Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

(Luận văn thạc sĩ) - Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn thành phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.69 KB, 102 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG THỊ KIM TUYẾN

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ NHẰM
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG THỊ KIM TUYẾN

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ NHẰM
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN ĐIỀN


THÁI NGUYÊN - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn
này là trung thực, là kết quả nghiên cứu của tôi.
Các tài liệu, số liệu sử dụng trong Luận văn do UBND Tỉnh, Sở Lao
động Thương binh và xã hội tỉnh Thái Nguyên; UBND Thành phố, phòng
Lao động Thương binh xã hội Thành phố, Trung tâm dạy nghề Thành phố,
Chi cục Thống kê Thành phố và một số cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn Thành
phố Thái Nguyên cung cấp và cá nhân tôi thu thập từ các báo cáo của UBND
Tỉnh, Cục Thống kê Tỉnh, UBND Thành phố, báo, tạp chí và một số kết quả
nghiên cứu liên quan đến đề tài đã được cơng bố... Các thơng tin trích dẫn
trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Đặng Thị Kim Tuyến


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề nhằm giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn thành phố Thái Nguyên” tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các thầy cơ, nhiều tập thể và cá nhân để tôi học tập và nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các thầy cơ và trân trọng cảm ơn
Phó Giáo sư - Tiến sỹ Trần Văn Điền, người đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp
đỡ tơi rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện và hồn thành luận văn.

Tơi xin chân trọng cảm ơn Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên,
Phòng Đào tạo là cơ sở đào tạo Thạc sỹ. Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Văn
phòng UBND tỉnh Thái Nguyên, Sở Lao động TB&XH, UBND thành phố
Thái Nguyên, phòng Lao động TB&XH Thành phố, Trung tâm Dạy nghề
Thành phố, Chi cục thống kê thành phố Thái Nguyên và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân đã giúp đỡ tôi về nguồn tư liệu phục vụ cho việc thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí Thường trực cơ quan Liên đồn
Lao động Thành phố, các đồng nghiệp nơi tôi công tác đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã động viên, ủng hộ giúp
đỡ để tơi có thời gian tập trung nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Đặng Thị Kim Tuyến


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH M ỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT............................................... vi
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ........................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ................................... 4

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5
1.1. Lý luận về đào tạo nghề và giải quyết việc làm......................................... 5
1.1.1. Đào tạo nghề ........................................................................................... 5
1.1.2. Việc làm và tạo việc làm ....................................................................... 17
1.1.3. Giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn ........................... 19
1.1.4. Các nhân tố tác động tới giải quyết việc làm cho người lao động ở..... 19
1.1.5. Vai trò của giải quyết việc làm đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội ở nông thôn ..................................................................................... 26
1.1.6. Mối quan hệ giữa đào tạo nghề và giải quyết việc làm ........................ 27
1.3. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn ........................ 27
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 29
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 29
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 29
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 29


iv
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin .......................................................... 30
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 31
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 33
3.1. Khái quát về TP Thái Nguyên.................................................................. 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của TP Thái Nguyên............................................... 33
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội...................................................... 35
3.2. Thực trạng đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trên địa bàn thành phố Thái Nguyên............................................. 43
3.2.1. Chủ trương, chính sách của thành phố Thái Nguyên về đào tạo
nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ............................... 43

3.2.2. Hệ thống cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên ......................................................................... 44
3.2.3. Tình hình đầu tư, trang bị cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nghề ........... 46
3.2.4. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý tại các cơ sở dạy nghề .................... 47
3.2.5. Hoạt động phát triển chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề ........ 49
3.2.6. Kinh phí dành cho đào tạo nghề............................................................ 50
3.3. Hiệu quả đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
thành phố Thái Nguyên ......................................................................... 50
3.3.1. Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành phố Thái
Nguyên giai đoạn 2011 - 2014 .............................................................. 50
3.3.2. Kết quả giải quyết việc làm cho lao động nông thôn............................ 52
3.4. Đánh giá hoạt động đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn thành phố Thái Nguyên qua phiếu điều tra.......................... 54
3.4.1. Đánh giá của người lao động đã qua đào tạo ........................................ 54
3.4.2. Đánh giá của giáo viên, cán bộ quản lý các cơ sở dạy nghề................. 58
3.4.3. Đánh giá của các Doanh nghiệp, cơ quan tham gia đào tạo và sử
dụng LĐNT qua đào tạo nghề............................................................... 60


v
3.5. Đánh giá kết quả công tác đào tạo nghề giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn ở TP Thái Nguyên....................................................... 63
3.5.1. Những việc đã làm được ....................................................................... 63
3.5.2. Những việc chưa thực hiện được .......................................................... 63
3.5.3. Những thuận lợi..................................................................................... 64
3.5.4. Những hạn chế, khó khăn...................................................................... 65
3.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn trên địa bàn thanh phố Thái Nguyên..................... 66
3.6.1. Quan điểm, định hướng của Thành phố Thái Nguyên về đào tạo
nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn đến 2020 ............... 66

3.6.2. Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành phố Thái
Nguyên đến 2020 .................................................................................. 68
3.6.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Thái Nguyên..................... 69
3.7. Kiến nghị .................................................................................................. 75
3.7.1. Với Chính phủ và các Bộ, Ngành Trung ương ..................................... 75
3.7.2. Với tỉnh Thái Nguyên và thành phố Thái Nguyên ............................... 76
3.7.3. Đối với các cơ sở đào tạo ...................................................................... 76
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 80


vi
DANH M ỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CĐ, ĐH

: Cao đẳng, Đại học

CĐN

: Cao đẳng nghề

CN-TTCN

: Công nghiệp - Tiểu thủ cơng nghiệp

CNH, HĐH

: Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa


DN

: Doanh nghiệp

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

LĐNT

: Lao động nông thôn

LĐTB&XH

: Lao động thương binh và xã hội

NLĐ

: Người lao động

TBXH

: Thương binh xã hội

TCN

: Trung cấp nghề

TDTT


: Thể dục thể thao

TP

: Thành phố

TT

: Trung tâm

TTDN

: Trung tâm dạy nghề

TTGD

: Trung tâm giáo dục

UBND

: Ủy ban Nhân dân

VH

: Văn hóa


vii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng:

Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.

Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.
Bảng 3.15.
Bảng 3.16.
Bảng 3.17.
Bảng 3.18.

Tình hình dân số và lao động của TP. Thái Nguyên giai đoạn
2012 - 2014 ................................................................................. 36
Thực trạng dân số và cơ cấu lao động của TP. Thái Nguyên
giai đoạn 2012 - 2014 ................................................................. 36
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KT-XH chủ yếu TPTN giai
đoạn 2012-2014 .......................................................................... 40
Tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế TPTN giai
đoạn 2012 - 2014 ........................................................................ 42
Chỉ tiêu dạy nghề của các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên tính đến 31/12/2014 ............................. 45

Kết quả tham gia dạy nghề cho LĐNT của các cơ sở dạy
nghề trên địa bàn thành phố Thái Nguyên năm 2014 ................. 48
Kết quả tạo việc làm mới cho lao động nông thôn trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2014 .......................... 51
Kết quả dạy nghề cho lao động nông thôn của Trung tâm dạy
nghề thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2014 ................. 52
Kết quả tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn giai đoạn
2010 - 2014 của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên................................................................................ 53
Mục đích tham gia học nghề của LĐNT .................................... 54
Năng lực phục vụ của các cơ sở dạy nghề .................................. 55
Khả năng đáp ứng yêu cầu của các cơ sở dạy nghề ................... 56
Nhu cầu đào tạo của người lao động trong tương lai ................. 57
Ý kiến cần cải thiện để nâng cao hiệu quả đào tạo nghề ............ 58
Chất lượng LĐNT qua đào tạo tại các cơ sở dạy nghề............... 59
Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tại LĐNT tại các cơ sở
dạy nghề thời gian qua ................................................................ 60
Chất lượng LĐNT qua đào tạo tại các cơ sở dạy nghề............... 61
Hoạt động tham gia dạy nghề cho LĐNT của các Doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất ................................................................. 62

Hình:
Hình 3.1. Bản đồ TP Thái Nguyên.................................................................. 34


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm có vị trí hết sức quan trọng trong q trình tồn tại và phát
triển của mỗi người, mỗi gia đình, cũng như trong việc phát triển kinh tế - xã

hội của đất nước. Giải quyết việc làm là vấn đề mang tính tồn cầu, là một
thách thức cịn khá lâu dài với toàn thể nhân loại. Đối với các nước đang phát
triển như nước ta, nơi nguồn lao động còn rất dồi dào và chủ yếu tập trung ở
các vùng nông thơn thì tạo việc làm cho người lao động ở đó bao giờ cũng là
mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia.
Trong những năm qua chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh Thái
Nguyên còn chậm so với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Lao động nơng nghiệp
tuy có giảm qua các năm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn, năm 2009 chiếm
67,5% tổng số lao động việc làm. Lao động dịch vụ tăng nhanh nhất trong
giai đoạn 2004-2006, bình quân 8,7%/năm, gần 19% tổng số lao động việc
làm của Tỉnh [1]. Lao động công nghiệp xây dựng tăng lên 8%/năm trong
cùng giai đoạn nhưng đến nay cũng chỉ chiếm trên 13,5 tổng số lao động việc
làm. Lao động nông thôn vẫn chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng số lao động việc
làm của Tỉnh. Thời gian lao động ở nơng thơn tuy có tăng trong những năm
gần đây nhưng cũng chưa cao năm 2008 là 78% và năm 2011 xấp xỉ 79% [1].
Ở thành phố Thái Nguyên, hiện nay số lao động trong độ tuổi là 163
nghìn người, trong đó số lao động nơng thơn gần 24 nghìn người chiếm
16,4% tổng số lao động toàn Thành phố. Hàng năm, khu vực này được bổ
sung khoảng 1.000 - 1.200 lao động [2].
Nông nghiệp là một thế mạnh nhưng sản xuất ở ngành này mạng tính
thời vụ nên nhiều lao động ở ngành này vẫn có nhiều thời gian rảnh dỗi bên
cạnh đó q trình q trình đơ thị hóa của Thành phố đang ngày một phát
triển và mở rộng, nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp, Nhà máy được
xây dựng… do vậy một phần diện tích đất nơng nghiệp phải chuyển đổi mục


2
đích sử dụng dẫn tới diện tích đất canh tác ngày càng giảm trong khi đó dân
số nơng thơn ngày một tăng, tỷ lệ lao động nông nhàn ngày một lớn. Điều đó
cho chúng ta thấy tình trạng thiếu việc làm cho người lao động nông thôn

đang ngày một gia tăng và thời gian sử dụng của người lao động ở khu vực
nông thôn chưa cao và chưa hợp lý, do đó chưa khai thác triệt để nguồn lực
sẵn có.
Thực tế cho thấy, trong thời gian qua Thái Nguyên đã chú trọng nâng
cao chất lượng lao động nông thôn, đào tạo nghề cho nông dân, hỗ trợ vay vốn
phát triển kinh tế tạo việc làm cho người lao động nông thôn và hướng dẫn tư
vấn giới thiệu xuất khẩu lao động. Nhờ đó các cơ sở sản xuất đã thu hút được
nguồn nhân lực có tay nghề cao, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, mở
rộng thị trường tiêu thụ, duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống. Có
thể nói thời gian qua hoạt động đào tạo nghề đã đáp ứng được mục tiêu tạo việc
làm, tăng thu nhập, chuyển một phần lao động từ nông nghiệp sang làm nghề
tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề cịn gặp phải một số khó khăn đó là:
Nhận thức của người lao động về ngành nghề còn thấp, tính chuyên nghiệp
chưa cáo, chưa nhất quán trong tư tưởng về lựa chọn ngành nghề lâu dài. Đặc
biệt nguồn vốn dành cho đào tạo nghề còn hạn hẹp, cơ sở vật chất phục vụ
công tác đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc hợp tác giữa các cơ sở và
người lao động cịn gặp nhiều khó khăn do chưa nhận thức rõ lợi ích của cơng
tác đào tạo nghề. Trình độ học vấn của người lao động khơng cao nên ảnh
hưởng đến việc tiếp thu các kiến thức bị hạn chế. Thêm vào đó là thời gian
các lớp đào tạo nghề ngắn, các tiết thực hành cịn ít, thiếu các thiết bị, máy
móc thực hành. Mặt khác cán bộ quản lý và giáo việc còn thiếu và yếu về mặt
nghiệp vụ… Với những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Thực trạng và một
số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề nhằm giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn thành phố Thái Nguyên”.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát

Đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của thành
phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2010 - 2014, đề xuất các giải pháp phù hợp
nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo nghề giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn của thành phố giai đoạn 2015 - 2020.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về đào tạo
nghề cho người lao động.
- Đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2012-2014
- Đánh giá tác động của một số chương trình đào tạo nghề đến đời sống
và phát triển sản xuất kinh tế nông thôn trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp, giải quyết những hạn chế nâng cao hiệu
quả công tác đào tạo nghề nhằm tạo việc làm cho người lao động nơng thơn,
góp phần cùng thành phố Thái Ngun thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn Thành phố Thái
Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi thành phố Thái Nguyên.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Các tài liệu, số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu thập trong
giai đoạn từ 2012 - 2014. Định hướng, giải pháp được tập trung xây dựng cho
giai đoạn 2015 - 2020.


4
3.2.3. Phạm vi về nội dung

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đến công tác dạy nghề cho lao động
nông thôn tại thành phố Thái Nguyên với các nội dung sau:
- Đánh giá phân tích thực trạng phát triển nguồn lao động ở thành phố,
thực trạng đào tạo nghề cho lao động ở thành phố Thái Nguyên về các nội
dung liên quan đến cơng tác đào tạo nghề như: tình hình phát triển các cơ sở
dạy nghề, tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề; lực lượng giáo viên
dạy nghề; kết quả tuyển sinh; kết quả đào tạo nghề; tình hình lao động có việc
làm sau học nghề; qua đánh giá thực trạng sẽ chỉ ra những kết quả đạt được,
những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Đưa ra các quan điểm, định hướng, mục tiêu và giải pháp đẩy mạnh đào
tạo nghề cho lao động ở thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2015-2020, nhằm đáp
ứng nhu cầu lao động ngày càng tăng cả về quy mô và chất lượng lao động của
thành phố cũng như của tỉnh Thái Nguyên và các địa phương khác.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa khoa học là góp phần hệ
thống hóa một số vấn đề về lý luận và thực tiễn cơ bản về đào tạo nghề, giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể giúp cho Thành phố, tỉnh Thái Nguyên có cơ
sở khoa học xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo công ăn việc
làm cho người lao động nông thôn, nâng cao mức sống cho người dân, phát triển
kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.


5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lý luận về đào tạo nghề và giải quyết việc làm
1.1.1. Đào tạo nghề

1.1.1.1. Khái niệm
Đào tạo nghề cho người lao động là quá trình giáo dục kỹ thuật sản
xuất cho người lao động để họ nắm vững một nghề, một chuyên môn, bao
gồm cả người đã có nghề, có chun mơn rồi hay học để làm nghề chuyên
môn khác. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): "Những hoạt động nhằm
cung cấp kiến thức, kỹ năng và thái độ cần có cho sự thực hiện có năng suất
và hiệu quả trong phạm vi một nghề hoặc nhóm nghề. Nó bao gồm đào tạo
ban đầu, đào tạo lại, đào tạo nâng cao, cập nhật và đào tạo liên quan đến nghề
nghiệp chuyên sâu" [17].
Luật Dạy nghề đưa ra khái niệm như sau: "Dạy nghề là hoạt rộng dạy
và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho
người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hồn
thành khố học" [8].
Như vậy, đào tạo nghề là hoạt động trang bị năng lực (tri thức, kỹ năng
và thái độ) hành nghề cho người lao động để người lao động có thể tìm việc
làm hoặc tự tạo việc làm.
1.1.1.2. Nội dung đào tạo nghề
- Mục tiêu đào tạo nghề: Việc xác định mục tiêu đào tạo nghề là hết sức
cần thiết và quan trọng, bởi hiện nay bất cứ một công việc, ngành nghề nào
cũng đều có những yêu cầu nhất định về kiến thức, kỹ năng thao tác, khả năng
hoàn thành của người thực hiện.
- Xác định nhu cầu đào tạo: Là cơ sở để lập kế hoạch đào tạo. Xác định
nhu cầu về số lượng và chất lượng của từng ngành nghề, cấp bậc chuyên môn
cần đào tạo.


6
- Xác định chương trình đào tạo nghề: Xác định chương trình đào tạo
ghề cho người lao động là xác định trình độ cần đào tạo, ngành nghề cần đào
tạo, khối lượng kiến thức, kỹ năng thực hành cần cung cấp cho người lao

động để phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
- Phương pháp đào tạo: Chương trình bắt đầu học lý thuyết, sau đó học
viên được hướng dẫn thực hành tại trường hoặc đưa đến nơi làm việc dưới sự
hướng dẫn của giáo viên, nhân viên lành nghề.
- Đánh giá kết quả đào tạo: Để đánh giá kết quả cần phải đánh giá
chương trình đào tạo để xác định xem nó có đáp ứng được với yêu cầu, mục
tiêu đưa ra không, hiệu quả làm việc của người lao động sau khi được đào tạo
ghề có đáp ứng được với yêu cầu công việc thực tế hay không.
1.1.1.3. Phân loại đào tạo nghề
- Căn cứ vào nghề đào tạo và người học: gồm có đào tạo mới, đào tạo
lại và đào tạo nâng cao.
- Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề: gồm đào tạo ngắn hạn và đào tạo
dài hạn.
1.1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nghề
a. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các cơ sở dạy nghề
Trong sự nghiệp giáo dục của tồn Đảng, tồn dân ta nói chung và trong
cơng tác đào tạo nghề nói riêng thì yếu tố cơ sở vật chất, trang thiết bị của các
cơ sở dạy nghề là yếu tố hết sức quan trọng, nó tác động trực tiếp tới chất
lượng đào tạo nghề. Để công tác đào tạo nghề đạt được kết quả tốt, việc dạy
không chỉ chú ý đến dạy lý thuyết mà việc dạy thực hành cũng chiếm một vị
trí quan trọng khơng thể thiếu. Thời lượng thực hành trong chương trình dạy
nghề chiếm một tỷ trọng tương đối lớn, để tạo điều kiện dạy thực hành cho
người học được tốt thì cần phải được trang bị cơ sở vật chất và trang thiết bị
tốt đáp ứng yêu cầu dạy và học. Ứng với mỗi nghề dù đơn giản hay phức tạp
cũng cần phải có các máy móc trang thiết bị chuyên dùng phục vụ cho giảng


7
dạy và học tập. Trang thiết bị đào tạo nghề giúp cho học sinh có điều kiện
thực hành để hồn thành kỹ năng sản xuất. Điều kiện cơ sở vật chất, trang

thiết bị dạy nghề càng tốt, càng hiện đại, theo sát với máy móc phục vụ cho
sản xuất trong doanh nghiệp bao nhiêu thì học sinh có thể thích ứng, vận dụng
nhanh chóng với sản xuất trong doanh nghiệp bấy nhiêu. Chất lượng của các
trang thiết bị, cơ sở vật chất đòi hỏi phải theo kịp tốc độ đổi mới hiện đại hố
của máy móc thiết bị sản xuất.
Thực chất, ở các cơ sở dạy nghề ở nước ta hiện nay, cơ sở vật chất trang
thiết bị còn lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo nghề. Phòng học
thiếu thốn nơi thực hành, chỗ nội trú cho học sinh. Phần lớn các trang thiết bị
trong các cơ sở dạy nghề không phải là trang thiết bị phục vụ cho cơng tác
đào tạo nghề một cách chính quy, khơng có tính đồng bộ về hệ thống, tính sư
phạm thấp, ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo nghề. Đây là ngun nhân dẫn
đến tình trạng tuy cơng nhân qua đào tạo đáp ứng được phần nào các công
việc của doanh nghiệp nhưng hầu hết vẫn phải đào tạo lại để nâng cao khả
năng thực hành và tiếp cận công nghệ hiện đại của doanh nghiệp.
a. Kinh phí đào tạo
Đào tạo nghề là trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi người dân
và toàn xã hội. Tất cả đều phải cùng góp cơng góp sức để phát triển sự nghiệp
đào tạo nghề hiện nay. Bất kể một cơ sở nào muốn tồn tại và phát triển được
thì đều phải có kinh phí để hoạt động. Đây là nhân tố chủ yếu, nhân tố quyết
định xem cơ sở đào tạo nghề nên hoạt động như thế nào, nên đào tạo những
ngành nghề gì, nên nâng cấp, sửa chữa và mua sắm những trang thiết bị gì để
phục vụ cho dạy nghề cũng như trả lương cho cán bộ công nhân viên. Do đó
cơ sở dạy nghề nào khi đưa ra một quyết định nào thì cũng đều dựa trên nền
tảng là liệu có kinh phí để thực hiện khơng, và nếu đủ thì quyết định đó mới
được đưa ra. Kinh phí đào tạo cũng có ảnh hưởng rất quan trọng đến quy mô
và chất lượng công tác đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề. Muốn phát triển


8
công tác đào tạo nghề đáp ứng được nhu cầu học nghề của người lao động

trong tương lai ngày một tăng cần phải được đầu tư kinh phí để xây dựng mới
và nâng cấp các cơ sở đào tạo nghề hiện có, để có thể tăng quy mơ đào tạo và
nâng cao chất lượng đào tạo do học viên được có cơ hội tiếp cận với trang
thiết bị dạy học phù hợp với yêu cầu.
Kinh phí để các cơ sở dạy nghề hoạt động được huy động và tận dụng từ
nhiều nguồn khác nhau. Trong đó nguồn quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn là
kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp và phân bổ cho các trường. Ngoài ra cịn
kể đến là nguồn kinh phí của các Tổng Cơng ty, các Bộ, các Ngành (khi họ
gửi chỉ tiêu đào tạo); kinh phí từ các tổ chức, các đồn thể, các cá nhân và do
học viên đóng góp đã góp phần tăng nguồn vốn hoạt động cho các cơ sở đào
tạo nghề. Do đó mà chất lượng của học viên ra trường cũng phụ thuộc rất lớn
vào nguồn kinh phí đào tạo. Nếu kinh phí mà học viên phải đóng góp q cao,
thì sẽ ảnh hưởng đến quy mơ tuyển sinh của các trường sẽ giảm sút.
c. Đội ngũ giáo viên
Giáo viên dạy nghề là người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức, kỹ năng
kinh nghiệm của mình trên cơ sở trang thiết bị giảng dạy. Vì vậy, năng lực giáo
viên dạy nghề tác động trực tiếp tới chất lượng giảng dạy, đào tạo nghề.
Dạy nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền giáo
dục quốc dân, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng, học sinh vào học nghề có
rất nhiều trình độ cấp văn hố khác nhau. Cấp trình độ đào tạo nghề ở các cơ
sở đào tạo nghề cũng rất khác nhau (bán lành nghề, lành nghề, bồi dưỡng
nâng bậc thợ). Sự khác biệt đó làm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề cũng rất
đa dạng với nhiều cấp trình độ khác nhau. Giáo viên tham gia đào tạo nghề
phải đảm bảo yêu cầu giỏi về lý thuyết và thực hành.
Năng lực của giáo viên dạy nghề tốt thì mới có thể dạy các học sinh
được tốt vì các học sinh nắm được lý thuyết, kỹ năng nhanh hay chậm phụ
thuộc rất lớn vào năng lực giáo viên dạy nghề.


9

d. Nhận thức xã hội về đào tạo nghề
Nếu mọi người trong xã hội đánh giá đúng đắn hơn tầm quan trọng của
việc học nghề thì trước hết lượng lao động tham gia đào tạo nghề sẽ chiếm
một tỉ lệ lớn hơn so với toàn bộ lao động trên thị trường và sẽ có cơ cấu trẻ
hơn, đa dạng hơn. Hơn nữa, nếu mọi người nhận thức được rằng giỏi nghề là
một phẩm chất quý giá của người lao động, là cơ sở vững chắc để có việc làm
và thu nhập ổn định thì cơng tác đào tạo nghề sẽ nhận thêm nhiều nguồn lực
hỗ trợ cần thiết của xã hội để phát triển mạnh hơn.
Thực tế công tác đào tạo nghề hiện nay chưa được xã hội nhận thức đầy
đủ và đúng đắn. Việc làm chuyển biến nhận thức của từng gia đình và tồn xã
hội sẽ có ý nghĩa quan trọng trong dạy nghề và học nghề. Nhận thức khơng
đúng về vai trị của đào tạo nghề đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nước, dẫn đến việc tăng dần chỉ tiêu đào tạo CĐ, ĐH mà thiếu hụt sự quan
tâm đến việc tăng chỉ tiêu đào tạo nghề cho tương xứng đáp ứng được nhu cầu
phát triển.
e. Chương trình, giáo trình đào tạo
Chương trình đào tạo là yêu cầu không thể thiếu được trong quản lí Nhà
nước các cấp, các ngành đối với hoạt động đào tạo của các cơ sở đào tạo nói
chung và lĩnh vực dạy nghề nói riêng. Chương trình đào tạo phù hợp được cấp
có thẩm quyền phê duyệt là một trong các yếu tố quan trọng, quyết định chất
lượng đào tạo.
Về chất lượng chương trình, giáo trình đào tạo được thiết kế dựa trên cơ
sở khoa học và luôn được đổi mới để theo kịp sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật
thì mới đảm bảo đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng.
Trong lĩnh vực dạy nghề, mỗi loại nghề địi hỏi có chương trình, giáo
trình đào tạo riêng. Nhưng thực tế hiện nay, nhiều nghề không có chương trình,
giáo trình và nhiều nghề tuy có nhưng lại chưa được sự phê duyệt của các cấp
có thẩm quyền, tức là chưa đạt được chất lượng cần thiết. Đây chính là một



10
nguyên nhân lớn dẫn đến việc đào tạo ra nguồn nhân lực chưa đáp ứng được
yêu cầu xã hội. Do đó, địi hỏi có sự quan tâm đầu tư để xây dựng, đổi mới
chương trình, giáo trình đào tạo theo kịp sự tiến bộ của khoa học-cơng nghệ.
Vì vậy việc nghiên cứu, xây dựng các chương trình, giáo trình đào tạo
đào tạo hợp lý và sát với nghề đào tạo để học viên có thể nắm vững được
nghề sau khi ra trường là vấn đề hiện đang được quan tâm của các cơ sở dạy
nghề nói riêng và của cả nước nói chung.
f. Thị trường lao động
Hiện nay đang tồn tại nhiều định nghĩa về thị trường lao động từ các
nguồn tài liệu khác nhau:
- Theo Adam Smith, thị trường lao động là không gian trao đổi dịch vụ
lao động (hàng hóa sức lao động) giữa một bên là người mua sức lao động
(chủ sử dụng lao động) và người bán sức lao động (người lao động).
Định nghĩa này nhấn mạnh vào đối tượng trao đổi trên thị trường là dịch vụ
lao động, chứ không phải là người lao động [20].
- Theo Từ điển Kinh tế học Pengiun, thị trường lao động là thị trường
trong đó tiền cơng, tiền lương và các điều kiện lao động được xác định trong
bối cảnh quan hệ của cung lao động và cầu lao động (Định nghĩa này nhấn
mạnh kết quả của quan hệ tương tác cung - cầu trên thị trường lao động là
tiền công, tiền lương và các điều kiện lao động) [20].
- Theo Từ điển kinh tế MIT, thị trường lao động là nơi cung và cầu lao
động tác động qua lại với nhau. Định nghĩa này nhấn mạnh vào quan hệ trên thị
trường lao động cũng là quan hệ cung - cầu như bất kỳ một thị trường nào khác.
- Theo Tìm hiểu một số khái niệm trong văn kiện Đại hội IX của
Đảng, thị trường lao động là: "Thị trường mua bán các dịch vụ của người lao
động, về thực chất là mua bán sức lao động, trong một phạm vi nhất định. Ở
nước ta, hàng hóa sức lao động được sử dụng trong các doanh nghiệp tư bản
tư nhân, các doanh nghiệp tư bản nhà nước, các doanh nghiệp tiểu chủ, và



11
trong các hộ gia đình neo đơn thuê mướn, người làm dịch vụ trong nhà. Trong
các trường hợp đó có người đi thuê, có người làm thuê, có giá cả sức lao động
dưới hình thức tiền lương, tiền cơng.
Mặc dù có nhiều điểm khác biệt, nhưng các định nghĩa hiện có về thị
trường lao động đều thống nhất với nhau về các nội dung cơ bản của thị
trường lao động. Có thể tóm lược các nội dung này thành một định nghĩa
tương đối hoàn chỉnh về thị trường lao động như sau:
Thị trường lao động (hoặc thị trường sức lao động) là nơi thực hiện
các quan hệ xã hội giữa người bán sức lao động (người lao động làm thuê) và
người mua sức lao động (người sử dụng sức lao động), thơng qua các hình
thức thỏa thuận về giá cả (tiền công, tiền lương) và các điều kiện làm việc
khác, trên cơ sở một hợp đồng lao động bằng văn bản, bằng miệng, hoặc
thông qua các dạng hợp đồng hay thỏa thuận khác [6].
Thị trường sức lao động được cấu thành bởi ba yếu tố là: cung, cầu và
giá cả sức lao động. Thị trường lao động chỉ có thể hình thành khi hội đủ các
yếu tố như:
+ Có nền kinh tế hàng hóa phát triển theo cơ chế thị trường;
+ Có định chế pháp luật cho phép tồn tại thị trường lao động: trong đó
người chủ sử dụng có quyền tự do mua bán sức lao động; còn người lao động
có tồn quyền sở hữu sức lao động của mình;
+ Người lao động khơng có sở hữu tư liệu sản xuất đủ để đảm bảo các
nhu cầu của bản thân và của gia đình;
+ Có hệ thống thể chế thị trường lao động thích hợp để giải quyết các
nhu cầu và các quan hệ phát sinh của thị trường như: hệ thống các cơ quan, tổ
chức dịch vụ việc làm (các thể chế cần thiết để đảm bảo các giao dịch về sức
lao động trên thị trường); hệ thống thơng tin về thị trường lao động.
g. Chính sách của Nhà nước liên quan tới công tác đào tạo nghề
Đào tạo nghề có vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội nhằm

thực hiện mục tiêu chiến lược đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành


12
một nước công nghiệp. Trong lĩnh vực đào tạo nghề, Nhà nước đã ban hành
hệ thống văn bản pháp luật chính sách tạo hành lang pháp lý, mơi trường
thuận lợi khuyến khích đào tạo nghề phát triển. Chính sách của Nhà nước có
vai trị quan trọng trong phát triển cơng tác đào tạo nghề, ảnh hưởng đến số
lượng cũng như chất lượng đào tạo nghề. Chủ trương và định hướng của
Đảng về phát triển dạy nghề: Nghị quyết Đại hội Đảng VI (1986); Nghị quyết
Đại hội Đảng VII (1991); Nghị quyết 4 - Khoá VII; Nghị quyết đại hội Đảng
VIII (1996); Nghị quyết TW2 Khoá VIII (1996); Nghị quyết Đại hội Đảng
IX, X, XI đều khẳng định phải mở rộng đào tạo công nhân kỹ thuật, kỹ thuật
viên, nhân viên nghiệp vụ nhiều trình độ; coi trọng đào tạo đội ngũ công nhân
tay nghề cao, kỹ sư thực hành và phát triển đào tạo nghề nhiều cấp trình độ.
Đào tạo nghề hiện nay đang được quan tâm phát triển với nhiều chính
sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển. Đây là điều kiện thuận lợi cho công
tác đào tạo nghề phát triển.
Công tác đào tạo nghề được quan tâm của Đảng và Nhà nước dưới nhiều
hình thức như ban hành các văn bản pháp luật, chính sách khuyến khích phát
triển đào tạo nghề. Mặc dù có vai trị quan trọng nhưng các chính sách đào tạo
nghề vẫn cịn nhiều hạn chế gây trở ngại cho công tác đào tạo nghề như phần
lớn các chính sách chế độ cịn mang tính giải pháp, tình huống. Một số chính
sách ban hành đến nay cịn có nhiều điểm khơng phù hợp hoặc thiếu những
văn bản hướng dẫn cụ thể.
1.1.1.5. Kinh nghiệm quốc tế về đào tạo nghề
* Công tác dạy nghề của Thái Lan
Ủy ban giáo dục hướng nghiệp Thái Lan đã công bố hai biện pháp lớn
nhằm giúp sinh viên học nghề Thái Lan chuẩn bị cho sự hình thành một cộng
đồng chung ASEAN. Theo Ủy ban này, biện pháp đầu tiên sẽ là khảo sát nhu

cầu lao động trong các nước thành viên ASEAN nhằm phác thảo một kế
hoạch đáp ứng nhu cầu khu vực. Trong biện pháp này, Ủy ban giáo dục
hướng nghiệp sẽ phối hợp vơi các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp


13
để đào tạo sinh viên học nghề ở nhiều vị trí lao động khác nhau. Các sinh viên
theo học sẽ được đảm bảo có kiến thức và kinh nghiệm phù hợp với yêu cầu
của nhà sản xuất. Trong các kế hoạch phối hợp này, Ủy ban cũng sẽ lưu ý tới
việc cải thiện chất lượng lực lượng lao động. Biện pháp thứ hai là sửa đổi
chương trình giảng dạy ở các cấp giáo dục hướng nghiệp cho phù hợp với
ASEAN. Việc sửa đổi chương trình giảng dạy sẽ tập trung vào ba lĩnh vực
như ngôn ngữ, công nghệ thông tin và kỹ năng làm việc. Việc học tập ngôn
ngữ sẽ được sửa đổi trú trọng vào tiếng Anh để học sinh, sinh viên có thể giao
tiếp với người nước ngồi trong lĩnh vực nghề nghiệp của họ. Việc đào tạo
công nghệ thông tin sẽ nhằm vào củng cố kỹ năng, trong khi việc cải thiện kỹ
năng làm việc sẽ tập trung đào tạo sinh viên, học sinh có thể tiếp cận được các
nền văn hóa khác nhau.
Thái Lan và các đối tác ASEAN đang từng bước hợp tác trong việc kết
nối thông tin về thị trường lao động trong khu vực để nước này có thể giải
quyết vấn đề thiếu hụt lao động một cách hiệu quả hơn. Việc hình thành Cộng
đồng chung ASEAN sẽ mở ra những cơ hội lớn hơn cho Thái Lan và các
chuyên gia ASEAN cũng như lao động có tay nghề trong việc lựa chọn lao
động trong khu vực này. Kết quả một cuộc khảo sát gần đây cho thấy nhiều
thanh niên Thái Lan ngày càng quan tâm với việc sang lao động tại các nước
ASEAN bởi hiện nay họ đã có kiến thức và sự hiểu biết tốt hơn về các nước
láng giềng thông qua chương trình giáo dục [19].
* Dạy nghề cho lao động nông thôn ở Trung Quốc
Trung Quốc, những năm gần đây, nhiều ngành và địa phương của họ
cũng đang phải đối mặt với tình trạng thiếu cơng nhân kỹ thuật cao, lành nghề

nghiêm trọng. Để giải quyết vấn đề đó, họ thực hiện chương trình bồi dưỡng
đào tạo khẩn cấp đội ngũ nhân tài kỹ thuật cho ngành chế tạo và dịch vụ xã
hội hiện đại tại các học viện, trường dạy nghề. Một số biện pháp hiệu quả để
thực hiện chương trình đó là xây dựng cơ chế hợp tác giữa các nhà trường với


14
hơn 1.400 đơn vị xí nghiệp, tiến hành bồi dưỡng đào tạo nhân tài theo "đơn
đặt hàng" sử dụng lao động của các đơn vị sự nghiệp, mở rộng quyền tự chủ
của các trường và học viện dạy nghề. Cơ quan tài chính trung ương Trung
Quốc tập trung nguồn lực để đẩy mạnh đầu tư kinh phí cho cơng tác đào tạo
bồi dưỡng đội ngũ nhân tài kỹ thuật cao. Trong khi đó các đơn vị xí nghiệp
phải dành một khoản kinh phí cho giáo dục đào tạo tại chỗ theo quy định của
Nhà nước [19].
1.1.1.6. Kinh nghiệm về đào tạo nghề của một số địa phương trong nước
* Kinh nghiệm của Bình Dương
Theo báo cáo của Sở LĐTB&XH tỉnh Bình Dương, cơng tác đào tạo
nghề cho LĐNT là một trong những nhiệm vụ được Sở LĐTB&XH Bình
Dương đặc biệt chú trọng. Từ 2004 - 2010, Sở đã phối hợp với các DN, Trung
tâm dạy nghề và các tổ chức kinh tế - xã hội trong tỉnh tổ chức 325 lớp đào
tạo cho 9.273 LĐNT các nghề: may công nghiệp, sản xuất hàng thủ công mỹ
nghệ, nghề nông nghiệp, cơ điện, điện tử… hơn 70% số học viên đã tìm được
việc làm sau đào tạo.
Số liệu khảo sát của Sở LĐTB&XH Bình Dương cho biết, đến năm
2015 sẽ có khoảng gần 12.000 LĐNT của Tỉnh có nhu cầu học nghề, do đó để
phục vụ cho nhu cầu học nghề cũng như để nâng cao hơn nữa chất lượng đào
tạo, mới đây, UBND tỉnh đã quyết định phê duyệt Đề án “đào tạo nghề cho
LĐNT đến năm 2020”. Theo đó, mục tiêu của đề án giai đoạn 2011-2015 là
sẽ đào tạo nghề cho khoảng 11.510 lao động, trong đó nhóm ngành nghề cơng
nghiệp là 2.675 người, nhóm ngành nghề nơng nghiệp là 4.920 người và

nhóm ngành nghề dịch vụ là 3.915 người, tỷ lệ học viên có việc làm sau đào
tạo đạt 80%. Giai đoạn 2016-2020, Bình Dương phấn đấu đào tạo nghề cho
10.000 LĐNT và tỷ lệ lao động có việc làm sau đào tạo đạt 90%.
Để hoàn thành được mục tiêu, Bình Dương đã đề ra nhiều chính sách
hỗ trợ cho người học nghề như: hỗ trợ cho người nghèo, người dân tộc thiểu


15
số 3 triệu đồng/người/khóa học (3 tháng); hỗ trợ cho người có thu nhập thấp
2,5 triệu đồng/người/khóa học, ngồi ra, các học viên còn được hỗ trợ vay
vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội để học nghề, tự tạo nghề và chuyển đổi
nghề. Bên cạnh đó, UBND tỉnh cũng tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các
đơn vị có chức năng dạy nghề, ưu tiên đầu tư cho các đơn vị đào tạo ngành
nghề nông nghiệp và phi nơng nghiệp, có xây dựng mơ hình để giảng dạy và
nhân rộng mơ hình hiệu quả. Tỉnh cũng ưu tiên thực hiện đặt hàng đào tạo
nghề đối với các đơn vị dạy nghề có khả năng đào tạo ngành nghề phù hợp và
giải quyết 100% việc làm cho LĐNT theo nhu cầu tại địa phương.
Đối với đào tạo nghề cho nông thôn: Đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho LĐNT
đến năm 2020” đã đề cập khá đầy đủ, từ chương trình, giáo trình đến việc mở
trường, lớp, trang thiết bị và giáo viên... Tuy vậy, một vấn đề lớn được đặt ra
là làm sao cho việc dạy nghề đáp ứng đúng nhu cầu của sản xuất - kinh doanh
của mỗi địa phương, có kết quả thiết thực, tránh được tình trạng “cái cần thì
khơng dạy, cái khơng cần thì lại dạy”; trên thực tế, việc dạy nghề cho LĐNT
chưa đạt yêu cầu do chưa gắn với nhu cầu của sản xuất - kinh doanh, nhiều
người học xong vẫn khơng tìm được việc làm hoặc nơi tiếp nhận họ phải tốn
thêm thời gian và kinh phí để đào tạo lại. Thực tế cho thấy, để việc đào tạo
nghề cho LĐNT đạt hiệu quả thiết thực, tất yếu phải thu hút sự tham gia từ
chính quyền địa phương, các cấp, các ban ngành, các trường dạy nghề có chất

lượng đóng trên địa bàn tỉnh. Theo đánh giá của Ban chỉ đạo đề án đào tạo
nghề cho LĐNT tỉnh Bình Dương sau các khóa đào tạo hơn 80% lao động có
việc làm ổn định. NLĐ được các công ty doanh nghiệp may mặc, công ty cao
su, các hộ trồng cao su tiểu điền trên địa bàn tỉnh nhận vào làm việc với mức
lương ổn định và cao hơn trước.


16
* Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc hiện có 9 khu cơng nghiệp, tổng diện tích 2.284 ha. Với mục
tiêu vào những năm 2020, Vĩnh Phúc cơ bản sẽ là tỉnh công nghiệp. Vấn đề
đặt ra ở các khu công nghiệp hiện nay và trong thời gian tới là tình trạng thiếu
nguồn nhân lực có tay nghề. Chính vì vậy, tỉnh đã xác định: Tăng cường đào
tạo nghề là một nhiệm vụ trọng tâm trong việc phát triển nguồn nhân lực phục
vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá của tỉnh.
UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành xây dựng “Đề án đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho lao động một số xã thuộc huyện Bình Xuyên và huyện Tam
Dương sau thu hồi đất phát triển công nghiệp và các cơng trình cơng cộng giai
đoạn 2008-2010”; xây dựng kế hoạch dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho
người nghèo trong độ tuổi lao động thuộc 17 xã nghèo vùng khó khăn trong
tỉnh có nhu cầu học nghề hoặc chuyển đổi nghề phù hợp. Các cơ sở dạy nghề
luôn bám sát nhu cầu lao động của các doanh nghiệp, nhà máy, xí nghiệp trên
địa bàn tỉnh. Năm học 2007- 2008, toàn tỉnh đã đào tạo được 46.300 lao động,
trong đó đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp 99.00 người; các
cơ sở dạy nghề tuyển mới 36.400 học viên. Năm 2008, tỷ lệ lao động qua đào
tạo của tỉnh khoảng 42,3%, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 31,8%. Trên cơ sở
chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, các cơ sở dạy nghề
đã xây dựng chương trình giảng dạy, bổ sung phần tự chọn phù hợp với tình
hình thực tiễn của nhà trường, doanh nghiệp.
Để nâng cao chất lượng đào tạo nghề, củng cố và phát triển mạng lưới

các cơ sở dạy nghề là nhiệm vụ quan trọng. Hiện nay, tồn tỉnh có 47 cơ sở
dạy nghề, trong đó có 4 trường Cao đẳng, 3 trường Trung cấp, 14 Trung tâm
dạy nghề, 10 trường Trung học chuyên nghiệp và 16 cơ sở dạy nghề. Các cơ
sở dạy nghề và nhà trường ln quan tâm đến việc bồi dưỡng trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên. Trong tổng số 1.268 giáo viên đang
công tác tại các trường dạy nghề, có đến 1.138 giáo viên đạt chuẩn theo quy


×