BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------------/------------
BỘ NỘI VỤ
----/----
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ MINH HẰNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT LƢỢNG
TRANG BỊ KỸ THUẬT TRONG LỰC LƢỢNG
CÔNG AN NHÂN DÂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------------/------------
BỘ NỘI VỤ
----/----
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ MINH HẰNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT LƢỢNG
TRANG BỊ KỸ THUẬT TRONG LỰC LƢỢNG
CÔNG AN NHÂN DÂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ QUYẾN
HÀ NỘI - NĂM 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tôi
dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Thị Quyến. Các nội dung nghiên cứu, số liệu
và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai
trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các
bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, nhận xét được chính tác giả
thu thập từ nhiều nguồn thông tin khác nhau và đã ghi rõ trong phần tài liệu
tham khảo. Ngoài ra, đề tài đã sử dụng một số nhận xét, đáng giá cũng như số
liệu của các tác giả, tổ chức cơ quan khác và cũng đã được thể hiện trong
phần tài liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày
tháng
năm
Tác giả
Nguyễn Thị Minh Hằng
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của Q thầy cơ trường Học
viện Hành chính Quốc gia. Tơi xin chân thành cảm ơn đến Quý thầy cô
trường Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Đào tạo sau đại học đặc biệt là
những thầy cơ đã tận tình giảng dạy tơi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Người hướng dẫn khoa học
của tôi – TS. Trần Thị Quyến đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng
dẫn nghiên cứu, cung cấp tài liệu giúp tơi hồn thành Luận văn tốt nghiệp.
Tuy đã có nhiều cố gắng và nhiệt huyết để nghiên cứu hồn thiện luận
văn nhưng khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến q báu của Q thầy cơ và các bạn.
Để đáp lại tấm chân tình đó, tơi sẽ cố gắng vận dụng các kiến thức mà
mình đã được trang bị vào thực tiễn cơng việc một cách có hiệu quả nhất
nhằm đem lại lợi ích cho mình và cộng động.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm
Tác giả
Nguyễn Thị Minh Hằng
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BCA
Bộ Công an
CAND
Công an nhân dân
KH&CN
Khoa học và công nghệ
TTLL
Thông tin liên lạc
QLNN
Quản lý nhà nước
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1 Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng trang bị kỹ thuật
trong lực lƣơng Công an nhân dân ........................................................................15
1.1. Một số khái niệm liên quan ................................................................................15
1.1.1. Khái niệm quản lý ...........................................................................................15
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước ...........................................................................19
1.1.3. Khái niệm trang bị kỹ thuật .............................................................................22
1.1.4. Khái niệm chất lượng trang bị kỹ thuật ..........................................................23
1.1.5. Khái niệm quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật .........................24
1.1.6. Khái niệm Công an nhân dân ..........................................................................25
1.2. Quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật .............................................26
1.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ và vai trò của quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ
thuật ...........................................................................................................................29
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về chất lượng trang bị
kỹ thuật ......................................................................................................................34
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật ..............................38
1.4. Kinh nghiệm thực tế quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trên thế
giới.............................................................................................................................44
Tiểu kết Chƣơng 1 ...................................................................................................49
Chƣơng 2 Thực trạng quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng trang bị kỹ thuật trong
lực lƣợng Cơng an nhân dân ..................................................................................50
2.1 Tình hình chung của chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Cơng an nhân
dân .............................................................................................................................50
2.2. Phân tích thực trạng quản lí nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực
lượng Công an nhân dân ...........................................................................................72
2.2.1. Xây dựng và thực hiện thể chế quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ
thuật trong lực lượng Công an nhân dân ...................................................................72
2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong Công
an nhân dân................................................................................................................76
2.2.3. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quản lý nhà nước về chất lượng
trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân ................................................82
2.2.4. Hợp tác quốc tế nâng cao chất lượng trang bị kỹ thuật...................................83
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực
lượng Công an nhân dân ...........................................................................................84
2.3.1. Kết quả đạt được trong công tác quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ
thuật trong lực lượng Công an nhân dân ...................................................................84
2.3.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong
Công an nhân dân ......................................................................................................86
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ...............................................................................88
Tiểu kết Chƣơng 2 ...................................................................................................90
Chƣơng 3 Định dƣớng và giải pháp quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng trang bị kỹ
thuật trong lực lƣợng Công an nhân dân .............................................................91
3.1. Định hướng quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng
Công an nhân dân ......................................................................................................91
3.1.1. Quan điểm quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng
Công an nhân dân ......................................................................................................91
3.1.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng
Công an nhân dân ......................................................................................................94
3.2. Giải pháp quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng
Công an nhân dân ......................................................................................................96
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật
...................................................................................................................................96
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công
tác quản lý chất lượng trang bị kỹ thuật ....................................................................99
3.2.3. Giải pháp về cơ chế quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong
lực lượng Công an nhân dân ...................................................................................101
3.2.4. Nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về chất
lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân ....................................102
3.2.5. Bố trí, sử dụng và có chính sách đãi ngộ đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về
chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân ............................107
3.2.6. Hoàn thiện phương tiện quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật
trong lực lượng Công an nhân dân ..........................................................................109
3.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin ......................................................................110
Tiểu kết Chƣơng 3……………………………………………….………………116
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................117
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................119
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơng cuộc đổi mới của đất nước, với những chuyển đổi căn bản
về cơ chế, chính sách, trong xu thế hội nhập và phát triển, lực lượng Công an
nhân dân đã quán triệt sâu sắc, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng,
Nhà nước, gắn kết chặt chẽ giữa đổi mới tư duy lý luận với thực tiễn; đổi mới
sâu sắc, đồng bộ, toàn diện các mặt cơng tác, hồn thiện phương châm,
ngun tắc, biện pháp, chiến thuật đấu tranh với các loại đối tượng, với tội
phạm. Chủ động, nhạy bén nắm bắt tình hình, tận dụng thời cơ, thuận lợi,
nhận rõ nguy cơ, thách thức, dự báo các tình huống phức tạp để chủ động ứng
phó, khơng để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Thực hiện có hiệu quả
chức năng tham mưu với Đảng, Nhà nước, chức năng quản lý nhà nước về an
ninh, trật tự và chức năng trực tiếp đấu tranh ngăn chặn âm mưu, hoạt động
chống phá của các thế lực thù địch, phòng, chống các loại tội phạm và vi
phạm pháp luật, tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy đi đôi với tăng
cường tiềm lực vật chất, tạo tiền đề quan trọng để nâng cao hiệu quả các mặt
công tác. Lực lượng Công an nhân dân đã góp phần quan trọng giữ vững ổn
định chính trị, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, bảo đảm vững chắc lợi ích, an ninh
quốc gia, giữ vững thế chủ động chiến lược, không để bị động, bất ngờ, làm
giảm tội phạm và vi phạm pháp luật, tạo chuyển biến tích cực về trật tự, an
tồn xã hội, góp phần củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân;
đóng góp tích cực vào cơng cuộc xây dựng, bảo vệ và phát triển. Đất nước ta
đang đứng trước những thời cơ, vận hội lớn để đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ
công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại như tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
Đảng đã đề ra. Vì vậy, tăng cường chất lượng, tập trung đầu tư trang bị kỹ
1
thuật tiềm lực vật chất, kỹ thuật, khoa học - công nghệ đáp ứng yêu cầu công
tác cho các đơn vị trực tiếp chiến đấu, trước hết là lực lượng Cảnh sát hình sự,
Cảnh sát phịng, chống tội phạm về ma túy, bảo đảm an ninh mạng, phòng,
chống tội phạm lợi dụng cơng nghệ cao, hiện đại hóa một số lực lượng nghiệp
vụ, đáp ứng địi hỏi của tình hình nhiệm vụ. Phát triển trang bị kỹ thuật trong
lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ, đặc biệt là
những thành tựu của Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư phục vụ công tác,
chiến đấu.
Chất lượng trang bị kỹ thuật có vai trị quan trọng và là một trong
những yếu tố quyết định đến sức mạnh, khả năng công tác, chiến đấu và tác
chiến kỹ thuật lực lượng Cơng an nhân dân chính quy, tinh nhuệ, từng bước
hiện đại. Để tạo thế chủ động, tính bất ngờ, bảo mật và đáp ứng yêu cầu thực
tiễn; không thể xây dựng hậu cần, kỹ thuật, trang bị cho Công an nhân dân
dựa trên mua sắm, nhập khẩu mà phải chủ động xây dựng và phát triển chất
lượng trang bị kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong đấu tranh bảo
vệ an ninh quốc gia, trật tự an tồn xã hội trong tình hình mới. Hiện nay, tình
hình an ninh, chính trị trên thế giới có những diễn biến phức tạp mới, tiềm
ẩn nhiều bất trắc khó lường. Trong nước, các thế lực thù địch tiếp tục đẩy
mạnh các hoạt động "diễn biến hồ bình". Vấn đề an ninh quốc gia xuất hiện
các thách thức mới như: An ninh mạng, tội phạm công nghệ cao; vấn đề về
tác chiến điện tử, bảo mật các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trọng yếu
của quốc gia, bảo vệ chủ quyền số quốc gia. Các thế lực thù địch và các loại
tội phạm đã và đang sử dụng các loại phương tiện kỹ thuật tiên tiến, hiện đại
để chống phá và thực hiện tội phạm với quy mô và tính chất ngày càng lớn
và tinh vi. Chủ trương của Đảng, Nhà nước về xây dựng và phát triển trang bị
kỹ thuật có từ sớm, đến năm 2011 được đưa vào Nghị quyết Đại hội lần thứ
XI của Đảng và tiếp tục được khẳng định tại Đại hội Đảng lần thứ XII. Được
quy định trong Hiến pháp năm 2013 và được cụ thể hóa trong Luật Cơng an
2
nhân dân năm 2018. Nhằm thúc đẩy chất lượng trang bị kỹ thuật phát triển
xứng tầm, đáp ứng được các u cầu, địi hỏi của ngành Cơng an và đóng góp
vào sự phát triển của đất nước, đặt ra cho lực lượng Công an nhân dân những
yêu cầu, nhiệm vụ mới, địi hỏi phải đổi mới tồn diện về đối sách, biện pháp
công tác và đặc biệt là về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật
nghiệp vụ, vũ khí chun dụng và cơng cụ hỗ trợ nhằm đáp ứng yêu cầu công
tác, chiến đấu, thúc đẩy chất lượng trang bị kỹ thuật phát triển xứng tầm, đáp
ứng được các u cầu, địi hỏi của ngành Cơng an và đóng góp vào sự phát
triển của đất nước.
Từ thực trạng và đòi hỏi của nhiệm vụ cho thấy, đề tài khoa học “Quản
lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân
dân” là rất cần thiết nhằm nắm bắt được thực trạng quản lý trang bị kỹ thuật
trong lực lượng CAND và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công
tác quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong CAND trong những
năm tới.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Để hồn thành luận văn, tác giả đã tổng quan các tài liệu gồm sách, các
bài báo đăng trên các tạp chí khoa học, báo cáo đề án, dự án, văn bản quy
phạm pháp luật về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân
dân, báo cáo quy hoạch phát triển tổng thể trang bị kỹ thuật, các báo cáo tình
hình trang bị kỹ thuật, … trong đó nổi bật là:
- Nghị quyết 382-NQ/ĐUQSTW ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Đảng
ủy Quân sự Trung ương (nay là Quân ủy Trung ương) về “Lãnh đạo công tác
kỹ thuật trong tình hình mới”, trong đó nêu rõ việc cần phải quản lý tốt số
lượng, chất lượng, đồng bộ của vũ khí trang bị kỹ thuật và số lượng, chất
lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên kỹ thuật cũng như cơ sở kỹ thuật. Xây dựng
hệ thống sổ sách, mẫu biểu quản lý thống nhất theo quy định. Thực hiện tốt
nội dung chương trình huấn luyện kỹ thuật cho cán bộ, nhân viên kỹ thuật và
3
các đối tượng khác để nâng cao trình độ quản lý, khai thác sử dụng vũ khí
trang bị kỹ thuật. Tiếp tục đẩy mạnh và có chế độ khuyến khích phong trào
phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào công tác
bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa, tăng hạn sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật.
Chấp hành nghiêm các quy định an toàn trong quản lý, khai thác vũ khí trang bị
kỹ thuật. Điều chỉnh bổ sung và thường xuyên luyện tập các phương án bảo vệ
kho tàng, phòng, chống cháy nổ, kế hoạch sơ tán cơ sở kỹ thuật. Đẩy mạnh
công tác kiểm tra an toàn lao động, bảo đảm đầy đủ trang bị bảo hộ lao động,
bổ sung kịp thời dụng cụ phòng, chống cháy nổ cho cơ quan, đơn vị, kho tàng.
- Chỉ thị số 33/CT-TM của Tổng Tham mưu trưởng về “Quản lý, sử
dụng vũ khí, đạn sẵn sàng chiến đấu” ngày 22 tháng 9 năm 2009. Trong đó,
Chỉ thị nêu rõ các đơn vị lực lượng vũ trang cần hướng dẫn đăng ký, quản lý,
sử dụng vũ khí, đạn, công cụ hỗ trợ của lực lượng dân quân tự vệ; tủ súng sẵn
sàng chiến đấu của các đơn vị được đóng bằng sắt và có khóa giằng cị; trang
bị hậu cần bảo đảm cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu thường xuyên được luân
phiên, đổi hạt bảo đảm chất lượng. Kho tàng được đầu tư xây mới, củng cố,
nâng cấp và lắp đặt camera hỗ trợ bảo vệ và hệ thống phun nước làm mát,
phòng chống cháy nổ và thiết bị tự động báo cháy trong, ngoài kho đáp ứng
được yêu cầu cất giữ, bảo quản, bảo đảm tốt vũ khí trang bị kỹ thuật cho
nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu.
- Chương trình 306/BNV(V14) về phát triển khoa học và công nghệ của
lực lượng Công an nhân dân trong thời kỳ cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa và
nhiệm vụ đến năm 2022. Trong đó nêu rõ việc cần phải cấp thiết thực hiện phát
triển khoa học và công nghệ của lực lượng Công an nhân dân trong thời kỳ
cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong q
trình thực thi nhiệm vụ của ngành cơng an nói chung.
- Thị trường công nghệ ở Việt Nam (Trần Ngọc Ca), Nhà xuất bản Khoa
học Kỹ thuật. Tài liệu đã nói rõ vấn đề khoa học công nghệ và đổi mới sáng
4
tạo như hoạt động hợp tác quốc tế về KH&CN là hoạt động giữa các đối tác
khác nhau về KH&CN, còn hội nhập quốc tế về KH&CN là các đối tác thành
phần trong các nhóm của nhau, có quyền lợi cố hữu, chặt chẽ tuân theo những
chuẩn mực những nguyên tắc chung theo nguyên tắc các bên tham gia cùng
có lợi. Theo đó mục tiêu của hợp tác quốc tế về KH&CN là để nâng cao năng
lực nghiên cứu, đào tạo, quản lý, thay đổi cung cách làm việc; có thêm nguồn
lực: kinh phí, thơng tin tư liệu; mở mang quan hệ và nâng cao vị thế của tổ
chức bao gồm những nội dung công việc như: Nghiên cứu chung, chuyển giao
công nghệ hoặc cùng phát triển công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu;
tổ chức hội thảo hội nghị và đào tạo chung bao gồm cả đào tạo bậc tiến sỹ, sau
tiến sỹ, làm việc nhóm, trao đổi chuyên gia, thực tập sinh; tư vấn chung cho
bên thứ ba; trao đổi- chia sẻ thông tin; xuất bản chung và ngồi ra cịn bao gồm
các nội dung hợp tác ba bên hay nhiều bên thông qua mạng lưới.
Đồng thời, tài liệu cịn phân tích các chiến lược hợp tác quốc tế và chiến
lược hội nhập quốc tế về KH&CN xét một cách tồn diện thì điều kiện và
thành tố có thể giống nhau nhưng khác nhau về mức độ và tính chặt chẽ trong
việc tuân thủ và thực thi. Chiến lược hợp tác quốc tế về KH&CN là một quyết
định được lựa chọn cho hành động của cá nhân hoặc một tổ chức trong các vấn
đề liên quan đến hợp tác quốc tế về KH&CN. Sở dĩ người ta cần có chiến lược
là để có trọng tâm, mục đích, mục tiêu rõ ràng cho hành động, xác định được
kết quả của hành động, phương thức thực thi hành động, có được các thơng tin
cần thiết về nguồn lực cần có cho việc thực thi các mục tiêu của hành động và
từ đó có sự ưu tiên huy động các nguồn lực, tập trung các cố gắng cho các mục
đích, mục tiêu đã được đề ra. Trong đó, việc xây dựng và tổ chức thực hiện các
dự án: chuẩn bị và huy động lực lượng tham gia thực hiện dự án, chuẩn bị và
huy động tài lực cho thực hiện (tự có hay tài trợ bên ngồi, chính phủ hay phi
chính phủ, song phương hay đa phương); phương thức đo lường tiến độ, chất
lượng tổ chức quản lý các dự án hợp tác cũng được tác giả phân tích cụ thể.
5
- Những vấn đề cơ bản về quản lí Khoa học và cơng nghệ (Đỗ Minh
Cương), Nhà xuất bản chính trị Quốc gia. Tác giả đưa ra một chiến lược hợp
tác quốc tế về KH&CN được phân loại thành: ngắn hạn (3-6 tháng); trung hạn
(1-2 năm), dài hạn (3-5 năm) phụ thuộc vào kỳ kế hoạch của tổ chức, kỳ phân
bổ kinh phí, giải ngân theo chu kỳ của dự án hoặc đôi khi theo nhiệm kỳ hoạt
động của tổ chức. Do đó về mặt lực lượng tham gia, tùy vào quy mô và mức
độ hoạt động hợp tác quốc tế về KH&CN thì tổ chức KH&CN có thể giao cho
Ban lãnh đạo, nhóm hay cá nhân cụ thể và bố trí thêm bộ phận phịng ban hay
cá nhân làm đầu mối hỗ trợ giải quyết các công việc theo chiến lược đã đề ra
hay không. Nội dung cơ bản mà cán bộ lập và thực thi chiến lược hợp tác
quốc tế về KH&CN là phải giải quyết được các câu hỏi: Mục đích và mục
tiêu, kết quả của hành động hợp tác quốc tế là gì; vì sao phải hợp tác quốc tế;
hành động hợp tác quốc tế về KH&CN gồm những nội hàm gì; thực hiện khi
nào và thực hiện trong bao lâu; thực hiện tại địa bàn nào hay nhóm khu vực
nào theo kênh kết nối hỗ trợ nào và sử dụng những nguồn lực nào.
- Đổi mới cơ chế quản lý – Thúc đẩy phát triển khoa học & công nghệ
của tác giả Nguyễn Trường Giang, trên Tạp chí Tài chính năm 2015. Bài viết
đã đưa ra một số lập luận về việc làm cách nào phát triển khoa học và cơng
nghệ từ đó vạch ra mục tiêu phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ trong giai
đoạn mới. Bài viết cũng cho rằng chủ trương thay đổi cơ chế quản lý thúc đẩy
khoa học công nghệ phát triển là một chủ trương đúng đắn và sẽ tạo ra bước
chuyển biến mới về chính sách quản lý và cơ chế tài chính đối với lĩnh vực
khoa học và công nghệ.
- Đề án đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ đã nêu rõ những
lợi ích của khoa học cơng nghệ đem lại đối với mọi hoạt động trong cuộc sống.
Từ đó, đưa ra quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc trong việc đổi mới cơ chế quản
lý khoa học và công nghệ. Đồng thời, đề án cũng đã đưa ra những khó khăn,
hạn chế và nguyên nhân của khó khăn hạn chế trong việc vận dung cơ chế để
6
quản lý khoa học cơng nghệ, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả khi áp dụng cơ chế mới quản lý khoa học công nghệ trên tất cả
mọi lĩnh vực.
- Một số vấn đề lí luận và thực tiễn về hệ thống khoa học và công nghệ
và đổi mới/ sáng tạo ở Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế về khoa học và
công nghệ của TS. Đào Thanh Trường, năm 2015. Bài viết đã nêu rõ vai trò
của khoa học và công nghệ đối với tất cả các ngành nghề, lĩnh vực, với tất cả
các quốc gia trên thế giới. Khoa học và công nghệ đã và đang chi phối sâu sắc
đến nền kinh tế thế giới, phân định vị trí trong các quan hệ quốc tế và ảnh
hưởng đến tất cả các hoạt động xã hội. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế về
khoa học và cơng nghệ thì vai trị của hệ thống khoa học, cơng nghệ và đổi
mới/sáng tạo ngày càng được nâng tầm. Chúng ta cần nhận thức được cách
thức để làm nên thành cơng thì chỉ riêng sự quản lý nhà nước thông qua các cơ
chế chính sách là chưa đủ. Nó địi hỏi sự tham gia của tất cả mọi thành phần
trong hệ thống và hơn hết là tinh thần đổi mới. Trên cơ sở phân tích những vấn
đề lý luận, tiếp thu những kinh nghiệm phát triển khoa học và công nghệ của
một số nước trên thế giới và xem xét điều kiện thực tại, tác giả đưa ra những
nhận định sơ bộ về những vấn đề đang tồn tại trong hệ thống khoa học công
nghệ và đổi mới/ sáng tạo của Việt Nam và từ đó đề xuất một số định hướng
chính sách khoa học và công nghệ trong tương lai.
- Quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ & môi trường (Nguyễn Sỹ
Lộc), Nhà xuất bản Khoa học, kỹ thuật, Hà Nội. Tác giả đã phân tích những
khía cạnh trong việc quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và môi trường
trong thời gian qua, những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân
của hạn chế, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm mục đích nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và môi trường
trong thời gian sắp tới.
- Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Kỷ yếu hội nghị khoa học kỹ thuật công
7
nghệ và môi trường Công an nhân dân. Kỷ yếu đã nêu những thành tựu to lớn
của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã và đang đẩy nhanh sự phát
triển của lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động, làm chuyển biến
mạnh mẽ cơ cấu kinh tế của các quốc gia và làm thay đổi sâu sắc mọi mặt đời
sống xã hội loài người. Phát triển khoa học và công nghệ cùng với phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chủ trương của Đảng và Nhà nước là phấn
đấu nâng cao năng lực khoa học công nghệ của lực lượng cơng an nhân dân
đạt trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực trên một số lĩnh vực. Từ đó,
góp phần nâng cao khả năng hồn thành nhiệm vụ của các chiến sĩ cơng an
nhân dân.
- Quản lí nhà nước về khoa học và công nghệ trong Công an nhân dân
của TS. Hoàng Minh Huệ, Nhà xuất bản Công an nhân dân. Tác giả đã đề cập
đến nhưng thành tựu to lớn mà khoa học và công nghệ đã đem đến trong thời
gian qua trên khắp tất cả các lĩnh vực trong đó có ngành cơng an nhân dân.
Việc thay đổi có chế quản lý, tăng cường sự quản lý của nhà nước về khoa học
và công nghệ là cấp thiết. Việc đầu tư khoa học và công nghệ trong ngành cơng
an nhân dân có nhiều đặc thù riêng biệt không giống với bất cứ ngành, lĩnh vực
nào. Do đó quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trong ngành công an
nhân dân như thế nào, quản lý ra sao cho hoạt động vừa có hiệu quả vừa đảm
bảo tinh thần tiết kiệm mới thực sự quan trọng.
- Tăng cường phát triển khoa học và công nghệ công an nhân dân phục
vụ nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới của Thiếu tướng Đỗ
Lê Chi, năm 2019. Tác giả thông qua bài viết đã điểm qua tình hình thực hiện
Nghị quyết số 16-NQ/ĐUCA về “cơng tác khoa học Cơng an trong tình hình
mới” ngày 5 tháng 3 năm 2014 của Đảng ủy Công an Trung ương và Chỉ thị số
02/CT-BCA-V21 về “tăng cường cơng tác khoa học Cơng an trong tình hình
mới” ngày 6 tháng 3 năm 2014, từ đó nêu lên việc thực hiện công tác khoa học
8
và cơng nghệ Cơng an đã có những chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao
chất lượng, hiệu quả các mặt công tác, chiến đấu của lực lượng Công an nhân
dân. Bài viết đã đánh giá khái quát kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết 16 và
Chỉ thị 02 trên một số phương diện nổi bật như: sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp
ủy, lãnh đạo Công an các cấp đối với công tác khoa học và công nghệ Cơng
an được quan tâm hơn, có nhiều chuyển biến tích cực; công tác nghiên cứu
khoa học Công an chất lượng, hiệu quả hơn. Từ năm 2014 đến nay, toàn lực
lượng Cơng an đã chủ trì nghiên cứu hơn 1.840 đề tài khoa học các cấp, trong
đó có 19 đề tài cấp quốc gia, 328 đề tài cấp bộ, 1.497 đề tài cấp cơ sở; nhiều
chuyên đề và đề tài cấp tỉnh, thành phố; đồng thời phối hợp nghiên cứu, tham
gia phản biện nhiều đề tài khoa học của Hội đồng Lý luận Trung ương, các
bộ, ban, ngành, địa phương liên quan đến lĩnh vực an ninh, trật tự; công tác
quản lý khoa học trong CAND đã quán triệt nghiêm túc các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về khoa học và công
nghệ. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật về quản lý khoa học được ban hành,
nhất là các quy định về đăng ký, xét chọn, triển khai thực hiện, nghiệm thu,
thanh lý hợp đồng, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các nhiệm vụ khoa học
đã từng bước đưa công tác khoa học Công an vào nền nếp; công tác thông tin
khoa học tiếp tục được quan tâm phát triển. Hệ thống thư viện, phịng tư liệu,
trung tâm thơng tin trong ngành được đầu tư xây dựng, ứng dụng công nghệ
hiện đại, nhất là công nghệ thông tin, phục vụ việc lưu trữ, tuyên truyền, khai
thác, sử dụng thông tin; công tác ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học phục
vụ công tác Công an được coi trọng và đạt hiệu quả tích cực. Kết quả nghiên
cứu khoa học đã bổ sung, cung cấp nền tảng, căn cứ, luận cứ khoa học vững
chắc cho công tác tham mưu chiến lược về an ninh quốc gia, tiếp tục xây
dựng, hoàn thiện hệ thống lý luận CAND trên các lĩnh vực an ninh, tình báo,
cảnh sát, hậu cần và kỹ thuật, đáp ứng được u cầu địi hỏi của thực tiễn
cơng tác, chiến đấu của lực lượng CAND; đồng thời được ứng dụng trực tiếp
9
vào thực tiễn các mặt công tác, chiến đấu của ngành. Đồng thời, tác giả cũng
đã phân tích một số hạn chế, khó khăn trong q trình thực hiện và đưa ra một
số kiến nghị, giải pháp nhằm khắc phục hạn chế đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiêm cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận giải về vai trị, nội dung quản lý nhà nước về chất lượng trang bị
kỹ thuật trong lực lượng Cơng an nhân dân; phân tích đánh giá tình hình chất
lượng trang bị kỹ thuật; tình hình quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ
thuật trong lực lượng Công an nhân dân; xác định mục tiêu nhiệm vụ phát
triển chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lương Cơng an nhân dân trong tình
hình kinh tế - xã hội và diễn biến mới của trong nước và thế giới; từ đó đưa ra
những kiến nghị phát huy vai trò quản lý của nhà nước để đạt được mục tiêu,
đáp ứng nhu cầu về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an
nhân dân.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lí nhà nước, quản lí
nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân.
- Đánh giá về thực trạng quản lí nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật
trong lực lượng Công an nhân dân. Trên cơ sở đó, chỉ ra ưu điểm, những hạn
chế và nguyên nhân của hạn chế hiện nay của hoạt động này.
- Phân tích, đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại và hạn chế, những
vấn đề đang đặt ra trong công tác quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ
thuật trong lực lượng Công an nhân dân và vai trị của quản lý nhà nước đối
với cơng tác này trong lực lượng Công an nhân dân.
- Trên cơ sở tổng hợp kết quả nghiên cứu, đề xuất những giải pháp cụ
thể, phù hợp, có tính khả thi nhằm đảm bảo thực hiện tốt hoạt quản lí nhà
nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân.
- Dự báo nhu cầu về chất lượng trang bị kỹ thuật và đề ra các giải pháp
10
nâng cao hiệu lực hiệu quả trong quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ
thuật đến năm 2030.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động quản
lí nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Quản lí nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật
trong lực lượng Công an nhân dân là một nội dung quan trọng trong quản lí
nhà nước về trang thiết bị, vụ khí, vật liệu nổ, cơng cụ hỗ trợ trong lực lượng
Công an nhân dân. Tuy nhiên, trong giới hạn của luận văn thạc sỹ, tác giả chỉ
tập trung vào Quản lí nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng
Công an nhân dân hiện nay.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn thuộc khối cơ
quan Bộ Công an.
- Phạm vi về thời gian: khoảng thời gian từ năm 2017 đến năm 2019.
- Về mặt khoa học: Luận văn tập trung làm rõ những nhiệm vụ khoa
học phải nghiên cứu. Đó là những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước
về chất lượng trang bị kỹ thuật, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật, phân tích mặt được, chưa được và
nguyên nhân của những yếu kém, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực
hiệu quả quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng
Công an nhân dân trong giai đoạn hiện nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận nghiên cứu chủ đạo của luận văn là đi từ nghiên
cứu lý thuyết đến phân tích thực trạng QLNN về chất lượng trang bị kỹ thuật
từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu lực hiệu quả QLNN về chất
11
lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân. Tác giả tiếp cận
QLNN về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân như
tiếp cận một bộ phận (hay phân hệ) của toàn bộ hệ thống QLNN về xã hội. Do
đó, khi tiếp cận QLNN về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Cơng
an nhân dân tác giả cũng đặt nó trong sự phát triển tổng thể xã hội nói chung
và ngành Cơng an nhân dân nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để hồn thành việc nghiên cứu luận văn của mình, tác giả đã sử dụng
phổ biến những phương pháp nghiên cứu dưới đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu những tài liệu phản ánh
về hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng
Cơng an nhân dân;
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích tổng hợp, so sánh rút ra
những nhận xét mang tính quy luận về hoạt động quản lý nhà nước về chất
lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Cơng an nhân dân;
+ Phương pháp chun gia: Tìm hiểu ý kiến chuyên gia nghiên cứu lý
luận và thực tiễn về hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ
thuật trong lực lượng Công an nhân dân, từ đó có cơ sở đánh giá thực trạng
hoạt động quản lý trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân, đồng
thời đưa ra các giải pháp khắc phục hạn chế, tồn tại trên thực tế;
+ Phương pháp tổng kết thực tiễn: Tìm hiểu, thu thập thơng tin trên
thực tế đã làm được trong hoạt động quản lý về chất lượng trang bị kỹ thuật
trong lực lượng Cơng an nhân dân, từ đó đưa ra những đánh giá về thực trạng
của công tác này trong luận văn.
+ Phương pháp phân tích thống kê: Sử dụng để phân tích định lượng
hiệu quả về chất lượng trang bị kỹ thuật và hiệu quả QLNN về về chất lượng
trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân.
12
6. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn
Thơng qua việc nghiên cứu tồn diện, có hệ thống vấn đề nghiên cứu,
luận văn có một số điểm mới là:
- Xây dựng hệ thống khái niệm liên quan đến hoạt động quản lý về chất
lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân;
- Đánh giá thực trạng, cơ cấu, tính chất, diễn biến và những kết quả, hạn
chế, nguyên nhân của hạn chế của hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng
trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân;
- Đề xuất và kiến nghị những giải pháp đảm bảo triển khai thực hiện có
hiệu quả hoạt động hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ
thuật trong lực lượng Công an nhân dân trong thời gian tới.
6.1. Về mặt lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hồn thiện hệ thống lý luận về
hoạt động Quản lí nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng
Công an nhân dân. Kết quả của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
trong cơng tác nghiên cứu khoa học tại các trường Công an nhân dân.
6.2. Về mặt thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá ưu, nhược điểm trong hoạt động Quản lí nhà nước
về chất lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân, rút ra
những vấn đề có ý nghĩa cho công tác tổ chức hoạt động quản lý về chất
lượng trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân, từ đó đề xuất những
giải pháp mang tính ứng dụng nhằm tháo gỡ những vướng mắc, bất cấp của
hoạt động này; giúp cán bộ, chiến sỹ làm công tác thực tiễn cũng có thể tham
khảo vận dụng vào cơng tác chun mơn.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu theo truyền thống gồm có 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ
13
thuật trong lực lượng Công an nhân dân
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về chất lượng trang bị kỹ thuật
trong lực lượng Công an nhân dân
Chương 3: Định hướng và giải pháp quản lý nhà nước về chất lượng
trang bị kỹ thuật trong lực lượng Công an nhân dân
14
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT LƢỢNG
TRANG BỊ KỸ THUẬT TRONG LỰC LƢỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
1.1 Một số khái niệm liên quan
1.1.1 Khái niệm quản lý
“Quản lý” là cụm từ quen thuộc, phổ biến trong đời sống xã hội, hiện
nay tùy theo góc độ của mỗi người nghiên cứu có nhiều quan điểm khác nhau
khi trả lời câu hỏi “Quản lý là gì?”.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, quản lý khi là động từ mang ý nghĩa:
“Quản” là trơng coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định;
“Lý” là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định.
Hiểu theo ngôn ngữ Hán Việt, công tác “quản lý” là thực hiện hai quá
trình liên hệ chặt chẽ với nhau: “quản” và “lý”. Q trình “quản” gồm sự coi
sóc, giữ gìn, duy trì hệ thống ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm việc
sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ thống vào thế “phát triển”. Nếu người quản
lý chỉ lo việc “quản” tức là chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức dễ trì trệ;
tuy nhiên nếu chỉ quan tâm đến việc “lý”, tức là chỉ lo việc sắp xếp, tổ chức,
đổi mới mà không đặt trên nền tảng của sự ổn định, thì hệ thống sẽ phát triển
khơng bền vững. Nói chung, trong “quản” phải có “lý” và trong “lý” phải có
“quản”, làm cho hoạt động của hệ thống luôn ở trạng thái cân bằng. Sự quản
lý đưa đến kết quả đích thực bền vững địi hỏi phải có mưu lược, nghệ thuật
làm cho hai q trình “quản” và “lý” tích hợp vào nhau.
Có nhiều cách nhìn khác nhau về khái niệm quản lý: Quản lý là tác
động của chủ thể lên đối tượng theo mục tiêu nhất định.
Trong đời sống xã hội, quản lý xuất hiện khi có hoạt động chung của
con người. Quản lý điều khiển, chỉ đạo hoạt động chung của con người, phối
hợp các hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân tạo thành hoạt động chung thống
15
nhất của tập thể hướng tới mục tiêu đã định trước. Để thực hiện hoạt động
quản lý cần phải có tổ chức và quyền uy. Tổ chức phân định rõ ràng chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của những người tham gia hoạt
động chung; quyền uy đem lại khả năng áp đặt ý chí của chủ thể quản lý đối
với các đối tượng quản lý, bảo đảm sự phục tùng của cá nhân đối với tổ chức.
Quyền uy là phương tiện quan trọng để chủ thể quản lý điều khiển, chỉ đạo
cũng như bắt buộc các đối tượng quản lý thực hiện các yêu cầu, mệnh lệnh
của mình.
Chủ thể quản lý là cá nhân hay tổ chức - những đại diện có quyền hạn
và trách nhiệm liên kết, phối hợp những hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân
hướng tới mục tiêu chung nhằm đạt được kết quả nhất định trong quản lý.
Khách thể của quản lý là trật tự quản lý. Trật tự quản lý được quy định
bởi nhiều loại quy phạm xã hội khác nhau như quy phạm đạo đức, quy phạm
tôn giáo, quy phạm pháp luật... tuỳ theo từng loại hình quản lý.
Sự quản lý được thực hiện bởi chủ thể là các cơ quan và nhân viên nhà
nước trên cơ sở pháp luật gọi là quản lý nhà nước. Thuật ngữ quản lý với ý
nghĩa đó lần đầu tiên được ghi nhận trong Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà năm 1959, tại khoản 7, 8, 11, 12, Điều 74, Điều 94.... Đến Hiến
pháp năm 1980, “quản lý " đã được quy định thành nguyên tắc: “Nhà nước
quản lý xã hội theo pháp luật..." và Hiến pháp năm 1992 cũng quy định: “Nhà
nước quản lý xã hội bằng pháp luật...".
Chức năng quan trọng nhất vận hành thường xuyên bằng bộ máy nhà
nước bảo đảm mọi hoạt động của xã hội cũng như trên từng lĩnh vực đời sống
xã hội vận động theo một hướng, đường lối nhất định do Nhà nước định ra.
“Quản lý” được định nghĩa là một công việc mà một người lãnh đạo học
suốt đời không thấy chán và cũng là sự khởi đầu của những gì họ nghiên cứu.
Quản lý được giải thích như là nhiệm vụ của một nhà lãnh đạo thực thụ, nhưng
không phải là sự khởi đầu để họ triển khai công việc. Như vậy, có bao nhiêu nhà
16
lãnh đạo tài ba thì có bấy nhiêu kiểu định nghĩa và giải thích về quản lý.
Vậy suy cho cùng quản lý là gì? Định nghĩa quản lý là yêu cầu tối thiểu
nhất của việc lý giải vấn đề quản lý dựa trên lí luận và nghiên cứu quản lý học.
Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì hay phụ
trách một cơng việc nào đó.
Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa
nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ,
nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với
sự phát triển của phương thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận
thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lý
càng trở nên rõ rệt.
Quản lý theo định nghĩa của các trường phái quản lý học
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong
và ngồi nước đã đưa ra giải thích khơng giống nhau về quản lý. Cho đến nay,
vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21,
các quan niệm về quản lý lại càng phong phú. Các trường phái quản lý học đã
đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau:
- Tailor: "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn người khác làm việc gì và
hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm " .
- Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, điều chỉnh và kiểm sốt. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”.
- Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một mơi trường tốt giúp
con người hồn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định".
- Peter F Druker: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó
khơng nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó khơng nằm ở sự
logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích".
17