kinh tế vĩ mô, gia tăng bất bình đẳng… những vấn đề đó ảnh hưởng khơng
tốt lên xã hội và các thành viên của xã hội. Vì vậy, nhà nước phải ban hành
các chính sách để hiệu chỉnh những thấy bại của thị trường như chính sách tạo
môi trường cạnh tranh và chống độc quyền; cung ứng dịch vụ công thông qua

thành lập các doanh nghiệp nhà nước và tổ chức dịch vụ công; điều tiết những
tác động tích cực và tiêu cực của ngoại ứng; bảo vệ và sử dụng có hiệu quả
các nguồn tài nguyên sở hữu chung; loại bỏ sự bất đối xứng thông tin giữa
những người sản xuất và người tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ; duy trì sự ổn
định của nền kinh tế; bảo đảm sự công bằng xã hội.
1.2. Những vấn đề chung về xã hội hóa giáo dục
1.2.1. Khái niệm dịch vụ công
Dịch vụ công là tất cả những hoạt động nhằm thực hiện những chức
năng vốn có của Chính phủ, bao gồm từ các hoạt động ban hành chính sách,
pháp luật, tịa án…, cho đến những hoạt động y tế, giáo dục, giao thông công
cộng. Dịch vụ công cịn được hiểu là những hàng hóa dịch vụ phục vụ trực
tiếp nhu cầu của các tổ chức và công dân mà Chính phủ can thiệp vào việc
cung cấp nhằm mục tiêu hiệu quả, công bằng trước đây, dịch vụ công do nhà
nước cung cấp, nhưng do nhu cầu ngày càng cao của các tổ chức và cơng dân,
vì vậy buộc phải xã hội hóa. Xã hội hóa dịch vụ công nhằm huy độn g mọi
nguồn lực xã hội đáp ứng dịch vụ cho công dân, tạo điều kiện cho mọi người
tham gia tích cực vào hoạt động này, phát huy khả năng, năng lực tiềm tàng
trong xã hội; khơi dậy tính sáng tạo, chủ động, tích cực của người dân, nhờ đó
đa dạng hóa và tăng nguồn cung ứng dịch vụ công cho xã hội;

17


×