Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý chi ngân sách nhà nước huyện ứng hòa, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

.............../..................

....../......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ KHÁNH CHI

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN ỨNG HÒA,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

.............../..................

....../......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ KHÁNH CHI



QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN ỨNG HÒA,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN TẠO

HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, bản luận văn với đề tài “Quản lý chi ngân sách nhà
nước huyện Ứng Hịa, thành phố Hà Nội” là cơng trình nghiên cứu độc lập do
chính tơi thực hiện. Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và chính xác,
các tài liệu tham khảo và trích dẫn được sử dụng trong luận văn đều có xuất xứ,
nguồn gốc, tác giả cụ thể.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan trên.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2018

Học viên

Lê Thị Khánh Chi



LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn “Quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Ứng
Hòa, thành phố Hà Nội” tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Nguyễn Văn Tạo đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn trong suốt q trình thực hiện
luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên,
tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn, đồng thời tác giả cũng xin
được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia,
lãnh đạo Khoa sau đại học, lãnh đạo Tài chính ngân hàng, các thầy, các cơ giáo,
đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Với kiến thức còn hạn chế, chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu sót, tác giả
luận văn rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía q Thầy Cơ trong Hội
đồng đánh giá để bản luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Lê Thị Khánh Chi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

NSNN

: Ngân sách nhà nước

HĐND


: Hội đồng nhân dân

UBND

: Ủy ban nhân dân

KBNN

: Kho bạc nhà nước

KT - XH

: Kinh tế - xã hội

QLNN

: Quản lý nhà nước

QLHC

: Quản lý hành chính

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

ANQP

: An ninh quốc phòng


ĐVSDNS

: Đơn vị sử dụng ngân sách

SNKT

: Sự nghiệp kinh tế

SNGD

: Sự nghiệp giáo dục

XDCB

: Xây dựng cơ bản

CTMTQG

: Chương trình mục tiêu quốc gia


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN 5
1.1. Tổng quan chi NSNN cấp huyện ................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của chi NSNN cấp huyện ............................. 5
1.1.2. Nội dung chi ngân sách nhà nước cấp huyện .............................................. 8

1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện ................................................. 13
1.2.1. Khái niệm về quản lý chi NSNN cấp huyện ............................................. 13
1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện ........................... 14
1.2.3. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện ............................... 17
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách cấp huyện .................. 30
1.3. Một số bài học kinh nghiệm về quản lý chi ngân sách nhà nước ................ 31
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN tại một số quận, huyện trong nước ............. 31
1.3.2. Bài học về quản lý chi ngân sách cấp huyện cho huyện Ứng Hòa ........... 33
1.4. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
trong điều kiện hiện nay. ..................................................................................... 33
1.4.1 Xuất phát từ nền kinh tế nước ta. ............................................................... 33
1.4.2 Xuất phát từ thực trạng quản lý ngân sách huyện thời gian qua. ............... 34
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
35
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC HUYỆN ỨNG HÒA - THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN
(2014 – 2016) 37
2.1. Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Ứng Hòa, thành phố
Hà Nội ................................................................................................................. 37
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ..................................................................................... 37
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................... 38
2.1.3. Khái quát kết quả thu, chi NSNN của huyện Ứng Hòa giai đoạn (2014 –
2016). ................................................................................................................... 42


2.2. Thực trạng quản lý chi NSNN huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội giai đoạn
(2014 – 2016) ...................................................................................................... 46
2.2.1. Tình hình quản lý chi thường xuyên ......................................................... 46
2.2.3. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát chi NSNN ............... 56
2.2.4. Thực trạng việc công khai chi NSNN ....................................................... 59

2.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý chi NSSS huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội. 60
2.3. Đánh giá chung về quản lý chi NSNN huyện Ứng Hòa, TP Hà Nội giai đoạn
(2014 – 2016) ...................................................................................................... 64
2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................ 64
2.3.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân .............................................................. 67
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
78
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN ỨNG HÒA,
THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
79
3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường quản lý chi ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội ................................. 80
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Ứng Hòa đến năm 2020 ... 80
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội ............................................................ 84
3.2. Giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi NSNN huyện Ứng Hòa, TP Hà
Nội ....................................................................................................................... 87
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý NSNN cấp huyện. ..... 87
3.2.2. Hồn thiện quy trình quản lý chi NSNN (lập dự toán, chấp hành dự toán,
kế toán và quyết toán NSNN của huyện). ........................................................... 88
3.2.3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch trong
chi tiêu NSNN. .................................................................................................... 94
3.2.4. Đẩy mạnh đào tạo.bồi dưỡng để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ
và đạo đức nghề nghiệp cho các bộ công chức thực hiện công tác quản lý chi
NSNN. ................................................................................................................. 95


3.2.5. Áp dụng CNTT vào công tác quản lý chi NSNN ..................................... 96

3.2.6. Tăng cường phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các đơn vị tham gia quản lý
chí NSNN (HĐND, UBND,cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch, KBNN, và đơn
vị sử dụng ngân sách. .......................................................................................... 97
3.3. Một số kiến nghị với các cấp. ...................................................................... 98
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ Tài chính .................................................... 98
3.3.2. Kiến nghị với HĐND, UBND, Sở Tài chính Thành phố Hà Nội ............. 99
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
101
KẾT LUẬN 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 103


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1: Cơ cấu thu – chi NSĐP huyện Ứng Hòa,giai đoạn năm 2014 – 2016.
Bảng 2.2: Chi thường xuyên từ NSNN theo lĩnh vực huyện Ứng Hòa
2014 – 2016
Bảng 2.3: Cơ cấu phân bổ chi thường xuyên huyện Ứng Hòa, giai đoạn 2014 – 2016
Bảng 2.4: Cơ cấu phân bổ chi đầu tư XDCB huyện Ứng Hòa, giai đoạn 2014 – 2016
Bảng 2.5: Kết quả cơng tác kiểm sốt chi thường xun qua KBNN huyện Ứng
Hòa, giai đoạn 2014 – 2016
Bảng 2.6: Kết quả cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB quan KBNN huyện Ứng
Hòa, giai đoạn 2014 – 2016


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mạnh mẽ về mọi mặt. Các
điều kiện kinh tế, xã hội được cải thiện đáng kể, cuộc sống nhân dân ngày một
khởi sắc, diện mạo đất nước ngày một vững bước đi lên. Trong đó ngân sách

nhà nước với ý nghĩa là nội lực tài chính để phát triển, trong những năm qua đã
khẳng định vai trị của mình đối với tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Hoạt động
của NSNN được thể hiện qua việc huy động vốn, phân bổ nguồn lực hợp lý,
đảm bảo cân đối thu chi, thực hiện công bằng xã hội, từ đó thúc đẩy nhanh việc
phát triển kinh tế.
Mặt khác ngân sách huyện có vai trị cung cấp phương tiện vật chất cho
sự tồn tại và hoạt động của chính quyền huyện và cấp chính quyền cơ sở đồng
thời là một cơng cụ để chính quyền huyện thực hiện quản lý toàn diện các hoạt
động kinh tế xã hội trên địa bàn huyện.
Tăng cường quản lý chi NSNN, đổi mới công tác quản lý thu – chi ngân
sách sẽ tạo điều kiện tăng thu ngân sách và sử dụng ngân sách tiết kiệm, có hiệu
quả hơn, nhằm đạt được mục tiêu cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
Huyện Ứng Hịa là huyện thuần nơng thuộc TP Hà Nội, kinh tế chủ yếu
dựa vào nông nghiệp. Nguồn thu trên địa bàn cịn nhiều hạn chế, nhưng cơng tác
quản lý NSNN của huyện đã đạt được những thành tựu đáng kể, góp quan trọng
vào việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ KT – XH của Thành phố Hà Nội. Tuy
nhiên, trong quá trình quản lý của mình, huyện vẫn tồn tại một số hạn chế cần
khắc phục như việc lập dự toán vẫn chưa sát với thực tế, thực hiện công tác thu,
chi chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế gây thất thốt, lãng phí, chưa có quan
điểm xử lý rõ ràng về các khoản chi sai quy định, hoat động thanh tra, kiểm tra
cịn mang nặng tính hình thức…
1


Do vậy để chính quyền huyện thực thi được hiệu quả những nhiệm vụ kinh
tế xã hội mà nhà nước giao cho thực hiện chiến lược phát triển kinh tế nhà nước,
kinh tế địa phương trên các lĩnh vực đặc biệt là nơng nghiệp nơng thơn tại địa
bàn thì cần có một ngân sách huyện đủ mạnh và phù hợp là một đòi hỏi thiết
thực, là một mục tiêu phấn đấu đối với cấp huyện. Vì thế hơn bao giờ hết hồn

thiện trong đổi mới cơng tác quản lý chi ngân sách huyện là một nhiệm vụ luôn
được quan tâm.
Xuất phát từ vấn đề trên, em đã nhận thấy rằng trước những đòi hỏi bức
xúc về quản lý điều hành NSNN nói chung và quản lý chi NSNN cấp quận,
huyện nói riêng, em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài luận văn với nội dung:
“Quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Ứng Hịa, thành phố Hà Nội”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Việc nghiên cứu quản lý chi NSNN ở nước ta trong những năm qua có rất
nhiều các cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các cơ quan trung ương
và địa phương như sau::
- Luận văn thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng “Quản lý chi ngân sách nhà
nước tại huyện Giao thủy, Nam Định” của Phạm Trung Kiên, Học viện Hành
chính Quốc Gia, Hà Nội, năm 2014
- Luận văn thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng: “Quản lý chi thường xuyên
NSNN huyện Đông Anh, TP Hà Nội” của tác giả Trần Anh Dũng, Học viện
Hành chính, năm 2016.
- Tài liệu “Quản lý chi tiêu cơng”, nhà xuất bản chính trị quốc gia – sự
thật, Hà Nội năm 2011 của PGS.TS Lê Chi Mai đã góp phần đáp ứng nhu cầu
nghiên cứu, tìm hiểu trong lĩnh vực chi tiêu cơng với những nội dung cơ bản
phục vụ cho công tác quản lý.
Đến nay chưa có cơng trình nào trực tiếp nghiên cứu một cách có hệ
thống quản lý chi NSNN của huyện Ứng Hịa, TP Hà Nội, chỉ có báo cáo của
huyện về tình hình thu, chi NSNN trên địa bàn huyện. Điều đó cho thấy việc
2


nghiên cứu đề tài này là vấn đề mới đang đặt ra, vừa khó khăn, địi hỏi phải
nghiên cứu những điều kiện đặc thù tại huyện Ứng Hòa, TP Hà Nội để quản lý
thu, chi đạt hiệu quả hơn
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.

- Mục đích nghiên cứu.
Mục đích của đề tài là thơng qua nghiên cứu tình hình quản lý chi ngân sách huyện trên địa bàn huyện nhằm tìm ra
những giải pháp thiết thực góp phần củng cố tăng cường công tác quản lý ngân sách huyện trên địa bàn huyện Ứng Hòa được tốt
hơn.

- Nhiệm vụ nghiên cứu.
+ Hệ thống hóa những cơ sở khoa học về quản lý chi NSNN cấp huyện ở
nước ta hiện nay
+ Phân tích đánh giá thực trạng về quản lý chi NSNN huyện Ứng Hòa,
TP Hà Nội giai đoạn 2014 - 2016 trên cơ sở đó rút ra những kết quả đạt được,
những hạn chế tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế tồn tại trong quản lý
chi NSNN của huyện.
+ Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN huyện Ứng Hòa
trong những năm đến.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý chi NSNN ở
huyện Ứng hòa, TP Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu
+ Hoạt động quản lý chi NSNN cấp huyện
+Thời gian: Từ năm 2014 – 2016 và hướng đến năm 2020
+ Không gian: Huyện Ứng Hòa, TP Hà Nội
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận

3


Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm phương pháp luận trong

quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như:
phương pháp tổng hợp, phân tích tư liệu, tài liệu; phương pháp tổng kết thực
tiễn, các phương pháp của thống kê học (so sánh, chỉ số, đồ thị....)
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn được
chia thành 03 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Chương 2. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Ứng Hòa,
thành phố Hà Nội giai đoạn 2014-2016.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách
nhà nước huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội trong những năm đến.

4


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN

1.1. Tổng quan chi ngân sách nhà nước cấp huyện

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của chi ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.1.1. hái ni m chi ngân sách nhà nước
NSNN là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử, nó phản ánh những mặt
nhất định các quan hệ kinh tế thuộc lĩnh vực phân phối sản phẩm xã hội trong
điều kiện còn tồn tại quan hệ hàng hóa – tiền tệ và được sử dụng như một công
cụ thực hiện các chức năng của nhà nước. Điều này có nghĩa là sự ra đời và tồn
tại của NSNN gắn liền với sản xuất hàng hóa, sự ra đời, tồn tại của nhà nước.

Thuật ngữ NSNN được sử dụng rộng rãi trong đời sống KTXH ở mọi
quốc gia. Trên thực tế, người ta đưa ra nhiều định nghĩa về NSNN không giống
nhau tùy thuộc vào góc độ xem x t khác nhau.
Theo Điều 1 của Luật NSNN được Quốc hội khóa XI nước Cộng hịa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ II năm 2002: “Ngân sách nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hi n trong một năm để bảo đảm thực hi n
các chức năng, nhi m vụ của Nhà nước”.
Tại khoản 14, điều 4 Luật NSNN được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thơng qua năm 2015, có hiệu lực từ ngày 01 01 201 thì
NSNN được định nghĩa như sau: “N NN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước được ự toán và thực hi n trong một khoảng th i gian nh t định o cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hi n các chức năng,
nhi m vụ của Nhà nước”
NSNN của một quốc gia là văn kiện tài chính quan trọng nhất, trong đó
những cơ quan có thẩm quyền tìm cách dự trù, tiên liệu các khoản thu và các

5


khoản chi của quốc gia trong thời hạn nhất định. Vì thế văn kiện tài chính đặc
biệt này bao giờ cũng được cấu trúc bởi hai phần, đó là phần thu và phần chi.
Thu N NN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, l phí, các khoản thu từ
hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá
nhân, các khoản vi n trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật”
Chi N NN là vi c phân phối và sử ụng quỹ N NN theo ự toán ngân
sách đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định nhằm uy trì hoạt động của bộ
máy Nhà nước và đảm bảo thực hi n các chức năng của Nhà nước theo những
nguyên tắc luật định
1.1.1.2 Đặc điểm chi ngân sách nhà nước c p huy n

NSNN cấp huyện là cấp trung gian nên chi ngân sách cấp huyện là vừa
chi bằng nguồn ngân sách được phân cấp, chi bằng nguồn từ cấp trên chuyển về.
Chi NSNN cấp huyện có tồn bộ các đặc điểm của chi NSNN như sau:
Thứ nh t, chi ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với những nhi m vụ kinh
tế, chính trị, xã hội mà chính phủ phải đảm nhận trước mỗi quốc gia Mức độ,
phạm vi chi tiêu ngân sách nhà nước phụ thuộc vào tính chất nhiệm vụ của
Chính phủ trong mỗi thời kỳ.
Thứ hai, tính hi u quả của các khoản chi ngân sách nhà nước được thể
hi n ở tầm vĩ mô và mang tính tồn i n cả về hi u quả kinh tế trực tiếp, hi u
quả về mặt xã hội và chính trị, ngoại giao. Chính vì vậy, trong cơng tác quản lý
tài chính một yêu cầu đặt ra là: khi xem x t, đánh giá về các khoản chi ngân
sách nhà nước cần sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định
lượng, đồng thời phải có quan điểm tồn diện và đánh giá tác dụng, ảnh hưởng
của các khoản chi ở tầm vĩ mô.
Thứ ba, xét về mặt tính ch t, phần lớn các khoản chi ngân sách nhà nước
đều là các khoản c p phát và khơng hồn trả trực tiếp. Chính vì vậy các nhà
quản lý tài chính cần phải có sự phân tích, tính tốn cẩn thận trên nhiều khía
cạnh trước khi đưa ra các quyết định chi tiêu để tránh được những lãng phí
khơng cần thiết và nâng cao hiệu quả chi tiêu ngân sách nhà nước.
6


Thứ tư, chi N NN được thực hi n theo luật định. Theo Luật pháp của Việt
Nam, Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất có quyền quyết định quy mô, nội
dung, cơ cấu và phân bổ chi NSNN cho các mục tiêu quan trọng nhất. Chính
phủ là cơ quan hành pháp có nhiệm vụ quản lý và quyết định các khoản chi
NSNN cụ thể cũng như phê chuẩn hạn mức của ngân sách địa phương.
Thứ năm, chi N NN hướng đến lợi ích chung của quốc gia và địa phương.
Các cơ quan sử dụng NSNN khơng được vì lợi ích cục bộ của địa phương mình
mà sử dụng NSNN đi ngược lại lợi ích của quốc gia và địa phương. Hơn nữa, do

chi NSNN có mục tiêu duy trì ổn định và phát triển đất nước lâu dài, vì lợi ích
của nhân dân và của tồn xã hội, nên chi NSNN phải được kiểm soát nghiêm
ngặt để tránh sự lạm dụng, tham ô, tham nhũng của những người quản lý và sử
dụng NSNN.
Thứ sáu, các khoản chi N NN gắn liền với sự vận động của các phạm trù
giá trị khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đối, tín dụng … Nhận
thức rõ mối quan hệ này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc kết hợp chặt chẽ
giữa chính sách ngân sách với chính sách tiền tệ, thu nhập trong q trình thực
hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô.
1 1 1 3 Vai trò của chi ngân sách Nhà nước c p huy n
Chi NSNN cấp huyện đóng vai trị quan trọng trong mọi hoạt động liên
quan giữa cấp tỉnh và cấp xã, trong đó nổi bật các nội dung sau:
- Đóng góp một phần nhiệm vụ chi của ngân sách tỉnh các hoạt động của tỉnh.
- Cung cấp ngân sách cho hoạt động chi thường xuyên, chi đầu tư XDCB trên
địa bàn huyện, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ chính trị được giao. Phục vụ việc
phát triển, từng bước xây dựng đồng bộ, hiện đại hạ tầng đô thị; đảm bảo an ninh,
chính trị, trật tự xã hội; thực hiện tốt nhiệm vụ quân sự; quốc phòng địa phương;
- Hỗ trợ cho ngân sách xã đảm bảo các hoạt động theo mục tiêu, đảm bảo
ổn định cơ cấu thu chi ngân sách các xã từng bước phát triển theo định hướng
của cấp trên đề ra trong từng thời kỳ.
Vai trò của chi ngân sách cấp huyện phụ thuộc nhiều vào việc cấp huyện
7


sử dụng ngân sách như thế nào. Việc duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy
cấp huyện cần phải có nguồn tài chính đảm bảo các nhu cầu chi tiêu, muốn vậy
ngân sách cấp huyện phải thể hiện được một số yêu cầu sau:
+ Khai thác, động viên, tập trung các nguồn lực tài chính để đáp ứng đầy
đủ, kịp thời các nhu cầu chi tiêu đã được cấp huyện dự tính cho từng thời kỳ
phát triển.

+ Phân bổ các nguồn tài chính đã tập trung cho các nhu cầu chi tiêu một
các hợp lý nhằm duy trì sự tồn tại và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của
bộ máy chính quyền cấp huyện, đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực khác nhau trên địa bàn.
+ Kiểm tra, giám sát để bảo đảm cho các nguồn tài chính đã phân bổ được
sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả đáp ứng các yêu cầu quản lý
nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội.
Vị trí, vai trị của chi ngân sách cấp huyện trong việc hoạch định cơ chế,
chính sách quản lý và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách này phải được
thể hiện đầy đủ, đảm bảo cho chính quyền cấp huyện hoạt động có hiệu lực, hỗ
trợ tích cực cho sự phát triển, đảm bảo hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiến
bộ xã hội. Hoạt động của ngân sách huyện nói chung, chi ngân sách huyện nói
riêng phải tạo ra tiền đề vật chất và điều kiện thuận lợi cho sự hấp thu các tiến
bộ xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ phát triển,
thực hiện tốt quá trình cơng nghiêp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn.
1.1.2. Nội dung chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Theo luật NSNN hiện hành, các nội dung chi được phân loại cụ thể như sau:
a. Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển của NSNN là quá trình sử dụng một phần vốn tiền tệ
đã tập trung vào NSNN để xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XH, phát triển sản xuất
và thực hiện dự trữ vật tư hàng hóa nhằm thực hiện mục tiêu ổn định và tăng
trưởng của nền kinh tế.
Chi đầu tư phát triển có các đặc điểm sau:
8


- Chi đầu tư phát triển của ngân sách là khoản chi tích lũy.
- Quy mơ và cơ cấu chi đầu tư phát triển của NSNN không cố định và phụ
thuộc vào chiến lược phát triển KT-XH của Nhà nước trong từng thời kỳ và mức
độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.

- Chi đầu tư phát triển phải gắn chặt với chi thường xuyên nhằm nâng cao
hiệu quả vốn đầu tư
Theo phân cấp, chi đầu tư phát triển của huyện gồm:
* Đầu tư các đường ngõ phố, ngõ xóm và đường nội bộ khu dân cư.
* Đầu tư hè đường phố trên địa bàn
* Đầu tư hệ thống chiếu sáng công cộng tại vườn hoa, công viên do huyện
quản lý và đầu tư chiếu sáng công cộng các ngõ, ngách trong khu dân cư trên địa
bàn huyện.
* Đầu tư cơng trình thốt nước ngõ, ngách và trong khu vực dân cư không
tiếp giáp đường Thành phố quản lý.
* Đầu tư lĩnh vực Văn hóa - Thể thao:
Đầu tư các nhà văn hóa, các trung tâm văn hóa thể thao, nhà thi đấu thể
thao, nhà văn hóa thanh - thiếu nhi cấp huyện; nhà văn hóa thơn; khu dân cư,
khu vui chơi cộng đồng.
Đầu tư bảo tồn, tôn tạo các di tích trên địa bàn (ngồi các di tích Thành
phố quản lý).
* Đầu tư lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo và Y tế
Đầu tư xây dựng các trường mầm non; nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
Đầu tư các trường tiểu học, trung học cơ sở (trừ các trường Thành phố
quản lý);
Đầu tư xây dựng trung tâm bồi dưỡng chính trị quận, huyện, thị xã; trung
tâm dạy nghề trên địa bàn; trung tâm Tin học, trung tâm Ngoại ngữ, trung tâm
giáo dục cộng đồng và Trung tâm giáo dục thường xuyên do cấp huyện quản lý.
Đầu tư các trung tâm Y tế quận, huyện, thị xã (bao gồm cả phòng khám
đa khoa khu vực, trạm y tế phường, xã, thị trấn); Trung tâm dân số kế hoạch hóa
9


gia đình cấp quận, huyện, thị xã.
* Đầu tư lĩnh vực Quản lý nhà nước:

Cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc các cơ quan hành chính, đảng, đồn thể
quận, huyện, thị xã.
Đầu tư xây dựng mới, cải tạo hạ tầng kỹ thuật và trụ sở làm việc các cơ
quan hành chính, đảng, đồn thể cấp xã; trụ sở hoặc nơi làm việc của công an và
quân sự xã.
Đầu tư cơng trình phục vụ tang lễ: Các nghĩa trang nhân dân, nghĩa trang
liệt sỹ, đài tưởng niệm, đài liệt sỹ cấp huyện và xã.
* Đầu tư lĩnh vực Môi trường; Các cơng trình, dự án khắc phục ơ nhiễm
mơi trường ảnh hưởng trong phạm vi 1 xã, phường, thị trấn.
* Đầu tư lĩnh vực Thông tin và truyền thông: Các cơng trình, dự án phục
vụ hoạt động phát thanh, truyền thanh cấp quận, huyện, xã.
* Đầu tư cơng trình ứng dụng Khoa học công nghệ và công nghệ thông
tin: Các cơng trình cơng nghệ thơng tin, xử lý dữ liệu và xây dựng cổng thông
tin cấp quận, huyện, xã.
* Đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu đất đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất
nhỏ lẻ, xen kẹt có diện tích dưới 5000m2 khơng tiếp giáp với đường phố; hạ tầng
kỹ thuật khu tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng các dự án cấp quận,
huyện.
* Các khoản chi đầu tư phát triển khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách
cấp quận, huyện, cấp xã theo quy định của pháp luật
b Chi thư ng xuyên
Chi thường xuyên là một bộ phận của chi NSNN, nó phản ảnh quá trình
phân phối và sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về
quản lý KT-XH của Nhà nước. Chi thường xuyên của NSNN bao gồm các
khoản chi cho các lĩnh vực: SNKT; SNGD, Y tế, Văn hóa- xã hội; chi bộ máy
QLNN; chi ANQP, chi chuyển giao…Cùng với quá trình phát triển KT-XH các
nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước ngày càng tăng lên làm phong phú thêm
10



nội dung chi thường xuyên của ngân sách. Chi thường xuyên có các đặc điểm cơ
bản đó là: đây là những khoản chi có tính chất liên tục; là những khoản chi mang
tính chất tiêu dùng; phạm vi, mức độ chi thường xuyên phụ thuộc vào cơ cấu tổ
chức của bộ máy nhà nước và quy mô cung ứng các hàng hóa cơng của Nhà
nước. Nếu bộ máy Nhà nước quản lý gọn, nhẹ hoạt động có hiệu quả thì chi
thường xun được giảm nhẹ và ngược lại.
Ngồi ra, cịn có các nội dung chi khác như chi trả nợ gốc và lãi các
khoản tiền vay, chi việc trợ, chi cho vay theo quy định của pháp luật, chi bổ
sung quỹ dự trữ tài chính, chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới…
Theo phân cấp, chi thường xuyên ngân sách huyện gồm:
* Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề; y tế; đảm bảo xã
hội; văn hóa thông tin, thể dục thể thao; ứng dụng khoa học, công nghệ do quận,
huyện quản lý:
- Giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công lập và sự nghiệp giáo
dục khác;
- Dạy nghề, đào tạo nghề; bồi dưỡng kiến thức chính trị do Trung tâm bồi
dưỡng chính trị quận, huyện mở và các hình thức bồi dưỡng, đào tạo khác;
- Các hoạt động về công tác y tế (vệ sinh phịng bệnh dịch, vệ sinh an tồn
thực phẩm); kế hoạch hóa gia đình và trẻ em theo phân cấp;
- Các trại xã hội do quận, huyện quản lý; cứu tế xã hội; phòng chống các
tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác theo phân cấp;
- Nhà văn hóa, các cơ sở văn hóa và các hoạt động văn hóa khác do cấp
quận, huyện quản lý theo phân cấp;
- Quản lý, bảo vệ các di tích lịch sử - văn hóa theo phân cấp của Thành phố;
- Đài phát thanh và các hoạt động thông tin, tuyên truyền khác của quận, huyện;
- Bồi dưỡng, huấn luyện vận động viên các đội tuyển cấp quận, huyện,
trong thời gian tập trung thi đấu, hoạt động của các trung tâm thể dục, thể thao
do quận, huyện quản lý;
- Chi ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ;
11



- Các sự nghiệp văn hóa, xã hội khác.
* Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do quận, huyện quản lý
- Sự nghiệp giao thông: Quản lý, duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa, nâng cấp
đường giao thông và các cơng trình giao thơng do quận, huyện quản lý theo
phân cấp;
- Sự nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và thủy lợi do quận,
huyện quản lý; chuyển đổi cơ cấu kinh tế phục vụ phát triển mơ hình nơng thơn
mới; chi bảo vệ, phòng chống cháy rừng; phòng chống lụt bão và các nhiệm vụ
khác về nông - lâm - ngư nghiệp theo phân cấp của Thành phố;
+ Quản lý đầu tư, nâng cấp, sửa chữa hệ thống chiếu sáng cơng cộng,
thốt nước ngõ, ngách phố;
- Cơng tác quy hoạch; đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính theo
phân cấp;
- Hoạt động quản lý hệ thống các chợ, các trung tâm thương mại do cấp
quận, huyện quản lý theo phân cấp;
- Các sự nghiệp kinh tế khác;
* Các hoạt động sự nghiệp về môi trường quận, huyện, thị xã quản lý theo
phân cấp của Thành phố, bao gồm: Thu gom, vận chuyển rác thải; hút bụi, tưới
nước rửa đường theo trên địa bàn và các nhiệm vụ khác về môi trường theo phân
cấp của Thành phố;
* Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội
của cấp quận, huyện.
* Hoạt động của các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam
thuộc quận, huyện, thị xã quản lý:
- Hoạt động của Văn phòng quận, huyện ủy, thị ủy và các cơ quan khác
trực thuộc quận, huyện ủy, thị ủy;
- Hoạt động của HĐND quận, huyện, thị xã;
- Hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận,

huyện, thị xã; các phòng, ban và các cơ quan quản lý Nhà nước khác thuộc quận,
12


huyện, thị xã quản lý;
* Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc; Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh; Hội cựu chiến binh; Hội Liên hiệp phụ nữ; Hội Nông dân cấp quận,
huyện;
* Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội và tổ
chức xã hội - nghề nghiệp quận, huyện theo quy định của pháp luật;
* Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do quận, huyện,
thị xã quản lý;
* Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
* Chi bổ sung cho ngân sách xã, phường, thị trấn;
* Chi chuyển nguồn từ ngân sách quận, huyện, thị xã năm trước sang
ngân sách năm sau.
c Chi bổ sung cho N NN c p xã
Là khoản bổ sung từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách cấp xã nhằm
đảm bảo cho chính quyền cấp xã cân đối nguồn ngân sách để thực hiện nhiệm
vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh được giao.
1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
1.2.1. Khái niệm về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Theo quan điểm hệ thống, khái niệm quản lý là sự tác động của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong
điều kiện biến động của mơi trường. Trong đó, chủ thể quản lý là tác nhân (con
người, hoặc bộ máy quản lý) tạo ra các tác động quản lý nhằm dẫn dắt đối tượng
quản lý đi đến mục tiêu. Đối tượng quản lý (giới vô sinh, hữu sinh, con người)
tiếp nhận các tác động của quản lý.
Với cách tiếp cận như trên, có thể hiểu: Quản lý chi NSNN cấp huyện là
quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm soát mọi hoạt động chi tiêu từ

NSNN theo đúng quy định pháp luật và phân cấp NSNN, nhằm sử dụng ngân
sách đúng mục đích, hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển KT-XH
trên địa bàn huyện.
13


Như vậy, chủ thể quản lý chi ngân sách cấp huyện: Chính quyền huyện
Đối tượng: NSNN cấp huyện
Phương thức: Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện theo luật định,
theo chiến lược, Kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế- xã hội của cả nước,
Thành phố Hà Nội và của huyện.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Chi NSNN cấp huyện có vai trị quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc phịng tại quận. Việc bố trí các khoản
chi NSNN một cách tuỳ tiện, thiếu sự phân tích hồn cảnh cụ thể sẽ có ảnh
hưởng lớn đến quá trình phát triển kinh tế- xã hội của huyện cũng như toàn
Thành phố. Do vậy việc tổ chức các khoản chi NSNN phải được tổ chức theo
những nguyên tắc nhất định.
- Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí các khoản chi tiêu
của NSNN: Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc chỉ đạo của mọi hoạt động kinh
tế, tài chính. Các nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong chi ngân sách nhà nước
đặt ra như một tất yếu của hoạt động ngân sách. Tính tất yếu đó được bắt nguồn
từ thực tế nhu cầu chi ngân sách của nhà nước ngày càng tăng, khả năng sinh lợi
các khoản chi thường ở thời gian dài và khó xác định bằng tiêu thức cụ thể. Các
khoản chi NSNN nói chung có đặc điểm là bao cấp với khối lượng chi tiêu lớn.
Trong thực tế, trải qua một thời gian dài với quan điểm chi với bất cứ giá nào đã
gây ra tình trạng lãng phí, k m hiệu quả trong việc sử dụng các khoản chi
NSNN, đặc biệt là các khoản chi xây dựng cơ bản. Mặt khác, trong xu hướng
hiện nay tỷ trọng các khoản chi của ngân sách nhà nước cho tiêu dùng ngày càng
lớn, cho nên x t ở góc độ thuần t về mặt kinh tế thì đó là các khoản chi khơng

sinh lợi chính vì vậy nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong chi ngân sách càng
phải được quan tâm. Do vậy cần phải quán triệt nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
trong các khoản chi NSNN.
- Cấp phát ngân sách và sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải có dự
tốn: Tn thủ ngun tắc này nhằm tạo tiền đề cần thiết cho việc bảo đảm tính
14


cân đối trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội và là cơ sở để thực hiện nguyên
tắc tiết kiệm trong chi ngân sách nhà nước. Nguyên tắc này đòi hỏi mọi khoản
chi tiêu của ngân sách nhà nước phải được thực hiện trên cơ sở những dự tốn
có cơ sở và thực tiễn. Trên thực tế việc lập dự toán chi ngân sách nhà nước vừa
phải đảm bảo tính chính xác nhất định vừa phải có tính thực tế thích ứng với sự
biến động của tình hình kinh tế tài chính hiện tại. Điều đó có thể thực hiện được
bằng cách nắm chắc những diễn biến của các nhân tố ảnh hưởng đến dự toán chi
ngân sách từ đó kịp thời điều chỉnh dự tốn theo những quy định chặt chẽ của
Luật ngân sách nhà nước.
- Chi ngân sách nhà nước theo những mục tiêu quy định: tuân thủ nguyên
tắc này vừa đảm bảo phương tiện tài chính cho việc thực hiện các chương trình
kinh tế, xã hội đã được nhà nước hoạch định, tránh sử dụng ngân sách nhà nước
một cách tuỳ tiện, lãng phí, khơng hiệu quả. Tính mục tiêu của việc cấp phát, sử
dụng nguồn vốn ngân sách được xem x t dưới hai dạng: Mục tiêu theo ngành và
mục tiêu theo loại chi. Việc sử dụng nguyên tắc này là kết hợp giữa việc quản lý
tập trung và phát huy tính độc lập, vận dụng linh hoạt đạt hiệu quả cao trong
việc sử dụng nguồn vốn ngân sách đối với từng đơn vị dự toán.
- Đảm bảo yêu cầu cân đối giữa khả năng và nhu cầu trong quản lý và điều
hành ngân sách: việc đảm bảo nguyên tắc cấp phát ngân sách và sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước phù hợp với khả năng là một địi hỏi khách quan khơng
chỉ xuất phát từ tình hình thu ngân sách mà đó là đòi hỏi của việc sử dụng ngân
sách nhà nước làm công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước. Muốn thực hiện được

nguyên tắc này tất yếu phải khai thác đầy đủ kịp thời, đúng chế độ, chính sách
các nguồn thu của ngân sách đồng thời định ra chế độ chi của ngân sách nhà
nước hợp lý.
- Nguyên tắc quản lý theo dự toán: lập dự toán là khâu đầu tiên và cũng là
khâu quan trọng nhất của toàn bộ chu trình ngân sách, nó quyết định chất lượng
phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính. Lập dự tốn là căn cứ quan trọng cho
việc quản lý và kiểm sốt chi. Hay nói các khác quản lý theo dự toán là cơ sở để
15


đảm bảo cân đối NSNN, tạo điều kiện chấp hành NSNN, hạn chế tính tùy tiện
của các đơn vị sử dụng NSNN. Do đó vấn đề là cần phải nâng cao chất lượng
lập và x t duyệt dự toán trên cơ sở bố trí NSNN sát đúng với nhiệm vụ của từng
đối tượng và các loại hình hoạt động. Dự tốn chi sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt có giá trị như chỉ tiêu pháp lệnh. Các ngành, các cấp, các đơn
vị phải có trách nhiệm chấp hành dự tốn chi được duyệt trong q trình hoạt
động của mình, phải phân bổ và sử dụng cho các khoản, các mục chi theo đúng
mục lục ngân sách quy định.
- Nguyên tắc hiệu quả. Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng hàng
đầu trong quản lý NSNN. Đối với một nền kinh tế, nguồn lực tài chính là có giới
hạn nhất định, cho nên trong quá trình phân bổ và sử dụng nguồn lực cần phải
tính tốn sao cho đạt được những mục tiêu đề ra. Tính hiệu quả đòi hỏi các đơn
vị sử dụng NSNN phải cung cấp hàng hóa và dịch vụ cơng cho xã hội với mức
chi phí hợp lý nhất vì vậy các đơn vị phải sử dụng nguồn lực một cách tiết kiệm.
Quán triệt nguyên tắc này đòi hỏi phải xây dựng các định mức tiêu chuẩn chi
tiêu phù hợp với từng đối tượng, từng tính chất cơng việc và phù hợp với thực
tế, hình thành các phương thức cấp phát phù hợp với đặc thù của nhóm các đơn
vị thụ hưởng ngân sách. Khi đánh giá hiệu quả cần xem x t một cách tồn diện
về các mặt: kinh tế, xã hội, mơi trường …
- Nguyên tắc đảm bảo sự tự chủ về tài chính của các đơn vị sử dụng ngân

sách. Nguyên tắc này bắt nguồn từ nguyên tắc hiệu quả ở trên. Nội dung cơ bản
của nguyên tắc này là: các đơn vị chủ động xây dựng dự toán chi phù hợp với nhu
cầu chi và nhiệm vụ hoạt động của mình; trên cơ sở dự tốn được duyệt, các đơn
vị chủ động phân bổ và sử dụng kinh phí theo nhu cầu thực tế của đơn vị mình.
- Nguyên tắc chi trả trực tiếp qua KBNN. KBNN là cơ quan tài chính được
Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN, do vậy có nhiệm vụ trực tiếp thanh
tốn mọi khoản chi ngân sách. KBNN có nhiệm vụ kiểm sốt mọi khoản chi
ngân sách và có quyền từ chối đối với các khoản chi sai chế độ và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình. Các khoản chi ngân sách phải được thanh toán
16


×