Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại cục thông tin khoa học công nghệ, thuộc bộ khoa học và công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............./.............

BỘ NỘI VỤ
...../.....

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

MẠC VĂN CƯƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG
CƠNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CỤC THÔNG TIN
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, THUỘC BỘ
KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ.

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............./.............

BỘ NỘI VỤ
...../.....

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

MẠC VĂN CƯƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ỨNG DỤNG


CƠNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI CỤC THÔNG TIN
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, THUỘC BỘ
KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
MÃ SỐ: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM ĐỨC CHÍNH

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Ngoài sự hướng dẫn, giúp đỡ của TS. Phạm Đức Chính, luận văn này là sản
phẩm của quá trình tìm tịi, nghiên cứu và trình bày của tác giả về đề tài luận văn.
Mọi số liệu, quan điểm, quan niệm, kết luận của các tài liệu và các nhà nghiên cứu
khác được trích dẫn theo đúng quy định. Vì vậy, tác giả luận văn xin cam đoan đây
là cơng trình nghiên cứu của riêng mình.
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2017
Tác giả

Mạc Văn Cƣơng

1


LỜI CÁM ƠN
Luận văn được hoàn thành sau một thời gian nghiên cứu, trước hết là nhờ sự
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của TS. Phạm Đức Chính. Tác giả xin được chân thành

bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người thầy hướng dẫn khoa học đáng kính đó.
Tác giả cũng xin được chân thành nói lời tri ân tới quý thầy cô lãnh đạo Học
viện, quý thầy cô là giảng viên, viên chức Học viện Hành chính quốc gia nơi mà tác
giả học tập và nghiên cứu đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác
giả hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ, động viên của gia đình,
người thân, bạn bè và đồng nghiệp trong quá trình tác giả thực hiện cơng trình khoa
học này./.
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2017
Tác giả

Mạc Văn Cƣơng

2


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các ký hiệu viết tắt

6

Danh mục các bảng

7

Lời mở đầu

8


Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách ứng dụng
cơng nghệ thơng tin

15

1.1 Một số khái niệm cơ bản

15

1.2 Vai trò của chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin

20

1.3 Tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin

21

1.3.1 Ý nghĩa của thực hiện chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin

21

1.3.2 Các bước thực hiện chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin

23

1.3.3 u cầu và hình thức tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng cơng nghệ
thơng tin

26


1.3.4 Phương pháp tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông
tin

29

1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách ứng dụng cơng nghệ
thơng tin

29

1.5 Kinh nghiệm quốc tế

31

1.5.1 Kinh nghiệm thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở Mỹ

31

1.5.2 Kinh nghiệm thực hiện chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin ở
Singapor

32

1.5.3 Bài học kinh nghiệm thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông
tin đối với Cục Thông tin Khoa học công nghệ thuộc Bộ Khoa học và công
nghệ

35

Tiểu kết Chƣơng 1


38

Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông
tin tại Cục Thông tin Khoa học công nghệ, thuộc Bộ Khoa học cơng nghệ

39

2.1 Chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ở Việt Nam hiện nay

39

3


2.1.1 Những căn cứ pháp lý tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng cơng
nghệ thơng tin

39

2.1.2 Hệ thống các cơ quan Nhà nước thực hiện chính sách ứng dụng công
nghệ thông tin ở Việt Nam hiện nay

43

2.2 Thực hiện chính sách sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin tại Cục Thông
tin Khoa học công nghệ, thuộc Bộ Khoa học và công nghệ

45


2.2.1 Khái quát về Cục Thông tin khoa học công nghệ thuộc Bộ Khoa học
Công nghệ

45

2.2.2 Thực trạng thực hiện chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin tại Cục
Thông tin khoa học công nghệ thuộc Bộ Khoa học cơng nghệ

50

2.2.3 Đánh giá chung về thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin
tại Cục Thông tin Khoa học công nghệ, thuộc Bộ Khoa học và công nghệ

75

Tiểu kết chƣơng 2

80

Chƣơng 3: Mục tiêu, định hƣớng và các giải pháp hồn thiện thực hiện
chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông tin Khoa học
công nghệ, thuộc Bộ Khoa học cơng nghệ

81

3.1 Mục tiêu chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin của Chính phủ giai
đoạn 2010 - 2020

81


3.2 Phương hướng của Cục thông tin Khoa học công nghệ, thuộc Bộ khoa
học công nghệ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

82

3.3 Giải pháp hồn thiện thực hiện chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin
tại Cục thông tin Khoa học công nghệ thuộc Bộ Khoa học công nghệ

84

3.3.1 Nâng cao nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai
các bước thực hiện chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin tại Cục Thông
tin khoa học công nghệ

84

3.3.2 Phát triển nguồn nhân lực trong thực hiện chính sách ứng dụng cơng
nghệ thơng tin tại Cục thông tin Khoa học công nghệ
3.3.3 Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cập nhật ứng dụng trong thực hiện
chính sách ứng dụng cơng nghệ thông tin tại Cục thông tin Khoa học công

4

85


nghệ

86


3.3.4 Tăng cường số lượng dịch vụ công trực tuyến trong thực hiện chính
sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin tại Cục thông tin Khoa học công nghệ

88

3.3.5 Đa dạng hóa hình thức tổ chức ứng dụng cơng nghệ thơng tin

90

3.3.6 Tăng cường hợp tác quốc tế trong thực hiện chính sách ứng dụng cơng
nghệ thơng tin và dịch vụ cơng trực tuyến

90

3.3.7 Đầu tư kinh phí cho hoạt động thực hiện chính sách ứng dụng cơng
nghệ thơng tin và dịch vụ công

91

3.3.8 Tăng cường chia sẻ nguồn tài nguyên thơng tin trong thực hiện chính
sách ứng dụng cơng nghệ thông tin

92

3.3.9 Xây dựng môi trường pháp lý cho hoạt động thực hiện chính sách ứng
dụng cơng nghệ thơng tin

92

3.3.10 Tăng cường kiểm tra, giám sát trong thực hiện chính sách ứng dụng

công nghệ thông tin

94

Tiểu kết chƣơng 3

95

Kết luận

96

Danh mục tài liệu tham khảo

97

5


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Số TT

Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

1

KHCN


Khoa học công nghệ

2

CNTT

Công nghệ thông tin

3

CQNN

Cơ quan nhà nước

4

KTNN

Kiểm tốn nhà nước

5

PS2

6

CPĐT

Chính phủ điện tử


7

KQNC

Kết quả nghiên cứu

8

PKH

Phịng kế hoạch

9

PKT

Phịng kế tốn

10

CGCN

Chuyển giao cơng nghệ

11

CSDL

Cơ sở dữ liệu


12

KHKT

Khoa học kỹ thuật

13

TS

Tiến sĩ

14

Th.s

Thạc sĩ

15

PGS

Phó Giáo sư

16

GS

Giáo sư


Dịch vụ cơng thế kỷ 21 của Singapor

6


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Số lượng công chức viên chức làm việc trong các đơn vị trực thuộc
Bộ Khoa học Công nghệ.

48

Bảng 2.2: Chi tiết kết quả cơ sở hạ tầng giai đoạn 2012- 2016.

61

Bảng 2.3: Chi tiết kết quả trình độ nhân sự giai đoạn 2012- 2016.

63

Bảng 2.4: Chi tiết kết quả hệ thống phần mềm giai đoạn 2012-2016

63

Bảng 2.5: Chi tiết kết quả dịch vụ công trục tuyến giai đoạn 2012- 2016.

65

Bảng 2.6: Chi tiết kết quả đào tạo nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ thông
tin giai đoạn 2012- 2016.


66

7


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Công nghệ thơng tin đóng vai trị ngày càng quan trọng trong cuộc sống hàng
ngày của con người, làm cho thói quen làm việc, giải trí hay ngay cả các hình thức
kinh doanh cũng thay đổi theo. Các ứng dụng công nghệ thông tin hứa hẹn việc trao
đổi thông tin trong hoạt động tại Cục Thông tin Khoa học công nghệ cũng như việc
cung cấp các dịch vụ và dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp sẽ trở nên tốt
hơn, hiệu quả hơn, từng bước nâng cao tính minh bạch và bình đẳng.
Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin gắn với dịch vụ công trong các cơ quan
đơn vị thuộc Bộ Khoa học công nghệ đã nhận được sự quan tâm đặt biệt của các cấp
chính quyền, sự đồng thuận của doanh nghiệp và nhân dân.
Trong thời gian qua Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương, chính
sách về ứng dụng CNTT: Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công
nghệ thông tin”, Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy
mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
và hội nhập quốc tế, Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về
Chính phủ điện tử, Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động
của CQNN giai đoạn 2016-2020.
Nhiều chính sách đã ban hành nhằm hướng tới mục tiêu hồn thiện ứng dụng
cơng nghệ thơng tin nhưng hiện nay tại Cục Thông tin Khoa học công nghệ việc
ứng dụng cơng nghệ thơng tin và Chính phủ điện tử vẫn đang trong tình trạng chậm
phát triển. Ứng dụng cơng nghệ thông tin vào các lĩnh vực vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan đơn vị. Công nghệ thông tin đã

được ứng dụng vào trong nhiều lĩnh vực của Cục Thông tin KHCN nhưng việc ứng
dụng và sự đầu tư còn dàn trải và chưa được đúng mức, còn nhiều nhược điểm nhất
là trong sử dụng khai thác tài nguyên thông tin, cơ sở dữ liệu, thống kê. Việc sử
dụng khai thác thông tin, cơ sở dữ liệu và thống kê trước đây còn chậm do nhiều
giấy tờ văn bản nhiều thủ tục làm ảnh hưởng nhất định tới người sử dụng khai thác

8


thông tin, làm chậm tiến độ công việc của cá nhân và đơn vị dẫn đến hiệu quả công
việc chưa được cao.
Cục Thông tin Khoa học công nghệ quan tâm và xem đây là nhiệm vụ quan
trọng để hoàn thành tốt việc thực hiện chính sách ứng dụng CNTT đồng thời làm
cho việc triển khai thực hiện chính sách ứng dụng CNTT hiệu quả hơn.
Do tồn tại những vấn đề trên nên em quyết định chọn đề tài: "Thực hiện
chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục thông tin Khoa học công
nghệ, thuộc Bộ Khoa học và công nghệ" nhằm giới thiệu cụ thể hơn về chính sách
ứng dụng cơng nghệ thơng tin và xây dựng chính phủ điện tử vào trong cơng tác
quản lý và khuyến khích các cá nhân trong cơ quan có nhiều sáng kiến kinh nghiệm
làm cho công việc được nhanh hơn và đảm bảo chất lượng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Các tài liệu cơng trình nghiên cứu liên quan đến luận văn đề tài có rất nhiều
đã được công bố rộng dãi như:
- Nghiên cứu và đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển và ứng dụng
chính phủ điện tử thế hệ mới tại Việt Nam’’. Đề tài thạc sỹ Nguyễn Lệ Thu, Năm
2010.
Đề tài đã làm rõ chính sách phát triển chính phủ điện tử trong một số ngành
của Việt Nam trong đó có ngành Khoa học công nghệ, nông nghiệp phát triển nông
thôn, giao thông vận tải, ngân hàng nhà nước, và tác giả đề xuất các giải pháp hỗ trợ
phát triển trong hiện tại và tương lai trong việc ứng dụng chính phủ điện tử với

những thay đổi mới về cơ sở vật chất trang thiết bị một số ngành.
- Chính sách thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục
hành chính (Nghiên cứu trường hợp Quận Thanh Xuân, Hà Nội). Đề tài thạc sỹ
Phan Thị Mận, chuyên ngành: Quản lý khoa học và công nghệ , năm 2016.
Để tài đã áp dụng nội dung sau tại Quận Thanh Xuân Hà Nội:
Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận chung về Công nghệ thông tin, cải
cách hành chính, kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và các địa phương
trong cả nước ứng dụng công nghệ thơng tin vào cải cách hành chính.

9


Luận văn làm rõ thực trạng chính sách thúc đẩy ứng dụng cơng nghệ thơng
tin trong cải cách hành chính tại Quận Thanh Xuân.
Luận văn đưa ra một số giải pháp để thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong cải cách thủ tục hành chính tại Quận Thanh Xn.
- Đề tài Xây dựng chính sách ứng dụng cơng nghệ thông tin nhằm nâng cao
chất lượng quản lý trong các trường trung học sơ sở tại Hà Nội. Đề tài thạc sỹ Lê
Thị Quỳnh Giang, năm 2017.
Đề tài đã nêu một số khái niệm về chính sách và quản lý giáo dục. làm rõ
thực trạng áp dụng công nghệ thông tin trong trường PTCS tại Hà Nội, triển khai
thực hiện chính sách ứng dụng CNTT trong trường THCS Cát Linh Hà Nội, Trường
THCS Nghĩa Tân Hà Nội để quản lý học sinh theo phương pháp hiện đại để cha mẹ
có thể nắm bắt được tình hình học tập của con cái, thơng tin giữa nhà trường với
gia đình phụ huynh được phản ánh kịp thời , và đưa ra các giải pháp ứng dụng công
nghệ thông tin trong các trường THCS ở Hà Nội hiện nay.
- Ứng dụng kiến trúc Chính phủ điện tử và mơ hình SAAS cho các dịch vụ
phần mềm cấp Phường – Xã, đề tài thạc sỹ Dương Bá Cường, chuyên ngành công
nghệ thông tin Trường Đại học quốc gia Hà Nội năm 2015.
Đề tài đã làm rõ chính phủ điện tử và việc áp dụng mơ hình Saas cho các

dịch vụ phần mềm cấp phường , xã . Và hiệu quả của việc áp dụng mơ hình này làm
được rất tốt, do cấp phường xã việc đầu tư cơ sở hạ tầng cũng khá nhiều hạn chế thế
nên áp dụng mơ hình này sẽ tiết kiệm được kinh phí vì khơng cần đầu tư trang thiết
bị, tự động hóa mọi cơng đoạn, sao lưu dễ dàng thông suốt, dữ liệu được thống nhất,
truy xuất thông tin đơn giản, báo cáo dễ dàng, đặc biệt là chi phí thấp, triển khanh
nhanh chóng, làm việc mọi lúc mọi nơi.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước ở
Việt Nam, đề tài thạc sỹ Nguyễn Trung Thành năm 2015.
Đề tài này tác giả đã làm rõ tình hình việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động quản lý nhà nước ở Việt Nam, thống kê tỷ lệ sử dụng các ứng dụng
phần mềm và internet tại các Bộ cơ quan ngang Bộ và các tỉnh thành trên cả nước,

10


nếu ra tồn tại và hạn chế của việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin từ đó đề xuất một
số giải pháp như nhận thức về CNTT, hoàn thiện cơ chế chính sách CNTT, triển
khai các ứng dụng cơ bản.
Các cơng trình nghiên cứu, bài viết, tài liệu liên quan đến thực hiện chính
sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong phát triển các ngành kinh tế -xã hội.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tổng hợp kết quả
kiểm toán và kết quả thực hiện kết luận kiểm toán, của Kỹ sư Nguyễn Xuân Đồng,
năm 2011.
Đề tài nghiên cứu mang tính ứng dụng thực tiễn, nhằm hướng tới việc tin học
hoá các hoạt động kiểm toán của KTNN trước sự phát triển nhanh và mạnh về phạm
vi, quy mơ kiểm tốn trong thời điểm hiện tại. Sản phẩm của đề tài sẽ là công cụ hỗ
trợ đắc lực cho hoạt động chun mơn kiểm tốn, trong đó có cơng tác tổng hợp kết
quả kiểm tốn và theo dõi kết quả thực hiện kết luận kiểm tốn; đảm bảo tiết kiệm
thời gian, quản lý có hệ thống, khoa học; kịp thời tổng hợp và cung cấp thông tin
cho các đơn vị liên quan.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động khoa học thống kê,
của Nguyễn Thị Thanh, năm 2011
Đề tài nghiên cứu việc thực hiện tin học hóa mọi khâu quản lý trong qui trình
hoạt động khoa học thống kê, từ khâu đăng ký thực hiện nhiệm vụ khoa học, đến
khâu xử lý, lưu trữ và phổ biến kết quả nghiên cứu các đề tài khoa học của tồn
ngành Thống kê nói chung.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong tính tốn dự báo phát triển
ngành, của Trần Văn Dũng năm 2015.
Đề tài Nghiên cứu xây dựng phần mềm để quản lý dữ liệu và trợ giúp cơng
tác tính tốn dự báo phát triển của ngành du lịch từ đó để xuất giải pháp để quản lý
dữ liệu được tốt hơn..
Các đề tài và giáo trình trên có nghiên cứu thực hiện chính sách ứng dụng
cơng nghệ thơng tin trong nhiều lĩnh vực, nhưng lại chưa có tài liệu nào viết về thực

11


hiện chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin tại Cục Thơng tin KHCN như trong
đề tài này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Mục đích của đề tài là dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính
sách ứng dụng cơng nghệ thông tin tại Cục Thông tin khoa học công nghệ từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm hồn thiện thực hiện chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng
tin trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ:
+ Đề tài nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách
ứng dụng cơng nghệ thơng tin tại Cục Thơng tin khoa học cơng nghệ;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ứng dụng cơng nghệ
thơng tin tại Cục Thông tin khoa học công nghệ;

+ Trên cơ sở mục tiêu, định hướng của Nhà nước, của ngành, luận văn đề
xuất các giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin tại
Cục Thơng tin khoa học công nghệ trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tổ chức thực hiện chính sách
ứng dụng cơng nghệ thông tin tại Cục Thông tin khoa học công nghệ. Trong đó luận
văn tập trung nghiên cứu sâu về các bước tổ chức thực hiện chính sách, hình thức
thực hiện và các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin tại Cục Thông tin khoa học công nghệ.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu về thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ
thông tin tại Cục Thông Tin KHCN.
+ Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động tổ chức về thực
hiện chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin tại Cục Thông Tin KHCN từ năm
2013 đến năm 2017.

12


+ Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động tổ chức về thực
hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Thông Tin KHCN. Những
minh họa từ thực tiễn sẽ tập trung khai thác triệt để các bước tổ chức thực thi chính
sách, hình thức thực thi và các phương pháp tổ chức về thực hiện chính sách ứng
dụng cơng nghệ thơng tin tại Cục Thơng Tin KHCN. Từ đó có những đề xuất các
giải pháp hồn thiện về thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục
Thông Tin KHCN trong thời gian tới.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Đề tài dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh trong giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến

nội dung đề tài.
Đề tài cũng kết hợp với phương pháp nghiên cứu khoa học như:
Phương pháp thu thập - xử lý thông tin,
Phương pháp so sánh đối chiếu.
Phương pháp thống kê.
Phương pháp tổng hợp.
Nguồn dữ liệu sử dụng trong luận văn:
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã kế thừa một số kết quả nghiên
cứu có liên quan, các đánh giá, nhận định trong các báo cáo tổng kết của các cơ
quan thực hiện chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin tại Cục Thông Tin KHCN.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa về lý luận: Hệ thống hóa một số nội dung cơ bản về cơ sở lý luận;
một số nội dung về chính sách, lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách ứng dụng
cơng nghệ thông tin tại Cục Thông Tin KHCN.
- Ý nghĩa về thực tiễn: Luận văn làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên
cứu, nhà quản lý trong việc ban hành chính sách và thực thi chính sách; luận văn
cũng làm tài liệu tham khảo cho các đơn vị quản lý, doanh nghiệp, trường, trung
tâm đào tạo, những cá nhân có liên quan tới thực hiện chính sách ứng dụng công
nghệ thông tin.

13


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu , kết luận, các phụ lục , nội dung chính của luân văn
được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách ứng dụng công
nghệ thông tin.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin tại
Cục thông tin Khoa học công nghệ, thuộc Bộ khoa học công nghệ.

Chương 3: Mục tiêu, định hướng và các giải pháp hồn thiện thực hiện chính
sách ứng dụng cơng nghệ thông tin tại Cục thông tin Khoa học công nghệ, thuộc Bộ
khoa học công nghệ.

14


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Các khái niệm chính sách
- Khái niệm chính sách:
“Chính sách” là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các tài liệu, trên
các phương tiện thông tin, truyền thông và trong đời sống xã hội. Theo từ điển tiếng
Anh (Oxford English Dictionary) “chính sách” là “một đường lối hành động được
thông qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng, nhà cai trị, chính khách…”. Hugh
Heclo (năm 1972) định nghĩa chính sách có thể được xem như là một đường lối
hành động hoặc không hành động thay vì những quyết định hoặc các hành động cụ
thể. David Easton (năm 1953) cho rằng “chính sách bao gồm một chuỗi các quyết
định và các hành động mà trong đó phân phối thực hiện các giá trị”. Smith (năm
1976) cho rằng “khái nhiệm chính sách bao hàm sự lựa chọn có chủ định hành động
hoặc khơng hành động, thay vì những tác động của các lực lượng có quan hệ với
nhau”. Smith nhấn mạnh “không hành động” cũng như “hành động” và nhắc nhở
chúng ta rằng “sự quan tâm sẽ không chỉ tập trung vào các quyết định tạo ra sự thay
đổi, mà còn phải thận trọng với những quyết định chống lại sự thay đổi và khó quan
sát vì chúng khơng được tun bố trong q trình hoạch định chính sách” [15].
Theo Từ điển tiếng Việt “chính sách” được hiểu là “sách lược và kế hoạch cụ
thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình
hình thực tế mà đề ra chính sách..” [14].

- Khái niệm chính sách cơng:
Chính sách cơng được tiếp cận nghiên cứu từ những giác độ khoa học khác
nhau, theo đó có những cách hiểu, xác định khơng hồn tồn giống nhau về khái
niệm: Thomas Dye (năm 1972) đưa ra một định nghĩa khá súc tích về chính sách
cơng: “Chính sách cơng là bất kỳ những gì mà nhà nước lựa chọn làm hoặc không
làm”. Winiam Jenkins (năm 1978) đưa ra định nghĩa: Chính sách cơng “là một tập

15


hợp các quyết định liên quan với nhau, được ban hành bởi một hoặc một nhóm các
nhà hoạt động chính trị cùng hướng đến lựa chọn mục tiêu và các phương thức để
đạt mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm quyền”. James
Anderson (năm 1984) đưa ra định nghĩa khái qt hơn về chính sách cơng: “Chính
sách cơng là đường lối hành động có mục đích được ban hành bởi một hoặc một tập
hợp các nhà hoạt động chính trị để giải quyết một vấn đề phát sinh hoặc vấn đề cần
quan tâm” [13,tr 5,6].
Có thể khẳng định, chính sách cơng là định hướng hành động do nhà nước
lựa chọn để giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng phù hợp
với thái độ chính trị trong mỗi thời kỳ nhằm giữ cho xã hội phát triển theo định
hướng.
Như vậy, “chính sách cơng là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể
hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định
hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội” [8, tr51].
Đặc trưng của chính sách cơng là do nhà nước chủ động xây dựng để tác động lên
các đối tượng quản lý một cách tương đối ổn định, cho thấy bản chất của chính sách
cơng là công cụ định ướng cho hành vi của các cá nhân, tổ chức phù hợp với thái độ
chính trị của nhà nước trong việc giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống
xã hội. Để đạt được mục tiêu đề ra, trước hết chính sách cơng phải tồn tại trong thực
tế, phải thể hiện được vai trò định hướng hành động theo những mục tiêu nhất định.

Điều kện tồn tại của một chính sách cơng là tổng hịa những tác động tích cực của
hệ thống thể chế do nhà nước thiết lập và tinh thần nghiêm túc thực hiện, tự chủ,
sáng tạo của các chủ thể tham gia giải quyết vấn đề chính sách trong một phạm vi
khơng gian và thời gian nhất định. Điều kiện bảo đảm cho sự tồn tại được thể hiện
bằng các nguồn lực con người, nguồn lực tài chính, mơi trường chính trị, pháp lý,
văn hóa xã hội và cả bảo đảm bằng nhà nước.
1.1.2 Khái niệm thực thi chính sách
- Khái niệm thực thi chính sách:
Thực thi đơn giản có nghĩa là thực hiện hoặc tiến hành.

16


Thực thi có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, theo Mazmanian
và Sabatier: “Thực thi là thực hiện một quyết định chính sách cơ sở, thường được
thể hiện trong một đạo luật, nhưng cũng có thể được thể hiện dưới hình thức các
quyết định quan trọng của cơ quan hành pháp hoặc các quyết định của tòa án. Theo
lý tưởng, quyết định đó xác định vấn đề cần được giải quyết, quy định các mục tiêu
cần theo đuổi và rất nhiều cách thức, định hình quá trình thực thi. Thơng thường,
q trình này trải quan nhiều giai đoạn, bắt đầu với việc thông qua đạo luật cơ bản,
tiếp theo là các quyết định của các cơ quan thực thi chính sách, sự tn thủ của các
nhóm lợi ích với các quyết định đó, các tác động thực tế - cả chủ định và không chủ
định - của các đầu ra đó, những tác động nhận thức được của các quyết định, và
cuối cùng là những sửa đổi quan trọng trong đạo luật cơ bản” [11,tr.1].
Theo Amy DeGroff, Margaret Cargo, “thực thi chính sách cơng phản ánh
một q trình thay đổi phức tạp mà các quyết định của Nhà nước được chuyển
thành các chương trình, thủ tục, các quy định, hoặc các hoạt động nhằm đạt được
những cải thiện xã hội” [12,tr.47].
Theo Thomas Dye, “thực thi bao gồm tất cả các hoạt động được thiết kế để
thực hiện các chính sách cơng đã được thơng qua bởi cơ quan lập pháp. Vì các

chính sách cơng có những tác động mong muốn hoặc có chủ định, nên chúng phải
được chuyển thành các chương trình và các dự án mà sau đó được thực hiện để đạt
được một tập hợp các mục tiêu hoặc mục đích” [11,tr.4].
Theo các định nghĩa trên, thực thi chính sách cơng khơng đơn giản chỉ là sự
tổ chức thực hiện các giải pháp chính sách cụ thể mà bao gồm: ban hành các văn
bản chi tiết, quy định các biện pháp, các thủ tục thực thi chính sách cơng; thiết lập
các chương trình, dự án để thực thi chính sách cơng và tổ chức thực hiện các
chương trình, dự án đó. Có thể hiểu: thực thi chính sách cơng là q trình đưa chính
sách cơng vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản,
chương trình, dự án thực thi chính sách công và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện
thực hóa mục tiêu chính sách cơng.

17


Như vậy, “Tổ chức thực thi chính sách đưa ra là tồn bộ q trình hoạt động
của các chủ thể theo các cách thức khác nhau nhằm hiện thực hóa nội dung chính
sách cơng một cách hiệu quả” [8, tr 127].
1.1.3 Khái niệm công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công
nghệ liên quan đến thông tin và các quá trình xử lý thơng tin. Theo quan niệm này
thì cơng nghệ thông tin là một hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ,
phương tiện, công cụ, chủ yếu là máy tính, mạng truyền thơng và hệ thống các kho
dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các
nguồn thơng tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hố... của con
người.
Cơng nghệ thơng tin (tiếng Anh là: Information Technology, viết tắt là IT) là
ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin, đặc biệt trong các cơ quan tổ
chức lớn.
CNTT là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu

trữ, bảo vệ, xử lý, truyền, và thu thập thông tin. Vì lý do đó, những người làm việc
trong ngành này thường được gọi là các chuyên gia CNTT hoặc cố vấn quy trình
doanh nghiệp, và bộ phận của một cơng ty hay đơn vị chuyên làm việc với CNTT
thường được gọi là phịng CNTT.
Cơng nghệ thơng tin là việc sử dụng công nghệ hiện đại vào việc tạo ra, xử
lý, truyền dẫn thông tin, lưu trữ, khai thác thông tin.
Hiện nay, ngành Công nghệ thông tin thường phân chia thành 5 chuyên
ngành phổ biến: Khoa học máy tính, kỹ thuật máy tính, hệ thống thơng tin, mạng
máy tính truyền thơng, kỹ thuật phần mềm.
1.1.4 Khái niệm thông tin và hệ thống thông tin
- Khái niệm về thông tin:
Thông tin là thơng báo tin tức. Tin tức có thể dùng như danh từ chẳng hạn:
tin tức về máy móc, điện tốn, hay nói gọn là tin về... Ngày nay, thuật ngữ thu thập
tin tức được sử dụng khá phổ biến. Tin tức chính là tất cả những gì mang lại hiểu

18


biết cho con người. Con người ln có nhu cầu thu thập tin tức bằng nhiều cách
khác nhau: đọc báo, nghe đài, xem truyền hình, giao tiếp với người khác...Thơng tin
giúp làm tăng hiểu biết của con người, là nguồn gốc của nhận thức và là cơ sở của
quyết định.
- Khái niệm hệ thống thông tin:
Hệ thống thông tin, là tập hợp người, thủ tục và các nguồn lực để thu thập,
xử lý, truyền và phát thông tin trong một tổ chức.
Hệ thống thơng tin có thể là thủ cơng nếu dựa vào các công cụ như giấy, bút.
Hệ thống thơng tin hiện đại là hệ thống tự động hóa dựa vào máy tính (phần
cứng, phần mềm) và các cơng nghệ thơng tin khác.
1.1.5 Khái niệm chính phủ điện tử
Chính phủ điện tử là chính phủ ứng dụng cơng nghệ thông tin và truyền

thông nhằm tăng hiệu quả hoạt động của các cơ quan Chính phủ, phục vụ người dân
và doanh nghiệp tốt hơn.
Chính phủ điện tử là việc các cơ quan chính phủ sử dụng cơng nghệ thơng tin
(như máy tính, các mạng diện rộng, Internet, và sử dụng cơng nghệ di động) có khả
năng biến đổi những quan hệ với người dân, các doanh nghiệp, và các tổ chức khác
của Chính phủ (làm việc và trao đổi qua mạng khơng cần đến trực tiếp cơng sở).
Chính phủ điện tử là ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thơng để các cơ
quan của chính quyền từ Trung ương và địa phương làm việc có hiệu lực, hiệu quả
và minh bạch hơn; cung cấp thông tin, dịch vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp
và các tổ chức; và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân thực hiện quyền dân
chủ và tham gia quản lý nhà nước.
Dịch vụ cơng trực tuyến là dịch vụ hành chính cơng và các dịch vụ khác của
cơ quan nhà nước được cung cấp cho tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
Ở Việt Nam mức độ dịch vụ công trực tuyến của cơ quan hành chính nhà
nước gồm bốn mức: từ mức độ 1 đến mức độ 4.
Mức độ 1: là dịch vụ đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin về quy trình,
thủ tục; hồ sơ; thời hạn; phí và lệ phí thực hiện dịch vụ.

19


Mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho phép người sử dụng
tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi
hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung
cấp dịch vụ.
Mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho phép người sử dụng
điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các
giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi
trường mạng. Việc thanh tốn lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực
tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.

Mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và cho phép người sử dụng
thanh tốn lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được
thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng.
1.1.6 Khái niệm thực hiện chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin
Thực hiện chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin là q trình đưa chính
sách ứng dụng công nghệ thông tin vào thực tiễn ngành công nghệ thông tin thông
qua việc ban hành các văn bản, kế hoạch, chương trình thực hiện chính sách ứng
dụng cơng nghệ thơng tin; là hoạt động có tổ chức của cơ quan đơn vị, huy động
mọi nguồn lực (con người, tài chính, cơ sở vật chất) và tổ chức thực hiện chúng
nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách ứng dụng công nghệ thông tin theo nguyên
tắc tối ưu cả về con người, vốn và kết quả.
Nói một cách khác, thực hiện chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin là
tồn bộ q trình huy động, bố trí sắp xếp các nguồn lực để đưa chính sách ứng
dụng cơng nghệ thông tin vào môi trường ngành công nghệ thông tin theo một trình
tự thủ tục chặt chẽ và thống nhất nhằm đạt được mục tiêu của chính sách ứng dụng
cơng nghệ thơng tin.
1.2 Vai trị của chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin
Trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước, vai trị và vị trí của chính
sách ứng dụng công nghệ thông tin đã khẳng định được ý nghĩa hết sức quan trọng:

20


Thứ nhất, góp phần quan trọng đảm bảo thơng tin cho hoạt động quản lý,
cung cấp những tài liệu, tư liệu, số liệu đáng tin cậy phục vụ các mục đích chính trị,
kinh tế, văn hố, xã hội. Để nâng cao cả ba nhóm chỉ số về dịch vụ cơng trực tuyến
và hạ tầng viễn thông và nguồn nhân lực theo phương pháp đánh giá Chính phủ
điện tử trong nghị quyết 36a.
Thứ hai, giúp cho cán bộ, công chức, viên chức nâng cao hiệu suất công việc
và giải quyết xử lý nhanh chóng và đáp ứng được các yêu cầu của tổ chức, cá nhân,

đảm bảo tính hệ thống. Hồ sơ tài liệu trở thành phương tiện theo dõi, kiểm tra cơng
việc một cách có hệ thống, qua đó cán bộ, cơng chức có thể kiểm tra, đúc rút kinh
nghiệm góp phần thực hiện tốt các mục tiêu quản lý: năng suất, chất lượng, hiệu quả
và đây cũng là những mục tiêu, yêu cầu của cải cách nền hành chính nhà nước ở
nước ta hiện nay. Xây dựng hệ thống điện tử thông suốt, kết nối và liên thông vãn
bản điện tử, dữ liệu điện tử từ Chính phủ đến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Tạo lập
môi trường điện tử để người dân giám sát và đóng góp cho hoạt động của cơ quan.
Thiết lập cổng dịch vụ công quốc gia tại một địa chỉ duy nhất trên mạng điện tử trên
cơ sở hình thành từ các hệ thống thơng tin về thủ tục hành chính để cấp phép, thực
hiện các thủ tục liên quan đến người dân, doanh nghiệp.
Thứ ba, tạo cơng cụ để kiểm sốt việc thực thi quyền lực của các cơ quan, tổ
chức. Góp phần giữ gìn ổn định những căn cứ, bằng chứng về hoạt động của cơ
quan, phục vụ việc kiểm tra, thanh tra giám sát.
Thứ tư, vai trị của chính sách ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng được
tăng cường trong xã hội thông tin hiện nay, nhu cầu phục vụ thông tin cho hoạt
động quản lý ngày càng cao và bức thiết, đảm bảo tính thân thiện. Vì thế thực hiện
chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin được tổ chức hợp lý và tự động hoá các
khâu nghiệp vụ để nâng cao chất lượng quản lý.
1.3 Tổ chức thực hiện chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin
1.3.1 Ý nghĩa của thực hiện chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin
Thực hiện chính sách nhằm từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách và
mục tiêu chung: Mục tiêu chính sách có liên quan đến nhiều hoạt động chính trị,

21


kinh tế, xã hội theo những cấp độ khác nhau, nên không thể cùng một lúc giải quyết
tất cả các vấn đề có liên quan và cũng khơng thể đốt cháy giai đoạn của mỗi q
trình. Mục tiêu chính sách chỉ có thể đạt được thơng qua thực hiện chính sách, đồng
thời giữa các mục tiêu chính sách có quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng rất lớn đến nhau

và đến mục tiêu chung.
Thực hiện chính sách nhằm khẳng định tính đúng đắn của chính sách: Việc
nhận thấy những mâu thuẫn cần được giải quyết bằng chính sách đã cho thấy tính
đúng đắn hay khơng của vấn đề chính sách. Vấn đề chính sách ứng dụng cơng nghệ
thơng tin tự nó đã phản ánh nhu cầu cơ bản của xã hội trong việc ứng dụng cơng
nghệ thơng tin xây dựng Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của các cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tổt
hơn. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường
mạng. Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến, bảo đảm rút ngắn quy
trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa, chuẩn hóa nội dung hồ sơ, giảm thời
gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính. Cung cấp tối đa một số dịch vụ công
phổ biến, liên quan nhiều tới người dân, doanh nghiệp và cho phép người sử dụng
thanh tốn lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được
thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng. Nếu
nhu cầu đó là chính đáng, bức xúc cần được đáp ứng để xã hội tồn tại, phát triển thì
vấn đề chính sách được coi là đúng đắn và ngược lại. Một chính sách sau khi hoạch
định được coi là tốt thì giá trị của nó cũng chỉ mới dừng lại ở phương diện nguyện
vọng, mong muốn. Một khi chính sách được triển khai thực hiện rộng rãi trong đời
sống xã hội, thì tính đúng đắn của nó được khẳng định ở mức cao hơn, tức là được
cả xã hội thừa nhận, nhất là các đối tượng thụ hưởng chính sách.
Thực hiện chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin nhằm giúp cho chính
sách ngày càng hồn thiện: Chính sách được hoạch định bởi một tập thể nên không
thể tránh khỏi sự ảnh hưởng của ý chí chủ quan. Do ảnh hưởng của ý chí chủ quan
và sự vận động phát triển của môi trường nên giữa chính sách cơng, thực tế xã hội

22


và môi trường trong giai đoạn tổ chức thực hiện chắc chắn có khoảng cách cần được

lấp đầy bằng những điều chỉnh về chính sách hay các biện pháp tổ chức thực hiện
chính sách. Những điều chỉnh bổ sung về mục tiêu hay biện pháp chính sách trong
q trình thực hiện chính là hoạt động hồn chỉnh chính sách đang có và góp phần
đúc rút kinh nghiệm cho hoạch định các chính sách về sau.
1.3.2 Các bước thực hiện chính sách ứng dụng cơng nghệ thơng tin
Thực hiện chính sách là một khâu cấu thành chu trình chính sách, là tồn bộ
q trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với các đối tượng
quản lý nhằm đạt mục tiêu nhất định. Tổ chức thực hiện chính sách là trung tâm kết
nối các khâu trong chu trình chính sách thành một hệ thống. Hoạch định được chính
sách đúng, có chất lượng là rất quan trọng, nhưng thực hiện đúng chính sách cịn
quan trọng hơn. Có chính sách đúng nếu không được thực hiện sẽ trở thành khẩu
hiệu sng, khơng những khơng có ý nghĩa, mà cịn ảnh hưởng đến uy tín của chủ
thể hoạch định và ban hành chính sách. Nếu chính sách khơng được thực hiện đúng
sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng và sự phản ứng của nhân dân đối với Nhà nước. Chỉ
thông qua thực hiện mới biết rõ chính sách có đúng, phù hợp và đi vào cuộc sống
hay khơng. Q trình thực hiện với những hoạt động thực tiễn sẽ góp phần điều
chỉnh, bổ sung và hồn thiện chính sách cho phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn, đáp
ứng yêu cầu của cuộc sống. Đồng thời, việc phân tích, đánh giá một chính sách chỉ
có cơ sở đầy đủ, sức thuyết phục sau khi được thực hiện. Thực tiễn là chân lý, kết
quả thực hiện chính sách là thước đo, là cơ sở đánh giá một cách chính xác, khách
quan chất lượng và hiệu quả của chính sách. Việc đưa chính sách vào thực tiễn cuộc
sống là một q trình phức tạp đầy biến động, chịu sự tác động của nhiều yếu tố
giúp các nhà hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách có kinh nghiệm để đề ra
được các giải pháp hữu hiệu trong thực hiện chính sách.
Nội dung thực hiện chính sách được thực hiện thơng qua 7 bước:
- Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách, đây là bước
cần thiết và quan trọng vì tổ chức thực hiện chính sách là q trình phức tạp, lại
diễn ra trong thời gian dài do đó phải có kế hoạch. Kế hoạch này phải được xây

23



×