Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Chất lượng công chức phường trên địa bàn quận bình tân, thành phố hồ chí minh001

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.48 KB, 76 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ DÀO TẠO

BỘ NỘI vụ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN TRÀ MY

CHẤT LƯỢNG CƠNG CHỨC PHƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN,
THÀNH PHĨ HỊ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC sĩ QUẢN LÝ CƠNG

TP. HỊ CHÍ MINH - NĂM 2020


2

Bộ GIÁO DỤC VÀ DÀO TẠO

BỘ NỘI vụ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN TRÀ MY
CHÁT LƯỢNG CỊNG CHỨC PHƯỜNG
TRÊN DỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN,
THÀNH PHĨ HỊ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC sỉ QN LÝ CƠNG



Chun ngành: Qn lý cơng
Mà số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DÃN KHOA HỌC
PGS.TS DẠNG KHẢC ÁNH

TP. HƠ CHÍ MINH - NĂM 2020


3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quá cua đề tài: “Chất lượng công chức phường trên
địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh” là cơng trình nghiên cứu cùa cá
nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào khác cho
tới thời điếm này. Các số liệu là trung thực, khách quan dựa trên cơ sờ những kết
quá thu thập các thông tin, tài liệu thực tế và các tài liệu tham kháo đà cơng bố.

TP Hồ Chí Minh, ngày tháng nám 2020
Tác giả luận vãn

Nguyễn Trà My


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập, nghiên cứu tại trường Học viện Hành chính Quốc gia,
được sự quan tâm giúp đờ cùa quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp, đen nay tơi đà
học xong chương trình cao học và hoàn chinh luận văn tốt nghiệp chuyên ngành
quán lý công. Đe đạt được kết qua như ngày hôm nay:

Xin trân trọng cám ơn Giám đốc Học viện, Ban lành đạo, Phịng, Ban, Q
Thầy Cơ cùa Học viện Hành chính quốc gia; xin chân thành cam ơn sự giúp đờ cùa
lành đạo Quận uy, ủy ban nhân dân quận Bình Tân, Lành đạo Phịng Nội vụ quận
Bình Tân, Lành đạo và công chức tại ủy ban nhân dân 10 phường trên địa bàn quận
Bình Tân; cùng gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đà giúp đờ, động vicn, tạo điều kiện
thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cám ơn PGS.TS Đặng Khắc Ánh, người Thầy đà
tận tình hướng dần, định hướng, truyền đạt cho tôi kinh nghiệm, phương pháp trong
suốt quá trình nghiên cứu đe hồn thành luận văn.
Trân trọng cám ơn!
Tp.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2020
Tác giã

Nguyễn Trà My


MỤC LỤC

Chương 1. CO SỞ LÝ LUẬN VÈ CHÁT LƯỢNG CỊNG CHỨC PHƯỜNG. 18
1.1.Cơng chức phường........................................................................

18

1.1.1. Khái niệm cơng chức phường................................................
1.1.2. Đặc điếm công chức phường.................................................
1.1.3. Tiêu chuấn, nhiệm vụ cua cơng chức phường.......................
1.1.4. Vai trị cùa cơng chức phường...............................................
1.2.Chất lượng công chức phường....................................................

18

20
21
24
25

25
1.2.1. Khái niệm chất lượng công chức phường..............................
26
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cơng chức phường.............
1.2.3.
1.2.4..................................................................................................................................
1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao chât lượng công chức phường ờ quận Tân Phú,
1.2.5..........................................Thành phố Hồ Chí Minh
47
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với quận Bình Tân
48
49
1.2.6.....................................................................................Tiểu kết Chương 1
1.2.7.

CHNG 2: THỤC TRẠNG CHÁT LƯỢNG CỊNG
CHỨC
PHƯỜNG
•••
1.2.8....................................................................................................................................
1.2.9.........................................................................................................................................


1.2.10. DANH MỤC CÁC BÁNG
1.2.11........................................................................................................................................

1.2.12........................................................................................................................................


1.2.13. DANH MỤC BIẾU DÔ
1.2.14........................................................................................................................................
1.2.15........................................................................................................................................


8

3.1.

Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sớ nghicn cứu lý thuyết và kháo sát thực
tiền, luận văn phân tích thực trạng chất lượng cơng chức phường trên địa bàn quận
Bình Tân; từ đó đề xuất một số giai pháp nâng cao chất lượng cơng chức phường
trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.

3.2.

Nhiệm vụ: Đe đạt được mục đích trcn, Luận văn cần hồn thành những
nhiệm vụ sau:

-

Nghicn cứu và hệ thống hóa các vấn đề về lý luận và thực tiền về chất lượng
cơng chức nói chung và cơng chức phường nói ricng.

-

Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức phường trên địa bàn

quận Bình Tân, thành phổ Hồ Chí Minh.

-

Đề xuất các giai pháp nâng cao chất lượng công chức phường trên địa bàn
quận Bình Tân trong thời gian tới.

4. Dối tượng và phạm vi nghiên cứu cúa luận vãn
4. ỉ. Đổi tượng nghiên cứu
1.2.16. Đối tượng nghiên cứu cùa luận văn là chất lượng cơng chức phường trên địa
bàn quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vì nghiên cứu
1.2.17. về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu chất lượng cơng chức 10
phường trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
1.2.18. về thời gian: Luận văn sừ dụng dừ liệu trong 05 năm (từ năm 2015 đen
năm 2019).
1.2.19. về khách the nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu chất lượng cơng chức phường
trên địa bàn quận Bình Tân gồm các chức danh sau:
-

Địa chính - Xây dựng - Đơ thị và Mơi trường;

-

Tài Chính - Ke Tốn;

-

Tư pháp - Hộ tịch;


-

Văn Phịng - Thống Kê;

-

Văn Hóa - Xà Hội.


9

1.2.20. Đối với 02 chức danh: Trưởng Công an phường, Chi huy trướng Quân sự
phường trong biên che quán lý cùa ủy ban nhân dân phường tuy nhiên thuộc lựclượng vũ
trang, chịu sự lành đạo, điều hành, kiêm tra, giám sát cua cơ quan ngành
dọc cấp trên nên luận văn sè không nghiên cứu.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận vãn
5. ỉ. Phương pháp luận
1.2.21. Luận văn nghicn cứu được dựa trên phương pháp luận chú nghía duy vật biện
chứng và chú nghía duy vật lịch sừ cũa Chú nghía Mac - Lênin; tư tương Hồ Chí
Minh về cán bộ và cơng tác cán bộ; nhưng quan điểm, chu trương, đường lối, chính
sách cua Đáng, Nhà nước ta về chất lượng công chức phường. Luận văn có tiếp thu
chọn lọc và phát triển những giái pháp nâng cao chất lượng đối với công chức cấp
cơ sờ cùa các cơng trình khoa học có liên quan.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
1.2.22. Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp nhằm thu thập thông
tin thông qua đọc, nghiên cứu các khái niệm, cơ sờ lý thuyết liên quan đến chất
lượng công chức phường cùa các tác gia đi trước đà thực hiện; các văn bán pháp
luật, văn bán quy phạm pháp luật như: Luật, Nghị định, Thông tư, Quyết định...cùa
Đang, Nhà nước nhằm mục đích tìm, chọn nhừng khái niệm và tư tương cơ ban là
cơ sờ cho lý luận cùa đề tài.

1.2.23. Bên cạnh đó, luận văn sừ dụng các tài liệu: Báo cáo thống kê chất lượng cán
bộ, công chức phường trên địa bàn quận Bình Tân hàng năm; kết quá đánh giá chất
lượng cán bộ, công chức phường hàng năm... đê làm cơ sờ thực tiền cho việc phân
tích thực trạng chất lượng cơng chức phường trên địa bàn quận Bình Tân.
1.2.24. Phương pháp chuyên gia: Trên cơ sớ trao đồi, phông vấn, với các đồng chí là
lành đạo tại úy ban nhân dân 10 phường, những người làm công tác chuycn môn lâu
năm, có nhiều kinh nghiệm thực tiền trong quán lý cán bộ, công chức. Tác gia
phong vấn những nội dung liên quan đến chất lượng công chức phường, các yếu tố
ánh hường tới chất lượng công chức phường trên địa bàn quận Bình Tân, các giái
pháp nâng cao chất lượng cơng chức phường trên địa bàn quận Bình Tân.
1.2.25. Phương pháp điểu tra xã hội học: Đây là phương pháp điều tra bẳng cách thu
thập thông tin từ cán bộ phường, công chức phường và người dân thông qua các


1
0

phiếu hôi, bang hoi (ankét). Cụ the:


1
1

1.2.26. Đe đánh giá về phẩm chất đạo đức, kỳ năng làm việc, thái độ, tác phong và
kết quá thực hiện công việc cua công chúc phường, tác giá đà phát 40 phiếu bang
hỏi cho lành đạo là Chu tịch và Phó Chú tịch ủy ban nhân dân 10 phường (mồi
phường phát cho 01 Chú tịch và 03 Phó Chú tịch) đánh giá về phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống, kỳ năng làm việc, thái độ, kết qua thực hiện công việc cùa công
chức phường.
1.2.27. Phát 108 phiếu cho 108 cơng chức ơ các vị trí cơng tác khác nhau để công

chức phường tự đánh giá về phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, trình độ chun
mơn, kỳ năng làm việc, chất lượng đào tạo, chế độ chính sách đài ngộ, điều kiện cơ
sớ vật chất, hạ tầng để đám bao thực hiện tốt công việc được giao.
1.2.28. Phát 150 phiếu kháo sát cho công dân đến giái quyết thú tục hành chính (mồi
phường chọn 15 cơng dân ngầu nhicn) với hình thức bang hói đế tống hợp kết quá,
với các nội dung licn quan đến tác phong, thái độ phục vụ nhân dân. tinh thần trách
nhiệm với công việc...cua công chức tại úy ban nhân dân phường, từ đó tống hợp ý
kiến làm cơ sớ cho việc phân tích, đánh giá chất lượng cơng chức phường.
1.2.29. Tiến hành các bước điều tra gồm: chuẩn bị và xây dựng mầu phiếu điều tra, in
sằn các câu hói có liên quan đen luận văn; xác định đối tượng và phát phiếu điều tra;
tồng hợp ý kiến làm cơ sờ cho việc phân tích, đánh giá chất lượng cơng chức
phường.
1.2.30. Thời gian đánh giá: quý 3/2019. số liệu qua điều tra được thu thập, xừ lý tống
hợp ra kết quá bằng cách thống kê số lượng làm căn cứ tính ty lệ % để làm rõ vấn đề
nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6. ỉ. Ý nghĩa iý luận
1.2.31. Luận văn hệ thống hóa nhùng vấn đề lý luận về chất lượng cơng chức nói
chung và chất lượng cơng chức phường nói riêng, qua đó bố sung và làm phong phú
thcm khoa học quan lý cơng nói chung và qn lý nguồn nhân lực trong khu vực
cơng nói riêng góp phần đấy mạnh cai cách nền hành chính nhà nước, xây dựng nhà
nước pháp quyền Việt Nam xã hội chú nghía.
1.2.32. Ý nghĩa thực tiễn


12

1.2.33. NỘI DUNG
1.2.34. Chương 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN VÈ CIIẢT LƯỢNG CƠNG CHỨC PHƯỜNG
1.1.


Cơng chức phường

1.1.1.
Khái niệm cơng chức phường
1.2.35. Ở nước ta Khái niệm công chức ra đời vào ngày 20 tháng 5 năm 1950, khi
Chú tịch Hồ Chí Minh ban hành sắc lệnh 76/SL về “Quy chế công chức”, đây được
xem là văn bán pháp luật đầu tiên đề cập chính thức về khái niệm này, theo đó tại
Điều 1, Chương 1 sắc lệnh ncu rõ: “Nhừng công Dán Việt Nam được chinh quyển
nhân dân tuyến đế giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phú, ớ
trong hay ờ ngồi nước, đều là cơng chức theo Quy ché này, trừ nhừng trường hợp
riêng hiệt do Chỉnh phủ định ”.
1.2.36. Các văn bán sau đó như Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 được sứa đối,
bổ sung năm 2000 và năm 2003, quy định cán bộ, công chức; tuy nhiên các văn ban
trcn vần đang đưa ra khái niệm chung chung chưa xác định rõ ràng ai là cán bộ, ai là
công chức.
1.2.37. Luật Cán bộ, công chức năm 2008 ra đời là bước đột phá mới trong công tác
quán lý cán bộ, công chức. Từ đây, khái niệm cán bộ, công chức được phân biệt rõ
ràng. Tại Khoán 1, Khoán 2 Điều 4 cùa Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
1.2.38. ""Cán hộ là công dãn Việt Nam, được hầu cử, phê chuẩn, bồ nhiệm giừ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Dáng Cộng sán Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xà hội ờ trung ương, ờ tinh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tinh), ờ huyện, quận, thị xà, thành phố thuộc tinh
(sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hường lương từ ngân sách
nhà nước.


13

1.2.39. Công chức là công dán Việt Nam, được tuyến dụng, hổ nhiệm vào ngạch,

chức
vụ, chức danh trong cơ quan cùa Dáng Cộng sán Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chỉnh trị - xà hội ỡ trung ương, cấp tinh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quản đội nhân dân mà khơng phái là sì quan, qn nhãn chun nghiệp, cơng nhản
quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà khơng phái là sì
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lành đạo, quán lý của đơn vị sự
nghiệp công lập cùa Dàng Cộng sán Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chỉnh trị - xã hội(sau đáy
gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong hiên chế và hưởng lương từ
ngán sách nhà nước: đối với công chức trong hộ mảy lãnh đạo, quản lý cùa đơn vị
sự nghiệp cơng lập thì lương được hào đám từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định cùa pháp luật.
1.2.40. Đe hướng dần thi hành luật cơng chức, Chính phu và các Bộ, Ngành đà ban
hành nhiều văn ban pháp luật mới như Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng
01 năm 2010 quy định: "Công chức là công dân Việt Nam, được tuyến dụng, hổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong hiên chế, hường lương từ ngán sách
nhà nước hoặc được bào đàm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật ”.


14

1.2.41. Luật số 52/2019/QIỈ14 ngày 25 tháng 11 năm 2019 cùa Quổc hội về sứa đối,
bổ sung một số điều cùa Luật cán bộ, công chức và luật vicn chức, quy định: "Công
chức là công dân Việt Nam, được tuyến dụng, bố nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh tương ứng với vị tri việc làm trong cơ quan cùa Dáng Cộng sân Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chỉnh trị - xà hội ờ trung ương, cấp tinh, cấp huyện; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quán đội nhãn dân mà không phái là sĩ quan, quân nhãn chuyên
nghiệp, công nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhản dân mà
khơng phái là Sỉ quan, hạ sì quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân
công an, trong hiên ché và hường lương từ ngán sách nhà nước". (Khoản 2, Điều 1).

Theo quy định tại Luật mới khẳng định công chức chi gồm các đối tượng là công
dân Việt Nam, được tuyển dụng, bố nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương
ứng với “vị trí việc làm”. Khái niệm mới khơng cịn đối tượng cơng chức là cơng
dân Việt Nam, được tuyến dụng, bồ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong bộ
máy lành đạo, quan lý cua đơn vị sự nghiệp công lập cùa Đáng Cộng san Việt Nam,
Nhà nước, tồ chức chính trị - xà hội. Bên cạnh đó, khi Quốc hội thơng qua Luật sừa
đồi ngày 25 tháng 11 năm 2019 đà bổ sung thêm 1 ngạch nừa là: Ngạch khác theo
quy định cùa Chính phu. Như vậy, bẳt đầu từ ngày 01 tháng 7 năm 2020. khi Luật
Cán bộ, công chức và Luật Vicn chức sửa đối 2019 có hiệu lực thì cơng chức sè có
thêm ngạch mới theo quy định cùa Chính phú và sè có tống cộng 6 ngạch cơng chức.
Đồng thời, Luật mới cùng thu hẹp các đối tượng công chức với việc khơng cịn quyđịnh
người được tuyến dụng, bố nhiệm làm lành đạo, quán lý cùa đơn vị sự nghiệp
công lập là cơng chức.
1.2.42. Khái niệm cơng chức có sự phân biệt với khái niệm công chức xà, phường, thị
trấn, được quy định tại Khoán 3, Điều 4, Luật cán bộ, công chức năm 2008: “công
chức cắp xà là công dân Việt Nam được tuyến dụng giừ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc ủy ban nhân dân cấp xà, trong biên chế và hương lương từ ngân
sách nhà nước”. Từ khái niệm trên có the hiểu cơng chức phường là ‘'công dân Việt
Nam được tuyến dụng giừ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ủy ban nhân
dân cấp phường, trong biên chế và hưởng lương từ ngán sách nhà nước
1.2.43. Cơng chức phường gồm có các chức danh: Chi huy trường Quân sự; Văn
phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trường; Tài chính kế tốn;


15

Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xà hội.
1.1.2.

Dặc điếm cơng chức phường


1.2.44. Cơng chức phường có nhừng đặc điềm cơ ban cùa cơng chức nói chung trong
nen cơng vụ Việt Nam: Là công dân Việt Nam; được tuyến dụng vào ngạch, chức vụ,
chức danh và làm việc liên tục trong cơ quan nhà nước; trong biên che, hương lương
từ ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, do vị trí, vai trị cùa chính quyền cấp xà (phường)
nên cơng chức phường có nhừng đặc điểm cụ the sau:
1.2.45. Một, cơng chức phường là người trực tiếp làm việc với người dân, trực tiếp
phố biến đường lối, chu trương cùa Đang, chính sách pháp luật cùa Nhà nước cho
người dân hiếu và thi hành.
1.2.46. Hai, hầu hết công chức phường đều là người dân địa phương, sống tại địa
phương, có quan hệ và gắn bó với người dân địa phương, họ là những người xuất
phát từ cơ sờ, vừa trực tiếp lao động sán xuất vừa là người đại diện cho nhân dân
thực hiện chức năng quán lý nhà nước, giai quyết các công việc nhà nhà nước. Do
vậy, công chức phường chịu anh hương, chi phối bời những phong tục tập qn
riêng tại địa phương trong thực hiện nhiệm vụ.
1.2.47.
mang
Ba,
tính
hoạt
đa
thực
thixun,
cơng
vụ
cuacơng
cơngviệc
chứctrong
phường
thường

dạng,
hội
ờ địa
phức
tạp.
Họ thường
giái
quyết
tất ca
đời phái
sổng

phương,
nhừng
người
mang
cóđộng
tính
vì các
vậy
cơng
chức
phường



1
6

1.2.48. hàng ngày nôn rất dề gặp phán ứng và tạo xung đột xà hội nếu người cơng chức có

thái độ hách dịch, tác phong quan liêu, thiếu tôn trọng dân, tác phong, phương pháp
làm việc lạc hậu, kém hiệu q. Ngược lại, nếu cơng chức phường có thái độ đúng
mực, tác phong dân chú, tinh thần làm việc tận tụy, có trách nhiệm... rất dề có được
niềm tin ycu cùa nhân dân.
1.2.49. Ị.2.2.3. Trình độ
1.2.50. Trình độ cùa cơng chức phường bao gồm 3 mặt chu yếu: Trình độ giáo dục
phố thơng; trình độ chính trị; trình độ chun mơn nghiệp vụ.
1.2.51. Trình độ giáo dục phổ thơng là mức độ kiến thức cùa người công chức,
thường được xác định bằng các bậc học cụ thố trong hệ thống giáo dục quổc dân.
Theo quy định tại Điểm b, Khoán 1 Điều 1, Thông tư 13/2019/TT-BNV ngày 06
tháng 01 năm 2019 ve hướng dần một số quy định về cán bộ, công chức cấp xà và
người hoạt động không chuyên trách ờ cấp xà, ơ thôn, tố dân phố (sau đây gọi tắt là
Thơng tư 13/2019/TT-BNV), quy định trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp
trung học phố thông. Đây là nền táng để rèn luyện, nâng cao trình độ chính trị,
chun mơn và cá phấm chất chính trị, phẩm chất đạo đức cua người cơng chức.
1.2.52. Trình độ chính trị là mức độ hiểu biết về chính trị cua người cơng chức. Trên
thực tế, trình độ chính trị được đánh giá chú yếu bằng mức độ hiểu biết về lý luận
chính trị. Hiện nay, trình độ chính trị được đánh giá theo 3 mức độ: Sơ cấp, trung
cấp, cao cấp, đây là cơ sờ đế tạo nên phẩm chất chính trị trong mồi cơng chức, tiêu
chí này địi hoi công chức phái nhận thức, quán triệt sâu sắc về chu nghía Mác
Lênin và tư tương Hồ Chí Minh, nhận thức về con đường đi lên chú nghía xà hội ờ
nước ta, thường xuyên trau dồi quyết tâm và nhiệt tình cách mạng, cống hiển, xây
dựng và bao vệ tồ quốc. Cơng chức có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan
điểm, đường lối cua Đáng, chính sách, pháp luật cùa Nhà nước, có lý luận chu nghĩa
Mác - Lênin vừng vàng và bám sát thực tiền, kết hợp giừa lý luận và thực tiền thì
cơng chức sè xác định đúng đắn thái độ, động cơ làm việc, phấn đấu vì sự nghiệp
chung, được nhân dân tin yêu, kính trọng, đồng thời là tấm gương vận động nhân
dân thực hiện tốt chu trương, chính sách pháp luật cua Đang và Nhà nước.



1
7

1.2.53. Trình độ quán lý nhà nước là hệ thống tri thức khoa học về quan lý xà hội
mang tính quyền lực nhà nước. Trong giai đoạn hội nhập quốc te hiện nay, với mộtThành phố
phát triền như thành phố Hồ Chí Minh rất cần có đội ngũ cán bộ, cơng
chức có trình độ, kỳ năng, được bồi dường các chương trình học quán lý nhà nước.
Kiến thức quan lý nhà nước thơng qua các chương trình đào tạo, bồi dường đáp ứng
các tiêu chuẩn về ngạch, bao gồm: bồi dường quán lý nhà nước về ngạch cán sự và
tương đương, bồi dường quán lý nhà nước về ngạch chuyên viên và tương đương,
bồi dường quán lý nhà nước về ngạch chuyên vicn chính và tương đương, bồi dường
quán lý nhà nước về ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương. Hệ thống kiến thức
quán lý nhà nước sè góp phần xây dựng được đội ngũ công chức tại cơ sờ có bán
lĩnh chính trị vừng vàng, có kha năng tư duy chiến lược, phương pháp khoa học
trong nhận thức, trang bị, cập nhật những kiến thức cằn thiết về quan lý nhà nước và
kỳ năng thực thi công việc. Đồng thời tăng cường ý thức phục vụ nhân dân, xây
dựng và cúng cố được lòng tin cùa nhân dân với Đang, với chính quyền.
1.2.54. Trình độ chun mơn nghiệp vụ cua công chức phường là mức độ kiến thức
và kỳ năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn cùa chức danh công việc, theo quy định
tại Điềm c, Khoan 1, Điều 1 Thông tư 13/2019/TT-BNV quy định: Tốt nghiệp đại
học trơ len cua ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ cua từng chức danh
công chức cấp xà (phường), ủy ban nhân dân cấp tinh quy định cụ the tiêu chuẩn về
trình độ chun mơn nghiệp vụ từ trung cấp trờ lên đối với công chức làm việc tại
các xà: miền núi, vùng cao, bicn giới, hái đao, xà đáo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân
tộc thiếu số, vùng có điều kiện kinh tế - xà hội đặc biệt khó khăn. Như vậy, so với
quy định tại Thơng tư 06/2012/TT-BNV trình độ chun mơn cua cơng chức
phường: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trơ lên cua ngành đào tạo phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ cua chức danh công chức được dam nhiệm. Theo quy định pháp
luật mới địi hỏi trình độ chun mơn cua cơng chức phường ớ mức độ cao hơn
không chi ơ mức tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trờ lên mà tối thiểu tốt nghiệp

đại học.
1.2.55. Thực tế trình độ chun mơn nghiệp vụ cùa công chức phường không chi
được đánh giá bới bằng cấp chuyên môn được đào tạo mà chu yếu là ờ kết qua hồn
thành nhiệm vụ chun mơn, ớ uy tín trong cơng tác chun mơn. Sự yếu, thiếu về
chun môn, nghiệp vụ sẽ làm cho chất lượng, hiệu qua thực thi công vụ cua công


1
8

chức giám sút, ánh hường đen hiệu qua công tác cua cơ quan.


1
9

1.2.56. Trình độ ngoại ngừ: Trong tình hình hội nhập như hiện nay, cơng chức cần
phái có kiến thức, kỳ năng sử dụng ngoại ngừ, tin học. Hiện nay chưa có văn ban
nào quy định cụ the về trình độ ngoại ngừ cứa cơng chức phường, trình độ ngoại ngừ
cứa cán bộ, cơng chức và vicn chức nói chung căn cứ vào Khung năng lực ngoại ngừ
6 bậc dùng cho Việt Nam ban hành tại Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24
tháng 01 năm 2014 cua Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.2.57. Trình độ tin học:
1.2.58. Bên cạnh ngoại ngừ, thì việc sư dụng thành thạo ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác sè giúp công chức giam thiếu thời gian trong cơng tác tham mưu.
Tiêu chí này địi hơi mồi cơng chức phái có trì thức tồn diện, phái có trình độ ngoại
ngừ, tin học ngày càng tốt sẽ góp phần nâng cao năng lực thực thi cơng vụ.
1.2.59. Trình độ tin học cùa công chức phường được quy định tại Điếm d, Khốn 1,
Điều 1, Thơng tư 13/2019/TT-BN: “Được cấp chứng chi sư dụng công nghệ thông
tin theo chuấn kỳ năng sứ dụng công nghệ thông tin cơ ban quy định tại Thông tư

số 03/2014, TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 cùa Bộ Thông tin và truyền
thông”. Như vậy yêu cằu đối với trình độ tin học cua công chức phường là phái đạt
chuẩn kỳ năng sư dụng công nghệ thông tin cơ ban gồm 06 mô đun quy định tại
Khốn 1, Điều 2 Thơng tư 03/2014/TT-BTTTT hoặc chửng chi tin học ứng dụng
tương đương.
1.2.60. ỉ.2.2.4. Kỹ năng giãi quyết công việc
1.2.61. Kỹ năng giãi quyết công việc
1.2.62. Kỳ năng là kha năng áp dụng những kiến thức thu nhận được trong một lình
vực vào thực tế, kỳ năng công việc luôn gắn với một công việc cụ the ơ một lình vực
cụ thế, kỳ năng được hình thành qua q trình học hói, đào tạo và tích lũy kinh
nghiệm. Mồi nghe cần có những ycu cằu về năng lực, kỳ năng đặc thù để thích ứng.
Việc xác định những năng lực, kỳ năng cằn thiết cho một nghề để từ đó đặt ra mục
tiêu rèn luyện, phấn đấu cũng như có kế hoạch đào tạo phù hợp.
1.2.63.
Kỳ
năng
làq
sự(cá
thành
thạo
trong
thực
hiện
kếtơkinh
q
một
tác
nghiệp;
hình
thành


được
qua
trình
học
hỏi,
đào
tạo

tích
luỳ
Các
ban
kỳ
cùa
năng
cơng

chức
nhân
vicn

cán
bộ
quan
lý)
cơng
sơ địi
hoi
năng

cần
nhận

kỳ
thức,
chun
mơn,
thu
thập


lýcó
thơng
tin, nghiệm.
giao
tiếp
(nghe,
nói,
đọc,


20

1.2.64. thơng tin, đường lối phát triển kinh tế, chính trị và quan điểm sứ dụng đội ngũ công
chức phường cua cấp úy Đang, Nhà nước.v.v.
1.2.65. Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc
tế: Là một yếu tố khách quan, đó là q trình chuyến đồi căn ban, tồn diện các hoạt
động sán xuất, kinh doanh, dịch vụ và quán lý kinh tế - xà hội từ sư dụng lao động
thu công là chính sang sứ dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ,
phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển cũa khoa học

công nghệ, tạo ra năng suất lao động cao. Đó chính là q trình lâu dài và là vấn
đề có tính cấp thiết đối với nhừng nước đang phát triển nói chung và nước ta nói
riêng.
1.2.66. Mơi trường làm việc: Là một khái niệm rộng bao gồm tất cá nhừng gì có liên
quan, anh hường trực tiếp đến hoạt động và sự phát triển, nâng cao năng lực công
tác cùa mồi cá nhân nói chung (bao gồm mơi trường bên trong và mơi trường bên
ngồi). Mơi trường làm việc đối với công chức (được tiếp cận là môi trường bên
trong) bao gồm: cơ sớ vật chất, tinh thần, chế độ chính sách, mối quan hệ giừa lành
đạo đối với nhân viên và giừa nhân viên với nhân viên... trong một cơ quan, tồ chức,
đơn vị. Có the nói: ""Mơi trường làm việc là sự két hợp yếu tó con người và phương
tiện vật chất đê giúp con người làm việc đạt năng suất, chất lượng và hiệu quá. ”
(Bùi Huy Khiên (Chu biên) - Nguyền Thị Vân Hương: Quán lý cơng, NXB Chính
trị- Hành chính, Hà Nội, 2013, tr. 126). Mơi trường làm việc có ánh hương trực tiếp
đen kết quá hoạt động, phạm vi hoạt động, mục tiêu và chiến lược hoạt động cùa tồ
chức. Môi trường làm việc lý tường sè thu hút và giừ chân được nhân tài cũng như
tạo động lực nâng cao hiệu qua hoạt động cùa tồ chức. Môi trường làm việc tốt là
một trong những yếu tố quan trọng ánh hường đen sự phát triển cùa công chức
phường cùng như quyết định đen chất lượng, hiệu quá hoạt động cua cơ quan.
1.2.67. Thực tế cho thấy khơng ít cơ quan, tố chức, đơn vị có mơi trường làm việc
khơng thoai mái, tâm lý nặng nề căng thẳng, lành đạo thiếu sự quan tâm, động viên,
khích lệ hay đồng nghiệp khơng chan hịa, khơng hồ trợ lần nhau trong cơng việc,
mất đồn kết, trang thiết bị, máy móc điều kiện làm việc thiếu thốn thì cơng chức
khơng the làm tốt và cống hiền hết mình cho cơng việc, thậm chí cơng chức có trình
độ, năng lực xin thơi việc hoặc chuyến cơng tác...


21

1.2.68. Một công sờ với trang thiết bị, điều kiện làm việc tốt và sự đồn kết, u
thương gắn bó giừa các thành vicn cơ quan, với quy chẻ, tác phong làm việc khoa

học, hiện đại sè góp phẩn khơng nho vào nâng cao chất lượng và hiệu quá công tác
cùa mồi công chức cũng như hiệu lực, hiệu qua làm qn lý hành chính cùa cả cơ
quan. Vì vậy, cần tạo cơ sớ vật chất và phương tiện làm việc hiện đại để công chức
yên tâm công tác và phục vụ nhân dân.
1.2.69. Đe xây dựng một môi trường làm việc tốt, mồi cơ quan, tố chức, đơn vị, nhất
là đối với người phụ trách phái xác định đây là một nhiệm vụ cần được ưu tiên hàng
đầu song song với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Cụ the môi
trường làm việc tốt cho công chức phường thì đơn vị phái bao dam điều kiện về cơ
sờ vật chất như phòng làm việc, bàn, ghe, điện thoại, máy vi tính... và các văn
phịng phẩm khác phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, tạo môi trường
làm việc thuận lợi, thân thiện, giúp đờ lần nhau. Ngồi ra để phát huy năng lực cùa
cơng chức cằn thực hiện các che độ, chính sách theo đúng quan điếm cùa Đáng,
chính sách cùa Nhà nước và pháp luật về tiền lương, khen thương, ký luật, đào tạo,
bồi dường, đề bạt, bồ nhiệm công chức.
1.23.2.

Các yếu tố chủ quan

1.2.70. Ycu tố chu quan là những gì thuộc về chú the, tham gia trực tiếp vào quá trình
hoạt động cua chú the cùng như bán thân sự hoạt động đó.
1.2.71. Cơ chế tuyến dụng cơng chức


22

1.2.72. Tuyến dụng công chức là việc tuyển người vào làm việc trong biên che cơ
quan nhà nước thông qua hình thức thi tuyến hoặc xét tuyển. Luật cán bộ, công chức
nêu rõ việc tuyển dụng công chức phái căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, vị trí việc làm
và chi tiêu bicn che và thông qua thi tuyến theo nguyên tắc công khai, minh bạch,
khách quan và đúng pháp luật, đám báo tính cạnh tranh. Cơng chức phái có lý lịch

chính trị rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng tiêu chuấn chun mơn, nghiệp vụ
cùa vị trí cần tuyến. Bên cạnh đó khi tuyến dụng cơng chức phái chú ý đen việc sắp
xếp sao cho đúng người, đúng việc, đúng ngành nghề, đúng chuyên môn sờ trường
thi mới phát huy được năng lực công tác cúa từng công chức và đem lại hiệu qua
cao cho công việc, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức. Ncu làm
không tốt việc tuyến dụng công chức sè làm cho nhừng người có trình độ năng lựcsinh ra bất
màn, không muốn phấn đấu vươn lên. Mặt khác, những người khơng có
năng lực mà phai đam nhiệm cơng việc q sức mình thì hiệu q cơng việc khơng
cao, ánh hướng đến chất lượng, hiệu quá hoạt động cùa cơ quan, đơn vị.
1.2.73. Đe tuyến dụng công chức đạt chất lượng cao, trong quá trình tuyền dụng phai
dam bao thực hiện đúng các nguycn tắc sau:
1.2.74. Nguyên tắc công khai trong tuyến dụng: Tất cá thông tin về nhu cầu, vị trí cần
tuyển, điều kiện, tiêu chuẩn, chuyên ngành tuyển dụng, nội dung, hình thức thi
tuyển... phai được thơng báo cơng khai, rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại
chúng (báo, đài, trang web, nicm yết tại trụ sơ cơ quan...) đế người dân biết và đăng
ký dự tuyển.
1.2.75. Nguycn tắc khách quan: Nguycn tắc này đòi hoi tuyển dụng công chức phái
căn cứ vào ycu cẳu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chi tiêu biên chế cùa cơ quan sứ
dụng công chức; đánh giá kết quá thi tuyển cơng chức phái chính xác, khách quan,
khơng thicn vị.
1.2.76. Ngun tắc bình đẳng: Tất ca mọi cơng dân có đu điều kiện, phù hợp với vị
trí ứng tuyển theo quy định cùa pháp luật đều có quyền tham gia dự tuyển cơng
chức và được tuyến dụng khi có đù điều kiện trúng tuyến mà khơng có sự phân
biệt đối xử nào.
1.2.77. Cơ chế sứ dụng công chức
1.2.78. Đe sứ dụng hiệu qua công chức phường phái xuất phát từ nhu cằu thực tế cùa
cơ quan, đơn vị, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ cùa công việc.


23


1.2.79. Trên thực tế, sử dụng công chức phường đạt hiệu quá phai tuân thú các
nguyên tắc sau: Khi xây dựng chính sách sứ dụng cán bộ phai tuân thú nguyên tắc
khách quan, vô tư, công bằng; Sử dụng công chức phai đúng tiền đề và có quy
hoạch; Căn cử vào mục tiêu, mục tiêu cùa hoạt động quán lý đen mục tiêu sư dụng
công chức.


24

1.2.80. Từ trước ngày 15 tháng 8 năm 2019, công chức phường trên địa bàn quận
Bình Tân thực hiện chuyền đổi vị trí cơng tác theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP
ngày 27/10/2007 cua Chính phú quy định danh mục các vị trí cơng tác và thời hạn
định kỳ chun đơi vị trí cơng tác đối với cán bộ, cơng chức, viên chức; Nghị định
số 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 về sưa đối, bố sung một số điều cùa Nghịđịnh số
158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phu quy định danh mục các vị
trí cơng tác và thời hạn định kỳ chuyến đối vị trí cơng tác đối với cán bộ, công chức,
vicn chức. Tuy nhiên, kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2019, việc chuyển đồi vị trí cơng
tác và thời hạn định kỳ chuyến đồi được quy định tại Nghị định số 59/2019/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2019 cùa Chính phu quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành luật phòng, chống tham nhùng. Đây là quy định bắt buộc nói chung và đội
ngù cơng chức phường nói riêng, Việc chuyển đơi vị trí cơng tác phai thực hiện
khách quan, cơng tâm, khoa học và hợp lý, phù họp với chuyên môn, nghiệp vụ cùa
cán bộ, công chức; chống biểu hiện bè phái, chú nghía cá nhân và giữ được sự ồn
định, đoàn kết trong cơ quan, đơn vị; thực hiện ngun tắc hốn vị, khơng làm tăng
bicn chế cùa cơ quan, đơn vị, không thực hiện việc chuyển đối vị trí cơng tác trái với
chun mơn, nghiệp vụ đang phụ trách. Việc thực hiện chuyến đổi vị trí cơng tác là
một chu trương đúng, tạo bước đột phá trong công tác cán bộ, tích cực đẩy lùi các
biếu hiện, hành vi có nguy cơ phát sinh tham nhùng, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
chính trị cùa từng cơ quan, đơn vị.

1.2.81. Cơ chế quy hoạch, đào tạo và bồi dường công chức
1.2.82. Quy hoạch công chức là công tác phát hiện sớm nguồn cán bộ tre có đức, có
tài, có triển vọng đưa vào quy hoạch để có kế hoạch đào tạo, bồi dường, tạo nguồn
các chức danh lành đạo quan lý, đáp ứng nhiệm vụ chính trị trước mắt và lâu dài cùa
địa phương, đơn vị.
1.2.83.
Đe
quy
hoạch
sát
với
thực
tiền


tính
kha
thi,
phái
căn
cứ
vào ngũ
nhiệm
u
vụ
cầu
chính
trị
cua
từng

thời
kỳ
để
xác
định
tiêu
chuẩn,

cấu
đội
(trình
độ,
cán
ngành
bộ
nghề,
lĩnh
vực
cơng
tác,
độ
ti
nam
nừ,
dân
tộc...)
nắm
nhu
cằu
chắc

nhiệm
được
vụ
trước
mắt
vàcư
lâu
dài,
trên
cơbồi
sờ
đó
tiến
hành
dự
kiến
xếp,
bố
làm
trí,

sẳp
sờ
cho
việc
lập
kế
hoạch
đào
tạo,

dường,
ln
chuyền,
hoặc
giới
bố
thiệu
trí,
đề
cơng
bạt
chức
ứng
vào
chức
danh
lành
đạo.
Như
vậy,
quy
hoạch
trơ
thành
căn
cứ
quan
trọng
để
đào

tạo,
bồi
dường,
xây
dựng
cơng
chức
đội
ngũ

đu
phẩm
chất,
năng
lực,
đồng
bộ
về

cấu,
sằn
sàng
đám
chức
nhận
danh
các
lành
đạo,
quan

lý.


25

1.2.84. quận Long Biên cịn coi trọng cơng tác đào tạo, bồi dường trình độ lý luận, trình độ
chun mơn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức. Do chú trọng và làm tốt
công tác cán bộ nên chất lượng giái quyết công việc chuycn môn được nâng cao....
Đen nay, 100% công chức tại các phường cùa quận sư dụng mạng văn phịng điện tử
liên thơng đe trao đơi thơng tin, góp phần giám thời gian, tiết kiệm chi phí, tăng tính
chuyên 34 nghiệp, hiện đại trong giái quyết công việc, nâng cao chất lượng phục vụ
nhân dân. Đặc biệt, công chức phường nhất là cán bộ bộ phận một cứa - những
người thường xuyên tiếp xúc, trực tiếp giai quyết và giái quyết nhiều nhất thú tục
hành chính cho nhân dân ln tận tâm và hết mình với công việc. Việc niêm yết
công khai các thú tục hành chính tại bộ phận một cứa để mọi người đen làm thú tục
hành chính tra cứu thơng tin, đồng thời giám sát q trình thực thi cơng vụ cùa cán
bộ được thực hiện nghiêm túc.
1.4.2.

Kinh nghiệm nâng cao chất lưọng cơng chức phường ở quận Tân

Phú, Thành phố Hồ Chí Minh
1.2.85. Quận Tân Phú trước đây thuộc địa giới hành chính cùa quận Tân Bình. Từ
ngày 05 tháng 11 năm 2003, theo Nghị định 130/2003/NĐ-CP cùa Chính phu, một
phần đất và dân số quận Tân Bình (gồm 11 phường) được tách ra đế thành lập quận
mới Tân Phú. Hiện nay, quận Tân Phú có 11 đơn vị hành chính và nằm ráp danh
phía Đơng cùa quận Bình Tân.



×