Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối với hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do các công ty kiểm toán độc lập tại việt nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.07 KB, 37 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TỐN
-------------------------

ĐỀ ÁN MƠN HỌC KIỂM TỐN
ĐỀ TÀI:
ÁP DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG
KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM
TỐN BCTC DO CÁC CƠNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
TẠI VIỆT NAM THỰC HIỆN

Sinh viên thực hiện:
Mã sinh viên:
Lớp:
Chuyên ngành:
Giảng viên hướng dẫn:

Vũ Thị Hảo
11171549
Kiểm toán 59E
Kiểm toán
TS. Bùi Thị Minh Hải

Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2020


MỤC LỤC

2



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Từ viết tắt

Từ đầy đủ
Báo cáo tài chính
Bằng chứng kiểm tốn
Kiểm tốn viên
Hàng tồn kho
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Giá vốn hàng bán
Nguyên vật liệu
Sản xuất chung

BCTC
BCKT
KTV
HTK
HTKSNB
GVHB
NVL

SXC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Hình 1.2.1 Sơ đồ tổ chức chứng từ nhập kho..................................................................... 12
Hình 1.2.2 Sơ đồ tổ chức chứng từ xuất kho...................................................................... 12
Bảng 2.1.1 Bảng danh mục HTK....................................................................................... 20
Bảng 2.1.2 Giấy làm việc kiểm kê chọn mẫu..................................................................... 21
Bảng 2.1.3 Biên bản kiểm kê vật tư, cơng cụ, sản phẩm, hàng hóa................................... 21
Bảng 2.1.4 Bảng hỏi nhân viên kiểm kê............................................................................. 23
Bảng 2.1.5 Bảng hỏi thủ kho.............................................................................................. 23
Bảng 2.1.6 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát trong nghiệp vụ lưu kho............... 24
Bảng 2.2.7 Thư xác nhận đối với hàng gửi bán của công ty A.......................................... 24
Bảng 2.2.8 Bảng giá thành sản phẩm X của công ty A...................................................... 26
Bảng 2.1.9 Bảng các vật tư khơng có trong biên bản kiểm kê............................................
27
Bảng 2.1.10 Giấy làm việc tổng hợp đối ứng với chi tiết...................................................28
Bảng 2.2.1 Bảng câu hỏi đánh giá thủ tục kiểm sốt của cơng ty B.................................. 30
Bảng 2.2.2 Thư xác nhận số dư đối với hàng đi gia công của công ty B........................... 32
Bảng 2.2.3 Giấy tờ làm việc số 1 của KTV về kiểm tra số dư tài khoản........................... 34

3


LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nền kinh tế đã chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp ra đời và
phát triển ngày càng mạnh mẽ. Cùng với đó, kiểm tốn cũng trở thành một hoạt động
khơng thể thiếu với thơng tin tài chính của các doanh nghiệp, là nhu cầu tất yếu đối với
việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và chất lượng quản lý. Trải qua gần 30 năm
phát triển, ngành kiểm toán độc lập ở Việt Nam đã dần chứng minh được vai trò to lớn đối

với nền kinh tế. Theo thống kê của KIEMTOAN.INFOR “tính đến ngày 20/04/2019, cả
nước có 191 cơng ty kiểm tốn được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch
vụ kiểm tốn, các cơng ty kiểm tốn tồn tại dưới nhiều hình thức và có quy mô hoạt động
khác nhau”. Một trong các hoạt động cơ bản mà các cơng ty kiểm tốn cung cấp là kiểm
tốn BCTC giúp cho người sử dụng có được thơng tin chính xác để đưa ra quyết định
đúng đắn và hiệu quả. Để đạt được mục tiêu đó, kiểm toán cần kiểm tra và xem xét từng
bộ phận cấu thành BCTC trong đó bao gồm khoản mục HTK.
HTK là một khoản mục quan trọng bởi đặc tính vốn có và mối liên hệ với các chỉ tiêu
trên BCTC. Đối với doanh nghiệp, nếu hoạt động quản lý HTK không hiệu quả làm tăng
chi phí, lãng phí nguồn lực, ảnh hưởng tiêu cực tới kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Đối với hoạt động kiểm toán HTK là một khoản mục phức tạp, có ảnh
hưởng trọng yếu tới nhiều chỉ tiêu và thơng tin trên BCTC. Kiểm tốn HTK là một trong
những công việc quan trọng và tốn nhiều thời gian nhất của mỗi cuộc kiểm tốn BCTC,
địi hỏi KTV áp dụng nhiều thủ tục kiểm toán và các kỹ thuật thu thập bằng chứng khác
nhau. Do vậy, thực hiện tốt cơng tác kiểm tốn HTK trong kiểm tốn tài chính giúp các
cơng ty kiểm tốn tiết kiệm thời gian, cắt giảm chi phí và nâng cao hiệu quả công việc.
Nhận thức về tầm quan trọng của kiểm tốn khoản mục HTK trong kiểm tốn tài
chính, em chọn tìm hiểu đề tài “Áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
đối với hàng tồn kho trong kiểm tốn tài chính do các cơng ty kiểm tốn độc lập tại
Việt Nam thực hiện” nhằm nâng cao hiểu biết thực tế hiện nay tại các doanh nghiệp Việt
Nam.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài “Áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối với
hàng tồn kho trong kiểm tốn tài chính do các cơng ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam
thực hiện” dựa trên cơ sở đánh giá nhận diện các kỹ thuật thu thập BCKT thực tế hiện nay
tại các doanh nghiệp Việt Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị góp phần nâng
cao hiệu quả trong việc áp dụng các kỹ thuật thu thập BCKT đối với khoản mục HTK.
Kết cấu đề tài
Đề tài có kết cấu gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối với hàng

tồn kho trong kiểm tốn tài chính
Chương 2: Thực trạng áp dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối với hàng
tồn kho trong kiểm tốn tài chính do các doanh nghiệp kiểm toán độc lập tại Việt Nam
thực hiện

4


Chương 3: Nhận xét và đề xuất kiến nghị việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán đối với hàng tồn kho trong kiểm tốn tài chính do các doanh nghiệp
kiểm toán độc lập tại Việt Nam thực hiện
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG ÁP DỤNG
KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TỐN TÀI CHÍNH
1.1 Khái qt về các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm tốn trong kiểm tốn tài
chính do kiểm toán độc lập thực hiện
1.1.1 Khái quát về bằng chứng kiểm toán
1. Khái niệm bằng chứng kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500: “Bằng chứng kiểm tốn là tất cả các tài
liệu, thơng tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm tốn và dựa trên
các tài liệu, thơng tin này kiểm tốn viên đưa ra kết luận và từ đó hình thành ý kiến kiểm
tốn. BCKT bao gồm những tài liệu, thông tin chứa đựng trong tài liệu, sổ kế tốn, kể cả
BCTC và những tài liệu, thơng tin khác”
Các tài liệu được sử dụng làm BCKT chủ yếu được thu thập bằng cách thực hiện các
thủ tục kiểm toán trong suốt cuộc kiểm tốn và có thể bao gồm tài liệu, thông tin thu thập
từ nguồn khác như từ các cuộc kiểm toán trước hay từ các thủ tục kiểm soát chất lượng
của doanh nghiệp kiểm toán đối với việc xem xét chấp nhận khách hàng. Về nguồn gốc,
các ghi chép về kế toán (chứng từ kiểm toán) là nguồn bằng chứng phổ biến, cung cấp
bằng chứng với tốc độ nhanh và chi phí thấp. Ngồi ra cịn từ các nguồn khác từ bên trong
và bên ngoài đơn vị, là BCKT được tạo ra ngồi chứng từ kiểm tốn.

a. Ý nghĩa thu thập bằng chứng kiểm toán
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 đã quy định: “ Kiểm tốn viên và cơng ty
kiểm tốn phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm tốn thích hợp để làm cơ sở đưa ra
ý kiến của mình về báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm tốn” và “Mục tiêu của kiểm
toán viên và các doanh nghiệp kiểm toán là thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán
để giúp kiểm toán viên thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm tốn thích hợp để đưa ra các
kết luận hợp lý làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán”. Bản chất của hoạt động kiểm tốn tài
chính là quy trình thu thập và đánh giá các BCKT về BCTC của một tổ chức kinh tế cụ
thể nhằm xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp của các báo cáo này với các chuẩn
mực được thiết lập.
BCKT có vai trò quan trọng là minh chứng cụ thể, là yếu tố quyết định độ chính xác
và rủi ro trong ý kiến của KTV. BCKT không chỉ là cơ sở pháp lý cho kết luận kiểm tốn
mà cịn là cơ sở tạo niềm tin cho những người quan tâm. Một khi KTV không thu thập
được đầy đủ và đánh giá đúng các BCKT thích hợp thì KTV đó khó có thể đưa ra một
nhận định chính xác về đối tượng kiểm tốn. Qua đó có thể thấy việc thu thập BCKT là
rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới sự thành cơng của cuộc kiểm tốn.
b. Phân loại bằng chứng kiểm toán
Theo nguồn gốc thu thập:
+ Bằng chứng do KTV tự khai thác và đánh giá thông qua quan sát, kiểm kê và tính
tốn lại
5


+ Bằng chứng do doanh nghiệp cung cấp
+ Bằng chứng do bên thứ ba độc lập cung cấp
Theo dạng của BCKT:
+ Bằng chứng kiểm toán dạng vật chất
+ Bằng chứng bằng miệng
c. Các yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán
KTV phải thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm tốn phù hợp với từng hồn cảnh

nhằm thu thập đầy đủ BCKT thích hợp. Trong mọi trường hợp, BCKT phải đảm bảo hai
yêu cầu cơ bản đó là “đầy đủ” và “thích hợp”.
Tính đầy đủ chỉ số lượng bằng chứng cần phải thu thập phải đủ để đưa ra kết luận
kiểm toán. Số lượng bằng chứng phụ thuộc vào những yếu tố:
+ Tính hiệu lực của bằng chứng càng đáng tin cậy thì số lượng cần thu thập càng ít
+ Tính trọng yếu: khoản mục càng quan trọng thì số lượng bằng chứng thu thập càng
nhiều
+ Mức độ rủi ro: khoản mục được đánh giá là có khả năng rủi ro càng cao thì số
lượng bằng chứng thu thập càng nhiều
+ Loại kết luận kiểm tốn
Tính thích hợp chỉ chất lượng hoặc độ tin cậy của BCKT, bao gồm sự phù hợp và độ
tin cậy của bằng chứng. Tính thích hợp phụ thuộc vào những yếu tố:
+ Nguồn gốc của bằng chứng: bằng chứng thu thập được từ nguồn càng độc lập thì
càng đáng tin cậy
+ Loại bằng chứng: bằng chứng bằng văn bản sẽ đáng tin cậy hơn bằng chứng bằng
miệng
+ Chất lượng của HTKSNB: HTKSNB hoạt động càng có hiệu lực thì bằng chứng
càng đáng tin cậy
+ Sự kết hợp của các bằng chứng: khi nhiều thông tin cùng thống nhất và đồng bộ sẽ
đáng tin cậy hơn một thông tin riêng lẻ
1.1.2 Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
a. Kiểm tra vật chất (kiểm kê)
Là quá trình kiểm kê tại chỗ hay tham gia kiểm kê các loại tài sản của doanh nghiệp.
Thường áp dụng đối với tài sản có dạng vật chất cụ thể như hàng tồn kho, tài sản cố định,
tiền mặt,...
- Trình tự kiểm kê:
+ Chuẩn bị kiểm kê: chuẩn bị các tiền đề vật chất và nhân sự cho cuộc kiểm kê
+ Thực hiện kiểm kê: tiến hành thực hiện các kỹ thuật như cân, đo, đong, đếm, ghi
chép vào các bảng kê
+ Kết thúc kiểm kê: đưa ra kết luận kiểm kê và lập biên bản kiểm kê, đưa ra kiến nghĩ

xử lý chênh lệch
- Kỹ thuật này thực hiện đơn giản và thu được bằng chứng có độ tin cậy lớn. Tuy
nhiên bằng chứng chỉ mang tính tạm thời, chỉ chứng minh được sự tồn tại mà không
6


chứng minh được quyền sở hữu hay tình trạng kỹ thuật của tài sản. Do đó cần đi kèm với
bằng chứng khác để chứng minh quyền sở hữu và giá trị của tài sản đó.
b. Kỹ thuật lấy xác nhận
- Là q trình thu thập thơng tin do bên thứ ba độc lập cung cấp để xác minh tính
chính xác của thông tin mà KTV nghi vấn. Khi thực hiện lấy xác nhận, cần thực hiện
đúng quy trình và đảm bảo các yêu cầu: thông tin cần phải được xác nhận theo yêu cầu
của KTV; sự xác nhận phải được thực hiện bằng văn bản; sự độc lập của bên thứ ba; KTV
phải kiểm sốt được tồn bộ q trình gửi và nhận thư xác nhận.
- Phân loại thư xác nhận theo hình thức:
+ Xác nhận khẳng định: là hình thức KTV yêu cầu người xác nhận gửi thư gửi phản
hồi cho tất cả các trường hợp (dù đúng hay sai)
+ Xác định phủ nhận: là hình thức KTV yêu cầu người xác nhận gửi thư gửi phản hồi
khi có sự sai khác về thông tin
- Phân loại theo đối tượng gửi xác nhận: xác nhận ngân hàng, xác nhận phải thu, xác
nhận phải trả và xác nhận khác.
- Kỹ thuật này thu được bằng chứng có độ tin cậy cao. Tuy nhiên, thời gian thời gian
thực hiện và chi phí, hơn nữa, thơng tin sẽ bị vơ hiệu hóa nếu đơn vị được kiểm toán và
bên thứ ba đã có sự dàn xếp.
c. Kỹ thuật xác minh tài liệu
- Là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các chứng từ, sổ sách có liên quan sẵn có
trong đơn vị. Áp dụng đối với các chứng từ , tài liệu như hóa đơn bán/mua hàng, phiếu
nhập/xuất kho, sổ sách kế toán...
- Phương pháp này được tiến hành theo hai cách:
+ Từ một kết luận có trước, KTV thu thập dữ liệu làm cơ sở cho kết luận cần được

khẳng định.
+ Kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ từ khi phát sinh đến khi vào sổ sách theo
hai hướng: từ chứng từ gốc lên sổ sách hoặc từ sổ sách kiểm tra ngược về chứng từ gốc.
- Kỹ thuật này tương đối thuận tiện cho KTV vì các tài liệu đều sẵn có trong đơn vị
nên chi phí kiểm toán thấp. Tuy nhiên, độ tin cậy của bằng chứng phụ thuộc rất lớn vào
HTKSNB và nguồn gốc của bằng chứng, các tài liệu cũng có thể bị sửa chữa hoặc giả
mạo nên cần có sự kiểm tra, xác minh bằng các phương pháp, kỹ thuật khác.
d. Kỹ thuật quan sát
- Là phương pháp được sử dụng để đánh giá một thực trạng hay hoạt động của đơn vị
được kiểm tốn. Áp dụng cho những đối tượng có quy trình cụ thể như quan sát các quy
trình kiểm sốt, quy trình cơng nghệ...
- Kỹ thuật này thu được bằng chứng có độ tin cậy cao, tuy nhiên bằng chứng đó chỉ
mang tính chất thời điểm và bị phụ thuộc lớn vào điều kiện bên ngoài.
e. Kỹ thuật phỏng vấn
- Là q trình KTV thu thập thơng tin bằng văn bản hay bằng lười nói thơng qua việc
phỏng vấn những người hiểu biết về vấn đề mà KTV quan tâm.
- Quy trình phỏng vấn:
7


+ Lập kế hoạch phỏng vấn: KTV phải xác định được mục đích, nội dung, đối tượng
cần phỏng vấn, thời gian và địa điểm phỏng vấn.
+ Thực hiện phỏng vấn: sử dụng câu hỏi mở và câu hỏi đóng để phỏng vấn. Sử dụng
câu hỏi đóng khi KTV đã biết về một vấn đề nhưng cần sự khẳng định thêm. Câu hỏi mở
sử dụng khi KTV muốn thu thập thêm thông tin
+ Kết thúc phỏng vấn: KTV đưa ra kết luận trên cơ sở thông tin đã thu thập đồng thời
cũng phải đánh giá đến tính khách quan và sự hiểu biết của người được phỏng vấn.
- Kỹ thuật này giúp thu thập thêm nhiều loại thông tin. Tuy nhien, bằng chứng thu
được có độ tin cậy khơng cao và phụ thuộc vào trình độ của người được phỏng vấn.
f. Kỹ thuật tính tốn

- Là q trình KTV kiểm tra chính xác về mặt số học trong việc tính tốn và ghi
sổ.Kỹ thuật này chỉ quan tâm đến tính chính xác thuần túy về mặt số học mà không chú ý
đến sự phù hợp của phương pháp tính hay nội dung tính.
- Kỹ thuật này giúp thu được bằng chứng có độ tin cậy cao nhưng tốn nhiều thời gian
đặc biệt khi doanh nghiệp có quy mơ lớn. Kỹ thuật này cũng khơng giúp xác minh tính
đúng đắn về mặt giá trị theo nguyên tắc kế toán.
g. Kỹ thuật phân tích
- Là q trình so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan hệ để xác định tính hợp lý
của các số dư trên tài khoản. Các mối quan hệ bao gồm mối quan hệ giữa các thơng tin tài
chính với nhau và quan hệ giữa các thông tin tài chính và các thơng tin phi tài chính. Gồm
ba nội dung chính: dự tốn, so sánh và đánh giá.
- Có 3 loại:
+ Kiểm tra tính hợp lý: Thường bao gồm những so sánh cơ bản nhằm rút ra những
biến động lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để đánh giá tính hợp
lý của các số liệu như so sánh số liệu thực tế với kế hoạch, so sánh chỉ tiêu của đơn vị với
chỉ tiêu bình quân ngành, so sánh giữa số liệu thực tế với số liệu dự kiến của KTV.
+ Phân tích xu hướng: là sự phân tích những thay đổi theo thời gian của số dư tài
khoản, nghiệp vụ.
+ Phân tích tỷ suất: là cách so sánh các số dư tài khoản hoặc các loại hình nghiệp vụ
thơng qua các tỷ suất tài chính như tỷ suất về khả năng thanh tốn, tỷ suất về cấu trúc tài
chính, tỷ suất về khả năng sinh lời.
- Khi sử dụng kỹ thuật phân tích cần chú ý: chọn mơ hình phân tích phù hợp, đưa ra
mơ hình để dự đốn, dự đốn và so sánh kế quả dự đoán của KTV với số liệu của đơn vị
được kiểm tốn, sử dụng đánh giá chun mơn để rút ra kết luận về BCKT.
- Kỹ thuật này có chi phí kiểm tốn thấp do thủ tục phân tích mang tính tổng quan và
cung cấp BCKT tương đối đồng bộ. Tuy nhiên, phân tích có thể chệch hướng do những
giả định không phù hợp. Kỹ thuật này chỉ áp dụng với các chỉ tiêu đồng nhất, cùng điều
kiện và phương pháp tính. Ngồi ra, thủ tục phân tích chịu ảnh hưởng bởi HTKSNB, vì
vậy cần phải thận trọng và phải kết hợp với các kỹ thuật khác.
1.2 Đặc điểm khoản mục hàng tồn kho có ảnh hưởng đến vận dụng các kỹ thuật

thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm tốn tài chính
1.2.1 Đặc điểm khoản mục hàng tồn kho trong BCTC
8


a. Khái niệm HTK
HTK là một khoản mục trên BCTC, là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp biểu hiện
dưới hình thái vật chất cụ thể, dưới nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào loại hình
doanh nghiệp và đặc điểm loại hình kinh doanh. Theo Chuẩn mực kế tốn số 02 Hàng tồn
kho:
HTK là những tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
(b) Đang trong quá trình sản, xuất, kinh doanh dở dang:
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
HTK bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang trên đường, hàng gửi đi
bán, hàng hóa gửi đi gia cơng, chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hồnốn thành và sản phẩm hoàn thành chưa
làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công, chế biến và đã mua
đang đi trên đường;
- Chi phí dịch vụ dở dang.
b. Chức năng, quy trình vận động và phân loại HTK
Chức năng: HTK có chức năng mua hàng, nhận hàng, nhập kho, xuất hàng, sản xuất,
lưu kho thành phẩm và xuất kho tiêu thụ
Quy trình vận động của HTK:
Xuất hàng
Nhận hàng


(2)

Nhập kho

(3)

(1)
Mua
hàng
(7)

(4)

Xuất hàng đi
tiêu thụ

(6)

Lưu kho thành
phẩm

(5)

Sản xuất

Trong đó các bước từ (1) , (2), (3), (4), (5), (6) ứng với doanh nghiệp sản xuất và (1),
(7) ứng với doanh nghiệp thương mại.
Phân loại; HTK trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, đa dạng về chủng loại, đặc
điểm, tính chất... do vậy có nhiều tiêu chí để phân loại: theo mục đích, theo nguồn hình

thành, theo nhu cầu sử dụng, ...
Phân loại theo loại hình doanh nghiệp:
- HTK trong doanh nghiệp thương mại: bao gồm hàng hóa mua về chờ bán, dự trữ
cho lưu kho (kể cả hàng gửi bán và đang đi đường)
9


- HTK trong doanh nghiệp sản xuất: bao gồm nguyên vật liệu, cơng cụ dụng cụ dùng
cho q trình sản xuất, thành phẩm, sản phẩm hoàn thành, sản phẩm dở dang, hàng gửi
bán và hàng đang đi đường.
c. Đặc điểm HTK và những rủi ro tiềm tàng
Khác với các loại tài sản khác trong doanh nghiệp, HTK có đặc điểm riêng biệt, luôn
là trung tâm của sự chú ý trong cả lĩnh vực kế tốn và kiểm tốn. HTK có rất nhiều thể
loại, vai trị và cơng dụng khác nhau: có mối liên hệ mật thiết với giá vốn hàng bán, hoạt
động kiểm toán HTK thường được tiến hành đồng thời với kiểm toán giá vốn hàng bán
hay các sai sót liên quan đến HTK cũng sẽ ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán và ngược lại.
Bên cạnh đó, HTK giữ vai trị trung gian trong q trình chuyển hóa các nguồn lực thành
kết quả kinh doanh nên có liên quan đến hầu hết các chu trình, đặc biệt là chu trình bán
hàng và thu tiền, chu trình mua hàng và thanh tốn, chu trình tiền lương.
Kiểm tốn HTK được đánh giá quan trọng và chứa đựng nhiều rủi ro tiềm tàng do:
- HTK thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số tài sản lưu động của doanh
nghiệp và rất dễ xảy ra các sai sót hoặc gian lận lớn. Các sai sót về HTK như hư hỏng,
mất, số lượng ghi trên sổ thường lớn hơn số lượng tồn kho thực tế gây ảnh hưởng tới cả
Bảng cân đối kế toán và Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, do vậy thường ảnh
hưởng trọng yếu đến tính trung thực và hợp lý của BCTC
- Trong kế toán có nhiều phương pháp định giá HTK và đối với mỗi loại, doanh
nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp sẽ đem lại kết quả
khác nhau. Tuy nhiên doanh nghiệp phải đảm bảo tính nhất quán trong việc sử dụng
phương pháp định giá HTK giữa các kỳ
- Việc xác định giá trị HTK ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán, do vậy có ảnh

hưởng trọng yếu đến lợi nhuận thuần trong năm
- Việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị HTK ln là cơng việc khó khăn và
phức tạp hơn hầu hết các tài sản khác. Có nhiều loại HTK rất khó phân loại nên việc xác
định giá và chất lượng càng khó khăn hơn, ví dụ như linh kiện điện tử, các cơng trình xây
dựng dở dang hay các tác phẩm nghệ thuật, kim khí đá q,... gây khó khăn cho KTV khi
đưa ra ý kiến cho khoản mục này
- HTK được bảo quản và cất trữ ở nhiều nơi khác nhau, lại do nhiều người quản lý.
Mặt khác, do tính đa dạng của HTK nên điều kiện bảo quản cũng rất khác nhau tùy thuộc
vào yêu câu của từng loại. Vì vậy, cơng việc kiểm sốt vật chất, kiểm kê, quản lý và sử
dụng HTK sẽ gặp nhiều khó khăn, dễ xảy ra nhầm lẫn, sai sót và gian lận.
- HTK chịu ảnh hưởng lớn bởi sự hao mòn (cả vơ hình và hữu hình) nên dễ bị mất
giác, hư hỏng và lỗi thời. Điều này ảnh hưởng tới cơng tác lập dự phịng giảm giá HTK,
dễ dẫn đến gian lận điều chỉnh giá trị HTK và lợi nhuận
- Việc xác định quyền sở hữu về HTK cũng là yếu tố liên quan đến gian lận nếu hàng
hóa tồn tại trong kho nhưng lại không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, đó có thể là
hàng kí gửi hoặc hàng đi mượn để bù vào đủ số lượng.
1.2.2 Tổ chức khoản mục HTK
1.2.2.1 Tổ chức cơng tác kế tốn
10


Chu trình HTK là một trong các chu trình của quá trình kinh doanh, cũng như các giai
đoạn khác, tổ chức khoản mục HTK bao gồm các nội dung sau:
a. Tổ chức chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là chứng minh bằng giấy tờ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tổ
chức chứng từ là tổ chức vận dụng phương pháp chứng từ trong ghi chép kế toán (bao
gồm việc thiết kế khối lượng cơng tác kế tốn ban đầu trên hệ thống chứng từ hợp lý, hợp
pháp theo quy trình luân chuyển nhất định) để đưa ra chế độ chứng từ và vận dụng phù
hợp với điều kiện của đơn vị. Đối với HTK thì cơng tác tổ chức chứng từ bao gồm chứng
từ nhập kho và xuất kho như sơ đồ dưới đây:


Hình 1.2.1 Sơ đồ tổ chức chứng từ nhập kho

11


Hình 1.2.2 Sơ đồ tổ chức chứng từ xuất kho
b. Tổ chức sổ sách
Sổ sách kế toán dùng để ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong từng
thời kỳ kế toán. Từ những sổ sách này, kế toán lập lên BCTC làm cơ sở cho các nhà quản
lý đánh giá nhận xét tình hình hoạt động kinh doanh.Tùy vào quy mơ và loại hình hoạt
động mà các doanh nghiệp sẽ lựa chọn hình thức tổ chức hệ thống sổ sách phù hợp. Tổ
chứcc sổ sách kế tốn là việc kết hợp các loại sổ sách có kết cấu khác theo một trình tự
hạch tốn nhất định nhằm hệ thống hố và tính tốn các chỉ tiêu theo yêu cầu của từng
doanh nghiệp. Theo chế độ kế tốn Việt Nam, có thể lựa chọn một số hình thức kế tốn
sau:
- Hình thức nhật ký sổ cái
- Hình thức chứng từ ghi sổ
- Hình thức nhật ký chứng từ
- Hình thức nhật ký chung
c. Tổ chức phương pháp tính giá HTK
Tính giá HTK là việc dùng tiền để biểu hiện giá trị của HTK, là công việc quan trọng
trong tổ chức hạch toán HTK.
Đối với nguyên vật liêu, dụng cụ, hàng hóa nhập kho được tính theo giá thực tế:
Giá
thực tế

=

Giá ghi

trên
hóa
đơn

+

Chi phí
thu mua

+

Các khoản thuế
khơng
được hồn
lại

Các khoản
giảm giá
hàng mua

Theo chuẩn mực kế toán số 02 Hàng tồn kho, việc tính giá được áp dụng theo một
trong các phương pháp dưới đây:
- Phương pháp tính giá thực tế đích danh: áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt
hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền: giá trị của từng loại HTK được tính theo giá trị
trung bình của từng loại HTK tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại HTK được mua hoặc
sản xuất trong kỳ.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): áp dụng dựa trên giả định là HTK được
mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và HTK cịn lại cuối kỳ là hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.

- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): áp dụng dựa trên giả định là HTK được
mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và HTK còn lại cuối kỳ là HTK được mua
hoặc sản xuất trước đó.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp tính giá HTK tùy thuộc vào khả năng và
nhu cầu. Tuy nhiên, phải đảm bảo được tính thống nhất về phương pháp tính giá trong ít
nhất một kỳ kế tốn. Nếu có sự thay đổi, phải đưa ra lý do hợp lý.
d. Tổ chức hạch toán
Tổ chức hạch toán là thiết kế khối lượng cơng tác hạch tốn trên hệ thống chứng từ,
sổ chi tiết, sổ tổng hợp, báo cáo kế tốn về việc xuất-nhập kho các loại hàng hóa, vật tư
trong kỳ. Hạch tốn HTK phải ln ln đảm bảo về sự khớp đúng cả mặt giá trị và hiện
vật giữa thực tế với số lượng ghi trên sổ kế toán, giữa sổ tổng hợp và chi tiết.
12


Để hạch tốn một các có hệ thống, đầy đủ và rõ ràng, cần phải xây dựng một hệ thống
tài khoản bao quát về HTK như: TK 151 (Hàng mua đang đi đường), TK 152 (Nguyên
liệu, vật liệu), TK 153 (Cơng cụ dụng cụ), TK 154 (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang),
TK 155 (Thành phẩm), TK 156 (Hàng hóa), TK 157 (Hàng gửi bán), TK 133 (Thuế
GTGT được khấu trừ), TK 2294 (Dự phòng giảm giá HTK), TK 331 (Phải trả người bán),
TK 611 (Mua hàng), TK 621 (Chi phí NVL trực tiếp) , TK 627 (Chi phí SXC), TK 631
(Giá thành sản xuất), TK 632 (Giá vốn hàng bán), TK 641 (Chi phí bán hàng), TK 642
(Chi phí quản lý doanh nghiệp)
Việc hạch tốn HTK bao gồm hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp:
- Hạch toán chi tiết: Hạch toán HTK phải đảm bảo theo dõi được tình hình biến động
của từng loại, về giá trị, số lượng và chất lượng theo từng kho, từng người phụ trách. Hiện
nay có 3 phương pháp là phương pháp thẻ song song, sổ đối chiếu luân chuyển và sổ số
dư.
- Hạch tốn tổng hợp: có 2 cách là kê khai thường xuyên và kê khai định kỳ.
+ Phương pháp kê khai thường xuyên: theo dõi và phản ánh tình hình biến động của
HTK một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại HTK.

+ Phương pháp kiểm kê định kỳ: không theo dõi một cách thường xun liên tục về
tính hình biến động mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê
cuối kỳ, xác định lượng tồn thực tế và lượng xuất thực tế.
1.2.2.2 Trình bày thơng tin HTK trên BCTC
Theo chuẩn mực kế tốn số 02 Hàng tồn kho, trình bày BCTC: Trong BCTC, doanh
nghiệp phải trình bày:
- Các chính sách kế tốn áp dụngtrong việc đánh giá HTK, gồm cả phương pháp tính
giá trị HTK
- Giá gốc của tổng số HTK và từng loại HTK được phân loại phù hợp với doanh
nghiệp
- Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Giá trị hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho
- Giá trị ghi sổ của HTK đã dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo cho các khoản nợ phải
trả
- Trường hợp tính giá theo phương pháp nhập sau, xuất trước thì BCTC phải phản ánh
số chênh lệch
- Trình bày chi phí về HTK trên báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh được phân loại
chi phí theo chức năng
1.2.2.3 Quy trình kiểm tốn
Bước 1 Chuẩn bị kiểm tốn: Bao gồm tất cả các công việc khác nhau nhằm tạo được
cơ sở pháp lý, kế hoạch kiểm toán cụ thể va điều kiện vật chất cho cơng tác kiểm tốn
- Xác định mục tiêu và phạm vi kiểm toán
- Thu thập thông tin ban đầu về HTK
- Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
- Đánh giá mức trọng yếu và mức độ rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục HTK
- Tìm hiểu sơ bộ về HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm sốt
- Thiết kế chương trình kiểm tốn HTK
13



Bước 2 Thực hiện kiểm toán: Bao gồm tất cả cơng việc thực hiện chức năng xác minh
của kiểm tốn nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán để khẳng định thực chất của đối
tượng và khách thể kiểm toán
- Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
- Thực hiện thử nghiệm cơ bản
Bước 3 Kết thúc kiểm tốn: bao gồm các cơng việc đưa ra kết luận kiểm toán, lập báo
cáo kiểm tốn và giải quyết các cơng việc phát sinh sau khi lập báo cáo kiểm toán
- Xem xét sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán
- Đánh giá bằng chứng và tổng hợp kết quả
- Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý
1.2.3 Một số sai phạm thường gặp đối với khoản mục HTK ảnh hưởng đến kiểm tốn
tài chính
- Qúa trình vận chuyển và bảo quản HTK phức tạp làm tăng rủi ro khi đánh giá giá trị
HTK và các chi phí liên quan
- Xác định quyền sở hữu của doanh nghiệp về HTK, hàng có trong kho nhưng khơng
thuộc quyền sở hữu của đơn vị, có thể đây là hàng ký gửi nhận của doanh nghiệp khác,
hàng vay mượn của doanh nghiệp khác để bù đủ số lượng,..
- Hao mịn vơ hình ảnh hưởng việc xác định giá trị HTK, dễ dẫn đến sai sót và gian
lận doanh nghiệp cố ý khơng lập khoản dự phịng hoặc lập dự phịng khơng chính xác để
điều chỉnh lợi nhuận
- Việc áp dụng các phương pháp tính giá khơng theo các chuẩn mực, chế độ hiện hành
hoặc không nhất quán dẫn đến những kết quả khác nhau trên BCTC
- Các nghiệp vụ khóa sổ vào cuối năm tài chính có thể dẫn đến sai sót, gian lận khiến
kết quả về giá vốn và lợi nhuận khơng hợp lý, ảnh hưởng đến tính trung thực, hợp lý của
BCTC
- Việc đánh giá và ghi nhận HTK của hệ thống kế tốn khơng phù hợp, sai quy định
hoặc không tuân thủ các thủ tục ảnh hưởng lớn đến giá vốn và lợi nhuận trên BCTC
- HTKSNB hoạt động không hiệu quả, quản lý kém hiệu quả dẫn đến hiệu quả sử
dụng HTK thấp, HTK dễ bị lấy cắp, hư hỏng, sử dụng không phù hợp với nhu cầu sản
xuất, làm tăng chi phí, tăng rủi ro

1.2.4 Kiểm sốt nội bộ đối với khoản mục HTK
Kiểm soát nội bộ với HTK là việc thiết kế các công việc để kiểm soát từng giai đoạn,
từng chức năng cụ thể của HTK. Với tính chất phức tạp và mức trọng yếu của HTK, hoạt
động kiểm sốt nội bộ có vai trị quan trọng giúp xác định, ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro
tiềm tàng đối với HTK.
Một hệ thống kiểm soát nội bộ có hữu hiệu phải đạt được các mục tiêu sau:
Kiểm sốt vật chất
- Phân cơng phân nhiệm và bất kiêm nhiệm ngăn chặn gian lận
- Chính sách mua hàng, đặt hàng, giá, chất lượng, nhà cung cấp
- Thủ tục kiểm sốt mua hàng (lập quy trình mua)
- Bảo quản hàng và xuất kho (giảm hao hụt, chất lượng kém, giảm chi phí tồn kho)
14


- Kiểm sốt q trình sản xuất sản phẩm, lập quy trình sản xuất, theo dõi chất lượng,
kiểm sốt chất lượng, phế liệu
- Kiểm sốt kho thành phẩm (có quy chế bảo quản, lưu trữ)
- Kiểm sốt q trình tiêu thụ (kiểm soát nợ phải thu và việc bán hàng)
- Kiểm kê hàng tồn và xử lý chênh lệch
Kiểm soát quá trình ghi chép
- Phương pháp kê khai HTK
- Tổ chức cơng tác kế tốn và tính giá thành sản phẩm
1.2.5 Mục tiêu kiểm toán khoản mục HTK trong kiểm tốn tài chính
Tầm quan trọng của kiểm tốn HTK trong kiểm toán BCTC: HTK là một khoản mục
quan trong trong BCTC nên việc kiểm tốn HTK cung cấp thơng tin trung thực về HTK
cho những đối tượng quan tâm. Đồng thời, kiểm tốn HTK cũng có vai trị hét sức quan
trọng với doanh nghiệp được kiểm toán và doanh nghiệp thực hiện kiểm toán, ảnh hưởng
tới bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và cả sự phát triển lâu bền
của doanh nghiệp.
Mục tiêu kiểm tốn HTK: nhằm xác định sự tồn tại, tính đầy đủ và quyền sở hữu của

doanh nghiệp với HTK, đảm bảo giá trị HTK được đánh giá hợp lý cũng như khẳng định
tính chính xác về số liệu kế tốn, trình bày và khai báo HTK hợp lý. Cụ thể như sau:

Cơ sở dẫn liệu

Mục tiêu đối với nghiệp vụ

Mục tiêu đối với số dư

Tính hiện hữu

Các nghiệp vụ mua hàng
hoặc xuất đi tiêu thụ đã ghi
sổ thể hiện số hàng đã mua
hoặc đã xuất bán trong kỳ

Tính đầy đủ

Tất cả các nghiệp vụ mua,
kết chuyển, tiêu thụ HTK
trong kỳ đều được phản ánh
trên sổ sách và các báo cáo
kế toán
Các nghiệp vụ nhập-xuất
HTK phải được ghi nhận
đúng tài khoản, số liệu chi
tiết về HTK được tính chính
xác
Chi phí NVL, giá thành, sản
phẩm dở dang, khoản dự


HTK ghi trên bảng cân đối
kế toán thực sự tồn tại ở
kho, cửa hàng, nơi sản xuất,
đang đi đường hoặc gửi bán
tại ngày lập BCTC
Số dư HTK phải bao gồm
tất cả các loại HTK hiện có
tại thời điểm lập bảng cân
đối kế tốn

Tính chính xác

Đo lường và đánh giá

15

Số dư tài khoản HTK trên
sổ chi tiết phải trùng khớp
sổ cái
Số dư HTK phản ánh theo
giá gốc hoặc giá trị thuần có


Quyền và nghĩa vụ
Trình bày và cơng bố

phịng phải được xác định
chính xác và phù hợp với
chuẩn mực và nguyên tắc kế

tốn
Doanh nghiệp có quyền với
số HTK đã ghi sổ
Các nghiệp vụ liên quan đến
HTK phải được phân loại
đúng trên BCTC

16

thể thực hiện được

Daonh nghiệp có quyền với
số dư HTK tại thời điểm lập
bảng cân đối kế toán
Số dư được trình bày theo
từng loại trên bảng cân đối
kế tốn


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KỸ THUẬT THU THẬP BCKT ĐỐI VỚI KHOẢN MỤC HTK
TRONG KIỂM TỐN TÀI CHÍNH TẠI CÁC DN KIỂM TOÁN TẠI VIỆT NAM
2.1. Thực trạng áp dụng kỹ thuật thu thập BCKT đới với khoản mục HTK trong
kiểm tốn tài chính do cơng ty TNHH Hãng kiểm tốn AASC Việt Nam thực hiện
2.1.1 Khái quát chung về AASC Việt Nam
Lịch sử hình thành và phát triển: Cơng ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC (gọi tắt là
AASC), đổi tên từ Cơng ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
(AASC) - Thành viên HLB Quốc tế tại Việt Nam - mạng lưới Quốc tế các Hãng Kiểm
toán và Tư vấn Quản trị chuyên nghiệp. AASC là một trong hai tổ chức hợp pháp đầu tiên
và lớn nhất của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực Kiểm tốn, Kế tốn, Tư vấn Tài chính,

Tư vấn thuế và xác định giá trị doanh nghiệp. Hiện nay, AASC có trụ sở chính đặt tại Hà
Nội, 2 chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh và Quảng Ninh. Năm 2007, AASC đã chuyển đổi
thành công từ Doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Tài chính thành Cơng ty TNHH có 2
thành viên trở lên, là một trong 5 Đơn vị kiểm tốn hoạt động tại Việt Nam có doanh thu
hàng năm, có hệ thống khách hàng và có số lượng Kiểm toán viên và nhân viên lớn nhất
hiện nay (trên 80 Kiểm toán viên Việt Nam, 06 Hội viên ACCA, 03 Hội viên CPA Úc, 02
Hội viên CIMA, 01 Hội viên CIA, 27 Thẩm định viên về giá, 36 Chứng chỉ Tư vấn Thủ
tục về Thuế và hơn 450 nhân viên). Sau gần 30 năm hoạt động phát triển bền vững,
AASC đã đạt được nhiều thành tích đáng tự hào được thừa nhận cả trong nước và quốc tế.
AASC là một trong số ít các cơng ty Kiểm tốn đầu tiên tại Việt Nam được Ủy ban chứng
khoán Nhà nước (SSC) chấp thuận cho kiểm tốn các cơng ty chứng khốn và các cơng ty
niêm yết trên thị trường chứng khốn, là nhà cung cấp dịch vụ đứng thứ 5 trên thị trường,
chỉ sau Big 4 trong lĩnh vực kiểm toán và các dịch vụ chuyên ngành khác (theo thống kê
của Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam) và cũng là một trong số ít các cơng ty kiểm
tốn ở Việt Nam được lựa chọn vào danh sách ngắn của Ngân hàng thế giới và Ngân hàng
Phát triển châu Á, cũng như các tổ chức tín dụng khác để kiểm toán các dự án do các tổ
chức này tài trợ,...
Các dịch vụ do AASC cung cấp gồm:
- Dịch vụ kiểm toán và đảm bảo: Kiểm toán BCTC; kiểm toán báo cáo quyết tốn vốn
đầu tư hồn thành; kiểm tốn dự án ODA; kiểm toán doanh nghiệp FDI; kiểm toán quỹ tín
dụng nhân dân
- Dịch vụ kế tốn: Ghi sổ kế tốn, lập Báo cáo tài chính; lập Báo cáo quyết toán vốn
đầu tư và các báo cáo khác; xây dựng các mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn và tổ chức cơng
tác kế tốn; chuyển đổi báo cáo sang IFRS và tư vấn kế toán
- Dịch vụ tư vấn: tư vấn tài chính, kế tốn, thuế; tư vấn quản trị doanh nghiệp
- Định giá doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hóa; Thẩm định giá tài sản; xác định giá trị
doanh nghiệp; giám định tài chính, kế tốn
17



- Dịch vụ đào tạo: Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính; đào tạo về kế tốn, kiểm
tốn và thuế; đào tạo về đầu tư xây dựng cơ bản
- Các dịch vụ khác: dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ chuyển giá, định giá và tư
vấn cổ phần hóa
2.1.2 Quy trình kiểm tốn tại AASC
1. Khảo sát và lập kế hoạch
- Nghiên cứu hồ sơ kiểm toán của các năm trước
- Chuẩn bị danh sách chi tiết các công việc cần thực hiện
- Thu thập các thông tin về chiến lược, mơi trường kinh doanh, mơi trường kiểm
sốt nội bộ, các chính sách của Nhà nước liên quan đến khách hàng
- Lập kế hoạch
- Thảo luận kế hoạch và phân cơng nhân sự
2. Thực hiện kiểm tốn
- Đánh giá rủi ro ban đầu đối với khách hàng
- Đánh giá HTKSNB
- Đánh giá sự tuân thủ pháp luật của khách hàng
- Kiểm toán BCTC
- Thực hiện các thủ tục phân tích
- Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư
3. Kết thúc kiểm toán
- Họp tổng kết, thống nhất số liệu
- Phát hành BCKT và thư quản lý
2.1.3 Thực trạng áp dụng các kỹ thuật thu thập BCKT khoản mục HTK tại AASC
(Minh họa với khách hàng Công ty cổ phần đèn điện ABC)
1. Kiểm tra vật chất
Công ty A là doanh nghiệp sản xuất nên lượng HTK lớn, công ty thực hiện kiểm kê
định kỳ theo quý. KTV thực hiện kỹ thuật kiểm kê cùng với sự tham gia của trợ lý KTV
và các thành viên của công ty A (bao gồm đại diện ban giám đốc, thủ kho, kế toán trưởng,
kế toán HTK, nhân viên kiểm kê), việc thực hiện kiểm kê vào thời điểm khóa sổ
31/12/2018. Trong quá trình kiểm kê, KTV áp dụng các thủ tục kiểm soát giám sát các thủ

tục kiểm đếm, thủ tục phân chia kỳ, thủ tục đánh giá tính lỗi thời của HTK, các phương
pháp bảo quản HTK có hợp lý không và phản ánh vào bản ghi nhớ về việc chứng kiến
kiểm kê. Đồng thời thực hiện kiểm kê chọn mẫu để đảm bảo độ tin cậy của các thủ tục
trước đó. Dựa trên cơ sở đó, KTV tổng hợp thơng tin và đưa ra ý kiến của mình về lượng
HTK đã kiểm kê.
Mơ tả về HTK:
Ví dụ với Cn treo mỏy vuụng 0,6m
Nguyờn vt liu
ý
Cụng c dng c
ă
Hng húa
ă
18


Sn phm d dang
ă
Khỏc:
Hng tn kho c bit:
Ti a im kim kờ:
Hng ó nhn c húa n nhng cha v
ă
Hng ó nhn nhng cha cú húa n
ă
Hng tn kho nhn gi h
ă
Hng ó bỏn nhng cha xut kho
ý
Ngoi a im kim kờ:

Hng ang ngoi a im kim kờ
ă
Hng ang chuyn i cho khỏch hng
ă
Hng do nh cung cp ang chuyn n
ă
Hng gi i bỏn
ă
Cỏc hng tn kho cú tớnh c bit:
Li thi
ă
Chuyn ng
ă
H hng
ă
Tớnh k thut c thự
ă
n hng c bit
ă
Sau ú, KTV thng kờ cỏc loi HTK vo bảng sau:
Loại HTK
Địa điểm lưu kho
Phương pháp kiểm
Giá trị

1. Đầu đèn E27
CS1-BN
Đếm
2. Ống gió FI 10
CS1-BN

Dùng thước đo
3. Mảnh thủy tinh
CS2-HN
Dùng cân
soda
...
Bảng 2.1.1 Bảng danh mục HTK
Sau khi giám sát và xem xét các thủ tục kiểm đếm, KTV ghi lại nhận xét vào bản ghi
nhớ về quá trình kiểm kê:
+ Nhận xét về tính tuân thủ các thủ tục khi thực hiện kiểm kê, tính độc lập giữa những
người thực hiện kiểm kê và chỉ ra hạn chế, thiếu sót
+ Nhận xét tính khoa học của phương pháp kiểm kê và tính chính xác của kết quả
kiểm kê
+ Đưa ra các yếu tố mà KTV nhận thấy có sự bất thường và tiếp tục sử dụng các kỹ
thuật thu thập thêm bằng chứng để xác định lại
KTV thực hiện chọn mẫu phiếu kiểm kê của đơn vị để kiểm tra, quá trình chọn mẫu
dựa vào chương trình chi tiết hướng dẫn của cơng ty. Sau đó xem xét cách trình bày của
19


các mẫu phiếu kiểm kê có đầy đủ nội dung các tiêu chí và đúng với yêu cầu đề ra hay
không. KTV ghi lại những đánh giá này và đối chiếu với biên bản kiểm kê tổng hợp.
Bên cạnh đó, KTV thực hiện kiểm kê chọn mẫu với một số loại HTK tại hiện trường
và một số mặt hàng trong biên bản kiểm kê. Kỹ thuật này sử dụng phiếu kiểm kê để kiểm
kê và phản ánh trên giấy làm việc kiểm kê chọn mẫu:
KTV chứng kiến kiểm
kê:

Tên khách hàng: Cơng ty
cổ phần đèn điện A


Kho:

Nhà:

Ngày

Thời gian:
Từ... đến... ngày...tháng...
năm 2018
Tên
Đơn
Số
hàng
vị
lượng

Số
phiếu
kiểm

...

...

...

Trang:

Tha

m
chiếu
Phịng ban:

Tầng:

Bộ
phận:
Mức độ hồn thành, mơ tả, điều
kiện,...

...

...

Bảng 2.1.2 Giấy làm việc kiểm kê chọn mẫu
KTV thực hiện đối chiếu các mặt hàng đã được kiểm tra chọn mẫu với sổ kế toán và
bản kiểm kê tổng hợp mà doạnh nghiệp cung cấp.
Sau quá trình kiểm kê, KTV tiến hành thu thập toàn bộ các chứng từ liên quan để đảm
bảo khơng khơng có loại HTK nào được thêm vào, thu thập danh mục các phiếu kiểm kê
và sao chép lại các biên bản kiểm kê phục vụ cho việc soát xét sau này.

Bảng 2.1.3 Biên bản kiểm kê vật tư, cơng cụ, sản phẩm, hàng hóa
Cuối cùng, dựa trên những biên bản ghi nhớ ở trên, KTV đưa ra những cách thức cải
thiện những khuyết điểm đã phát hiện về thủ tục kiểm kê của khách hàng trong tương lai.
20


2. Quan sát


Có hai cơng việc chính trong kỹ thuật này đối với kiểm toán HTK: quan sát vật chất
và quan sát thủ tục kiểm soát mà đơn vị tiến hành.
Kỹ thuật công nghệ của công ty A khá phức tạp và có quy mơ lớn nên hạch tốn HTK
có đặc điểm riêng. Do vậy, KTV cần đi tham quan nhà xưởng, quan sát quá trình sản xuất
để hiểu rõ hơn về quy trình hạch tốn của đơn vị. KTV tiến hành cùng với kế toán kho và
nhân viên kỹ thuật của xưởng. Trong quá trình tham quan, KTV ghi chép các thông tin
quan sát được kèm với nhận xét.
Kỹ thuật quan sát đem lại bằng chứng có độ tin cậy cao và góc nhìn thực tế về doanh
nghiệp. Qúa trình thử nghiệm kiểm sốt sử dụng nhiều kỹ thuật quan sát, đặc biệt khi tìm
hiểu và đánh giá HTKSNB. KTV thực hiện quan sát khi tiến hành thử nghiệm kiểm soát
với nghiệp vụ sản xuất và lưu kho hàng hóa.
Đối với quy trình sản xuất, KTV cần quan sát các việc các tài liệu như phiếu xin cáp
vật tư, đơn đặt hàng sản xuất, bảng tập hợp sản xuất,... được thực hiện như thế nào. Sau
khi xem xét với công ty A, các tài liệu này được đánh số thứ tự và đủ chữ ký phê duyệt
liên quan, điều này làm cơ sở cho độ tin cậy của HTKSNB, giảm nhẹ khối lượng cơng
việc cho KTV. Thêm vào đó, KTV cũng quan sát việc sử dụng kho bãi và nhân viên bảo
vệ để xem xét hàng tồn kho được bảo quản tốt, hệ thống kho bãi có được bảo vệ tốt và
việc kiểm soát vận chuyển ra vào được kiểm sốt chặt chẽ hay khơng.
Với nghiệp vụ lưu kho, kỹ thuật quan sát cần được thực hiện nhiều hơn để xem xét sự
tồn tại và hiệu quả của hoạt động kiểm soát nội bộ. KTV quan sát vấn đề phân chia quyền
hạn giữa nhân viên kế toán và thủ kho để xem xét có sự liên kết giữa kế tốn và thủ kho
để biển thủ tài sản hay khơng, tuy nhiên vẫn cần với các kỹ thuật khác để có được bằng
chứng hồn tồn tin cậy. Quan sát tính liên tục và không trùng lặp của các chúng từ như
phiếu xuất kho, lệnh xuất, phiếu nhận vật tư, lệnh sản xuất. Đồng thời KTV cũng quan sát
sự kiểm soát của kiểm soát nội bộ trong đối chiếu chứng từ gốc với sổ chi tiết và sổ chi
tiết với sổ cái để đánh giá độ tin cậy của các tài liệu do doanh nghiệp cung cấp, giảm bớt
khối lượng thực hiện cho xác minh tài liệu.
3. Phỏng vấn
Kỹ thuật phỏng được thực hiện kết hợp với các kỹ thuật khác để tăng độ tin cậy của
bằng chứng kiểm tốn. Thơng qua phỏng vấn các nhân viên trong công ty khách hàng,

KTV có thể đánh giá sơ bộ về năng lực của cơng ty và hiểu sâu hơn về quy trình HTK.
KTV tiến hành phỏng vấn trực tiếp nhân viên kiểm kê về các thủ tục kiểm tra vật
chất; phỏng vấn nhân viên kho bãi, những người trực tiếp quản lý kho bãi về cơng tác bảo
quản và kiểm sốt hàng tại kho; phỏng vấn nhân viên kế toán về quy trình hạch tốn và
các sổ sách liên quan đến HTK; phỏng vấn ban giám đốc về các thủ tục và quy trình sản
xuất. Các hoạt động này được tiến hành chủ yếu trong thử nghiệm kiểm soát. KTV sử
dụng các câu hỏi đóng và câu hỏi mở kết hợp với khả năng giải thích vấn đề để phỏng
vấn.
KTV thực hiện phng vn bng mt s cõu hi nh:
Cõu hi

Khụng
Ghi chỳ
ă
ă
1. HTK được kiểm kê có thuộc quyền
quản lý của nhân viên này không?
21


2. Có sử dụng phương pháp đo lường phù

hợp với đặc điểm của từng loại HTK
khơng?
HTK có được đếm lại bởi nhân viên độc
lập khác hay không?
Khi kiểm kê HTK có đánh dấu HTK đã
được kiểm kê khơng?
Khi tiến hành kiểm kê có sổ sách kế tốn
nào được mang theo khơng?

Khi kiểm kê có sự giám sát của ai khơng?

3.
4.
5.
6.

7. Khi kim kờ cú phỏt hin ra nhng HTK

ă

ă

ă

ă

ă

ă

ă

ă

ă

ă

ă


ă

c ỏnh dấu của đơn vị khác không?
Bảng 2.1.4 Bảng hỏi nhân viên kiểm kê
KTV kết hợp phỏng vấn thủ kho trong quá trình quan sát nhà kho hoặc giám sát kiểm
kê:
Câu hỏi
1. Có ký nhận HTK đã nhập kho hay khơng?
2. Có lập phiêu xuất kho cho nghiệp vụ
3.
4.
5.
6.

xuất theo lệnh xuất hay khơng?
Có tham gia ghi sổ sách kế tốn hay
không?
Hệ thống kho bãi được bảo vệ như thế
nào?
Địa điểm xây dựng kho có an tồn hay
khơng?
HTK được sắp xếp nh th no?


ă

Khụng
ă


ă

ă

ă

ă

ă

ă

Ghi chỳ

...
Bng 2.1.5 Bng hi th kho
KTV tin hành phỏng vấn nhân viên kế toán HTK để đánh giỏ HTKSNB v nghip
v lu kho:
Cõu hi

Khụng
Ghi chỳ
ă
ă
1. Cú phõn chia trỏch nhim gia th kho v
k toỏn khụng?
ă
ă
2. Cỏc nghiệp vụ có được ký xác nhận trước
khi thực hiện khụng?

ă
ă
3. H thng phn mm k toỏn cú phự hp
vi doanh nghip khụng?
ă
ă
4. S sỏch k toỏn ó c sp xếp và lưu
22


tr cn thn hay khụng?
ă
ă
5. Cỏc nghip v phỏt sinh có được ghi chép
đầy đủ và kịp thời khơng?
6. Thiết lập chính sách về các dự phịng như
thế nào?
7. Các phng phỏp hch toỏn HTK l gỡ?
ă
ă
8. Phng phỏp tớnh giá HTK có hợp lý
khơng?
.........
Bảng 2.1.6 Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát trong nghiệp vụ lưu kho
Với nghiệp vụ sản xuất, KTV tiến hành phỏng vấn kế tốn chi phí và giá thành sản
phẩm, kế tốn HTK và đưa ra kết luận về HTKSNB trong nghiệp vụ sản xuất của công ty
A: phỏng vấn về sự đối chiếu các chứng từ liên quan, đối chiếu các khoản chi phí hợp lý,
đối chiếu sản phẩm, phỏng vấn về hệ thống định mức chi phí, việc cập nhật thơng tin kịp
thời, phỏng vấn về hệ thống tài khoản hạch tốn HTK,..
4. Lấy xác nhận

Song song với q trình kiểm kê và đối chiếu sổ sách với biên bản kiểm kê, KTV gửi
thư xác nhận với bên thứ 3. Xem xét với công ty A, KTV phát hiện HTK của cơng ty A có
hàng giữ hộ doanh nghiệp khác trong kho và có hàng gửi bán tại doanh nghiệp khác. Do
vậy, KTV đã tiến hành gửi xác nhận tới hai công ty trên để xác nhận số hàng giữ hộ và
lượng dư hàng gửi bán. KTV lập giấy xác nhận dựa trên số lượng và giá trị trên sổ sách,
sau đó chuyển cho cơng ty A để gửi đi xác nhận. Yêu cầu các công ty xem xét, ký xác
nhận và ghi rõ lý do nếu có sự chênh lệch, dưới đây là minh họa một thư xác nhận gửi đi:
Hà Nội, ngày...tháng...năm 2019
THƯ XÁC NHẬN SỐ DƯ
Kính gửi: Cơng ty ABC
Địa chỉ: ...
Fax: ...
Theo yêu cầu kiểm toán, chúng tôi đề nghị Quý công ty căn cứ vào số dư trên sổ
kế tốn của cơng ty tại thời điểm 31/12/2018 và xác nhận số dư hàng gửi bán giữa công
ty chúng tôi và Qúy công ty là 95.393.957 VNĐ (chín mươi năm triệu ba trăm chín
mươi ba nghìn chín trăm năm mươi bảy đồng). Thư xác nhận gửi trực tiếp hoặc fax cho
kiểm tốn viên của chúng tơi theo địa chỉ ghi dưới.
Đây chỉ là thư xác nhận số dư hàng gửi bán.
Giám đốc hoặc người đại diện
(Họ tên, chữ ký và đóng dấu)

23


Kính gửi: Cơng ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế tốn và kiểm tốn AASC
(Họ và tên kiểm tốn viên: ...)
Địa chỉ: số 1 Lê Phụng Hiểu, Hồn Kiếm, Hà Nội
(phịng kiểm tốn 2 – Cơng ty AASC)
Fax: (84.24) 3825 3973
Chúng tôi xác nhận số dư trên sổ sách kế tốn ngày 31/12/2018 của chúng tơi là

95.393.957 VNĐ (chín mươi năm triệu ba trăm chín mươi ba nghìn chín trăm năm
mươi bảy đồng).
Giám đốc hoặc người đại diện
(Họ tên, chữ ký và đóng dấu)

Bảng 2.1.7 Thư xác nhận đối với hàng gửi bán của công ty A
Từ những thư xác nhận đã gửi, KTV kết luận về lượng hàng của cơng ty có tồn tại và
số lượng chính xác so với bên thứ ba.
5. Phân tích
Kỹ thuật phân tích được thực hiện chủ yếu khi KTV phân tích sơ bộ để lập kế hoạch,
áp dụng trong các thử nghiệm cơ bản và giai đoạn soát xét tổng thể cuộc kiểm tốn. Với
khoản mục HTK của cơng ty A, KTV thực hiện các thủ tục phân tích:
- So sánh chênh lệch của BCTC năm nay so với năm trước, trong đó đặc biệt chú
trọng vào các chỉ tiêu khoản mục HTK.
- Phân tích chênh lệch bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh so với
năm trước
- Phân tích các chỉ tiêu về HTK như: Tổng HTK/ Tổng tài sản, Tổng HTK/Tổng
doanh thu thuần, Tổng HTK/Tổng giá vốn hàng bán, Bình qn HTK, Tỷ lệ vịng quay
HTK, ...
- Ngoài ra cũng so sánh các chỉ tiêu đã tính so với kế hoạch của cơng ty A và với các
ước tính của KTV.
Từ việc phân tích các bảng và chỉ tiêu trên, KTV có được cái nhìn tổng qt về tình
hình hoạt động của cơng ty A, tìm ra những bất thường liên quan đến HTK và tìm hiểu
ngun nhân.
6. Tính tốn lại

KTV tính tốn lại các số liệu về giá xuất HTK và giá thành sản phẩm

24



Sau khi tìm hiểu thấy cơng ty A áp dụng tính giá xuất HTK theo phương pháp bình
qn giá quyền theo tháng, KTV tiến hành chọn mẫu để tính lại giá xuất theo cơng thức:
Giá xuất HTK =

Sau khi có kết quả, KTV xem xét sự chênh lệch có đáng kể khơng và đưa ra kết luận
về tính chính xác và hợp lý của kết quả mà đơn vị tính tốn.
Với việc tính tốn lại giá thành xuất kho, dựa vào các số liệu trên các tài khoản kế
toán, KTV kiểm tra cách phân bổ chi phí vào giá thành, đánh giá giá trị sản phẩm hoàn
thành cuối kỳ và tính giá xuất kho. Khi tính tốn xong, kết quả tổng hợp theo bảng dưới
đây:
Chỉ tiêu
Giá thành SP
Giá trị sản phẩm dở dang ĐK
Chi phí NVLTT
trong đó NVL chính
Chi phí NCTT
Chi phí SXC
Giá trị sản phẩm dở dang CK
Tổng giá thành
Tổng số lượng thành phẩm:
Đơn giá thành phẩm
Bảng 2.1.8 Bảng giá thành sản phẩm X của công ty A
Từ kết quả tính tốn lại về giá thành sản phẩm, KTV đánh giá q trình phân bổ chi
phí, đánh giá giá trị sản phẩm dở dang và tính giá thành của cơng ty A có chính xác và
đúng với quy trình hay khơng.
7. Xác minh tài liệu
a. Thử nghiệm kiểm sốt
Để đánh giá sơ bộ về HTKSNB của đơn vị, việc kiểm tra tài liệu được thực hiện kết
hợp với các kỹ thuật ở trên để tăng độ tin cậy của bằng chứng. Kiểm tra các tài liệu về

quy trình HTK: phiếu yêu cầu mua hàng, đơn đặt hàng, phiếu yêu cầu sử dụng vật tư,
phiếu vận chuyển, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và các sổ sách kế toán. Thực hiện xem
xét các dấu vết và đối chiếu các tài liệu với nhau để thu thập bằng chứng và khẳng định
chắc chắn hơn về những bằng chứng chưa chắc chắn khi thu thập bằng những kỹ thuật
khác.
b.Thử nghiệm cơ bản
Đối chiếu biên bản kiểm kê với bảng tổng hợp HTK: Thực hiện đối chiếu biên bản
kiểm kê với các báo cáo về HTK và các sổ sách liên quan. Đối chiếu giữa biên bản kiểm
kê với báo cáo về lượng hàng tồn kho nhập, xuất, tồn để phát hiện ra chênh lệch, phát
hiện những lượng hàng khơng cịn trong kho nhưng vẫn được theo dõi trên sổ kế toán.
Thực hiện các kỹ thuật trên với HTK của công ty A, KTV phát hiện có sự chênh lệch
số lượng giữa biên bản kiểm kê với báo cáo tổng hợp HTK, tuy nhiên có những loại HTK
25


×