Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố thủ dầu một, tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.17 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…..……………/…………………..

BỘ NỘI VỤ
………/……..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGƠ DUY LN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…..……………/…………………..

BỘ NỘI VỤ
………/……..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGƠ DUY LN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ


THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý công
Mã số: 8340403
Người hướng dẫn khoa học: TS. Tần Xuân Bảo

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn chỉnh luận văn của
mình, lời đầu tiên tơi xin chân thành biết ơn sâu sắc tới Hội đồng Khoa học
thuộc Học viện hành chính quốc gia, các thầy giáo, cô giáo, đã trang bị những
kiến thức quý báu và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu
luận văn này.
Đặc biệt tôi xin trân trọng và tỏ lòng biết ơn đến thầy TS. Tần Xuân
Bảo người đã trực tiếp hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quan trọng và sâu
sắc cho tôi trong quá trình làm luận văn.
Luận văn này được hồn thiện bởi sự cố gắng nỗ lực của bản thân,
nhưng do khả năng có hạn, thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định, tơi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báo của quý thầy, cô và các bạn học để giúp tơi
hồn thành tốt hơn cơng trình nghiên cứu của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Ngơ Duy Luân



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng
tơi, dưới sự hướng dẫn của TS. Tần Xuân Bảo
Luận văn này được hoàn thành bởi sự nỗ lực của bản thân, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là xác thực, có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Ngơ Duy Ln


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ủy ban nhân dân: UBND
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: UBMTTQVN
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên: TNHH MTV
Số thứ tự: STT
Trang: tr.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1: Kết quả tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một ......................................... 36
Bảng 2: Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một ...... 52
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1: Quản lý nhà nước về phân loại chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
phường Hiệp An ...................................................................................................... 46



MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT
THẢI RẮN SINH HOẠT ....................................................................................... 8
1.1. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt............................................................. 8
1.2. Tổng quan quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt............................ 11
1.3. Kinh nghiệm ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm đối với
thành phố Thủ Dầu Một trong quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh
hoạt ......................................................................................................................... 30
1.3.1. Kinh nghiệm ở tỉnh Hải Dương ................................................................. 30
1.3.2. Kinh nghiệm ở thành phố Hồ Chí Minh .................................................... 31
1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với thành phố Thủ Dầu Một .............................. 32
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT THẢI
RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT,
TỈNH BÌNH DƯƠNG ........................................................................................... 35
2.1. Tình hình quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương ........................................................ 35
2.1.1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý chất thải rắn
sinh hoạt .................................................................................................................. 35
2.1.2. Tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chất thải rắn
sinh hoạt .................................................................................................................. 38


2.1.3. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý nhà nước về chất thải rắn
sinh hoạt .................................................................................................................. 39
2.1.4. Quản lý nhà nước về phân loại và thu gom, vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt .................................................................................................................. 41
2.1.5. Quản lý nhà nước về phí và hợp đồng thu gom, vận chuyển chất thải

rắn sinh hoạt ............................................................................................................ 49
2.1.6. Thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
hành chính về quản lý chất thải rắn sinh hoạt ......................................................... 52
2.2. Đánh giá chung quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương ................................................ 53
2.2.1. Kết quả đạt được ........................................................................................ 53
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................ 58
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 67
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG ......................... 68
3.1. Phương hướng hồn thiện quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương ......................... 68
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương .................................. 70
3.2.1. Nâng cao chất lượng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
quản lý chất thải rắn sinh hoạt................................................................................. 70
3.2.2. Tổ chức thực hiện tốt các văn bản quản lý nhà nước về chất thải rắn
sinh hoạt .................................................................................................................. 72


3.2.3. Kiện toàn, củng cố bộ máy quản lý và nguồn nhân lực quản lý nhà
nước về chất thải rắn sinh hoạt; nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, nhân
viên thực hiện cơng tác............................................................................................ 73
3.2.4. Hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về phân loại và thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt ................................................................................. 75
3.2.5. Hoàn thiện cơng tác quản lý nhà nước về phí và hợp đồng thu gom,
vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt .......................................................................... 80
3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý vi phạm hành chính trong quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt ... 81

3.3. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bình Dương .................................................. 83
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ....................................................................................... 84
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 87


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Q trình sinh sống và hoạt động của con người làm phát sinh ra nhiều
loại chất thải rắn mà trong đó có chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn sinh
hoạt nếu không được phân loại, thu gom, vận chuyển đến nơi xử lý thích hợp
sẽ ảnh hưởng đến mơi trường, làm mất mỹ quan đô thị. Sự phát triển kinh tế
xã hội cùng với q trình đơ thị hóa diễn ra nhanh chóng ở các quốc gia trên
thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đã đặt ra những yêu cầu bức xúc
về quản lý chất thải rắn sinh hoạt. Nhà nước ta luôn coi trọng công tác quản lý
chất thải rắn sinh hoạt, đây là nội dung quan trọng trong sự phát triển bền
vững cũng như thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước. Thời gian qua nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành
nhằm thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt như:
Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, Nghị định số 155/2016/NĐ-CP quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Nghị định
số 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu…Để các văn bản pháp
luật đi vào cuộc sống thì cần phải tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cho người
dân biết và thực hiện; khi hiểu rõ, hiểu đúng các quy định của pháp luật thì
hành động mới đúng. Như vậy nhận thức và ý thức của người dân trong việc
quản lý chất thải rắn sinh hoạt mới ngày càng được nâng cao hơn nữa trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Thành phố Thủ Dầu Một là trung tâm kinh tế - xã hội của tỉnh Bình
Dương. Trong thời kỳ hội nhập, thành phố Thủ Dầu Một đã đạt được rất
nhiều thành tựu và có những đóng góp to lớn vào cơng cuộc xây dựng và đổi

mới chung của tỉnh Bình Dương. Song cũng chính trong q trình ấy đã phát
sinh rất nhiều vấn đề về mơi trường mà trong đó chất thải rắn sinh hoạt là một
vấn đề gây ảnh hưởng nhiều nhất. Sự tăng trưởng dân số tại địa phương cùng
với một số lượng lớn người dân từ các địa phương khác tới sống, học tập, lao
1


động dẫn đến khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ngày càng tăng. Áp
lực đối với việc quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt vì vậy cũng tăng
lên và nếu thực hiện công tác này không tốt sẽ phát sinh ra nhiều vấn đề như ô
nhiễm môi trường, không đảm bảo mỹ quan đô thị, ảnh hưởng đến bộ mặt
xanh - sạch - đẹp của thành phố, đặc biệt trong bối cảnh thành phố đang đẩy
mạnh việc thực hiện Đề án Cuộc vận động “Xây dựng nếp sống văn hóa Văn minh đơ thị” mà trong đó quản lý về chất thải rắn sinh hoạt là một trong
những nội dung được quan tâm hàng đầu.
Thời gian qua trong công tác quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một đã đạt được một số kết quả tích cực góp
phần đảm bảo vệ sinh mơi trường, mỹ quan đô thị và tạo vẻ xanh - sạch - đẹp.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn một số hạn chế trong công tác quản lý nhà
nước về chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một như: tình
trạng đổ trộm chất thải rắn sinh hoạt tại các khu đất trống, dọc các tuyến
đường vẫn còn diễn ra; việc áp dụng các văn bản quản lý nhà nước về chất
thải rắn sinh hoạt còn chưa thực sự quyết liệt; nguồn nhân lực thực hiện quản
lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt ở một số phường cịn thiếu; cơng tác
quản lý nhà nước về phân loại, thu gom, vận chuyển cũng như phí và hợp
đồng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đã được chú trọng thực hiện
nhưng vẫn còn một số hạn chế; việc thanh tra, kiểm tra; giải quyết những
khiếu nại, tố cáo cũng như xử lý vi phạm hành chính về quản lý chất thải rắn
sinh hoạt đã được thực hiện tăng cường, thường xuyên nhưng đôi lúc vẫn
chưa kịp thời đối với các vấn đề phát sinh…
Có nhiều lý do cả khách quan và chủ quan dẫn đến việc quản lý nhà nước

về chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một còn nhiều hạn
chế. Điều này về lâu dài nếu khơng có những giải pháp hồn thiện thì sẽ phát
sinh nhiều vấn đề ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội cũng như bộ
mặt của thành phố. Vì lý do đó tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về
2


chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương” để làm Luận văn cao học Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Thứ nhất, hội thảo và tọa đàm có liên quan đến đề tài
Hội thảo “Quản lý nhà nước về chất thải rắn” và hội thảo khoa học
“Mơ hình quản lý và công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt” tổ chức tại Hà
Nội vào ngày 08/5/2019. Hội thảo nhằm triển khai thực hiện Nghị quyết số
09/NQ-CP ngày 03/02/2019 của Chính phủ về thống nhất quản lý nhà nước
về chất thải rắn. Hội thảo “Quản lý nhà nước về chất thải rắn” tập trung các
nội dung: cơ chế chính sách liên quan đến ưu đãi đầu tư dự án xử lý chất thải
rắn; quy hoạch quản lý chất thải rắn cấp liên tỉnh hoặc cấp vùng; định mức,
đơn giá thu gom, xử lý chất thải rắn; thực trạng công tác quản lý chất thải
nhựa; kinh nghiệm của một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới về công
tác quản lý nhà nước về chất thải rắn. Trong khi đó, hội thảo khoa học “Mơ
hình quản lý và công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt” thảo luận các nội
dung như sau: tổng quan chung về tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở
Việt Nam; cơ sở lý luận, kinh nghiệm của một số nước và thực tế ở Việt Nam
về mơ hình quản lý tổng hợp chất thải rắn sinh hoạt; giới thiệu các mơ hình
cơng nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt hiện đang áp dụng tại Việt Nam. [23]
Tọa đàm “Những quy định mới đối với quản lý chất thải rắn sinh hoạt
và quản lý chất thải nguy hại trong Dự thảo Luật bảo vệ môi trường (sửa
đổi)” tổ chức tại Hà Nội vào ngày 03/6/2020. Tại buổi tọa đàm Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã nêu ra những bất cập của công tác quản lý nhà nước

về chất thải rắn sinh hoạt trong thời gian qua và Dự thảo Luật bảo vệ môi
trường (sửa đổi) đã quy định và khắc phục được các bất cập nêu trên, cụ thể:
dự thảo Luật lần này đưa ra được các quy định về kinh phí thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt được tính dựa trên khối lượng phát
sinh; đưa ra quy định khuyến khích phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn
3


thành năm loại là: chất thải rắn có khả năng tái chế; chất thải thực phẩm, chất
thải hữu cơ dễ phân hủy; chất thải nguy hại, chất thải cồng kềnh và chất thải
rắn sinh hoạt thông thường khác. Dự thảo Luật cũng quy định các nguyên tắc
về việc thu kinh phí thu gom, vận chuyển và xử lý đối với từng loại chất thải
rắn sinh hoạt sau khi đã được phân loại; quy định của Nhà nước ưu đãi về
thuế, phí, vay vốn đối với các hoạt động xây dựng cơ sở tái chế, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt; quy định về sự giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội,
Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các cấp hội, tổ dân phố, cộng đồng dân cư đối với
việc tổ chức thực hiện và giám sát việc phân loại, thu gom, vận chuyển và xử
lý chất thải rắn sinh hoạt; quy định khơng khuyến khích cơ sở xử lý chất thải
rắn sinh hoạt có quy mơ nhỏ, công nghệ lạc hậu trên địa bàn cấp xã; không
khuyến khích sử dụng cơng nghệ chơn lấp chất thải rắn sinh hoạt, trừ trường
hợp đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quyết định; quy định về cải tạo, phục
hồi môi trường đối với bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt. [20]
Thứ hai, các luận văn thạc sĩ có liên quan đến đề tài
“Quản lý nhà nước về chất thải rắn trên địa bàn quận Nam Từ Liêm,
thành phố Hà Nội” của tác giả Lê Thanh Bình, Luận văn thạc sĩ quản lý kinh
tế năm 2016 của trường Đại học Kinh tế thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác
giả đã nêu được những cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về chất thải rắn
bao gồm nội dung về chất thải rắn cũng như quản lý nhà nước về chất thải
rắn; nêu thực trạng và đánh giá được những mặt làm được và chưa làm được
của công tác quản lý nhà nước về chất thải rắn và nguyên nhân của những hạn

chế. Sau đó tác giả đưa ra định hướng và giải pháp tăng cường công tác quản
lý nhà nước về chất thải rắn trên địa bàn quận Nam Từ Liêm. [1]
“Quản lý nhà nước về chất thải rắn trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm,
thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Hữu Dũng, Luận văn thạc sĩ quản lý
kinh tế năm 2017 của trường Đại học Kinh tế thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tác giả đã nêu được tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn của quản
4


lý nhà nước về chất thải rắn; trình bày những phương pháp nghiên cứu của
luận văn, nêu và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về chất thải rắn để thấy
được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong cơng
tác này. Từ đó tác giả đề xuất định hướng và giải pháp tăng cường công tác
quản lý nhà nước về chất thải rắn trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm. [6]
“Quản lý nhà nước về chất thải rắn đô thị ở Việt Nam” của tác giả
Trần Thị Hiền Hà, Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế năm 2006 của Khoa Kinh
tế thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã nêu được cơ sở lý luận quản lý
nhà nước về chất thải rắn đô thị bao gồm nội dung về chất thải rắn đô thị cũng
như quản lý nhà nước về chất thải rắn đơ thị; trình bày thực trạng quản lý nhà
nước về chất thải rắn đô thị ở Việt Nam, những nhân tố tích cực và cản trở,
phát sinh trong công tác quản lý. Tiếp theo tác giả nêu ra định hướng và giải
pháp trong quản lý nhà nước về chất thải rắn đô thị. [7]
Các luận văn trên nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với chất thải rắn
(trong đó có chất thải rắn sinh hoạt) ở các địa phương khác nhau và thuộc
chuyên ngành quản lý kinh tế. Kết quả của những nghiên cứu nêu trên rất bổ
ích, gợi ý nghiên cứu cho luận văn này. Như vậy, có thể nói cho đến thời điểm
này chưa có nghiên cứu cụ thể nào, dưới góc độ địa phương và thuộc chuyên
ngành quản lý công liên quan đến quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Tên đề tài của luận văn
không trùng lặp với bất cứ cơng trình cơng bố nào đã có trước.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nhằm giúp cho công tác quản lý
nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh
Bình Dương được thực hiện đạt hiệu quả cao. Đó là việc chất thải rắn sinh
hoạt được thu gom toàn bộ, sạch sẽ từ các chủ nguồn thải có phát sinh và

5


được vận chuyển hợp vệ sinh bởi các đơn vị thu gom, vận chuyển tới nơi xử
lý.
Nhiệm vụ
Với mục đích nghiên cứu đã xác định, nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của
luận văn nhằm:
Hệ thống hóa khung lý thuyết quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh
hoạt.
Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà nước về
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: thời gian nghiên cứu đề tài từ năm 2018 đến năm 2019.
Không gian: trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Nội dung: quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận
Dựa trên phương pháp luận của duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
để triển khai các phương pháp cụ thể.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu: có những thơng tin, tài liệu thu
thập từ sách, báo, internet; các nghiên cứu khoa học được cơng bố có liên quan
đến đề tài mà tác giả nghiên cứu; từ các nguồn thông tin khác liên quan tới
6


quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt, từ các cơ quan có liên quan như:
Phịng Tài ngun và Môi trường thành phố Thủ Dầu Một, UBND các phường.
Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp: trên cơ sở kết quả nghiên
cứu các luận văn có liên quan đến quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt
để hình thành khung lý thuyết của luận văn. Thu thập số liệu và thống kê số
liệu liên quan.
Phương pháp so sánh: tác giả tìm hiểu các thơng tin, tài liệu sau đó tổng
hợp và so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa về lý luận
Góp phần hệ thống những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về chất thải
rắn sinh hoạt, xây dựng khung lý thuyết để phân tích, đánh giá cơng tác quản
lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt.
Ý nghĩa về thực tiễn
Thứ nhất, phân tích và đánh giá một cách khoa học thực trạng quản lý
nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh
Bình Dương.
Thứ hai, luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong
lĩnh vực quản lý công, quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt hoặc cho

những ai quan tâm đến đề tài này.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hồn thiện quản lý nhà nước về
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
1.1. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt
Khái niệm chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải), được
thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt
động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn
nguy hại.
Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải phát sinh
trong sinh hoạt thường ngày của con người và từ các nguồn sau: hộ gia đình;
hộ kinh doanh nhỏ lẻ; trụ sở làm việc cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp,
công an, quân đội; trường học, nhà trẻ; cơ sở kinh doanh, dịch vụ; bệnh viện,
bến xe, bến tàu; công trình xây dựng.
Phân loại chất thải rắn sinh hoạt
Dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau như phân loại theo vị trí hình thành,
theo thành phần vật lý, hố học, theo tính chất…
Theo vị trí hình thành: tùy theo vị trí hình thành mà người ta phân ra

chất thải rắn sinh hoạt từ đường phố, từ vườn, từ các khu công nghiệp tập
trung, từ hộ gia đình...
Theo thành phần hóa học và vật lý: theo tính chất hóa học có thể phân
ra chất thải hữu cơ, chất thải vô cơ, kim loại, phi kim…
Theo mức độ nguy hại, chất thải được phân thành các loại sau:
Chất thải nguy hại: bao gồm các hoá chất dễ phản ứng, các chất độc
hại, chất thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, dễ gây nổ, chất thải
phóng xạ...
Chất thải khơng nguy hại: là những chất thải không chứa các chất và
các hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc gián tiếp.
8


Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt
Về kinh tế - xã hội
Trong những năm qua, lượng chất thải rắn sinh hoạt của cả nước ngày
càng gia tăng. Chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý vì thế cũng tăng lên, chưa
kể đến chi phí xử lý ơ nhiễm mơi trường liên quan đến chất thải rắn sinh hoạt.
Hàng năm ngân sách của các địa phương phải chi trả một khoản khá lớn cho
công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
Gây ô nhiễm môi trường
Trong thành phần chất thải rắn sinh hoạt có chứa nhiều các chất độc,
do vậy khi nó được đưa vào mơi trường đất các chất độc sẽ xâm nhập vào và
tiêu diệt nhiều loại sinh vật có ích cho đất như: giun, vi sinh vật, nhiều lồi
động vật khơng xương sống, ếch, nhái… làm giảm tính đa dạng sinh học và
phát sinh nhiều sâu bọ phá hoại cây trồng. Đặc biệt hiện nay việc sử dụng tràn
lan các loại túi nilon trong sinh hoạt và đời sống, khi xâm nhập vào đất cần
thời gian rất lâu mới phân hủy hết, do đó chúng tạo thành các “bức tường
ngăn cách” trong đất, hạn chế mạnh đến quá trình phân hủy, tổng hợp các chất
dinh dưỡng, làm cho đất giảm độ phì nhiêu, đất bị chua và năng suất cây

trồng giảm sút.
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các hộ gia đình thường là các loại
thực phẩm chiếm tỷ lệ cao trong tồn bộ khối lượng. Khí hậu nhiệt đới nóng
ẩm và mưa nhiều ở nước ta là điều kiện thuận lợi cho các thành phần hữu cơ
phân hủy, thúc đẩy nhanh quá trình lên men, thối rữa và tạo nên mùi khó chịu
cho con người. Các chất thải khí phát ra từ các quá trình này thường là H2S,
NH3, CH4, SO2, CO2… đều là các tác nhân gây ra ô nhiễm mơi trường khơng
khí.
Theo thói quen, người dân thường đổ chất thải rắn sinh hoạt tại các bờ
sông, hồ, ao, cống rãnh… Lượng chất thải rắn sinh hoạt này sau khi bị phân
hủy sẽ tác động trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng nước mặt, nước ngầm
9


trong khu vực. Ngoài ra, chất thải rắn sinh hoạt có thể bị cuốn trơi theo dịng
nước mưa xuống ao, hồ, sơng, ngịi, kênh, rạch… sẽ làm nhiễm bẩn nguồn
nước mặt. Mặt khác, lâu dần nó sẽ làm giảm diện tích ao hồ… giảm khả năng
tự làm sạch của nước gây cản trở các dòng chảy, tắc nghẽn cống rãnh thoát
nước. Hậu quả của hiện tượng này là hệ sinh thái trong các ao hồ bị hủy diệt.
Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng
Trong thành phần chất thải rắn sinh hoạt thông thường hàm luợng hữu
cơ chiếm tỷ lệ lớn dễ bị phân hủy, lên men, bốc mùi hôi thối gây ơ nhiễm mơi
trường khơng khí xung quanh, làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người và
giảm mỹ quan môi trường sống; những người tiếp xúc thường xuyên với chất
thải rắn sinh hoạt như những người làm trực tiếp công việc thu nhặt các phế
liệu từ bãi chất thải rắn sinh hoạt rất dễ mắc các bệnh như viêm phổi, sốt rét,
các bệnh về mắt, tai, mũi, họng và ngoài da, phụ khoa. Việc ô nhiễm các
nguồn nước mặt do chất thải rắn sinh hoạt cũng là một trong những nguyên
nhân gây các bệnh tiêu chảy, tả, lỵ, trực khuẩn, thương hàn… ảnh hưởng tiêu
cực đến sức khỏe cộng đồng.

Trên thế giới mỗi năm có hàng triệu người chết, trẻ em mắc các bệnh
có liên quan tới chất thải. Nhiều tài liệu trong nước và quốc tế cho thấy,
những xác động vật bị thối rữa có chất amin và các chất dẫn xuất sufua hydro
hình thành từ sự phân hủy kích thích sự hơ hấp của con người, kích thích nhịp
tim đập mạnh gây ảnh hưởng xấu tới những người mắc bệnh tim mạch.
Tác động của chất thải rắn sinh hoạt lên sức khoẻ con người thông qua
ảnh hưởng của chúng lên các thành phần môi trường. Môi trường bị ô nhiễm
tất yếu sẽ tác động đến sức khoẻ con người thông qua chuỗi thức ăn.
Số lượng người mắc bệnh ung thư ở các khu vực gần bãi chôn lấp chất
thải ngày càng tăng. Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở
phụ nữ do nguồn nước ơ nhiễm cũng tăng. Ơ nhiễm khơng khí do q trình
phân huỷ của chất thải cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến sức khoẻ cộng đồng.
10


Nhiều nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ mật thiết giữa ơ nhiễm khơng khí
do đốt chất thải với các bệnh lý đường hô hấp.
1.2. Tổng quan quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt
Khái niệm quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt
Quản lý nhà nước là hoạt động có tổ chức và định hướng để thực hiện
quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi của con người
nhằm duy trì phát triển các quan hệ xã hội theo trật tự pháp luật do các cơ
quan trong hệ thống Chính phủ từ trương ương đến cơ sở tiến hành. Quản lý
nhà nước mang tính xã hội. Nhà nước chịu trách nhiệm trước nhân dân về các
mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
Quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt có đầy đủ các đặc điểm của
hoạt động quản lý ngồi ra cịn có những đặc điểm riêng mà chỉ có về chất
thải rắn sinh hoạt như quản lý nhà nước về phân loại, thu gom, vận chuyển,
phí, hợp đồng.
Bất kỳ một hoạt động, lĩnh vực nào muốn đạt được hiệu quả cao, đảm

bảo yêu cầu, mục tiêu đề ra đều có sự can thiệp, tác động quản lý của Nhà
nước. Đối với chất thải rắn sinh hoạt cũng không ngoại lệ. Quản lý nhà nước
về chất thải rắn sinh hoạt xác định rõ chủ thể là Nhà nước, bằng chức trách,
nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm đảm bảo việc quản lý tốt chất thải rắn
sinh hoạt và phát triển bền vững kinh tế - xã hội của quốc gia. Đối tượng của
quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt là các chủ nguồn thải và đơn vị
thu gom, vận chuyển. Các chủ nguồn thải phát sinh ra chất thải rắn sinh hoạt
từ sinh hoạt thường ngày của mình phải thực hiện việc lưu giữ và thải, bỏ chất
thải rắn sinh hoạt đúng thời gian, đúng nơi quy định và có trách nhiệm đăng
ký hợp đồng thu gom cũng như đóng phí vệ sinh theo quy định. Các đơn vị
phải thực hiện việc thu gom, vận chuyển toàn bộ chất thải rắn sinh hoạt từ các
chủ nguồn thải phát sinh tới nơi xử lý tập trung với các phương tiện đảm bảo
11


về mặt kỹ thuật hợp vệ sinh; thu phí theo đúng quy định đã ban hành và có
trách nhiệm thực hiện đúng với hợp đồng thu gom, vận chuyển đã ký với các
chủ nguồn thải.
Hoạt động quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt phải phù hợp với
đặc điểm và điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương. Hoạt động này
lấy cơ sở pháp lý là các điều luật về bảo vệ môi trường, quản lý chất thải.
Hoạt động quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt là một chuỗi các
hoạt động như: tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; tổ chức thực hiện
hệ thống văn bản quản lý nhà nước, tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản
lý nhà nước; thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
hành chính.
Quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt là một yêu cầu không thể
thiếu trong việc duy trì phát triển và ổn định kinh tế - xã hội, đảm bảo vệ sinh
môi trường và tạo vẻ mỹ quan đô thị, xanh - sạch - đẹp.

Mục tiêu quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt
Mục tiêu cơ bản của quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt là
hướng tới sự phát triển bền vững, đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển kinh tế
- xã hội và bảo vệ môi trường, đảm bảo mỹ quan đô thị, xây dựng bộ mặt
xanh - sạch - đẹp. Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, hệ thống pháp lý,
mục tiêu phát triển ưu tiên của từng địa phương mà mục tiêu quản lý chất thải
rắn sinh hoạt thay đổi theo thời gian và có những ưu tiên riêng. Một số mục
tiêu cụ thể như: nâng cao nhận thức của người dân trong việc quản lý chất thải
rắn sinh hoạt; hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
chất thải rắn sinh hoạt; kiện toàn bộ máy và nhân lực thực hiện quản lý nhà
nước về chất thải rắn sinh hoạt; giải quyết và xử lý tốt các vấn đề phát sinh
trong công tác quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt.
Nguyên tắc quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt

12


Tiêu chí chung của quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt là đảm
bảo quyền được sống trong môi trường trong lành, xanh - sạch - đẹp, phục vụ
sự phát triển bền vững của đất nước. Quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh
hoạt gồm các nguyên tắc chính yếu sau: hướng tới sự phát triển bền vững; kết
hợp các mục tiêu quốc gia, quốc tế, vùng lãnh thổ và cộng đồng dân cư trong
việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt; thực hiện bằng nhiều biện pháp và cơng
cụ tổng hợp, đa dạng và thích hợp; thực hiện đồng bộ, có sự tăng cường
thường xuyên, liên tục và có sự phối hợp của các bên có liên quan trong việc
quản lý chất thải rắn sinh hoạt; khuyến khích việc xã hội hóa cơng tác thu
gom, vận chuyển; những vi phạm về quản lý chất thải rắn sinh hoạt phải chịu
xử lý và thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.
Nội dung quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý chất thải rắn

sinh hoạt
Với nhiều hình thức, biện pháp khác nhau thì tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật giúp nâng cao nhận thức và tác động trực tiếp đến ý thức
của người dân. Trước hết, các hoạt động này tạo ra sự quan tâm đối với pháp
luật. Từ chỗ không để ý đến sự tồn tại của pháp luật, đối tượng được tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục bắt đầu dành sự quan tâm của mình đối với pháp
luật, đồng thời sự hiểu biết về pháp luật cũng ngày càng được nâng cao. Pháp
luật chính là phương tiện hàng đầu để Nhà nước quản lý xã hội và cũng là
phương tiện cho mỗi người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Cơng
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật giúp cho đối tượng nhận thức
được những giá trị cao đẹp ấy của pháp luật và biết sử dụng phương tiện hữu
hiệu đó trong cuộc sống.
Một vai trị hết sức quan trọng của tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật là tạo được niềm tin vào pháp luật. Khi đã có niềm tin, đối tượng sẽ
biết tự điều chỉnh hành vi của mình theo đúng các quy định của pháp luật.
13


Khơng những thế, họ cịn có ý thức phê phán, lên án những hành vi vi phạm,
đi ngược lại với các quy định của pháp luật.
Sự khẳng định vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội gắn liền với
q trình khơng ngừng nâng cao ý thức và tính tích cực tham gia của mọi tầng
lớp nhân dân trong việc bảo vệ pháp luật. Tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa (mà một trong những yếu tố cấu thành là sự phát triển của nhận thức
pháp luật và văn hố pháp lý của nhân dân), mở rộng và hồn thiện nền dân
chủ sẽ khơng có ý nghĩa khi khơng thực hiện được một cách tồn diện, hiệu
quả cơng tác giáo dục pháp luật cho cán bộ và nhân dân.
Việc thực thi và chấp hành pháp luật phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
khác nhau, trong đó có yếu tố ý thức pháp luật và văn hoá pháp lý của nhân
dân.

Đặc trưng rõ nét của ý thức pháp luật - thể hiện thái độ của các thành
viên trong xã hội đối với kỷ cương, pháp luật là sự đánh giá và ghi nhận tính
cơng bằng của pháp luật xã hội chủ nghĩa. Pháp luật chỉ có thể trở thành cơng
cụ có tác dụng điều chỉnh những hành vi đúng đắn khi sự cần thiết của nó đối
với xã hội được ghi nhận, chấp nhận, khi mà nghĩa vụ chấp hành các quy định
của pháp luật thực sự trở thành nhu cầu chấp hành một cách tự nguyện và có
ý thức của bản thân mỗi người. Bởi thế có thể coi ý thức pháp luật như là tiền
đề tư tưởng cho sự củng cố và phát triển nền pháp chế.
Trong thực tế, không phải lúc nào việc chấp hành pháp luật cũng trở
thành ý thức tự nguyện. Bởi vậy trong điều kiện hiện nay, vai trò của giáo dục
pháp luật là hình thành ý thức pháp luật, góp phần giúp mỗi người nhận ra
tính cơng bằng của pháp luật, chấp hành pháp luật trên cơ sở tự nguyện, xuất
phát từ nhu cầu của bản thân, mà không phải do sự sợ hãi trước sự trừng phạt.
Tuân thủ pháp chế xã hội chủ nghĩa cịn phụ thuộc khơng nhỏ vào
trình độ văn hố pháp lý của nhân dân. Trình độ văn hóa pháp lý không chỉ
phản ánh sự hiểu biết các quy định của pháp luật một cách tổng thể, cần thiết
14


cho mỗi con người, gắn liền với các nghĩa vụ của họ mà còn là sự hiểu biết
một cách sâu sắc ý nghĩa của pháp luật trong cuộc sống xã hội, sự tôn trọng
pháp luật và biết vận dụng pháp luật một cách đúng đắn.
Tóm lại, giáo dục pháp luật với những phương thức khác nhau, trong
đó có phổ biến, tuyên truyền pháp luật, tạo điều kiện cho việc nâng cao trình
độ văn hố pháp lý của người dân. Đồng thời, sự phát triển của văn hóa pháp
lý cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp của hoạt động thực thi pháp luật của các cơ
quan nhà nước. Hiệu quả tác động này lại phụ thuộc vào trình độ văn hố
pháp lý của đội ngũ cán bộ, công chức, nhân viên; phụ thuộc vào việc họ thực
thi đúng pháp luật, có thái độ tôn trọng pháp luật. Bởi vậy, thực hiện nhiệm
vụ nâng cao văn hố pháp lý địi hỏi khơng chỉ nâng cao trình độ văn hố

chung của nhân dân mà còn phải tăng cường năng lực thực thi pháp luật cho
đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan nhà nước. Một trong những nguyên
nhân của tình trạng vi phạm pháp luật là do trình độ văn hố pháp lý của một
bộ phận nhân dân, trong đó có cả cán bộ, cơng chức cịn thấp. Rõ ràng, việc
nâng cao văn hố pháp lý có quan hệ gắn bó mật thiết với việc tiếp tục tăng
cường pháp chế.
Đối với quản lý chất thải rắn sinh hoạt là một vấn đề phức tạp thì địi
hỏi cơng tác tun truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cần phải quan tâm
thực hiện. Tiêu chí đánh giá hiệu lực, hiệu quả của công tác này đó là sự đa
dạng về nội dung và hình thức tuyên truyền; chất lượng đội ngũ làm công tác;
sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện công
tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh
hoạt.
Tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước về chất thải
rắn sinh hoạt
Văn bản quản lý nhà nước là những quyết định và thông tin quản lý
thành văn (được văn bản hoá) do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo
15


thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và được Nhà nước đảm bảo
thi hành bằng những biện pháp khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ
quản lý nội bộ nhà nước hoặc giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và
công dân.
Văn bản quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt là những văn bản
được cơ quan như Quốc hội, Chính phủ, các Bộ và các địa phương ban hành
nhằm tạo ra những cơ sở pháp lý để giúp cho việc thực hiện của các cơ quan
quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt được hiệu quả và đảm bảo tuân
theo những quy định của pháp luật. Đây cũng là căn cứ pháp lý để bắt buộc
các chủ nguồn thải và các đơn vị thu gom, vận chuyển phải thực hiện đúng

nhằm góp phần cho cơng tác quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt được
thực hiện tốt.
Một số văn bản quản lý nhà nước về chất thải trong đó có chất thải rắn
sinh hoạt đã được ban hành. Nó quy định trách nhiệm của các cơ quan quản lý
nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt; trách nhiệm quản lý chất thải rắn sinh
hoạt của các chủ nguồn thải; trách nhiệm thu gom, vận chuyển của các đơn vị
có chức năng. Tiêu chí đánh giá hiệu lực, hiệu quả của cơng tác này đó là việc
áp dụng các văn bản quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt ở mức độ
như thế nào; sự phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước về chất thải rắn
sinh hoạt trong việc tuyên truyền, hướng dẫn, áp dụng, theo dõi, kiểm tra,
giám sát và xử lý các chủ nguồn thải và đơn vị thu gom, vận chuyển dựa trên
các văn bản quản lý nhà nước đã được ban hành.
Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý nhà nước về chất thải
rắn sinh hoạt
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan từ trung ương đến địa
phương được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc chung, thống nhất nhằm
thực hiện những nhiệm vụ và chức năng của Nhà nước.

16


×