Tải bản đầy đủ (.docx) (131 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp ước basel II tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.09 KB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC
VIỆN
HÀNH
CHÍNH
QUỐC
GIA

NGUYỄN
THỊ THU
THẢO

QUẢ
N
TRỊ
RỦI
RO
TÍN
DỤN
G
THE
O


HIỆP ƢỚC BASEL II TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM



LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH
NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – NĂM 2018


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THU THẢO

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO HIỆP
ƢỚC BASEL II TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số:
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Trần Văn Giao

HÀ NỘI – NĂM 2018


1


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Các tài liệu tham khảo
có nguồn trích dẫn rõ ràng.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Thảo


LỜI CẢM ƠN

Để có thể hồn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh
sự nỗ lực cố gắng của bản thân cịn có sự hướng dẫn nhiệt tình của q Thầy Cơ,
cùng sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên
cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy PGS.TS. Trần Văn Giao người
đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến tồn thể q thầy cơ trong Học viện Hành
chính quốc gia đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong suốt q trình học tập nghiên cứu và cho đến
khi thực hiện đề tài luận văn.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam và phịng Kiểm tốn nội bộ đã không ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn

đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2018

Ngƣời thực hiện luận văn

Nguyễn Thị Thu Thảo


ADB:
CAR:
CIC:
CSDL:
CN:
CNTT:
DPRR:
EAD:
FDI:
HĐKD:
HĐQT:
IMF:
IRB:
LGD:
NH:
NHTMCP:
NHNN:
NHTM:
NHTW:
OW:
QTRR:



ROAA
ROAE
RRTD:
SME:
TCKT:
TCTD:
TD:
TSC:
URD:
VAMC:

VCB:
WB:


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
THEO TIÊU CHUẨN CỦA HIỆP ƢỚC AN TOÀN VỐN BASEL II
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI...........................................6
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong các
ngân hàng thƣơng mại...................................................................................6
1.1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng trong các ngân hàng thương mại (NHTM). .6
1.1.2. Nguyên tắc tín dụng.........................................................................................8
1.1.3. Lãi suất tín dụng............................................................................................ 10
1.1.4. Quy trình tín dụng.......................................................................................... 10

1.1.5. Rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại.......................................... 11
1.1.6. Quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại.............................15
1.2. Một số nội dung chính trong Hiệp ƣớc an toàn vốn Basel II liên quan
đến quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại...........................27
1.2.1. Lịch sử ra đời của Ủy ban Basel và Hiệp ước an toàn vốn Basel II..............27
1.2.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn của Hiệp ước an tồn
vốn Basel II trong các ngân hàng thương mại................................................ 29
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn của
Hiệp ước an toàn vốn Basel II trong các ngân hàng thương mại....................36
1.3. Kinh nghiệm áp dụng Hiệp ƣớc an toàn vốn Basel II tại một số ngân
hàng thƣơng mại trên thế giới và bài học kinh nghiệm rút ra cho ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam................................... 38
1.3.1. Kinh nghiệm áp dụng Hiệp ước an toàn vốn Basel II tại một số ngân hàng
thương mại trên thế giới.................................................................................. 38
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam............................................................................................. 41


Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO TIÊU
CHUẨN CỦA HIỆP ƢỚC AN TOÀN VỐN BASEL II TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM.....43
2.1. Giới thiệu khái qt về tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Thƣơng mại cổ phần ngoại thƣơng Việt Nam........................................... 43
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam........43
2.1.2. Kết quả và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại
thương Việt Nam từ năm 2012-2017............................................................... 46
2.1.3. Hoạt động tín dụng của VCB......................................................................... 48
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại VCB trƣớc khi triển khai Basel II
................................................................................................................................. 51
2.2.1. Khung quản trị rủi ro tín dụng tại VCB trước khi triển khai Basel II............51

2.2.2. Đánh giá khoảng cách giữa năng lực quản trị rủi ro tín dụng hiện nay tại
VCB và các tiêu chuẩn theo yêu cầu của Basel II........................................... 57
2.2.3. Phân tích nguyên nhân của các hạn chế về mơ hình quản trị rủi ro tín dụng
hiện nay tại VCB............................................................................................. 60
2.3. Thực trạng triển khai dự án Basel II – cấu phần Rủi ro tín dụng tại VCB 62
2.3.1. Các nội dung chính trong lộ trình triển khai dự án Basel II – cấu phần Rủi ro
tín dụng tại VCB....................................................................................................................... 63
2.3.2. Đánh giá thực trạng triển khai dự án Basel II – cấu phần Rủi ro tín dụng
tại VCB............................................................................................................ 73
2.3.3. Các thuận lợi và khó khăn khi triển khai dự án Basel II – cấu phần Rủi ro
tín dụng tại VCB.............................................................................................. 82
Chương 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ÁP DỤNG THÀNH
CƠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO TIÊU CHUẨN
BASEL II TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM................................................................................ 86
3.1. Định hƣớng chiến lƣợc của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam. .86
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh chung tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam............................................................................................. 86
3.1.2. Định hướng về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam............................................................................................. 92


3.2. Một số giải pháp nhằm áp dụng thành công quản trị rủi ro tín dụng theo
tiêu chuẩn Basel II tại VCB.......................................................................... 94
3.2.1. Nhóm giải pháp chung................................................................................... 94
3.2.2. Nhóm giải pháp nghiệp vụ nhằm áp dụng tiêu chuẩn Basel II trong quản
trị rủi ro tín dụng tại VCB............................................................................... 97
3.2.3. Nhóm giải pháp điều kiện............................................................................102
3.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý.............................................104
3.3.1. Đối với Chính phủ.......................................................................................104

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước......................................................................106
3.3.3. Đối với các Bộ ngành..................................................................................109
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG
Bảng 1.1
Bảng 1.2

Bảng 1.3

Bảng 1.4

Bảng 2.1

Bảng 2.2

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1

Biểu đồ 1.2

Biểu đồ 2.1

Biểu đồ 2.2



Biểu đồ 2.3


DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 2.1


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Về cơ sở lý luận của việc chọn đề tài:
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, do vậy không thể tránh khỏi
việc đối mặt với rất nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình, từ rủi ro tín
dụng đến rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro hoạt động. Trong đó,
hoạt động Tín dụng là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ngân hàng , vì vậy
quản trị rủi ro tín dụng là một trong những vấn đề sống còn bảo đảm thu nhập và
hiệu quả của của các ngân hàng trong nền kinh tế thị trường;
Để tồn tại, phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả thì vấn đề
nghiên cứu lý luận cũng như kinh nghiệm tiên tiến về quản trị ruỉ ro tín dụng của
các nước tiên tiến trên thế giới là cấp thiết và có ý nghĩa hết sức quan trọng nhất là
trong bối cảnh tồn cầu hóa ngày càng sâu rộng, phải thích ứng với những diễn biến
mới của mơi trường kinh tế vĩ mô trong nước và quốc tế.
Về cơ sở thực tiễn của việc chọn đề tài:
Với mục tiêu chiến lược là Ngân hàng số 1 tại Việt Nam, Ngân hàng Thương
mại cổ phần ngoại thương Việt Nam (VCB) đã luôn tiên phong áp dụng các thông lệ

quốc tế tốt nhất trong công tác quản trị rủi ro. Theo đó, Basel II, một chuẩn mực
quản trị rủi ro hiện đại, đã sớm được VCB nghiên cứu và từng bước triển khai ngay
từ năm 2012, trước khi có những yêu cầu chính thức đối với hệ thống ngân hàng về
triển khai Basel II. Trong thời gian qua, VCB đã đạt được những thành tựu to lớn
trong quản trị rủi ro tín dụng nói chung và đặc biệt trong việc thực hiện thí điểm
phương pháp quản trị vốn và rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II như : Tăng cường mơ
hình quản trị rủi ro theo 3 tuyến phòng thủ (3 line of defenses: Kinh doanh – Quản
lý rủi ro – Kiểm tốn nội bộ); Nâng cao vai trị, hoạt động của một số bộ phận tham
gia vào quản trị rủi ro; Rà sốt, cập nhật các văn bản, chính sách, quy trình nội bộ
nhằm đáp ứng yêu cầu của Basel II; Nghiên cứu xây dựng các mơ hình xếp hạng
định lượng;…


2

Bên cạnh những thành tựu đã đạt dược, việc thực hiện thí điểm phương pháp
quản trị vốn và rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II của VCB vẫn còn những tồn tại và
thách thức như: khuôn khổ pháp lý liên quan chưa đồng bộ; nguồn nhân lực và năng
lực tài chính cịn hạn chế; bộ máy quản lý rủi ro hoạt động chưa thực sự hiệu quả;
cơ sở dữ liệu, hệ thống công nghệ thông tin chưa đáp ứng được các yêu cầu quản lý
theo Basel II…
Căn cứ từ những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng
theo hiệp ước Basel II tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam”
làm đề tài luận văn cao học là phù hợp với chuyên ngành đào tạo đồng thời có
những ý nghĩa khoa học và thực tiễn nhất định
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Cho đến nay có khá nhiều cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước về
quản trị rủi ro hay liên quan trực tiếp đến quản trị rủi ro theo Basel II trong hoạt
động kinh doanh của NHTM, trong khuôn khổ của luận văn, tác giả xin đề cập đến
một số cơng trình chủ yếu sau đây:

- Luận án Tiến sỹ, với đề tài: “Những giải pháp chủ yếu hạn chế rủi do tín

dụng ngân hàng thương mại giai đoạn hiện nay” của Nghiên cứu sinh: Nguyễn Hữu
Thuỷ, bảo vệ tại Đại học Kinh tế quốc dân năm 1996. Cơng trình tập trung nghiên
cứu về rủi ro tín dụng của các NHTM trong giai đoạn đầu đổi mới hoạt động ngân
hàng trong những năm 1988-1994 và giải pháp đến năm 2000, đặc điểm và môi
trường hoạt động tín dụng những năm đó khác biệt lớn so với hiện nay. Khoảng
trống nghiên cứu là đề tài chỉ tập trung nghiên cứu rủi ro tín dụng của các NHTM
nói chung giai đoạn đầu đổi mới, chưa nghiên cứu quản trị rủi ro tại VCB trong giai
đoạn hội nhập hiện nay.
- Luận án tiến sỹ kinh tế, với đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng

Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” của nghiên cứu sinh: Nguyễn Tuấn
Anh, công tác tại Agribank, bảo vệ tại Đại học Kinh tế quốc dân năm 2011. Thành
công cơ bản là cơng trình tập trung nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng nói chung và
đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank, từ đó đề xuất các giải


3

pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại
Agribank. Thực trạng và số liệu tập trung là giai đoạn 2005-2008. Khoảng trống
nghiên cứu của cơng trình đó là giới hạn về thời gian từ năm 2009 trở về trước và
giải pháp đến năm 2015. Thực trạng được phân tích và đánh giá khơng có tính cập
nhật đến giai đoạn: 2010 – 2015, giải pháp đến năm 2020 với những diễn biến phức
tạp và đa dạng về rủi ro tín dụng đối với Agribank, các NHTM Việt Nam. Cơng
trình khơng nghiên cứu chun sâu vào quản trị rủi ro tại VCB trong giai đoạn hiện
nay cũng như chưa đề cập nhiều tới quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II.
- Luận án tiến sĩ “Quản trị rủi ro của ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại


thương Việt Nam” của nghiên cứu sinh Trần Thị Ngọc Trâm bảo vệ tại Học viện
ngân hàng vào tháng 01/2017. Thành công của luận án là đi sâu nghiên cứu về công
tác quản trị rủi ro tại VCB trong giai đoạn hiện nay (2010-2015) và tầm nhìn đến
năm 2020 tuy nhiên chưa đi sâu vào nghiên cứu về rủi ro tín dụng cũng như dự án
chuyển đổi, nâng cao năng lực nhằm đáp ứng tiêu chuẩn Basel II đang triển khai tại
VCB hiện nay.
Nhìn chung chưa có cơng trình nào nghiên cứu chun sâu về quản trị rủi ro tín
dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại VCB trong giai đoạn hiện nay và đề xuất giải pháp
hoàn thiện cho khoảng thời gian tới với định hướng phát triển đến 2020. Vì vậy việc
chọn đề tài của tác giả là không trùng lặp và là công trình khoa học độc lập.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
* Mục đích:

Dựa trên cơ sở khoa học về quản trị rủi ro tín dụng nói chung và phương
pháp quản trị vốn và rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II nói riêng, Luận văn đi
vào phân tích, đánh giá được thực trạng, làm rõ các ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân để từ đó đề xuất được những giải pháp, kiến nghị nhằm áp dụng thành cơng
phương pháp quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel II tại ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB).
* Nhiệm vụ:


4

- Hệ thống hóa và góp phần làm rõ hơn những cơ sở khoa học về quản trị rủi

ro tín dụng theo tiêu chuẩn của Hiệp ước Basel II trong các ngân hàng thương mại
- Phân tích và làm rõ thực trạng về năng lực quản trị rủi ro tín dụng của VCB


trong giai đoạn 2012-2017. Từ đó đánh giá các ưu điểm, hạn chế so với thông lệ
quốc tế và ngun nhân của các hạn chế đó. Phân tích thực trạng triển khai dự án
Basel II cấu phần Rủi ro tín dụng tại VCB và đánh giá các thuận lợi, khó khăn trong
q trình triển khai
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi, có cơ sở khoa học, có

tính thuyết phục nhằm áp dụng thành công quản trị rủi ro theo Hiệp ước Basel II tại
VCB đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
- Quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp ước Basel II tại ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

(VCB);
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn

của Hiệp ước an tồn vốn Basel II tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam (VCB) từ năm 2012 đến năm 2017.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận Duy vật

biện chứng và Duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin;
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Phương pháp nghiên cứu định tính: hệ thống hóa lý thuyết, phân tích, tổng

hợp, so sánh, đúc kết kinh nghiệm



5

+ Phương pháp định lượng: thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu

6. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn của
Hiệp ước an toàn vốn Basel II trong các ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn của Hiệp ước
an tồn vốn Basel II tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Chương 3: Phương hướng (định hướng) và giải pháp nhằm áp dụng thành
cơng quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam


6

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO
TIÊU CHUẨN CỦA HIỆP ƢỚC AN TỒN VỐN BASEL II TRONG CÁC
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong
các ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng trong các ngân hàng thương mại
(NHTM)
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với
một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa
là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác, ngân hàng là một trung
gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi thiếu. Giá (lãi suất) của

khoản vay do ngân hàng ấn định cho khách hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng
phải trả trong suốt khoản thời gian tồn tại của khoản vay.
Chủ thể tham gia trong quan hệ tín dụng ngân hàng là ngân hàng, nhà nước,
doanh nghiệp và hộ dân cư. Đối tượng được sử dụng trong quan hệ tín dụng là tiền,
do đó, nó khơng chịu sự giới hạn theo hàng hoá, vận động đa phương đa chiều. Đây
chính là ưu điểm nổi bật và là đặc điểm khác biệt giữa tín dụng ngân hàng với các
loại hình tín dụng khác.
Các hình thức tín dụng ngân hàng ở việt Nam hiện nay, căn cứ theo quyết
định số 324/1998/QĐ-NHNN1 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt
Nam ngày 30/09/1998 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng, NHTM có thể có các hình thức tín dụng sau:
* Cho vay từng lần
Hình thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và đề nghị vay vốn
từng lần, khách hàng có nhu cầu vay vốn khơng thường xuyên hoặc khách hàng mà
ngân hàng xét thấy cần thiết phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát, kiểm tra,
quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ an toàn. Mỗi lần vay vấn khách hàng và ngân


7

hàng phải làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Mỗi hợp đồng
tín dụng có thể phát tiền vay một hay nhiều lần phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử
dụng vốn thực tế của khách hàng.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo hạn mức tín dụng là việc ngân hàng cho khách hàng vay căn cứ
vào dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh để tính tốn và thoả thuận một hạn mức tín
dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Việc
thoả thuận này phải được thể hiện và ký kết trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng
được rút vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng cho phép căn cứ vào nhu cầu vốn của
phương án sản xuất kinh doanh và chỉ phải xuất trình những thủ tục đơn giản, tạo

thuận lợi cho doanh nghiệp.
* Cho vay theo dự án đầu tƣ
Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Hình thức này
áp dụng cho các trường hợp vay vốn trung và dài hạn.
* Cho vay hợp vốn
Theo hình thức này, một nhóm các tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với
một dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức tín
dụng làm đầu mối dàn xếp phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Cho vay hợp vốn
thường được áp dụng đối với các dự án có nhu cầu vốn lớn, vượt quá khả năng của
một ngân hàng hoặc có phạm vi qui mơ rộng mà một ngân hàng khó có thể kiểm
sốt nổi.
* Cho vay trả góp
Đây là hình thức tín dụng mà qua đó ngân hàng cho khách hàng vay để mua
tài sản, hàng hoá khi khách hàng khơng có đủ tiền trả một lúc. Khi vay vốn, ngân
hàng cho vay và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với
số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Tài sản


8

mua bằng vốn vay chỉ thuộc sở hữu của bên vay sau khi họ trả đủ nợ gốc và lãi cho
ngân hàng. Với hình thức này, để được vay vốn khách hàng phải có phương án trả
nợ gốc và lãi vay khả thi bằng các khoản thu nhập có cơ sở chắc chắn, ổn định.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng là việc ngân hàng cho vay cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất
định để đầu tư cho dự án. Theo hình thức này, căn cứ vào nhu cầu của khách hàng,
ngân hàng và khách hàng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự
phịng, thời hạn hiệu lực của tín dụng dự phịng. Trong thời gian hiệu lực của hợp

đồng, nếu khách hàng không sử dụng hoặc không sử dụng hết hạn mức, khách hàng
phải trả phí đã cam kết theo thoả thuận. Khi khách hàng vay chính thức, phần vốn
vay được tính theo lãi suất tiền vay hiện hành.
* Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ
Với hình thức này, ngân hàng cho phép khách hàng trong phạm vi hạn mức
để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các cơ sở bán hàng có chấp nhận thanh
tốn thẻ hay rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động. Hình thức tín dụng này đem
lại cho khách hàng tính tự chủ cao và tiết kiệm thời gian.
Ngồi các hình thức tín dụng kể trên, trong tình hình kinh doanh hiện nay để
tăng tính cạnh tranh trên thị trường, thu hút được nhiều khách hàng các ngân hàng
còn có thể áp dụng nhiều hình thức cho vay khác phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng
vay vốn của khách hàng.
1.1.2. Nguyên tắc tín dụng
Tín dụng ngân hàng được thực hiện trên 3 nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tiền cho vay phải được hoàn trả sau một thời gian nhất định cả
vốn lẫn lãi
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn kinh doanh của
ngân hàng là nguồn vốn huy động từ nền kinh tế. Nguyên tắc hoàn trả phản ánh


9

đúng bản chất quan hệ tín dụng, tính chất của tín dụng sẽ bị phá vỡ nếu ngun tắc
này khơng được thực hiện đầy đủ. Nếu trong quá trình hoạt động kinh doanh, các
khoản tín dụng mà ngân hàng đã cung cấp khơng được hồn trả đúng hạn nhất định
sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán và thu nhập của ngân hàng. Do đó, khách
hàng khi vay vốn phải cam kết trả cả gốc và lãi trong một thời hạn nhất định, cam
kết này được ghi trong hợp đồng vay nợ.
- Nguyên tắc vốn vay phải có giá trị tương đương làm đảm bảo


Trong nền kinh tế thị trường các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa dạng và
phức tạp, vì thế mọi dự đốn về rủi ro của ngân hàng chỉ mang tính tương đối.
Trong mơi trường kinh doanh như vậy, bảo đảm tín dụng được coi là một tiêu chuẩn
xét duyệt cho vay nhằm bổ sung những mặt hạn chế của nhà quản trị tín dụng cũng
như phịng ngừa những diễn biến khơng thuận lợi của môi trường kinh doanh. Các
giá trị tương đương làm bảo đảm có thể là: vật tư hàng hóa trong kho, tài sản cố
định của doanh nghiệp, số dư trên tài khoản tiền gửi, hoá đơn chuẩn bị nhận hàng
hoặc có thể là cam kết bảo lãnh của một cơ quan khác thậm chí có thể là chính uy
tín của doanh nghiệp trên thị trường và trong mối quan hệ quá khứ với ngân hàng.
Giá trị đảm bảo là cơ sở cho khả năng trả nợ của khách hàng, cơ sở để hạn chế rủi ro
tín dụng của ngân hàng và là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất trong các
điều kiện khác nhau.
- Nguyên tắc cho vay theo kế hoạch thoả thuận trước (vốn vay phải được sử
dụng đúng mục đích)
Tín dụng đúng mục đích khơng những là nguyên tắc mà còn là phương châm
hoạt động của tín dụng. Quan hệ tín dụng phản ánh nhu cầu về vốn và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Việc thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng là cơ sở để
doanh nghiệp tính tốn các yếu tố hiệu quả của q trình sản xuất kinh doanh, đồng
thời nó cũng là một trong những yếu tố đảm bảo khả năng thu nợ của ngân hàng.
Để thực hiện nguyên tắc này, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải sử
dụng tiền vay đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng, bởi vì mục đích đó đã


10

được ngân hàng thẩm định. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm ngân hàng được
quyền thu hồi nợ trước hạn, trường hợp khách hàng khơng có tiền thì chuyển nợ quá
hạn.
1.1.3. Lãi suất tín dụng
Trong quan hệ tín dụng lãi suất là biểu hiện giá cả khoản tiền mà người cho

vay đòi hỏi khi tạm thời trao quyền sử dụng một khoản vốn của mình cho người
khác trong một thời gian nhất định. Người đi vay coi lãi suất như một khoản chi phí
phải trả cho nhu cầu sử dụng tạm thời vốn của người khác. Nói một cách khác lãi
suất tín dụng là giá cả của quyền sử dụng vốn vay. Đối với hoạt động ngân hàng, lãi
suất là một trong những biến số được theo dõi chặt chẽ nhất, nó khơng chỉ là cơng
cụ điều tiết vĩ mơ mà còn là phương tiện giúp các ngân hàng cạnh tranh trong cơ chế
thị trường. Thông thường lãi suất của ngân hàng được hình thành trên cơ sở lãi suất
thị trường nên ln biến động. Trong hoạt động tín dụng, lãi suất tín dụng thường có
các giới hạn sau:
Trần lãi suất huy động < Lãi suất huy động < Lãi suất cho vay < Trần lãi suất
cho vay < Tỷ suất lợi nhuận bình qn
1.1.4. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tập hợp các nội dung, kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, trình
tự các bước phải tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một vòng quay của vốn
tín dụng. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, để đảm bảo hiệu quả tín dụng quy
trình tín dụng thường gồm có 10 bước:
Bước 1: Khai thác khách hàng, tìm kiếm dự án
Bước 2: Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn
Bước 3: Điều tra, thu thập, tổng hợp thơng tin về khách hàng
Bước 4: Phân tích, thẩm định khách hàng và phương án vay vốn
Bước 5: Quyết định cho vay


11

Bước 6: Kiểm tra hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố,
bảo lãnh
Bước 7: Phát tiền vay
Bước 8: Kiểm tra sau khi cho vay, thu hồi nợ, gia hạn nợ
Bước 9: Xử lý rủi ro

Bước 10: Thanh lý hợp đồng và đánh giá kết quả cho vay
Nắm vững quy trình tín dụng, tn thủ thực hiện chặt chẽ các bước của quy
trình sẽ là điều kiện đầu tiên để nâng cao chất lượng tín dụng.
1.1.5. Rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh
đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất
lớn. Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong tổng
rủi ro hoạt động ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi
nhuận của ngân hàng, theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm
xuống và thu dịch vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ
1/2 đến 2/3 thu nhập ngân hàng (Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại). Kinh
doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận được
là bản chất ngân hàng. P. Volker, cựu chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) cho
rằng: “Nếu ngân hàng khơng có những khoản vay tồi thì đó khơng phải là hoạt động
kinh doanh”. Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất
và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng. Có nhiều định
nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng.
Căn cứ vào khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng (Ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện


12

nghĩa vụ của mình theo cam kết.” Đây cịn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả
và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân
hàng.

* Phân loại rủi ro tín dụng
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia
thành các loại sau:
- Rủi ro giao dịch (Transaction risk): là một hình thức của rủi ro tín dụng mà

ngun nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt
cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa
chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến q trình đánh giá và phân tích

tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản

trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt

động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục (Portfolio risk): là một hình thức của rủi ro tín dụng mà

nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của
ngân hàng, được phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro tập
trung (Concentration risk).
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính

riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều



×