Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.15 KB, 37 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.
2.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh
Đà Nẵng:
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu, tiền thân là NHTM nông thôn Ninh Bình,
được thành lập vào năm 1993. Đã chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động từ một ngân
hàng nông thôn sang ngân hàng đô thị từ ngày 07 tháng 11 năm 2005. Hiện nay, ngân hàng
TMCP Dầu Khí Toàn Cầu có vị trí đáng kể trong hệ thống NHTM, mạng lưới tương đối rộng bao
gồm 1 hội sở chính và 37 chi nhánh và phòng giao dịch nằm tại các thành phố lớn trên cả nước.
Tốc độ tăng trưởng về tổng tài sản và doanh thu hàng năm của GPBank luôn đạt trên 50%.
Sau khi mở nhiều chi nhánh ở các tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh, GPBank đã mở rộng mạng lưới hoạt động của mình tại thành phố Đà Nẵng.
GPBank Đà Nẵng được thành lập vào tháng 01/2007 và chính thức khai trương đi vào hoạt
động từ ngày 18/10/2007 có trụ sở chính đặt tại Lô 114 – 115 Điện Biên Phủ, Q. Thanh
Khê, Thành phố Đà Nẵng. Cùng với sự phát triển của các ngân hàng thương mại và các
ngân hàng quốc doanh trên cùng điạ bàn, ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – Chi
nhánh Đà Nẵng không ngừng phát triển và nhanh chóng nắm giữ thị phần tương đối trong
khối ngân hàng cổ phần, và luôn phát triển các dịch vụ - cung cấp cho khách hàng sự hài
lòng cả về chất lượng sản phẩm và sự đa dạng của các sản phẩm, góp phần phát triển
ngành ngân hàng nói riêng và nền kinh tế - xã hội nói chung.
Mặc dù mới thành lập, tuổi đời còn rất trẻ song ngân hàng đã khẳng định được vị
thế và các kết quả đáng khích lệ. Hệ thống phòng giao dịch của chi nhánh không ngừng
được mở rộng. Đến nay, GPBank Đà Nẵng đã có thêm 3 phòng giao dịch nằm trên địa bàn
thành phố : Phòng Giao dịch Lê Duẩn – 21 Lê Duẩn; Phòng Giao Dịch Hoàng Diệu – 113
Hoàng Diệu; Phòng Giao Dịch Nguyễn Văn Linh – 24 Nguyễn Văn Linh. Đó là những kết
quả của sự cố gắng không mệt mỏi của Ban giám đốc và nhân viên chi nhánh góp phần đưa
chi nhánh ngày càng phát triển, đứng vững trên thị trường.
2.1.2. Nhiệm vụ của ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng:
Là một tổ chức tài chính kinh doanh tiền tệ trực thuộc hệ thống GPBank, GPBank Đà
Nẵng có những nhiệm vụ sau:


 Tổ chức thi hành các văn bản pháp quy tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối…
thuộc phạm vi hoạt động của GPBank Đà Nẵng. Thực hiện quản lý chi trả kiều hối,
chuyển tiền nhanh, thẻ thanh toán nội địa. Khi có nhu cầu và được Tổng Giám đốc
uỷ nhiệm thực hiện công tác hoạch toán kế toán theo đúng chế độ của Nhà nước,
NHNN và của Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu.
 Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và vàng đối với các tổ
chức kinh tế và cá nhân trên địa bàn theo sự uỷ nhiệm của Tổng Giám đốc Ngân
hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu.
 Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới hình thức tiền gửi của các pháp
nhân, cá nhân trong nước và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ theo quy
định ngân hàng Nhà nước và ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu.
 Thực hiện mở tài khoản cho các cá nhân, tổ chức kinh tế tiến hành thanh toán qua
ngân hàng và cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên nguyên tắc
an toàn, đảm bảo bí mật và nhanh chóng cho khách hàng.
 Được phép vay, cho vay đối với các định chế tài chính trong nước, thực hiện và
quản lý các nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế, nghiệp vụ mua bán, chiết khấu
các chứng từ có giá khi được Tổng Giám đốc uỷ nhiệm, chấp nhận và theo đúng
quy định của ngân hàng Nhà nước.
 Chấp hành tốt chế độ quản lý tiền tệ, kho quỹ của NHNN và của ngân hàng TMCP
Dầu Khí Toàn Cầu. Bảo quản các chứng từ có giá, nhận cầm cố, thế chấp, bảo đảm
an toàn kho quỹ tuyệt đối, thực hiện thu chi tiền tệ chính xác .
 Tổ chức công tác thông tin nghiên cứu, phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động
tiền tệ, tín dụng và ngân hàng.
 Chịu trách nhiệm giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức, cá nhân, báo chí về
hoạt động tiền tệ, tín dụng… trong phạm vi quyền hạn của mình.
 Thường xuyên nghiên cứu và cải tiến nghiệp vụ, đề xuất các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng phù hợp với địa bàn hoạt động, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
tiên tiến vào quy trình nghiệp vụ và quản lý ngân hàng, nâng cao chất lượng sản
phẩm, khả năng phục vụ.
Thực hiện chế độ bảo mật nghiệp vụ ngân hàng như về số liệu tồn quỹ, thanh khoản

ngân hàng, tài khoản tiền gửi và các thông tin khác có liên quan đến khách hàng giao dịch.
BAN GIÁM ĐỐC ĐÀ NẴNG
PHÒNG THẺ
PHÒNG K/H DOANH NGHIỆP
PHÒNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN PHÒNG KẾ TOÁN VÀ GD KHO QUỸ
HỘI SỞ
PHÒNG LÊ DUẨN HỘI AN
PGD HOÀNG DIỆU KHÁNH KHANkhKHÁNH
KIỂM SOÁT
PGD NV LINH
P. HỖ TRỢ THẨM ĐỊNH
PHÒNG HÀNH CHÍNH
PHÒNG IT
Phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nhân viên, quản lý tốt nhân sự, nâng cao uy tín phục
vụ của ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý:
2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
(Nguồn: Phòng hành chính, GPBank Đà Nẵng)
Quan hệ chức năng
Quan hệ trực tuyến
2.1.3.3. Tình hình nhân sự:
Số lượng CBCNV tính đến 1/3/2011 : 63 nhân viên
- Trực thuộc chi nhánh Đà Nẵng : 32 người
- Phòng giao dịch Lê Duẩn : 7 người
- Phòng giao dịch Hoàng Diệu : 7 người
- Phòng Giao dịch Nguyễn Văn Linh : 7 người
- Tổ bảo vệ : 8 người – được thuê của công ty bảo vệ và ký hợp đồng không chính
thức.
- Tạp vụ : 2 người – ký hợp đồng thuê với Công ty Dịch vụ Hoàn Mỹ.
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2008 – 2010:

2.1.4.1. Về huy động vốn:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn 3 năm 2008 – 2010:
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Giá trị Tỉ trọng
(%)
Giá trị Tỉ trọng
(%)
Tăng/giả
m so với
năm trước
(%)
Giá trị Tỉ trọng
(%)
Tăng/giảm
so với năm
trước (%)
Vốn huy động 429,42 100,00 585,30 100,00 51,17 759,60 100,00 29,78
PL theo
tiền tệ
*VNĐ 389,78 90,77 536,13 91,60 60,69 718,58 94,60 34,03
*Ngoại tệ 39,64 9,23 49,17 8,40 18,42 41,02 5,40 -16,57
PL theo
chủ thể
1.Tiền gửi
TCKT
84,85 19,76 114,95 19,64 50,24 98,75 13,00 -14,10
2.Tiền gửi
dân cư

344,57 80,24 470,35 80,36 51,40 660,85 87,00 40,50
(Nguồn: số liệu thống kê huy động – phòng kế toán, GPBank Đà Nẵng)
Nhìn vào bảng 1 ta có thể thấy được giai đoạn 2008- 2010 là giai đoạn phát triển mạnh
mẽ trong công tác huy động vốn của chi nhánh. Năm 2008, tuy gặp nhiều khó khăn do
những tác động xấu của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng tổng vốn huy động của
chi nhánh vẫn đạt được con số đáng nể là 429,42 tỷ đồng. Nối tiếp đó là một năm 2009
tăng trưởng mạnh mẽ với mức tăng 51,17% so với năm 2008, sang năm 2010 con số này
vẫn ở mức khá cao là 29,78% với tổng vốn huy động được là 759,6 tỷ đồng. Đó chính là
thành quả của những cố gắng không biết mệt mỏi của toàn chi nhánh trong giai đoạn 2008
– 2010. GPBank Đà Nẵng là một ngân hàng trẻ, mới xuất hiện tại thị trường Đà Nẵng nên
trong công tác huy động, chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn song với một chính sách huy
động hợp lý, là kết hợp của nhiều biện pháp như: thực hiện cạnh tranh về lãi suất đi kèm
với cạnh tranh về cung cấp một dịch vụ tốt hơn làm hài lòng khách hàng (mở rộng hệ
thống ATM, rút ngắn thời gian giao dịch để tiết kiệm thời gian cho khách hàng… ); thực
hiện khoán doanh số huy động cho từng nhân viên cũng như có chính sách khen thưởng,
đãi ngộ hợp lý với nhân viên tín dụng có doanh số huy động cao nhằm khuyến khích nhân
viên của mình không ngừng mở rộng quan hệ tín dụng cũng như nguồn huy động; thực
hiện nhiều chiến dịch cổ động truyền bá thương hiệu như tài trợ cho các chương trình từ
thiện do đài truyền hình thành phố thực hiện hay đồng tài trợ cho các phong trào thể dục
thể thao diễn ra tại Đà Nẵng… Chính vì vậy giai đoạn 2008 – 2010 GPBank Đà Nẵng luôn
giữ vững mức tăng trưởng cao trong công tác huy động vốn của mình.
Trong cơ cấu vốn huy động theo tiền tệ và chủ thể huy động thì vốn huy động bằng
Việt Nam đồng và tiền gửi từ dân cư vẫn chiếm đa số với mức trên 90% hàng năm cho
Việt Nam đồng và trên 80% cho tiền gửi huy động từ dân cư. Trong khi đó vốn huy động
bằng ngoại tệ và từ các tổ chức kinh tế có xu hướng giảm về tỉ trọng qua hàng năm. Điều
đó có thể được giải thích qua hai nguyên nhân: thứ nhất, trong giai đoạn nền kinh gặp khó
khăn lãi suất bị đẩy lên cao nhằm thắt chặt cung tín dụng thì tiền gửi của các tổ chức kinh
tế, đặc biệt là các tổ chức kinh tế tư nhân chỉ duy trì ở mức đủ để duy trì thanh toán nên
vốn huy động từ nguồn này là khá hạn chế; thứ nhì, quan hệ tín dụng giữa chi nhánh với
các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn Đà Nẵng là chưa rộng nên nguồn huy động bằng

ngoại tệ là không lớn.
2.1.4.2. Về công tác cho vay:
Bảng 2.2: Tình hình cho vay của chi nhánh 3 năm 2008 – 2010:
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Giá trị
Tỉ trọng
(%)
Giá trị
Tỉ trọng
(%)
%Tăng/giảm
so với năm
trước
Giá trị
Tỉ trọng
(%)
%Tăng/giảm
so với năm
trước
Dư nợ 323,85 100,00 435,60 100,00 34,51 565,63 100,00 29,85
PL theo
tiền tệ
*VNĐ 299,24 92,40 407,72 93,60 36,25 536,78 94,90 31,65
*Ngoại Tệ 24,61 7,60 27,88 6,40 13,27 28,85 5,10 3,47
PL theo 1.Ngắn hạn 235,96 72,86 307,10 70,50 30,15 378,97 67,00 23,40
thời hạn 2.TDH 87,89 27,14 128,50 29,50 46,20 186,66 33,00 45,26
(Nguồn: số liệu thống kê cho vay – phòng kế toán, GPBank Đà Nẵng)
Tương tự như công tác huy động, giai đoạn 2008 – 2010 cũng đánh dấu một bước tăng

trưởng mạnh mẽ trong công tác cho vay của chi nhánh. Với mức tăng trưởng dư nợ đạt hơn
30% mỗi năm, dư nợ tín dụng của chi nhánh tăng nhanh qua các năm. Cụ thể, năm 2008 dư
nợ của chi nhánh đạt 323,85 tỷ đồng; năm 2009 tăng 34,51% đạt 435,6 tỷ đồng và năm
2010 tăng 29,85% đạt 565,63 tỷ đồng. Có được kết quả tăng trưởng cao như vậy một phần
là nhờ hiệu quả của công tác mở rộng quan hệ, tìm kiếm khách hàng của chi nhánh cộng
với các yếu tố khách quan như nền kinh tế đang trong tình trạng “khan vốn”, cầu tín dụng
cao hơn cung tín dụng nên công tác cho vay của các ngân hàng tương đối thuận lợi. Và
trong cơ cấu cho vay của chi nhánh thì cho vay bằng VNĐ và các khoản vay ngắn hạn vẫn
chiếm đa số với mức trên 92% đối với cho vay bằng VNĐ và mức gần 70% cho các khoản
vay ngắn hạn qua các năm. Đó có thể giải thích là do số lượng các doanh nghiệp nhập khẩu
đang có quan hệ tín dụng của chi nhánh là chưa nhiều nên nguồn cầu về tín dụng ngoại tệ
tại chi nhánh là chưa cao và trong giai đoạn nền kinh tế đang gặp khó khăn và có nhiều
biến động như giai đoạn 2008 – 2010 thì chi nhánh duy trì một cơ cấu cho vay trong đó
cho vay ngắn hạn chiếm đa số nhằm tăng vòng quay của vốn tín dụng và bảo đảm an toàn
cho nguồn vốn cũng là điều dễ hiểu.
Giai đoạn 2008 – 2010, trong cơ cấu cho vay của chi nhánh cũng có sự dịch chuyển
theo hướng tăng dần trong cho vay bằng VNĐ và cho vay trung-dài hạn. Tỉ trọng cho vay
bằng VNĐ năm 2008 là 92,4%; năm 2009 và 2010 lần lượt là 93,6% và 94,9%. Tỉ trọng
cho vay TDH giai đoạn qua 3 năm lần lượt là 27,14%; 29,5% và 33%. Trong khi đó cho
vay bằng ngoại tệ và các khoản vay ngắn hạn mặc dù có xu hướng tăng về mặt giá trị
nhưng lại giảm về tỉ trọng. Tỉ trọng cho vay bằng ngoại tệ giảm từ 7,6% năm 2008 xuống
chỉ còn 5,1% năm 2010; tương tự cho vay ngắn hạn năm 2008 là 72,86%, đến năm 2010
chỉ còn 67%.
2.1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua 3 năm 2008 –
2010:
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu
– chi nhánh Đà Nẵng 3 năm 2008 – 2010:
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2008 2009 2010

Số tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
%Tăng/giảm
so với năm
trước
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
%Tăng/giảm
so với năm
trước
1.Tổng thu
nhập
74.387 100 83.245 100 11,91 95.356 100 14,55
TN từ lãi và
các khoản
tương tự
71.337 95,9 79.574 95,59 11,55 86.021 90,21 8,1
TN từ hoạt
động dịch vụ
2.008 2,7 2.564 3,08 27,66 2.622 2,75 2,28
TN từ hoạt
động khác

446 0,6 857 1,03 92,11 563 0,59 -34,39
Lãi kinh doanh
ngoại hối
595 0,8 250 0,3 -58,03 1.201 1,26 381,1
2.Tổng chi phí
67.475 100 74.011 100 9,69 82.981 100 12,12
CP trả lãi và
các khoản
tương tự
58.609 86,86 60.689 82 3,55 69.596 83,87 14,68
CP Hoạt động
7.701 13,14 10.924 18 41,85 11.226 16,13 2,76
3.Chênh lệch
TN – CP
6.911 9.235 33,61 12.375 34,01
( Nguồn: số liệu tổng hợp, phòng hành chính – GPBank Đà Nẵng)
Do hoạt động của GPBank Đà Nẵng tập trung chủ yếu vào lĩnh vực tín dụng nên trong
cơ cấu thu nhập và chi phí của chi nhánh giai đoạn 2008 – 2010 thì thu nhập từ lãi và chi
phí trả lãi chiếm phần lớn; còn các khoản thu nhập từ hoạt động dịch vụ, từ kinh doanh
ngoại hối và từ các hoạt động khác chiếm tỉ lệ rất thấp với chỉ dưới 3% một năm; chi phí
hoạt động của chi nhánh chiếm từ mức 13% đến 18% qua từng năm. Tuy nhiên, qua bảng 3
ta cũng có thể thấy mặc dù thu nhập từ lãi và chi phí trả lãi tăng về mặt giá trị qua các năm
nhưng lại có xu hướng giảm dần về tỉ trọng đóng góp. Cụ thể thu nhập từ lãi chiếm đến
95,9% năm 2008 ở mức 74.386 triệu đồng; năm 2009 và 2010 tăng lên 79.574 triệu đồng
và 86.020 triệu đồng nhưng tỉ trọng chỉ còn lần lượt là 95,59% và 90,21%. Tương tự chi
phí trả lãi tăng dần qua các năm từ 58.609 triệu đồng năm 2008 lên 60.689 triệu đồng và 69.596 triệu
đồng năm 2009 và 2010.
Một điểm sáng nữa chúng ta cũng có thể dễ dàng nhận ra đó là tốc độ tăng trưởng của tổng thu
nhập là nhanh hơn so với tổng chi phí. Có được thành quả đó là nhờ sự cố gắng nỗ lực của toàn
thể thành viên GPBank Đà Nẵng nói chung cũng như những chính sách đúng đắn nhằm gia tăng

lợi nhuận và giảm thiểu chi phí của ban lãnh đạo chi nhánh nói riêng.
2.2 Thực trạng các DNXL trên địa bàn TP Đà Nẵng và các doanh nghiệp có
quan hệ tín dụng với ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà
Nẵng:
2.2.1 Thực trạng các DNXL trên địa bàn TP Đà Nẵng:
Bảng 2.4: Cơ sở và lao động của DNXL hạch toán độc lập trên địa bàn TP Đà Nẵng:
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
A. Cơ sở ( cơ sở)
570 613 648
1. Kinh tế nhà nước
19 16 15
+ Trung ương 14 14 13
+ Địa phương 5 2 2
2. Tập thể
3 2 2
3. Kinh tế tư nhân
548 595 631
B. Lao động (người)
30.770 29.890 30.225
1. Kinh tế nhà nước
7.637 6.478 6.135
+Trung ương 5.670 4.987 4.684
+Địa phương 1.967 1.491 1.451
2. Tập thể
115 99 85
3. Kinh tế tư nhân
23.018 23.313 22.554
( Nguồn: Cục thống kê TP Đà Nẵng)
Nhìn vào bảng số liệu thống kê số cơ sở và số lao động của các DNXL hạch toán
độc lập trên địa bàn TP Đà Nẵng ta có thể thấy được sự phát triển, mở rộng về quy mô

cũng như số lượng của các doanh nghiệp này. Số lượng các cơ sở DNXL tăng đều qua các
năm, từ 570 cơ sở năm 2008 tăng lên 613 và 648 trong năm 2009 và 2010. Số lao động
trong các doanh nghiệp này cũng giữ ở mức ổn định qua các năm. Trong khi kinh tế nhà
nước và tập thể có sự thu hẹp cả về quy mô và số lượng thì các doanh nghiệp kinh tế tư
nhân có sự phát triển khá trong giai đoạn này. Cụ thể, số cơ sở kinh tế tư nhân tăng dần qua
các năm. Năm 2008 có 548 cơ sở là của kinh tế tư nhân thì sang năm 2009 và 2010, các
con số này đã là 595 và 631, bên cạnh đó số lao động ở các cơ sở này cũng giữ ở mức xấp
xỉ 23 ngàn lao động. Đây là sự phát triển phù hợp với định hướng phát triển kinh tế tư nhân
của Đảng và nhà nước trong giai đoạn đổi mới.
Bên cạnh sự phát triển về quy mô và số lượng, các DNXL đang ngày càng đóng
một vai trò quan trọng hơn trong kinh tế tỉnh nhà, điều đó được thể hiện qua giá trị sản
xuất của các doanh nghiệp này ngày một tăng:
Bảng 2.5: Giá trị sản xuất ngành xây dựng của các DNXL hạch toán độc lập theo giá
hiện hành:
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
- Kinh tế Nhà nước 1.609,25 1.675,31 1.598,14
+ Trung ương 1.187,30 1.254,15 1.146,78
+ Địa phương 421,947 418,16 451,36
- Kinh tế tập thể 11,767 11,989 13,78
- Kinh tế cá thể 432,189 441,12 450,69
- Kinh tế tư nhân 3.287,93 3.862,941 4.394,12
Tổng số 5.341,14 5.991,36 6.456,73
(Nguồn: cục thống kê thành phố Đà Nẵng)
Bất chấp tình hình khó khăn chung của nền kinh tế sau khủng hoảng tài chính toàn
cầu, cũng như những bất lợi mang tính vĩ mô khác, giai đoạn 2008 – 2010 là một giai đoạn
tăng trưởng khá đều của ngành xây dựng TP Đà Nẵng. Giá trị sản xuất của các doanh
nghiệp này tăng từ mức 5.341,14 tỷ đồng năm 2008 lên mức 5.991,36 tỷ đồng và 6.456,73
tỷ đồng năm 2009 và 2010, nổi bật nhất là thành phần kinh tế tư nhân với mức tăng 17%

năm 2009 và 13,75% năm 2010. Trong khi đó các doanh nghiệp kinh tế nhà nước, kinh tế
tập thể có dấu hiệu suy giảm về giá trị sản xuất. Còn các doanh nghiệp thuộc kinh tế cá thể
mặc dù giá trị sản xuất có tăng nhưng mức là rất thấp, chỉ khoảng 10 tỉ đồng mỗi năm.
2.2.2 Triển vọng ngành xây dựng TP Đà Nẵng năm 2011:
Triển vọng ngành xây dựng của TP Đà Nẵng năm 2011 là hết sức tươi sáng với
nhiều dấu hiệu tích cực đến từ chính sách phát triển cơ sở hạ tầng của thành phố Đà Nẵng
như: năm 2011 thành phố đẩy mạnh công tác đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng, chỉnh trang
đô thị, bên cạnh đó Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Đà Nẵng còn chỉ đạo xây dựng và đẩy
nhanh tiến độ các công trình trọng điểm như: khu liên hiệp thể thao Hòa Xuân, xây dựng
cơ sở hạ tầng Nam cầu Cẩm Lệ, Khu đô thị sinh thái Hoà Xuân, Khu đô thị FPT, KDC Hoà
An, KDC Hoà Minh… và yêu cầu Sở Xây dựng thống kê lại toàn bộ các lô đất có diện tích
trên 1000m2, lập hồ sơ đầy đủ, cụ thể, chi tiết về diện tích, vị trí, đánh mã số để quản lý,
dành 20% tổng số đất này để xây dựng các khu chung cư. Bên cạnh đó là những thuận lợi
đến từ sự phát triển bền vững của kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng cũng là một yếu
tố hết sức quan trọng, tạo tiền đề cho sự phát triển của ngành Xây Dựng TP Đà Nẵng cũng
như các DNXL đang đóng trên địa bàn.
2.2.3 Thực trạng các DNXL đang có quan hệ tín dụng với GPBank Đà Nẵng:
Bảng 2.6: Phân loại DNXL theo thành phần kinh tế và quy mô:
ĐVT: Doanh nghiệp
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Số DN Tỉ trọng (%) Số DN
Tỉ trọng
(%)
Số DN Tỉ trọng (%)
Tổng số
DN
17 100 24 100 30 100
A.Theo TPKT
KTNN

5 29,41 5 20,83 7 23,33
KTTN
12 70,59 21 87,5 23 76,67
B.Theo quy mô
DNN&V
14 82,35 21 87,5 26 86,67
DN lớn
3 17,65 3 12,5 4 13,33
(Nguồn: phòng kế toán – GPBank Đà Nẵng)
Nhìn vào bảng phân loại ta có thể thấy được các DNXL đang có quan hệ tín dụng với
GPBank Đà Nẵng chủ yếu là các doanh nghiệp thuộc loại nhỏ và vừa, chiếm trên 82 %
tổng số DNXL đang có quan hệ với chi nhánh qua các năm. Số doanh nghiệp lớn có từ 3
đến 4 doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp tư nhân là loại hình chiếm đa số trong các
doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Cụ thể tỉ lệ các doanh nghiệp tư nhân
chiếm 70,59% năm 2008; 79,17 năm 2009 và 76,67% năm 2010 trong tổng số DNXL đang
có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Bên cạnh phân loại theo qui mô và theo thành phần kinh tế, một điều ngân hàng hết
sức lưu tâm đó là trình độ của đội ngũ nhân viên, năng lực của ban lãnh đạo doanh nghiệp.
Theo thống kê của ngân hàng năm 2010 thì tổng số lao động trong các DNXL đang có
quan hệ tín dụng với chi nhánh là hơn 2.500 người, trong đó chỉ có khoảng gần 7% có trình
độ đại học và sau đại học, 9-17% trình độ trung cấp, còn lại là lao động phổ thông. Trong
số các giám đốc của các DNXL đang có quan hệ với chi nhánh, có 13 người có bằng đại
học (chiếm 43,33%); 3 người là thạc sĩ (chiếm 10%); 1 người là tiến sĩ (chiếm 3,33%) và
đa số không phải là bằng cử nhân chuyên ngành kinh tế. Các con số thống kê này tuy
không thể phản ánh hết trình độ quản lý của người đứng đầu các DNXL đang có quan hệ
tín dụng với ngân hàng song nó cũng đáng để ngân hàng lưu tâm khi các doanh nghiệp này
đang nắm trong tay hàng chục tỉ đồng vốn vay của ngân hàng.
2.3 Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các DNXL tại ngân hàng TMCP
Dầu Khí Toàn Cầu – chi nhánh Đà Nẵng:
2.3.1 Các quy định và quy trình cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp:

Để chấn chỉnh hoạt động tín dụng trong lĩnh vực xây lắp nhằm nâng cao chất lượng
tín dụng, khắc phục những vướng mắc cần được tháo gỡ và thống nhất như:
- Về nguồn vốn thanh toán: Nhiều hợp đồng thi công ký kết không đề cập rõ về
nguồn vốn, lịch thanh toán... Bên chủ đầu tư (bên A) không cung cấp tài liệu chứng minh
về nguồn vốn nhưng hợp đồng nhận thầu đã ký thì vẫn phải thi công, trong khi đó chính
GPBank có thể đã phát hành thư bảo lãnh.
- Về tài sản đảm bảo nợ vay: hầu hết các khách hàng vay vốn thi công xây lắp đều
có nguồn vốn chủ sở hữu thấp nên giá trị tài sản đảm bảo là rất nhỏ, trong khi đó nhu cầu
vay rất cao. Để đảm bảo an toàn vốn vay, GPBank đã hướng dẫn áp dụng giá trị khối
lượng xây dựng cơ bản hoàn thành chờ thanh toán làm tài sản đảm bảo nhưng nhiều chi
nhánh chưa kiên quyết yêu cầu, hướng dẫn và phối hợp khách hàng để thực hiện.
- Số liệu báo cáo tổng hợp để theo dõi về cho vay xây lắp chưa chính xác do tiêu
thức báo cáo được người lập báo cáo và chi nhánh hiểu chưa đồng nhất nên số liệu báo cáo
có thể chỉ là dư nợ liên quan trực tiếp đến cho vay thi công xây lắp, có thể bao gồm cho
vay BT – BOT – đầu tư hạ tầng, khu đô thị, cũng có thể là tổng dư nợ theo khách hàng
hoạt động theo lĩnh vực xây lắp (trong đó có cả dư nợ cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh
khác)... Do vậy số liệu tổng hợp chưa phản ánh đúng bản chất của vấn đề cho vay xây lắp.
Trước tình hình đó, Tổng Giám Đốc ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu đã ban
hành công văn số 1350/CV – TD ngày 6/12/2007 với nội dung chỉ đạo “tăng cường chấn
chỉnh công tác tín dụng trong lĩnh vực xây lắp” với những nội dung sau:
2.3.1.1 Những quy định chung:
a. Khái niệm, đặc điểm:
Cho vay phục vụ thi công xây lắp được hiểu là những khoản vay trực tiếp liên quan,
phục vụ cho doanh nghiệp thực hiên các hợp đồng, thi công các công trình xây lắp. Dư nợ
này bao gồm:
 Dư nợ vay ngắn hạn (VLĐ) để doanh nghiệp thanh toán chi trả tiền nguyên vật liệu, vật
tư, thuê máy móc thiết bị phương tiện thi công và các công trình hợp lý khác cấu thành
trong giai đoạn công trình nhận xây lắp.
 Dư nợ cho vay trung, dài hạn để doanh nghiệp đầu tư mua sắm máy móc thiết bị,
phương tiện thi công xây lắp.

Hoạt động thi công xây lắp có tính đặc thù nên nghiệp vụ cho vay phục vụ thi công
xây lắp cũng có những đặc điểm riêng:
 Việc cho vay phải căn cứ trên cơ sở hợp đồng giao nhận thầu xây lắp đã được ký kết
giữa khách hàng và chủ đầu tư, nguồn trả nợ ngân hàng thông thường là tiền được chủ
đầu tư thanh toán cho khách hàng theo giá trị công trình đã hoàn thành. Khi cho vay,
ngân hàng đã biết được vốn vay được đầu tư và đối tượng cụ thể và nguồn thanh toán
để thu nợ.
 Thời gian thi công, nghiệm thu, quyết toán và thanh toán của công trình thường kéo dài,
do đó vòng quay VLĐ của DNXL thường chậm hơn vòng quay vốn lưu động của
những lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác. Vì vậy, trong nghiệp vụ cho vay (ngắn hạn)
phục vụ thi công xây lắp, thời gian thường dài hơn thời gian vay của các lĩnh vực khác.
 Nguồn thu để trả nợ vay là nguồn thanh toán giá trị hoàn thành công trình, do vậy trước
khi cho vay, ngân hàng phải xác định rõ nguồn vốn thanh toán của công trình về loại
nguồn, số lượng, thời gian thanh toán, điều kiện thanh toán… sau khi cho vay phải theo
dõi chặt chẽ tiến độ thi công, thanh toán để thu hồi nợ vay.
b. Mục đích cho vay:
- Đáp ứng kịp thời phần vốn thiếu hụt trong nhu cầu vốn cho các nhà thầu tham gia
thi công các công trình đã nhận thầu đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả chính.
- Giúp quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế phòng ngừa rủi ro để
không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng. Xác định rõ cho vay và trách nhiệm của người
thực hiện.
2.3.1.2 Những quy định cụ thể về cho vay phục vụ thi công xây lắp:
a. Về cho vay trung, dài hạn:
- Chi nhánh chỉ xem xét cho vay đối với khách hàng tốt, có tín nhiệm, có đủ điều kiện tín
dụng (kết quả kinh doanh có lãi, có dư vốn tự co tham gia dự án, có tài sản đảm bảo theo
đúng quy định hiện hành…)
- Khi thẩm định dự án phải quan tâm phân tích về khả năng phát huy hiệu quả tài
sản đầu tư: Năng lực quản lý vận hành tài sản, sự hợp lý của chủng loại và chất lượng của
sản phẩm của tài sản đầu tư, khối lượng công việc có thể có để tài sản phát huy công suất
theo dự kiến…

b. Về cho vay ngắn hạn:
- Chi nhánh căn cứ vào năng lực tài chính, mức độ tín nhiệm, nhu cầu phát sinh
khoản vay thường xuyên, tính ổn định và hiệu quả trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh của khách hàng để xác định hạn mức và ký hợp đồng tín dụng có hiệu lực theo
kế hoạch. Việc giải ngân thông qua từng hợp đồng tín dụng cụ thể được xem xét theo từng
công trình, hợp đồng thi công xây lắp theo đúng quy định số 225/CV – TDDV1.
- Đối với trường hợp khách hàng không đủ điều kiện cho vay theo hạn mức, Chi
nhánh xem xét cho vay theo món theo quy định.
Chi nhánh làm việc trực tiếp và thông báo tới khách hàng biết điều kiện, cách thức
cho vay hỗ trợ phục vụ thi công xây lắp của GPBank. Trong đó cần cụ thể hóa một số vấn
đề, các điều kiện công trình nhận thầu cần đảm bảo: giá trị hợp đồng, nguồn vốn thanh
toán (xác định có căn cứ kèm theo và có thể tiếp tục bổ sung), thời gian (tiến độ) thực hiện
thi công và thanh toán, phương thức thanh toán duy nhất là chuyển khoản về tài khoản của
doanh nghiệp mở tại chi nhánh… Căn cứ để giải ngân theo từng công trình; Nội dung kiểm
tra sử dụng vốn vay. Đồng thời bổ sung vào khoản 1 Điều 3 về “điều kiện rút vốn” của hợp
đồng tín dụng hạn mức những nội dung yêu cầu trên.
 Về căn cứ nguồn vốn để cho vay: tùy theo tín chất đảm bảo chắc chắn của nguồn vốn
thanh toán công trình trong kỳ cho vay để chi nhánh xem xét tính toán mức cho vay để
đảm bảo khả năng thu hồi đầy đủ, đúng hạn nợ gốc và lãi. Doanh số cho vay không
vượt quá 80% giá trị nguồn vốn thanh toán của công trình.
 Thực hiện cho vay theo từng công trình, chi nhánh bám sát tình hình thi công của doanh
nghiệp để đôn đốc thanh toán ở điểm dừng kỹ thuật có khả năng nghiệm thu thanh toán,
khống chế giá trị khối lượng dở dang ở mức hợp lý so với giá trị hợp đồng thi công,
tránh để dở dang cao dẫn đến tồn đọng vốn.
 Để cho vay không trùng lặp và đảm bảo quản lý được nguồn thu của khách hàng để thu
hồi nợ, chi nhánh xem xét cho đơn vị thi công (bên B) vay vốn để thực hiện các hợp
đồng thi công mà chủ đầu tư trực tiếp ký hợp đồng và chuyển nguồn vốn thanh toán về
tài khoản của bên B tại GPBank. Trường hợp Tổng công ty trực tiếp ký hợp đồng thi
công, sau đó giao lại cho các đơn vị trực thuộc thực hiện thì chi nhánh có thể xem xét
cho Tổng công ty vay chuyển cho các đơn vị thuộc đó sử dụng hoặc cho các đơn vị

được giao thi công vay nếu được Tổng công ty bảo lãnh trả nợ thay.
 Định kỳ 6 tháng một lần, chi nhánh cùng khách hàng rà soát phân loại nợ XDCB chưa
được thanh toán đối với từng công trình hợp đồng cụ thể. Trong đó xác định rõ và
không cho vay đối với công trình có nợ tồn đọng từ 6 tháng trở lên (tính từ ngày tổ
chức nghiệm thu). Đồng thời chi nhánh phân tích khoảng mục chi phí tạm ứng, năng
lực tài chính của doanh nghiệp và xếp đúng loại khách hàng theo quy định.
 Về đảm bảo tiền vay: Yêu cầu các chi nhánh tăng cường thực hiện tối đa các biện pháp
đảm bảo tiền vay kể cả bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba (nhất là tài sản riêng của
các cá nhân lãnh đạo doanh nghiệp), cầm cố quyền đòi nợ giá trị xây lắp hoàn thành…
Tiến tới thực hiện đúng tỉ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo theo quy định chính sách khách
hàng hiện hành.
 Đối với dư nợ cũ (phát sinh trước ngày ban hành công văn này – trước ngày 6/12/2007:
Yêu cầu các chi nhánh tiến hành rà soát đánh giá nguồn thu trong và ngoài xây lắp của
khách hàng kết hợp với sử dụng vốn vay để xác định khả năng thu hồi đối với từng
khoản vay còn dư nợ. Trường hợp khách hàng có nợ tồn đọng XDCB dẫn đến không
thanh toán được nợ đến hạn (kể cả sau khi đã gia hạn theo quy định), Chi nhánh tiến
hành cơ cấu lại lịch trả nợ phù hợp với nguồn thu, khả năng trả nợ của khách hàng theo
quy định.

×