Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

QUẢN LÝ RỦI RO ĐẠO ĐỨC TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM. TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (883.25 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

TRẦN TRUNG DŨNG

QUẢN LÝ RỦI RO ĐẠO ĐỨC
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số:

9.34.02.01

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH
TẠI HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Đỗ Thị Phi Hoài
2. TS. Nguyễn Chí Trang

Phản biện 1: .......................................................
.......................................................


Phản biện 2: .......................................................
.......................................................

Phản biện 3: .......................................................
.......................................................

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án
cấp Học viện, họp tại Học viện Tài chính
Vào hồi ..... giờ....., ngày..... tháng..... năm 2018

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Tài chính


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Rủi ro đạo đức (RRĐĐ) là một trong những rủi ro cần được quan tâm đặc biệt
trong điều kiện ngày nay. Hoạt động của Ngân hàng thương mại (NHTM) mang lại lợi
nhuận luôn đi cùng rủi ro.Trong HĐKD, NHTM không thể loại bỏ hồn tồn rủi ro và
thay vào đó là kiểm sốt, quản lý và hạn chế rủi ro. Vì vậy NHTM cần chấp nhận rủi ro
trong một mức độ nhất định cho mục tiêu lợi nhuận. RRĐĐ là một trong rất nhiều rủi ro
mà NHTM có thể gặp phải. RRĐĐ xảy ra trong mọi HĐKD của NHTM, tác động đến
khả năng tiếp cận vốn của các doanh nghiệp, từ đó tác động tiêu cực đến tăng trưởng và
phát triển của nền kinh tế.
Trong những năm qua, đóng góp của hệ thống NHTM Việt Nam vào quá trình
đổi mới và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh quá trình cơng nghiệp hố - hiện đại
hố là rất lớn. Các NHTM không chỉ tiếp tục khẳng định là một kênh dẫn vốn quan
trọng cho nền kinh tế, mà cịn góp phần ổn định sức mua đồng tiền.
Cùng với quá trình cải cách và đổi mới, số lượng các NHTM Việt Nam đã tăng

nhanh, đã và đang từng bước chuyển dần hướng tới một hệ thống tương thích của các
nền kinh tế đang nổi và mới phát triển. Ngân hàng là ngành kinh doanh đặc biệt, nhạy
cảm, gắn chặt với tiền, và luôn đối mặt với nhiều rủi ro. Trong các vấn đề rủi ro, dường
như RRĐĐ đang là nguy cơ ngày càng lớn đối với ngân hàng.
Trong hoạt động của mình, các ngân hàng đều gặp vấn đề về quản trị và vấn đề
quan trọng nhất và khó kiểm sốt nhất là chuyên môn và đạo đức của người làm ngân
hàng. Tại Việt Nam, đến thời điểm này có chuyên gia đã nhận định rằng: “Sự an toàn
của hệ thống hiện nay nằm ở phạm trù đạo đức nhiều hơn là chuyên môn”. Một chuyên
gia từ Uỷ ban Giám sát tài chính quốc gia cũng đã nói: “Vấn đề RRĐĐ của khối ngân
hàng đã đến mức cảnh báo”.
Ngân hàng HĐKD bằng đồng tiền của người khác, hoạt động của ngân hàng liên
quan trực tiếp đến tiền cho nên đạo đức của người làm ngân hàng là phải có trách nhiệm
bảo vệ đồng tiền của người dân gửi tại ngân hàng và coi sự an tồn của đồng tiền đó trên cả
mục tiêu lợi nhuận, tuyệt đối không được sử dụng tiền đó một cách vơ trách nhiệm. Mặc dù,
RRĐĐ “dễ hiểu” hơn là rủi ro chuyên môn, nhưng các nhà quản trị ngân hàng đều nhận
định trong các loại rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt thì RRĐĐ là khó quản trị nhất.
Xuất phát từ nhận thức quan trọng về lý luận và thực tiễn đó, tơi quyết định chọn
đề tài “Quản lý rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương
mại Việt Nam” cho luận án tiến sỹ kinh tế, với mong muốn hoàn thiện lý luận chuyên
môn của bản thân, tiếp cận nghiên cứu thực trạng QLRRĐĐ và đề xuất một số giải pháp
nhằm QLRRĐĐ tại các NHTM Việt Nam, góp phần đẩy mạnh sự phát triển HĐKD
trong điều kiện hội nhập.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
(1) Bliss, Robert R. and Flannery, Mark J. (2002): “Market Discipline in the
Governance of U.S. Bank Holding Companies: Monitoring versus Infuence” Eropean
Finance Review
(2) Blum, Jurg (2002): “The Limits of Market Discipline in Reducing Bank’s Risk
Taking”, forthcoming Journal of Banking and Finance



2
(3) Thomas F. Hellmann, Kevin C. Murdock and Joseph E.Stiglitz (2002):
“Liberalization, Moral Hazard in Banking, and Prudential Regulation: Are Capital
Requirements Enough?”, American Economic Review
(4) Beim&Calomiris, 2002 - David Beim and Charles Calomiris (2002):
Emerging Financial Markets, McGraw Hill Custom Publishing.
(5) Dembe, Allard E. and Boden, Leslie I. (2000). “Moral Hazard: A Question of
Moraliity?” New Solutions, Vol. 10.
(6) ErlendNier and Ursel Baumann 1, (2003), “Market discipline, disclosure and
moral hazard in banking” Cordella, Tito and Eduardo Levy Yeyati, (1998): “Public
Disclosure and Bank Failures”, CEPR Discussion Paper No. 1886.
(7) J.P.Niinimaki (2007), “Does collateral fuel moral hazard in banking?”
Discussion Paper, No 181, Helsinki center of economic research, August 2007, ISSn
1795-0562.
(8) Lewis, Holden (18 April 2007). “Moral hazard’ helps shape mortagemortages/
20070418_subprime_mortage_morality_a1.Asp?caret=3c).Bankrate.com.
2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
(9) ThS Lê Nam Thắng (2011), Vấn đề RRĐĐ trong hoạt động ngân hàng Việt
Nam, thực trạng và giải pháp quản lý.
(10) PGS.TS Hà Minh Sơn (2014), RRĐĐ trong hoạt động ngân hàng - Thực
trạng và khuyến nghị.
(11) TS Nghiêm Văn Bảy (2017), Tổng hợp những bài học quản trị rủi ro trong
hoạt động NHTM qua một số vụ án hình sự đã được xét xử.
(12) Xuân Anh (2015), Cảnh báo RRĐĐ cán bộ ngân hàng, Báo Sài gòn đầu tư,
ngày 09/07/2015.
(13) Vân Giang (2016), RRĐĐ: dễ mắc, khó gỡ, Báo việt ngày 11/11/2016.
(14) ThS Vũ Thị Thanh Hà (2012), Mối quan hệ giữa RRĐĐ trong hoạt động
ngân hàng và tự do hóa tài chính, Tạp chí ngân hàng số 12 tháng 6/2012.
(15) Các giáo trình sử dụng trong giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng như:

PGS. TS. Đinh Xuân Hạng, ThS Nguyễn Văn Lộc (chủ biên) (2012), “Giáo trình Quản
trị tín dụng NHTM”, Nhà xuất bản Tài chính. 2012; Phan Thị Thu Hà (2009). Quản trị
NHTM, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội; Peter Rose, Giáo trình quản trị NHTM, NXB
Tài Chính, năm 2004; PGS.TS Nguyễn Đăng Đờn (2009), Quản trị NHTM hiện đại,
Nhà xuất bản Phương đơng; TS Nguyễn Minh Kiều, Giáo trình nghiệp vụ NHTM, NXB
Thống Kê, năm 2006; Tiền tệ - Ngân hàng và Thị trường Tài chính (1993) của Frederic
S.Mishkin (NXB Khoa học và kỹ thuật)… đều đề cập tới quy trình và phương pháp
quản trị rủi ro trong hoạt động hệ thống ngân hàng.
Tóm lại, các biện pháp phịng ngừa, xử lý RRĐĐ trong hoạt động ngân hàng đã
được đề cập tới trong các cơng trình nghiên cứu về hoạt động của ngân hàng trong và
ngoài nước, tuy nhiên chưa thực sự đi sâu vào nghiên cứu về cả cơ sở lý luận, thực tiễn
quy trình và phương pháp QLRRĐĐ.
2.3. Khoảng trống nghiên cứu
Các nghiên cứu ở trên đã góp phần quan trọng đưa ra những lí luận cơ bản về
QLRRĐĐ trong thời gian qua. Song vẫn còn những “khoảng trống” trong nghiên cứu về
QLRRĐĐ mà điển hình là QLRRĐĐ trong HĐKD của các NHTM Việt Nam giai đoạn
2011 - 2017.


3
Các “khoảng trống” trong nghiên cứu lí luận về RRĐĐ, QLRRĐĐ và thực trạng
RRĐĐ, QLRRĐĐ tại các NHTM Việt Nam:
- Cơ sở lí luận chưa có tính hệ thống và cập nhật về RRĐĐ, QLRRĐĐ trong giai
đoạn hiện nay, khi mà việc NHNN Việt Nam đang thực thi lộ trình quản trị rủi ro theo
Hiệp ước Basel II. Bên cạnh đó, Việt Nam đã có sự phát triển và hội nhập kinh tế ngày
càng sâu rộng với kinh tế các quốc gia trong khu vực và quốc tế
- Các nghiên cứu về RRĐĐ, QLRRĐĐ hầu hết chỉ đưa ra giải pháp trong từng
khía cạnh quản lý rủi ro đạo đức như các giải pháp nhằm “ngăn ngừa” rủi ro, “hạn chế”
rủi ro hay “kiểm sốt” rủi ro chứ khơng đi vào “quản lý” rủi ro đạo đức một cách tổng
thể, hệ thống.

- Chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện về RRĐĐ và
QLRRĐĐ tại các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2017 cũng như đưa ra các
giải pháp để tăng cường QLRRĐĐ tại các NHTM Việt Nam
Vì vậy, đề tài “Quản lý rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thương mại Việt Nam” được phát triển nhằm bổ sung phần nghiên cứu về cơ sở lí
luận và vận dụng trong điều kiện thực tiễn QLRRĐĐ tại các NHTM Việt Nam trong giai
đoạn 2011 - 2017, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường QLRRĐĐ tại các NHTM Việt
Nam đến năm 2030
3. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường QLRRĐĐ tại các NHTM Việt Nam.
Với mục đích nghiên cứu như vậy, luận án đặt ra những câu hỏi cần phải trả lời,
đó là:
- Thế nào là RRĐĐ? thế nào là QLRRĐĐ? nội dung, ý nghĩa, mơ hình và quy
trình QLRRĐĐ như thế nào?
- Thực trạng QLRRĐĐ của các NHTM Việt Nam ra sao?
- Giải pháp nào để tăng cường QLRRĐĐ của các NHTM Việt Nam trong thời
gian tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Xuất phát từ sự cần thiết của vấn đề cần nghiên cứu, trên cơ sở yêu cầu và với khả
năng nghiên cứu, luận án lựa chọn đối tượng nghiên cứu chính là “RRĐĐ”, “QLRRĐĐ”
và “QLRRĐĐ tại các NHTM Việt Nam”
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu QLRRĐĐ tiếp cận theo các chuẩn
mực quốc tế
- Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu QLRRĐĐ trong HĐKD của các
NHTM Việt Nam với hai chủ thể QLRRĐĐ là Ngân hàng trung ương và NHTM
- Về thời gian: Khảo sát, phân tích thực trạng QLRRĐĐ tại các NHTM Việt Nam
giai đoạn 2011 - 2017. Giải pháp thực hiện theo lộ trình đến năm 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng các phương pháp:
Các phương pháp tư duy khoa học: Qui nạp, diễn dịch, ngoại suy, phân tích, tổng
hợp, đối chiếu, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa các dữ liệu NCS đã thu thập được


4
để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về QLRRĐĐ tại NHTM và thực trạng
QLRRĐĐ tại các NHTM Việt Nam.
Phương pháp thống kê: Thu thập dữ liệu sơ cấp, thứ cấp liên quan đến QLRRĐĐ
tại các NHTM Việt Nam theo chuỗi thời gian từ các báo cáo nội bộ, báo cáo của các cơ
quan quản lý Nhà nước và xuống quan sát trực tiếp ở Sở giao dịch, một số chi nhánh để
thu thập thông tin và số liệu phục vụ cho nghiên cứu của luận án.
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, xin ý kiến các chuyên gia, các cán bộ
nghiệp vụ và cán bộ quản lý tại một số chi nhánh của các NHTM Việt Nam (trực tiếp,
qua thư điện tử) để có thêm các thơng tin cần thiết, hữu ích phục vụ cho q trình nghiên
cứu và hoàn thiện luận án
Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi: Phát phiếu khảo sát thực trạng quản lý rủi
ro đạo đức tại trụ sở và các chi nhánh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam như: Hà
Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh… để có thêm thơng tin cho việc đánh giá kiểm soát
RRĐĐ tại các NHTM Việt Nam. Các NHTM được NCS chọn khảo sát đảm bảo tính đại
diện: Có chi nhánh thành phố lớn, chi nhánh khu vực nơng thơn, chi nhánh có tỷ lệ nợ
xấu cao, chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu thấp. Do các mơ hình lượng hóa, các cơng thức đo
lường vốn, đo lường, đánh giá rủi ro đã được đề cập và thừa nhận tính chính xác và khoa
học ở các cơng trình nghiên cứu liên quan trước đó. Vì vậy, khi đề cập đến việc đo
lường, đánh giá, lượng hóa rủi ro, NCS khơng đi sâu vào nghiên cứu các kỹ thuật tính
tốn mà sẽ kế thừa kết quả nghiên cứu các cơng trình liên quan.
Phương pháp, so sánh, phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở số liệu các báo cáo thống
kê của các NHTM Việt Nam, NCS tiến hành tổng hợp, so sánh, phân tích, nhằm đánh
giá thực trạng RRĐĐ và QLRRĐĐ tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2011 - 2017.
Phương pháp suy luận logic: Từ những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, đặc biệt

từ những tồn tại, yếu kém và nguyên nhân tại các NHTM Việt Nam về QLRRĐĐ, NCS
suy luận logic để đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường QLRRĐĐ tại các
NHTM Việt Nam.
6. Đóng góp mới của luận án
- Về mặt lý luận:
+ RRĐĐ trong HĐKD của NHTM: Dựa trên lý thuyết về rủi ro nói chung và rủi
ro trong HĐKD của NHTM, NCS suy luận một cách logic, biện chứng những vấn đề cơ
bản về RRĐĐ: các hình thức biểu hiện, nguyên nhân và tác hại của RRĐĐ là phù hợp
với đặc điểm HĐKD của NHTM trong nền kinh tế thị trường. Đây là một thành công
trong nghiên cứu lý luận cơ bản.
+ QLRRĐĐ trong HĐKD của NHTM. Do RRĐĐ ảnh hưởng trong phạm vi rộng,
với mức độ lan tỏa nhanh những tác hại đến nhiều tổ chức, cơ quan và khách hàng, nên
NCS dựa vào cơ chế quản lý tổng thể để nghiên cứu về QLRRĐĐ là rất khoa học. Từ việc
nghiên cứu khái niệm, chủ thể quản lý, công cụ quản lý, nội dung quản lý đến các biện pháp
QLRRĐĐ. Các vấn đề đó được kế thừa những nguyên lý về QLRR, những quy định của
Hiệp ước Basel II và gắn kết với đặc điểm kinh doanh của NHTM. Bởi vậy, có thể coi đó là
những lý luận cơ bản về QLRRĐĐ trong HĐKD của NHTM khá hoàn chỉnh.
- Về thực tiễn:
+ Nội dung, phương pháp đánh giá thực trạng QLRRĐĐ trong HĐKD của các
NHTM Việt Nam.


5
Luận án đánh giá trên 3 nội dung: thực trạng cơ cấu quản lý, thực trạng QLRRĐĐ
của cơ quan quản lý và thực trạng QLRRĐĐ của các NHTM. Với các nội dung đó, luận án
đánh giá khá đầy đủ, tồn diện cơng tác QLRRĐĐ từ phía cơ quan quản lý và từ phía các
NHTM, mà chưa có một luận án, đề tài khoa học nào có thể làm được.
+ Đề xuất các giải pháp mới:
* Tiếp cận chuẩn mực quốc tế trong hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng
* Đổi mới mơ hình tổ chức quản lý ngân hàng

* Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ gắn liền với QLRR
Ba giải pháp mới này dựa trên cơ sở khoa học lý luận và thực tiễn đầy đủ, có tác
động mạnh đến việc tăng cường QLRRĐĐ cả trên phương diện vĩ mơ (NHNN) và vi mơ
(NHTM), nên có tính khả thi cao so với các cơng trình về đề tài này đã cơng bố.
7. Kết cấu luận án
Ngồi phần mở đầu, kết luận, kết cấu của luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Quản lý rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại Việt Nam
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro đạo đức trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thương mại Việt Nam
Chương 1
QUẢN LÝ RỦI RO ĐẠO ĐỨC TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO ĐẠO ĐỨC TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về NHTM
NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi của Khách hàng; sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và
thực hiện các dịch vụ cho Khách hàng trong nền Kinh tế quốc dân.
1.1.1.2. Các HĐKD của NHTM
NHTM giống như các tổ chức kinh doanh khác là hoạt động vì mục đích lợi
nhuận song lại ở lĩnh vực kinh doanh đặc biệt: kinh doanh tiền tệ, do nhu cầu tất yếu của
nền kinh tế thị trường, các ngân hàng không ngừng tăng cường mở rộng các danh mục
các sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, sử dụng nguồn
vốn có hiệu quả và thu lợi nhuận cao. Tuy nhiên, về cơ bản chúng ta có thể sắp xếp các
hoạt động đó vào một trong ba nhóm sau: Hoạt động huy động vốn; Hoạt động sử dụng

vốn; Hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính
1.1.1.3. Đặc điểm kinh doanh của NHTM
Thứ nhất, NHTM là tổ chức trung gian trong nền kinh tế nhằm mục đích kiếm lời
Thứ hai, hoạt động NHTM phải tuân thủ theo quy định của pháp luật
Thứ ba, hoạt động NHTM là hình thức kinh doanh có độ rủi ro cao, cạnh tranh
khốc liệt
Thứ tư, hoạt động NHTM có quy mơ lớn, phạm vi rộng


6
Thứ năm, sản phẩm dịch vụ tài chính đa dạng, khách hàng đông đảo
Thứ sáu, doanh số HĐKD lớn
1.1.2. Rủi ro trong HĐKD của NHTM
Rủi ro có nghĩa khác nhau với người khác nhau và khái niệm rủi ro cũng thay đổi
với các quan điểm, thái độ và kinh nghiệm khác nhau. Rủi ro là “khả năng xảy ra việc gì
đó làm ảnh hưởng đến mục tiêu

1.1.2.1. Các loại rủi ro trong HĐKD của NHTM
Các loại rủi ro trong hoạt động kinh của NHTM gồm rủi ro tín dụng, rủi ro lãi
suất, rủi ro hoạt động, RRĐĐ, rủi ro hệ thống, rủi ro bên ngoài, rủi ro pháp lý…

1.1.2.2. QLRR trong HĐKD của NHTM
QLRR là quá trình được hỗ trợ bởi các nguồn lực để đối phó với nguy cơ bằng
cách giám sát và kiểm soát khả năng và/hoặc tác động của các mối đe dọa hoặc tìm
kiếm việc thực hiện thực hoá các cơ hội.
1.1.3. Rủi ro đạo đức trong HĐKD của các NHTM
1.1.3.1. Khái niệm
RRĐĐ là một thuật ngữ kinh tế học và tài chính được sử dụng để chỉ rủi ro phát
sinh khi đạo đức của chủ thể kinh tế bị suy thoái;
RRĐĐ là một loại thất bại thị trường xảy ra trong môi trường thông tin phi đối xứng;

RRĐĐ là vấn đề chênh lệch thông tin diễn ra sau khi thực hiện giao dịch. RRĐĐ
nảy sinh khi bên có ưu thế thơng tin hiểu được tình thế thông tin phi đối xứng giữa các
bên giao dịch và tự nhiên hình thành động cơ hành động theo hướng làm lợi cho bản
thân bất kể hành động đó cỏ thể làm hại cho bên kém ưu thế thông tin.
1.1.3.2. Các hình thức biểu hiện của RRĐĐ
Các hình thức biểu hiện của RRĐĐ bao gồm: RRĐĐ do khách hàng và RRĐĐ do
ngân hàng
1.1.3.3. Nguyên nhân
Thứ nhất, RRĐĐ tồn tại do chính sự nới lỏng kiểm sốt, thiếu các chính sách
cho vay, thiếu các tiêu chuẩn rõ ràng, thiếu sự kiểm sốt chặt chẽ, khoa học từ phía
ngân hàng.
Thứ hai, RRĐĐ trong HĐKD ngân hàng xuất phát từ chính sự thiếu hiểu biết của
nhà quản trị ngân hàng.
Thứ ba, là do sự thiếu giám sát từ phía cơ quan chính phủ, cổ đông và người gửi tiền.
Thứ tư, RRĐĐ của các tổ chức tài chính tín dụng nảy sinh từ chính sự hậu thuẫn
của chính phủ nhằm cứu giúp các tổ chức tài chính tín dụng lớn thốt khỏi sự sụp đổ,
đây là một trong những yếu tố khiến các tổ chức này thực hiện các hành vi đầu tư ẩn
chứa RRĐĐ.
Thứ năm, các nguyên nhân khác
1.1.3.4. Tác hại của RRĐĐ
Đối với NHTM
Thứ nhất, RRĐĐ làm tổn hại trực tiếp đến HĐKD của chính NHTM
Thứ hai, RRĐĐ dẫn tới sự suy giảm uy tín trong kinh doanh của ngân hàng
Đối với nền kinh tế
Như vậy có thể khẳng định tác hại mà RRĐĐ gây ra là nghiêm trọng đối với nền
kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.


7
1.2. QUẢN LÝ RỦI RO ĐẠO ĐỨC TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1. Khái niệm QLRRĐĐ
QLRRĐĐ là việc mà các chủ thể quản lý sử dụng hệ thống các chính sách, biện
pháp để nhận dạng, đo lường, kiểm soát và theo dõi, giám sát rủi ro nhằm hạn chế thấp
nhất các RRĐĐ có thể xảy ra và xử lý khi RRĐĐ xảy ra.
1.2.2. Chủ thể QLRRĐĐ
HĐKD ngân hàng luôn được đặt dưới một hệ thống quy định chặt chẽ do Chính
phủ, các cơ quan nhà nước ban hành nhằm kiểm soát hoạt động ngân hàng. Như vậy,
chủ thể QLRRĐĐ bao gồm: (1) Cơ quan quản lý vĩ mô (NHTW) và (2) Các NHTM.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến QLRRĐĐ
Trong nội dung này, NCS đề cập đến hai nhóm nhân tố là nhân tố thuộc về cơ
quan quản lý và nhân tố thuộc về các NHTM.
1.2.4. Quy trình và nội dung QLRRĐĐ
1.2.4.1. Quy trình QLRRĐĐ
a. Quản trị theo chiều ngang
Hiện nay có rất nhiều mơ hình quản trị rủi ro trên thế giới, tuy nhiên đề xuất áp
dụng Mơ hình 3 tuyến phịng vệ của IIA, Tuyến phịng vệ thứ nhất được xây dựng trong
các quy trình chuẩn, với các kiểm soát được thực hiện bởi nhân viên tại các phòng ban;
Tuyến phòng vệ thứ hai: Bộ phận tn thủ; Tuyến phịng vệ thứ ba: Kiểm tốn nội bộ
b. Quản trị rủi ro theo chiều dọc
Xác định ngun nhân rủi ro để tìm ra biện pháp phịng ngừa, qui trình gồm 7 bước:
Bước 1: Chỉ rõ tồn bộ hệ thống của doanh nghiệp và môi trường doanh nghiệp
hoạt động; Mô tả các chỉ dẫn này chi tiết trên tài liệu.
Bước 2: Căn cứ tài liệu mô tả chi tiết, tìm cách định danh các nguy cơ có thể đến
từ bên trong và bên ngoài hệ thống.
Bước 3: Căn cứ tài liệu mơ tả chi tiết, tìm cách định danh các điểm dễ tổn thương
mà qua đó nguy cơ có thể xâm nhập vào hệ thống.
Bước 4: Căn cứ vào kết quả bước 2 và bước 3, kết hợp các nguy cơ và điểm dễ
tổn thương để hình thành danh sách các rủi ro tiềm tàng.

Bước 5: Với mỗi rủi ro đưa ra các kiểm sốt có thể.
Bước 6: Căn cứ trên tình hình thực tế, lựa chọn một hoặc một số kiểm soát khả
thi nhất.
Bước 7: Lập kế hoạch thực hiện các kiểm soát hay kế hoạch xử lý sự cố.
1.2.4.2. Nội dung QLRRĐĐ
a. Nội dung QLRRĐĐ tại các cơ quan quản lý nhà nước
Vấn đề QLRRĐĐ khơng chỉ dừng lại ở vai trị quản lý trong hoạt động kinh
doanh của từng NHTM mà còn là vấn đề của các cấp vĩ mô như Ngân hàng Nhà nước,
cơ quan giám sát tài chính ngân hàng, kiểm tốn nhà nước, thanh tra nhà nước.
b. Nội dung quản lý rủi ro đạo đức tại các Ngân hàng thương mại
Tại các NHTM, nội dung QLRR Đ Đ thực hiện như: Tuân thủ các nguyên tắc
quản trị công ty; Xây dựng hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ; Điều kiện cấp tín dụng
và thực hiện hoạt động đầu tư; Yêu cầu về bảo đảm tiền vay; Quy định về việc thẩm
định, xét duyệt cho vay, giám sát thu hồi vốn vay; Chính sách khuyến khích


8
1.2.5. Công cụ QLRRĐĐ
NHNN, NHTM phải sử dụng rất nhiều công cụ khác nhau:
- Khuôn khổ pháp lý, hệ thống chính sách, văn bản pháp luật hiện hành của nhà
nước, Chính phủ; các quyết định, quy định, hướng dẫn thực hiện của NHNN đối với mọi
HĐKD trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng.
- Thơng qua các chính sách, quy định, quy chế, quy trình, văn bản hướng dẫn
thực hiện của các NHTM về các HĐKD ngân hàng phù hợp với các quy định của
NHNN và pháp luật.
- Hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ của NHTM
- Các báo cáo kiểm tốn độc lập của các Cơng ty kiểm tốn có đủ điều kiện kiểm
tốn NHTM theo quy định của pháp luật.
- Công cụ quan trọng nhất là thông qua cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng của
NHTW từ việc kết hợp giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ

1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN LÝ RỦI RO ĐẠO ĐỨC TRONG
HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG - BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

Trong nội dung này, luận án đề cập đến những kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng
cho vay và tiết kiệm những năm 1980, kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng tài chính Châu
Á năm 1997, Kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng Nợ dưới chuẩn năm 2007… làm cơ sở
cho việc rút ra những bài học cho Việt Nam trong QLRRĐĐ
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Nội dung chương 1 đã khái quát những nội dung cơ bản về RRĐĐ trong HĐKD
của NHTM trong đó những nội dung về bản chất của RRĐĐ, phân loại, nguyên nhân và
tác động của RRĐĐ đến hoạt động của ngân hàng. Một nội dung quan trọng trong chương
này đó là QLRRĐĐ, làm rõ khái niệm về QLRRĐĐ, sự cần thiết phải QLRRĐĐ, nội
dung của QLRRĐĐ bao gồm: nhận biết RRĐĐ, phân tích đánh giá RRĐĐ, ứng phó
RRĐĐ và kiểm sốt RRĐĐ. Để có cách nhìn nhận tồn diện về QLRRĐĐ, tác giả nghiên
cứu kinh nghiệm về QLRRĐĐ của một số quốc gia trên thế giới có trình độ phát triển
hoặc cùng trong khu vực có điều kiện kinh tế tương đồng với Việt Nam, từ đó đưa ra các
bài học kinh nghiệm trong QLRRĐĐ cho hệ thống NHTM tại Việt Nam.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO ĐẠO ĐỨC TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam
Trong nội dung này, luận án khái quát lịch sử hình thành - phát triển và các chỉ tiêu cơ
bản của các NHTM Việt Nam. Tính đến 31/12/2017, nhóm NHTM Việt Nam có 39 ngân
hàng <gồm 4 NHTM có yếu tố Nhà nước, 31 NHTM cổ phần, 4 ngân hàng liên doanh>.
2.1.2. Hệ thống tổ chức NHTM Việt Nam
Hệ thống các NHTM Việt Nam chịu sự quản lý của NHNN Việt Nam, gồm 2

nhóm, các NHTM Nhà nước và các NHTM cổ phần. Đối với các NHTM nhà nước về
cơ bản đã thực hiện cổ phần hóa theo lộ trình nên về cơ cấu tổ chức của từng hệ thống
NHTM cụ thể cơ bản đã đồng nhất giống như các NHTM cổ phần


9
2.1.3. Thực trạng HĐKD của các NHTM Việt Nam
2.1.3.1. Về hoạt động huy động vốn
Giai đoạn 2013 - 2017, nguồn vốn huy động từ tiền gửi của các NHTM này có sự
tăng trưởng qua các năm, thị phần huy động vốn của các NHTM nhóm 1 vẫn chiếm tỷ
trọng cao trong trong thị trường ngân hàng. Lượng vốn mỗi ngân hàng nhóm 1 huy động
được cao hơn khoảng 3 lần so với các ngân hàng nhóm 2 và 15 lần các NHTM nhóm 3.
2.1.3.2. Về hoạt động tín dụng
Ở các NHTM Việt Nam, khoản mục cho vay đang là khoản mục chủ yếu trong tài
sản có của ngân hàng. Thơng thường khoản mục này chiếm khoảng 50% tài sản có của
các ngân hàng.Tỷ trọng dư nợ tín dụng của các NHTM nhóm 2, nhóm 3 khơng cao như
nhóm NHTM nhóm 1.
Chất lượng tín dụng là yếu tố quyết định tới thu nhập của ngân hàng bởi hoạt
động tín dụng là hoạt động sử dụng vốn chủ yếu của ngân hàng. Khi chất lượng tín dụng
của ngân hàng tăng thì thu nhập của ngân hàng sẽ được đảm bảo và ngược lại. Giai đoạn
2013 - 2015 là giai đoạn toàn hệ thống ngân hàng “dốc sức” xử lý nợ xấu.
2.1.3.3. Khả năng sinh lời
Bảng 2.12: Tỷ lệ ROA của một số NHTM Việt Nam 2011 - 2017
Đơn vị tính: %
ROA
Chỉ tiêu
2011
2012
2013
2014

2015
2016
2017
VCB
1,50
1,25
1,13
0,99
0,88
0,94
0,88
VietinBank
1,51
1,70
1,40
1,20
1,00
1,00
0,84
BIDV
0,83
0,74
0,78
0,83
0,79
0,67
0,58
ACB
1,32
0,34

0,48
0,55
0,54
1,32
0,93
MB
1,71
1,20
1,18
1,30
1,28
1,47
1,47
SHB
1,23
1,80
0,65
0,51
0,43
0,63
0,67
NCB
0,78
0,01
0,07
0,02
0,02
0,02
0,03
KienlongBank

2,21
1,90
1,50
0,80
0,70
0,60
0,54
Agribank
0,33
0,55
0,35
0,33
0,33
0,34
0,35
Sacombank
1,44
0,68
1,50
1,31
0,22
0,02
0,34
Bảng 2.13: Tỷ lệ ROE của một số NHTM Việt Nam 2011 - 2017
Đơn vị tính: %
ROE
Chỉ tiêu
2011
2012
2013

2014
2015
2016
2017
VCB
17,08
12,60
10,33
10,76
12,03
14,69
17,33
VietinBank
26,83
19,90
13,70
10,50
10,30
11,80
14,44
BIDV
13,20
12,90
13,08
15,27
15,50
14,70
17,74
ACB
27,49

6,40
6,58
7,60
8,17
20,73
16,57
MB
22,96
20,49
16,25
15,62
12,75
11,91
15,59
SHB
15,04
21,99
8,56
7,59
7,32
7,61
13,11
NCB
6,35
0,07
0,58
0,25
0,20
0,19
0,68

KienlongBank
11,42
10,2
9,0
5,20
4,90
3,60
5,68
Agribank
6,88
9,86
6,04
5,64
6,18
6,88
7,56
Sacombank
14,60
7,15
14,5
13,21
2,72
0,35
5,20


10
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO ĐẠO ĐỨC TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM


2.2.1. Thực trạng RRĐĐ trong HĐKD của các NHTM Việt Nam
2.2.1.1. Quá trình tiếp cận RRĐĐ tại Việt Nam
Từ những năm đầu của thế kỷ 21 và đặc biệt là sau hàng loạt vụ sụp đổ của các
ngân hàng Mỹ năm 2008, vấn đề QLRRĐĐ được các NHTM trên thế giới coi trọng và
xây dựng như một trong những cột trụ đảm bảo sự phát triển bền vững của ngân hàng.
Tại một số NHTM Việt Nam, điển hình là BIDV (phân chia các loại rủi ro trong
hoạt động ngân hàng theo Basel II thành 3 nhóm rủi ro chính: rủi ro tín dụng, rủi ro thị
trường và rủi ro tác nghiệp), RRĐĐ được hiểu là rủi ro xuất phát từ yếu tố con người.
Phần lớn các ngân hàng tại Việt Nam chưa thành lập bộ phận QLRRĐĐ, một số
NHTM cổ phần nhỏ chỉ có một bộ phận QLRR chung mà khơng phân chia theo các
mảng rủi ro. Một số ngân hàng khác đã bước đầu tìm hiểu về RRĐĐ và các phương thức
hạn chế RRĐĐ tuy nhiên không phải ngân hàng nào cũng có hệ thống QLRRĐĐ bài
bản. Một số NHTM lớn như BIDV, Vietinbank, Techcombank, Maritime Bank, VIB đã
có bộ phận QLRRĐĐ. Tại những ngân hàng khác đã bước đầu xuất hiện hoạt động đàm
phán với các hãng kiểm toán, tư vấn nước ngồi để xây dựng chính sách QLRRĐĐ tại
ngân hàng. Maritime Bank vừa chính thức đưa hệ thống Kondor+ của Công ty Thomson
Reuters vào vận hành trong công tác quản trị rủi ro.
2.2.1.2. Thực trạng RRĐĐ tại các NHTM Việt Nam
Thực trạng RRĐĐ trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam đang diễn ra rất phức tạp,
với tính chất, quy mô, thủ đoạn ngày càng tinh vi. RRĐĐ ngày càng đa dạng, bao gồm
người Việt Nam và cả người nước ngoài, hoạt động trong quốc gia hoặc xuyên quốc gia.
Xem xét 50 vụ án hình sự đã được xét xử trong giai đoạn 2011 - 2017 điển hình,
hiên quan đến RRĐĐ trong HĐKD của các NHTM Việt nam ta thấy:
Xếp theo nghiệp vụ ngân hàng thì trong 50 vụ án chúng ta có: Nghiệp vụ tín dụng
chiếm hơn một nửa vụ án 54% và tương tự như vậy số tiền cũng chiếm hơn một nửa
51%. Xét theo nghiệp vụ tiền gửi chiếm một phần tư số vụ 24% nhưng số tiền thiệt hại
lại lên đến 44% xấp xỉ với thiệt hại về nghiệp vụ tín dụng. Như vậy đôi khi chúng ta chỉ
quá trong lô quản lý đến nghiệp vụ tín dụng mà quên đi quản lý nghiệp vụ tiền gửi…
Xét theo thành phần kinh tế, trong tổng số 50 vụ án thì 31 vụ án thuộc khu vực
NHTM nhà nước chiếm 62% về số vụ án và chiếm 53% xếp theo cấp độ thiệt hại về số

tiền. Ở đây cũng là điều tất nhiên khi các NHTM nhà nước chiếm tỉ lệ lớn về cho vay và
huy động vốn trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Luận án tổng hợp lên các thủ đoạn dự án của các bị cáo trong tổng số 50 vụ án
được nghiên cứu thì cho thấy có 11 vụ án là sử dụng thủ đoạn lập hồ sơ giả chữ ký con
dấu. Tỷ lệ số vụ án này chỉ là 32%. Nhưng thiệt hại về tiền lên đến 9.824. Vì và chiếm tỷ
lệ rất là lớn đến 89%. Điều này cho thấy trong hoạt động ngân hàng việc quản lý hồ sơ
còn giấu vô cùng quan trọng. Những vụ án gần đây cũng cho thấy việc sử dụng hồ sơ giả
chữ ký con dấu đã tạo cho các bị cáo chiếm đoạt những số tiền khổng lồ.
Thực tế cũng cho thấy, một trong những khó khăn trong việc điều tra, xử lý các
tội phạm vi phạm đạo đức dẫn tới rủi ro trong HĐKD lĩnh vực ngân hàng là thủ đoạn
phạm tội của các đối tượng phạm tội rất tinh vi. Một số cán bộ ngân hàng lợi dụng chức
vụ quyền hạn được giao để thực hiện hành vi phạm tội. Hành vi phạm tội được thực hiện
rất tinh vi như tạo dựng các hồ sơ giả, giấy tờ giả, giả mạo chữ ký khách hàng gửi tiền
tiết kiệm để tham ô, lừa đảo.
Do những người phạm tội có trình độ nên thường tìm cách che giấu hành vi phạm
tội, tiêu huỷ chứng cứ, dùng nhiều thủ đoạn để đối phó với các cơ quan quản lý, cơ quan


11
tiến hành tố tụng. Do có mối quan hệ với nhiều cấp lãnh đạo, các đối tượng khi bị phát
hiện, điều tra thông qua nhiều mối quan hệ “phức tạp” để tác động, chạy tội. Những đối
tượng này đã gây khó khăn cho hoạt động điều tra, truy tố.
2.2.2. Thực trạng QLRRĐĐ trong HĐKD của các NHTM Việt Nam
2.2.2.1. Thực trạng cơ cấu QLRRĐĐ trong các NHTM Việt Nam
RRĐĐ (theo Basel II) được định nghĩa là nguy cơ tổn thất do các quy trình, con
người và hệ thống nội bộ không đạt yêu cầu hoặc không hoạt động, hay do các sự kiện
bên ngồi. Yếu tố “con người” được nói đến ở đây chính là nhân viên ngân hàng, rủi ro
có thể xảy đến với ngân hàng xuất phát từ đạo đức của họ.
Hầu hết ở Việt Nam, các NHTM đã thành lập bộ phận QLRRĐĐ và đặt bộ phận
này trong “khối QLRR”. Bộ phận này có nhiệm vụ quản lý chung các vấn đề liên quan

đến RRĐĐ, trong đó có RRĐĐ chứ chưa phân thành các bộ phận quản lý nhỏ lẻ. Bộ
phận QLRRĐĐ sẽ báo cáo trực tiếp với Phó TGĐ phụ trách QLRR.

Sơ đồ 2.3: Mơ hình tổ chức QLRR thị trường và đạo đức

Sơ đồ 2.4: Cơ cấu tổ chức QLRR tại một số NHTM


12
2.2.2.2. Thực trạng QLRRĐĐ của cơ quan quản lý (NHNN Việt Nam)
Theo quy định của Luật NHNN Việt Nam, “NHNN thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng”, “Hoạt động của NHNN nhằm ổn định giá
trị đồng tiền; bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các TCTD”. Trong mơ
hình tổ chức của NHNN, nhiệm vụ bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng được giao cho
Cơ quan thanh tra giám sát, bởi lẽ “Thanh tra, giám sát ngân hàng nhằm góp phần bảo
đảm sự phát triển an tồn, lành mạnh của hệ thống các TCTD và hệ thống tài chính; bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền và khách hàng của TCTD; duy trì và
nâng cao lịng tin của cơng chúng đối với hệ thống các TCTD; bảo đảm việc chấp hành
chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực
quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng”.
Việc quản lý vấn đề RRĐĐ trong hoạt động ngân hàng của Cơ quan thanh tra,
giám sát ngân hàng được thể hiện qua những nội dung sau: Về quy định cấp phép thành
lập và hoạt động ngân hàng; Về quy định mức vốn tối thiểu; Về các biện pháp kiểm soát
khác: kiểm soát trần lãi suất, giới hạn lĩnh vực cho vay đầu tư, hạn chế tốc độ tăng
trưởng, công bố thông tin minh bạch...; Về vấn đề hạn chế tình trạng sở hữu chéo.
2.2.2.3. Thực trạng QLRRĐĐ của các NHTM
a. Thực trạng QLRRĐĐ qua chuyên môn nghiệp vụ
Thực tế, các NHTM Việt Nam luôn chú trọng trình độ chun mơn nghiệp vụ của
cán bộ cơng nhân viên ngân hàng, chú trọng công tác quản trị rủi ro, đặc biệt RRĐĐ, khi
chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ nhà quản trị ngân hàng vững vàng, RRĐĐ của các

đối tượng khác có liên quan sẽ bị phát hiện kịp thời. Trên thực tế, trong những năm qua,
yếu kém về nghiệp vụ rất ít khi để xảy ra thất thoát tài sản. Xảy ra 4 trên tổng số 50 vụ,
chiếm 8% nhưng gây thiệt hại hơn 1 tỷ, chiếm 9% tổng số tiền thiệt hại.
b. Thực trạng QLRRĐĐ qua công cụ lãi suất
Việc cho vay lãi suất cao là khơng có cơ sở trong một nền kinh tế. Người sử
dụng vốn dễ bị thua lỗ do chi phí sử dụng vốn từ đó khơng có khả năng để trả cho
người gửi. Mặt khác, lãi suất cao là miếng mồi béo bở cho những kẻ huy động vốn và
thực hiện lừa đảo.
c. Thực trạng QLRRĐĐ thơng qua kiểm sốt các thủ đoạn
Trước hết, trong những vụ án này cần rút ra là thủ đoạn lập nhiều công ty để lừa
đảo: cần phải kiểm sốt hồ sơ thành lập cơng ty, kiểm soát hồ sơ mua bán, thường xuyên
kiểm tra tài sản bảo đảm tương ứng với số nợ vay cũng là cách để các NHTM giảm thiểu
rủi ro.
d. Thực trạng QLRRĐĐ qua nâng cao năng lực thẩm định khả năng quản lý
vốn vay
Các ngân hàng có thể là thực hiện kiểm sốt ngay trên hệ thống Core Banking có
thể biết được chi nhánh nào cho vay vượt quyền phán quyết với bất kỳ khách hàng nào.
Mặc dù được ủy quyền cho vay nhưng hội sở chính của các NHTM cần thực hiện chức
năng thường xuyên kiểm tra tất cả các nghiệp vụ phát sinh.
e. Thực trạng QLRRĐĐ qua kiểm sốt về chữ ký, con dấu
Hội sở chính khơng nên ủy quyền đến các phòng giao dịch được trực tiếp ký hợp
đồng vay tiền. Các phòng giao dịch chỉ nên tập trung huy động tiền gửi của khách hàng
và tiền tiết kiệm của các cá nhân. Việc kiểm soát chữ ký cũng là bài học, thủ quỹ và kế
toán kiểm soát chặt chẽ chữ ký.


13
f. Thực trạng QLRRĐĐ qua quản lý tài sản bảo đảm, khách hàng vay vốn
Cơ quan nhà nước cần có quyết định dứt khoát về giấy chứng nhận tài sản, quản
lý khách hàng

g. Thực trạng QLRRĐĐ qua quản lý sổ tiết kiệm, kiểm quỹ cuối ngày
Xét về dài hạn, để hạn chế RRĐĐ, các NHTM đã chú trọng công tác QLRR trong
kinh doanh ngân hàng, vấn đề RRĐĐ có liên quan đến yếu tố con người, do vậy để quản
lý vấn đề này cần quan tâm công tác quản trị rủi ro hoạt động.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO ĐẠO ĐỨC TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.1.1. Về phía cơ quan quản lý
Một là, đã ban hành quy chế quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
của các TCTD
Hai là, đã sử dụng các biện pháp hành chính
Ba là, cơng tác thanh tra, giám sát đã được thực hiện quyết liệt
Bốn là, cơ quan thanh tra, giám sát NHNN cũng chỉ ra những sai phạm
2.3.1.2. Về phía các NHTM
Các NHTM Việt Nam đã quan tâm đến công tác QLRR trong kinh doanh ngân
hàng. Đối với vấn đề RRĐĐ, một số ngân hàng đã bước đầu thực hiện QLRR hoạt động
một cách bài bản:
1 Thành lập bộ phận chuyên trách QLRR
2 Xây dựng chính sách và quy trình QLRR hoạt động
3 Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá rủi ro hoạt động và bước đầu xây dựng cơ sở dữ
liệu tổn thất về rủi ro hoạt động
4 Thực hiện rà soát, tự đánh giá rủi ro hoạt động theo định kỳ.
5 Quan tâm hơn đến việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
6 Có biện pháp xử lý nghiêm minh đối với các đối tượng vi phạm RRĐĐ
7. Thay đổi về mơ hình tổ chức, hồn thiện quy trình nội bộ theo hướng phân tách
các chức năng: kinh doanh, QLRR và tác nghiệp nhằm tránh sự xung đột lợi ích giữa các
chức năng và hạn chế hành vi RRĐĐ trong cán bộ quản lý và nhân viên ngân hàng
2.3.2. Những hạn chế
2.3.2.1. Về phía cơ quan quản lý

Một là, khả năng phát hiện và xử lý vi phạm của cơ quan thanh tra đối với các
ngân hàng có sai phạm chưa cao
Hai là, năng lực của cơ quan thanh tra trong ngăn ngừa và phòng tránh vi phạm
của các ngân hàng vẫn còn hạn chế
2.3.2.2. Về phía các NHTM
Nhận thức về ý nghĩa, nội dung, nguyên tắc về quản trị công ty của nhiều NHTM
chưa đầy đủ
Cơng tác kiểm sốt nội hộ, kiểm tốn nội bộ trong các ngân hàng đang cịn nhiều
hạn chế
Thực hiện quy trình nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm sốt nội bộ kỷ luật thị trường chưa
nghiêm túc
Thông tin hoạt động của ngành Ngân hàng chưa được minh bạch:


14
Hệ thống thông tin phục vụ đánh giá xếp loại khách hàng:
Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
2.3.3. Nguyên nhân
2.3.3.1. Nguyên nhân về phía cơ quan quản lý
Thứ nhất, mơ hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập, chưa phù hợp
Thứ hai, khuôn khổ pháp lý về thanh tra ngân hàng có nhiều bất cập
Thứ ba, hạn chế về nguồn lực ln là rào cản tiến trình đổi mới và nâng cao hiệu
quả hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng
Thứ tư, hạ tầng cơ sở hỗ trợ việc thanh tra, giám sát ngân hàng có hiệu quả chưa
được đảm bảo
Thứ năm, nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm được đổi mới
Thứ sáu, thiếu cơ chế trao đổi thông tin và phối hợp hành động một cách có hiệu quả
2.3.3.2. Ngun nhân về phía các NHTM
- Do nhận thức, kỹ năng quản trị và lãnh đạo
- Dữ liệu chưa đầy đủ và sạch

- Hạ tầng cơng nghệ thơng tin hạn chế
- Do mơ hình, quy trình và kế hoạch quản trị chưa hợp lý
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trên cơ sở những vấn đề cơ bản về QLRRĐĐ đã đề cập ở chương 1, NCS đã
đánh giá thực trạng QLRRĐĐ trong HĐKD tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2011 2017. Từ đó đánh giá các kết quả đạt được, các hạn chế và nguyên nhân. Kết quả đánh
giá chương 2 là cơ sở để NCS đề xuất các giải pháp trong chương 3.
Chương 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO ĐẠO ĐỨC TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
3.1. ĐỊNH HƯỚNG TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO ĐẠO ĐỨC TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

3.1.1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong QLRRĐĐ
3.1.1.1. Điểm mạnh
Hiện nay, mới chỉ vài ngân hàng đã áp dụng được cơng tác quản lý tín dụng tập
trung. Trong đó, hội sở kiểm sốt chặt chẽ được các hồ sơ tín dụng, lực lượng kiểm sốt
tín dụng được trao thực quyền, tổ chức tốt và đặc biệt là được nắm quyền hạch toán giải
ngân nên đã hạn chế được nhiều RRĐĐ.
Một trong số những điểm mạnh của hệ thống QLRRĐĐ của các ngân hàng hiện
nay là sự chủ động nghiên cứu, áp dụng những tiêu chuẩn, thông lệ Quốc tế vào quá
trình hoạt động. Nhiều ngân hàng đã và đang nghiên cứu để áp dụng các tiêu chuẩn
Basle II và Basle III. Với tinh thần đi trước đón đầu, việc áp dụng các thơng lệ thế giới
vào QLRR nói chung và RRĐĐ nói riêng đang được cải tiến một cách nhanh chóng
trong những năm gần đây.
3.1.1.2. Điểm yếu
- Sự không nhất quán trong phương pháp tiếp cận RRĐĐ của các ngân hàng
- Sự khác biệt trong phương pháp tiếp cận giữa các NHTM VN và các ngân hàng
thế giới



15
- Hệ thống công cụ phần mềm, công nghệ phục vụ cơng tác QLRRĐĐ hiện cịn
rất thơ sơ
- Hệ thống công nghệ phục vụ QLRRĐĐ chưa phát huy được tác dụng là do hệ
thống cơ sở dữ liệu chưa đầy đủ
- Nhân sự của các ngân hàng cần được quan tâm
- Bộ phận tái thẩm định của các ngân hàng cũng cần được củng cố
- Đội ngũ nhân lực thực hiện công tác QLRRĐĐ hiện nay cũng chưa đáp ứng
được nhu cầu
3.1.1.3. Cơ hội
Với sự hội nhập của Việt Nam vào thị trường Quốc tế, hiện nay rất nhiều những
công ty kiểm tốn, tư vấn luật và chính sách đã và đang tiếp cận thị trường Việt Nam,
mang theo những kinh nghiệp QLRRĐĐ nói riêng và quản lý ngân hàng nói chung.
Hiện nay rất nhiều cơng ty đã và đang giới thiệu những sản phẩm tư vấn của mình đến
với những ngân hàng Việt Nam (ví dụ như GBRW, Signpost, Dion…).
Sự quan tâm ngày càng lớn của các cấp quản lý, lãnh đạo đối với những RRĐĐ
đã và đang phát sinh tại ngân hàng sẽ buộc các ngân hàng phải có sự quan tâm đúng
mức tới hoạt động QLRR, từ đó khắc phục những điểm yếu vẫn cịn tồn tại.
3.1.1.4. Thách thức
Tại Việt Nam hiện nay, do sự thiếu chặt chẽ, trùng lặp của hệ thống luật pháp,
thách thức lớn nhất đối với các hệ thống QLRRĐĐ chính là những rủi ro xuất phát từ
hành vi gian lận của con người cả trong và ngoài ngân hàng với độ phức tạp, tinh vi
ngày càng gia tăng, khó phát hiện và thường mang lại tổn thất to lớn cả về tài sản và uy
tín của ngân hàng.
3.1.2. Định hướng phát triển hệ thống NHTM Việt Nam đến 2030
Trong thời gian tới, kinh tế thế giới tiếp tục xu hướng phục hồi nhưng cịn nhiều
diễn biến phức tạp, khó lường. Với độ mở cửa kinh tế lớn, những diễn biến của kinh tế
thế giới sẽ có tác động đan xen cơ hội và thách thức đến nền kinh tế nước ta nói chung
và hệ thống tài chính ngân hàng nói riêng. Qn triệt tinh thần nghị quyết đại hội đảng,

ngành ngân hàng đã đề ra định hướng phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam là phát
triển hệ thống ngân hàng hiện đại, đa năng, đạt trình độ trung bình tiên tiến trong khu
vực, có quy mơ hoạt động lớn, tài chính lành mạnh và có khả năng cạnh tranh quốc tế
với các ngân hàng trong khu vực. Phát triển hệ thống NHTM Việt Nam hoạt động an
toàn và hiệu quả vững chắc dựa trên cơ sở nền công nghệ kỹ thuật và quản lý tiên tiến,
áp dụng thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng, tăng cường khả năng hiệu
quả quản lý, bao gồm cả QLRR.
3.1.3. Định hướng tăng cường QLRRĐĐ trong HĐKD của NHTM Việt Nam
đến 2030
- Kiện tồn cơng tác thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng, kiểm soát chặt chẽ
chất lượng hoạt động của các TCTD để có biện pháp xử lý nghiêm, kịp thời những sai
phạm và các vấn đề phát sinh, đảm bảo sự ổn định hệ thống và hỗ trợ các TCTD phát
triển an toàn, bền vững.
- Nâng cao chất lượng và cơ sở hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thơng tin và hoạt
động thanh tốn; mở rộng các hình thức thanh tốn qua ngân hàng và thanh tốn khơng
dùng tiền mặt, hồn thiện khn khổ pháp lý về hoạt động thanh tốn trong nền kinh tế,
đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ thanh toán.


16
- Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, kết hợp đồng bộ các chính sách về quản lý
nhân sự để nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ và
phát triển được nguồn nhân lực chất lượng cao trong ngành Ngân hàng.
- Tập trung triển khai có hiệu quả cơng tác cải cách hành chính, đẩy mạnh cơng
tác thơng tin truyền thơng, minh bạch hóa về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ RỦI RO ĐẠO ĐỨC TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

3.2.1. Nhóm giải pháp vĩ mơ đối với cơ quan quản lý


3.2.1.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh tra giám sát
Mục tiêu của thanh tra giám sát ngân hàng là nhằm đảm bảo cho sự duy trì ổn
định, phát triển lành mạnh của hệ thống tài chính và bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và
người gửi tiền. Để đạt được các mục tiêu này, cơ quan thanh tra, giám sát thường sử
dụng các công cụ như: Công cụ quản lý, công cụ giám sát, công cụ “kỷ luật thị
trường”… Các công cụ, chức năng và phạm vi hoạt động của cơ quan giám sát phải
được quy định rõ trong luật, tạo tiền đề cho hoạt động giám sát có hiệu quả, khơng
chồng chéo.
Hệ thống pháp lý là yếu tố đầu tiên tác động rất lớn đến hiệu lực giám sát của cơ
quan thanh tra giám sát ngân hàng, bởi các quy định của pháp luật về giám sát là cơ sở
pháp lý cho cơ quan giám sát thực hiện quyền năng của mình nhằm đạt mục tiêu rõ ràng
theo quy định. Hoạt động giám sát ngân hàng thực sự có hiệu lực địi hỏi một khung
pháp lý phù hợp cho hoạt động giám sát, trong đó bao gồm các quy định về mục tiêu
giám sát, quyền cấp phép thành lập và hoạt động giám sát thường xuyên; quyền xử lý
việc tuân thủ pháp luật và những vấn đề về an toàn và hiệu quả hoạt động của các định
chế tài chính.
Thực tế hiện nay, khung pháp lý về thanh tra, giám sát ngân hàng tại Việt Nam
chưa phù hợp với yêu cầu đổi mới và hiện đại hóa hệ thống thanh tra, giám sát ngân
hàng theo thông lệ, chuẩn mực quốc tế. Tổ chức và hoạt động thanh tra ngân hàng chịu
sự điều chỉnh của Luật Thanh tra, luật NHNN và Luật các TCTD và Hệ thống văn bản
dưới luật, quy định cụ thể các hoạt động giám sát ngân hàng. Tuy nhiên, cả 03 luật này
đều chưa có đủ các quy định phù hợp với tính chất hoạt động thanh tra, giám sát chun
ngành ngân hàng, khơng có đủ cơ sở pháp lý vững chắc để áp dụng phương pháp thanh
tra, giám sát dựa trên cơ sở rủi ro (pháp luật về thanh tra chỉ quy định việc thanh tra tuân
thủ). Luật Thanh tra quy định chung về tổ chức và hoạt động của cơ quan thanh tra nhà
nước, thiếu các quy định cụ thể để áp dụng đối với thanh tra chuyên ngành trong khi
Luật NHNN và luật các TCTD chưa quy định cụ thể tính chất, nội dung thanh tra
chuyên ngành ngân hàng.
3.2.1.2. Tăng cường hiệu lực của cơ quan thanh tra giám sát NHNN Việt Nam
Hiệu lực của cơ quan thanh tra giám sát ngân hàng là mức độ thực hiện các mục

tiêu giám sát và khả năng giải quyết các vấn đề đặt ra theo dự kiến của cơ quan giám sát.
Hiệu lực giám sát cao hay thấp phụ thuộc vào việc cơ quan giám sát thực hiện chức năng
giám sát của mình theo quy định của pháp luật đến đâu cũng như những kết luận kiến
nghị từ hoạt động giám sát có được các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm
chỉnh hay không. Để đảm bảo hiệu lực, hoạt động giám sát cần phải có chất lượng nghĩa
là phải đưa ra những kết luận đề xuất đứng đắn, đồng thời còn cần sự tự giác chấp hành
nghiêm chỉnh của các chủ thể bị giám sát đối với các kết luận, đề xuất đúng đắn rút ra từ


17
hoạt động giám sát. Bên cạnh đó, cần có các biện pháp xử lý đối với các chủ thể không
chấp hành nghiêm các kết luận đề xuất đó.
Việc thường xuyên đánh giá hiệu lực giám sát theo định kỳ, qua đó có những điều
chỉnh phù hợp sẽ giúp cho hoạt động thanh tra giám sát đạt được các mục tiêu đề ra là:
(i) Duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính,
(ii) Đảm bảo sự an tồn và lành mạnh của các định chế tài chính,
(iii) Bảo vệ người tiêu dùng,
(iv) Đảm bảo hiệu quả của hệ thống tài chính.
Việc đánh giá hiệu lực thanh tra giám sát có thể được thực hiện theo các tiêu chí sau:
Nhóm chỉ tiêu tuân thủ: Nhóm chỉ tiêu này thể hiện mức độ tuân thủ của các
định chế tài chính với những quy định,quy chế giám sát và khả năng của các cơ quan
giám sát tài chính trong việc xử lý vi phạm. Một số chỉ tiêu tài chính: Số lượng các tổ
chức vi phạm; Số lượng các tổ chức bị xử lý/ Số lượng các tổ chức vi phạm; Khả năng
của các cơ quan giám sát tài chính trong việc ngăn không cho các chủ thể chưa hội tụ
đủ điều kiện cần thiết tham gia hoạt động trên thị trường.
Nhóm chỉ tiêu an tồn: Nhóm chỉ tiêu này thể hiện kết quả thực hiện các mục tiêu
của cơ quan thanh tra giám sát: mức độ an toàn, hiệu quả trong vận hành của hệ thống tài
chính, khả năng bảo vệ quyền lợi người gửi tiền. Như vậy, hiệu lực cơ quan thanh tra giám
sát ngân hàng sẽ được thể hiện qua mức độ an toàn hoạt động của hệ thống tài chính. Có
thể đánh giá qua các chỉ tiêu chủ yếu sau: Số lượng các TCTD bị phá sản từng năm; Số

lần phải hành động trợ giúp khẩn cấp cho các TCTD trong giai đoạn nhất định; Dư nợ
xấu, dư nợ mất vốn của các TCTD/năm; Mức độ an toàn vốn của các TCTD.
Chỉ tiêu đo độ hài lòng của khách hàng: Tỷ lệ phần trăm khách hàng có khiếu
nại, khiếu kiện trên tổng số khách hàng của định chế tài chính

3.2.1.3. Tiếp cận chuẩn mực quốc tế trong hoạt động thanh tra, giám sát
ngân hàng
Năm 1997, ủy ban Basel đã đưa ra một tập hợp “Các nguyên tắc nòng cốt cho
việc giám sát hoạt động ngân hàng hiệu quả” (Core principles for effectivebanking
supervision) được sửa đổi năm 2006 nhằm cung cấp một khuôn khổ cho hệ thống giám
sát ngân hàng hiệu quả. Bộ 25 nguyên tắc cơ bản Basel là tài liệu dành cho cơ quan thực
hiện công tác giám sát ngân hàng ở các quốc gia và cả trên phạm vi quốc tế. Bộ nguyên
tắc cơ bản bao hàm một số nhóm nội dung chủ yếu. Trong đó, có các nhóm nội dung
quy định về hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng như sau:
- Các nguyên tắc thuộc cụm chủ đề về các quy định và yêu cầu giám sát an toàn
(từ nguyên tắc số 6 đến số 15). Nội dung chính của nhóm ngun tắc là đưa ra các chuẩn
mực mà các chuyên gia giám sát nghiệp vụ ngân hàng được làm và nhất thiết phải biết
xử lý trong hoạt động của mình ví dụ như: u cầu về an toàn vốn cho các ngân hàng,
xác định rõ những khu vực nào của vốn ngân hàng chịu rủi ro; đánh giá các chính sách,
thực tiễn hoạt động, các thủ tục cho vay vốn, đầu tư, việc kiếm soát vốn vay hiện tại và
hồ sơ đầu tư của ngân hàng đó; đánh giá chất lượng tài sản và tính thích hợp của các
điều khoản chống thất thốt và quỹ dự trữ thất thoát khoản vay.
- Các nguyên tác thuộc cụm chủ đề về giám sát nghiệp vụ ngân hàng hiện nay:
bao gồm từ nguyên tắc số 16 đến nguyên tắc số 20. Nhóm nguyên tắc này quy định yêu
cầu đối với một hệ thống giám sát nghiệp vụ ngân hàng hiệu quả bao gồm cả các hình
thức giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ.


18
Hiệp ước quốc tế về vốn của Basel (Basel II) được ban hành năm 2004 với cách

tiếp cận mới dựa trên 3 cột trụ chính:
(1) Yêu cầu vốn tối thiểu trên cơ sở kế thừa Basel I;
(2) Tăng cường cơ chế giám sát, đặc biệt là việc đánh giá chất lượng QLRR của
ngân hàng;
(3) Tuân thủ kỷ luật thị trường. Trụ cột hai nhấn mạnh vai trò giám sát trên cơ sở
rủi ro
3.2.1.4. Đào tạo nguồn nhân lực thanh tra, giám sát ngân hàng chuyên nghiệp
Hiện tại, năng lực cán bộ của hệ thống thanh tra còn hạn chế so với yêu cầu đảm
bào an toàn cho hoạt động khu vực tài chính, về cơ bản, cán bộ thanh tra chưa có khả
năng sử dụng mơ hình kiểm định và kiểm tra tính hiệu quả của mơ hình quản trị rủi ro
của các tổ chức tài chính. Ngồi ra, theo như nhận định của một số chuyên gia trong
ngành tài chính ngân hàng, văn hóa giám sát cũng như động lực thanh tra tại chỗ của cán
bộ thanh tra còn yếu. Sự hạn chế về nguồn nhân lực thanh tra, giám sát ngân hàng sẽ còn
tăng thêm nữa nếu như vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực không được quan
tâm một cách đúng mức. Những yêu cầu cơ bản đối với cán bộ thanh tra, giám sát ngân
hàng là nắm vững kiến thức kinh tế vĩ mô, kiến thức về tài chính ngân hàng; chuyên sâu
về giám sát ngân hàng trên cơ sở rủi ro; các kỹ năng của từng công việc; sử dụng thành
thạo ngoại ngữ và phần mềm tin học như 2 công cụ hỗ trợ công việc chuyên môn
3.2.1.5. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ các hoạt động thanh
tra, giảm sát
Một là, phải cho phép cơ quan thanh tra giám sát có thể thu thập được thơng tin và
dữ liệu cần thiết cho hoạt động giám sát ở bất kỳ thời điểm nào. Bên cạnh đó, việc thiết
lập được một quy trình thu thập thơng tin, dữ liệu có tính hệ thống còn giúp giảm được
đáng kể gánh nặng đối với các nhân viên giám sát, cũng như chi phí giấy tờ cho hoạt
động giám sát.
Hai là, đảm bảo tính đồng bộ của cơng nghệ, đảm bảo tính thận trọng và từng bước
Ba là, phải đảm bảo dữ liệu được quản lý một cách hiệu quả, xây dựng được kho
dữ liệu và tối ưu hóa việc phân tích dữ liệu
3.2.1.6. Hoàn thiện hành lang pháp lý
NHNN nên ban hành bổ sung thêm các văn bản nhằm giúp NHNN điều hành chủ

động hơn trong công tác quản lý đảm bảo an toàn hệ thống NHTM và các TCTD.
Thứ nhất, ban hành “Quy chế QLRR tại các TCTD” quy định các TCTD phải thiết
lập và vận hành công tác QLRR, áp dụng đối với các hoạt động tiềm ẩn gây ra rủi ro cho
TCTD, tập trung quản lý tối thiểu bốn loại rủi ro trọng yếu
Thứ hai, hoàn thiện “Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của
TCTD ” tiếp cận chuẩn mực quốc tế, trong đó quy định về Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
nên đưa thêm yêu cầu mức vốn các TCTD phải duy trì đối với hai loại rủi ro hoạt động
và rủi ro thị trường.
Thứ ba, trong kế hoạch tái cấu trúc ngành ngân hàng Việt Nam, NHNN có thể
xem xét để đưa ra những quy định về quản trị công ty cụ thể cho các TCTD dựa vào
những bộ nguyên tắc của ủy ban Basel, OECD và những tổ chức quốc tế khác, bổ sung
những quy định luật pháp hiện hành liên quan đến quản trị ngân hàng.
Thứ tư, quy định các chế tài xử phạt nghiêm minh đối với các TCTD có sai phạm,
vi phạm pháp luật và quy chế quản lý của NHNN.


19
Thứ năm, ban hành văn bản hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế tốn quốc tế về
trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thơng tin.
3.2.1.7. Ổn định thị trường tiền tệ liên ngân hàng
Tiếp tục duy trì kỷ luật thị trường tiền tệ nói chung và thị trường liên ngân hàng
nói riêng, tạo mơi trường cạnh tranh lành mạnh và thuận lợi cho hoạt động của các
NHTM bằng cách:
(1) Tiếp tục điều chỉnh lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, lãi suất cơ bản, lãi
suất thị trường mở và trần lãi suất huy động một cách hợp lý theo hướng phản ánh sát
hơn tín hiệu cung và cầu vốn trên thị trường.
(2) Dựa vào các chuẩn mực an toàn để đánh giá thận trọng, nhận diện rõ những
NHTM hoạt động thiếu lành mạnh, tốc độ tăng vốn q nhanh, tăng trưởng tín dụng q
nóng, huy động không đáp ứng đủ nhu cầu cho vay, thường dựa vào vốn vay ngắn hạn
trên thị trường liên NH

(3) Thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính, tránh tạo niềm tin xấu cho các NHTM về
sự nhượng bộ của NHNN mỗi khi có bất ổn trong hoạt động.
(4) Cần tạo dựng mối liên kết hệ thống giữa các NHTM để đảm bảo an tồn thanh
tốn, tạo mơi trường cạnh tranh lành mạnh.
(5) Tăng cường phối hợp với các Bộ, ngành trong việc điều hành chính sách tiền
tệ với chính sách tài khố và chính sách đầu tư, nâng cao chất lượng cơng tác phân tích
và dự báo về tài chính - tiền tệ trong nước và quốc tế.
3.2.2. Nhóm giải pháp vi mô tại các NHTM

3.2.2.1. Tăng cường quản trị công ty và văn hóa quản trị rủi ro trong
ngân hàng
Để hạn chế RRĐĐ trong hoạt động ngân hàng, các NHTM cần áp dụng những cơ
cấu, quy trình và tiêu chuẩn quản trị kết hợp với việc phân bổ trách nhiệm hợp lý, đồng
thời quan tâm đến chất lượng giám sát và kiểm sốt.
Ngun tắc 1: HĐQT có trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của ngân hàng bao
gồm cả phê duyệt và giám sát thực hiện các mục tiêu chiến lược của ngân hàng, chiến
lược quản trị rủi ro, tăng cường quản trị công ty và nâng cao giá trị cơng ty. HĐQT có
trách nhiệm giám sát Ban điều hành.
Ngun tắc 2: Thành viên HĐQT nên và cần thiết phải yêu cầu các tiêu chuẩn,
bao gồm việc được đào tạo cho vị trí của mình. Họ cần phải có một sự hiểu biết thấu đáo
vai trò quản trị của họ trong ngân hàng và có thể đánh giá được các mục tiêu và tình hình
tài chính của ngân hàng.
Ngun tắc 3: HĐQT cần xác định thơng lệ quản trị thích hợp cho cơng việc của
Hội đồng và có phương tiện để đảm bảo việc thực hiện được theo dõi và định kỳ xem
xét để cải tiến liên tục.
Nguyên tắc 4: Ngân hàng phải có các hệ thống thơng tin đầy đủ để đo lường,
giám sát kiểm soát và báo cáo rủi ro. Các báo cáo về rủi ro phải được thực hiện kịp thời
và phải báo cáo lên Ban Giám Đốc, Hội đồng quản trị, và bộ phận có liên quan.

3.2.2.2. Thắt chặt quy trình quản lý, kiện tồn hệ thống, hoàn thiện cơ

cấu QLRR
Bằng cách ban hành các quy định, quy trình nghiệp vụ chặt chẽ, khoa học; các
chính sách, quy chế quản lý, hệ thống kiểm tra, kiểm soát nghiêm ngặt nhằm ngăn ngừa


20
việc lợi dụng kẽ hở để trục lợi từ cả khách hàng và cán bộ ngân hàng. Để đổi mới QLRR
theo phương pháp hiện đại yêu cầu phải đổi mới về phương pháp luận cũng như hồn
thiện cơ chế, chính sách có liên quan.
Đối với chính sách QLRR, các ngân hàng cần xây dựng chính thức thành văn bản
và có quy định cụ thể những vấn đề sau: Mục tiêu của chính sách là xác định rõ nội dung
cần thực hiện để hạn chế và kiểm soát rủi ro; Quy định rõ những bộ phận và cá nhân
chịu trách nhiệm về các quyết định QLRR; Quy định việc thiết lập một hệ thống đo
lường rủi ro một cách toàn diện; Xác định các giới hạn rủi ro mà ngân hàng có thể chấp
nhận, chung cho tồn bộ HĐKD của ngân hàng; Quy định các chiến lược, biện pháp và
công cụ phịng ngừa rủi ro mà ngân hàng có thể sử dụng; Quy định phương thức đánh
giá mức độ thiệt hại có thể xảy ra trong điều kiện thị trường có những biến động xấu
ngồi dự tính ban đầu của ngân hàng; Quy định việc lập và sử dụng các báo cáo rủi ro.
3.2.2.3. Đổi mới mơ hình tổ chức quản lý ngân hàng
Việc hồn thiện mơ hình tổ chức là một yêu cầu tất yếu đối với các NHTM hiện
đại. Trước nguy cơ cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài, các NHTM Việt Nam cần
phải cải cách mạnh mẽ, toàn diện, đưa cơ cấu tổ chức và cách thức quản lý tiến dần đến
các thông lệ quốc tế mới có thể chủ động tiếp nhận vốn, cơng nghệ, kỹ thuật, kinh
nghiệm quản lý phục vụ có hiệu quả cho sự phát triển và đứng vững trong cạnh tranh.
Đối với các NHTM Việt Nam, việc đổi mới mơ hình tổ chức là nhằm cơ cấu lại các ban,
phòng tại Hội sở chính nhằm đáp ứng được việc chuyển đổi, tăng cường cơng tác QLRR
theo mơ hình ngân hàng hiện đại. Xu hướng hiện nay, mơ hình tổ chức của các NHTM
nên tập trung vào khách hàng và sản phẩm (chiều dọc) thay vì vào Chi nhánh (chiều
ngang) như trước khi tái cơ cấu để sao cho mỗi nhóm khách hàng, sản phẩm được quản
lý một cách chủ động bởi một đơn vị và đơn vị này chịu trách nhiệm về khả năng sinh

lời, sự phát triển của vòng đời sản phẩm và mối quan hệ với khách hàng, cũng như kiểm
soát được mức độ rủi ro trong ngưỡng giới hạn rủi ro chấp nhận của ngân hàng đối với
khách hàng, sản phẩm đó.
Đặc biệt là, mơ hình tổ chức của các ngân hàng phải đáp ứng được yêu cầu quản
trị rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng theo nguyên tắc các sản phẩm, quy trình tác
nghiệp được tách bạch qua ba chức năng: kinh doanh (Front Office), QLRR (Middle
Office) và đạo đức (Back Office). Chức năng QLRR được thiết kế nằm trong các
quy trình nghiệp vụ, QLRR sẽ là nơi phê duyệt trước khi nghiệp vụ kinh doanh thực
sự tiến hành chứ khơng phải đứng ngồi quy trình thực hiện chức năng giám sát sau khi
nghiệp vụ đã thực sự phát sinh.
3.2.2.4. Tuân thủ chặt chẽ việc công bố thông tin và minh bạch nâng cao kỷ
luật thị trường
Hiệp ước quốc tế về vốn của Basel (Basel II) dựa trên 3 cột trụ chính, trong đó trụ
cột thứ ba: Tuân thủ kỷ luật thị trường. Trụ cột này yêu cầu các ngân hàng cần phải công
khai thông tin một cách thích đáng, đầy đủ và minh bạch theo nguyên tắc thị trường. Với
cột trụ này, Basel II đưa ra một danh sách các yêu cầu buộc các ngân hàng phải công
khai thông tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đầy đủ vốn đến những thông
tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường,
rủi ro hoạt động và quy trình đánh giá của ngân hàng đối với từng loại rủi ro này.


21
Việc tuân thủ chặt chẽ công bố thông tin sẽ giúp cấp quản lý và người gửi tiền
giám sát được các NHTM, giúp làm giảm hoặc chấm dứt động cơ thực hiện các hoạt
động đầu tư mạo hiểm, hạn chế RRĐĐ của các NHTM. Việc công bố thông tin cần lưu
ý những nội dung sau:
+ Công bố thông tin về kết quả tài chính và hoạt động của ngân hàng
+ Công bố thông tin về các yếu tố rủi ro
3.2.2.5. Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ gắn liền với QLRR và điều kiện
thực tế

- Kiểm soát nội bộ phải là công việc của tất cả mọi người, ở mọi khâu cơng việc:
tăng cường kiểm sốt nội bộ thơng qua cơ chế kiểm tra chéo và giám sát lẫn nhau.
- Xây dựng văn hoá doanh nghiệp, thiết lập một hệ thống kiểm soát đặc biệt về
các hành vi trong hoạt động của ngân hàng và để cho hệ thống này hoạt động một cách
hiệu quả thực sự tránh tình trạng đưa ra hệ thống kiểm sốt một cách hình thức.
- Đặt hịm thư góp ý tại các điểm giao dịch; thiết lập đường dây nóng để tiếp nhận
những thơng tin tố giác gian lận; sử dụng phần mềm hiện đại để kiểm tra logic trong mọi
nghiệp vụ để đưa ra những trường hợp nghi vấn sớm...
- Định kỳ bộ phận kiểm toán nội bộ kiểm tra hoạt động của tất cả các phịng ban
và cuối cùng là nhóm làm việc về rủi ro nhóm họp hàng tháng nhằm thảo luận và đưa ra
phương hướng giải quyết các vấn đề rủi ro hoạt động trọng yếu của ngân hàng.

3.2.2.6. Phát triển nguồn nhân lực có đủ năng lực trình độ và phẩm chất
đạo đức
Tuyển dụng, sử dụng, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng phù hợp với năng lực;
có chế độ, chính sách đãi ngộ hợp lý, thỏa đáng đối với cán bộ nhân viên: đạo đức phải
được coi như một tiêu chí tiên quyết trong cơng tác tuyển chọn.
Ngân hàng là lĩnh vực đòi hỏi sự minh bạch và chun nghiệp cao. Do đó địi hỏi
các ngân hàng cần chú trọng vào công tác tuyển dụng và đạo tạo nguồn nhân lực có chất
lượng cao - giáo dục về đạo đức nghề nghiệp - vì nguồn lực yếu kém không những ảnh
hưởng đến hiệu quả, mục tiêu kinh doanh của ngân hàng mà còn tiềm ẩn RRĐĐ rất lớn.
Trong q trình sử dụng, ngân hàng có chế độ đãi ngộ thoả đáng thơng qua việc
đánh giá chính xác giá trị khác biệt của cán bộ ngân hàng và kết quả phấn đấu để từ đó
giúp họ có động lực để phát huy hết tiềm năng của mình, đồng thời cũng góp phần ngăn
ngừa các hành vi sai trái nhằm trục lợi cá nhân.
Các NHTM cần đặc biệt chú trọng đến công tác tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng
nhân sự. Trong công tác tuyển dụng, NHTM cần lựa chọn ra các ứng viên khơng chỉ có
trình độ chun mơn nghiệp vụ cao mà cịn cần phải có phẩm chất đạo đức tốt, phù hợp
với văn hoá của doanh nghiệp. Đạo đức phải luôn được coi là yếu tố tiên quyết trong q
trình tuyển dụng nhân sự.

3.2.2.7. Giải pháp hồn thiện hệ thống đãi ngộ đối với nhân viên
Nguyên tắc ll của BIS: Chính sách khen thưởng của nhân viên nên quy định thận
trọng và phù hợp với các rủi ro: Bồi thường / khen thưởng phải được điều chỉnh theo tất
cả các loại rủi ro; kế hoạch chi trả bồi thường / khen thưởng nên linh hoạt phù hợp với
các thời điểm nhạy cảm của rủi ro; và kết hợp tiền mặt, cổ phiếu và các hình thức khác
của bồi thường / khen thưởng phải nhất quán với chính sách rủi ro.


22
Thực tế đã chứng minh, cơ chế chính sách đãi ngộ ln là vấn đề quan trọng có
tính nền tảng trong việc tạo động lực khuyến khích người lao động gắn bó và làm việc
hiệu quả hơn, hạn chế hành vi RRĐĐ. Một chính sách đãi ngộ tốt ngồi tác dụng làm
đòn bẩy nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả làm việc, cịn góp phần tạo nên những
bước tiến trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp, từ đó nâng cao năng lực quản lý
cũng như năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và tổ chức.
Một chính sách đãi ngộ hiệu quả phải đảm bảo ba mục tiêu chính. Một là, thúc
đẩy nhân viên làm việc và một cách tự giác và chủ động thông qua việc tạo ra một mơi
trường làm việc có quy định trách nhiệm quyền hạn rõ ràng và công khai. Hai là, hỗ trợ
việc đạt được mục tiêu chung của tồn cơng ty bao gồm cả mục tiêu ngắn hạn và mục
tiêu dài hạn. Cuối cùng là thu hút và giữ được những nhân viên làm việc hiệu quả nhất.
Hệ thống chính sách đãi ngộ thơng thường có hai hình thức: đãi ngộ tài
chính và đãi ngộ phi tài chỉnh.
Đãi ngộ tài chính bao gồm các hình thức như lương, thưởng và các đãi ngộ khác
như có xe đưa đón, phụ cấp điện thoại hàng tháng... Các đãi ngộ này cần minh bạch,
công bằng, có tính cạnh tranh và hợp lý. Hợp lý ở đây được hiểu là hợp lý theo doanh số
phòng, doanh số công ty, theo chức vụ, quyền hạn trách nhiệm...
Đãi ngộ phi tài chính thể hiện bản chất văn hóa của tổ chức, doanh nghiệp. Văn
hóa doanh nghiệp phải là một văn hóa khiến cho các thành viên tham gia cảm
thấy “mình là chính mình”. Chính sách đãi ngộ phi tài chính cần thể hiện tính minh
bạch, cơng bằng và đặc biệt thể hiện sự tôn trọng đối với người lao động. Đây chính là

nền tảng để tạo động lực cho họ làm việc hiệu quả hơn.

3.2.2.8. Xây dựng Bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp, thực thi và xử phạt
nghiêm minh
Để hạn chế RRĐĐ trong HĐKD nhiều ngân hàng đã xây dựng nên những bộ quy
tắc đạo đức để áp dụng trong ngân hàng. Thế nhưng những bộ quy chuẩn này vẫn chưa
thực sự đem lại hiệu quả bởi các quy định này vẫn chỉ chung chung chứ chưa đi vào bản
chất của vấn đề.
Do đó, để hạn chế RRĐĐ, các ngân hàng cần thực hiện xây dựng bộ quy chuẩn
tắc đạo đức chi tiết hơn, trong đó có quy định cụ thể về quyền hạn và trách nhiệm của
từng bộ phận, kèm theo đó là thực hiện việc kiểm tra chéo để hạn chế thấp nhất rủi ro có
thể xảy ra.
Ở khía cạnh nội bộ, quản trị cơng ty là một nhóm các thỏa thuận, cam kết nội bộ,
xác định mối quan hệ, quyền hạn và nghĩa vụ, vai trị và trách nhiệm của các nhóm khác
nhau trong công ty, bao gồm Hội đồng quản trị (HÐQT), Ban điều hành, các cổ đơng
kiểm sốt và nhóm các cổ đông thiểu số. Các thỏa thuận/cam kết này thể hiện trong điều
lệ công ty, quy chế quản trị nội bộ, nội quy lao động và các quy định nội bộ khác. Ở khía
cạnh bên ngồi, cơ chế quản trị nội bộ doanh nghiệp được củng cố đẩy mạnh bởi các luật
lệ bên ngoài, các quy tắc, quy định điều hành giúp tạo ra một sân chơi bình đẳng và kỷ
luật nghiêm với những cách hành xử nội bộ thiếu minh bạch và công bằng, bất kể là từ
cấp quản lý hay HÐQT. Các động lực nội bộ (xác định mối quan hệ giữa những thành
viên chủ chốt trong công ty) và các động lực bên ngồi (điển hình như vấn đề chính
sách, pháp luật, cơ quan điều hành và thị trường) cùng chi phối cách quản trị, hành xử và
hoạt động của doanh nghiệp.


23
3.2.2.9. Giải pháp nâng cấp và làm chủ hệ thống cơng nghệ thơng tin
Mơ hình quản lý ngân hàng hiện đại theo ngun tắc Basel chỉ có thể thành cơng
khi giải quyết được vấn đề cơ chế trao đổi thông tin, đảm bảo sự phân tách các bộ phận

chức năng để thực hiện chun mơn hóa và nâng cao tính khách quan nhưng không làm
mất đi khả năng nắm bắt và kiểm sốt thơng tin của bộ phận QLRR. Hệ thống thông tin
quản lý là một yếu tố then chốt hỗ trợ việc đưa ra các quyết định về QLRR một cách
chính xác, có hiệu quả. Trong q trình hiện đại hóa cơng nghệ thơng tin, NHTM cần
phải xây dựng một hệ thống thông tin quản lý đầy đủ để nhận dạng, đo lường, giám sát,
kiểm soát và báo cáo rủi ro. Muốn vậy, những thông tin trọng yếu trong quá trình
HĐKD cần phải được bộ phận quan hệ khách hàng cập nhật định kỳ và/hoặc đột xuất và
chuyển tiếp những thơng tin này cho bộ phận QLRR phân tích, đánh giá những rủi ro
tiềm ẩn. Như vậy, sự vận hành của mơ hình mới có thể thơng suốt và giảm thiểu những e
ngại của bộ phận QLRR tín dụng trong các nhận định cấp tín dụng. Đồng thời, ngân
hàng cần xây dựng hệ thống thơng tin và phân tích thơng tin tồn diện, cung ứng nguồn
thơng tin chính xác, đáng tin cậy cho các bộ phận chun mơn có liên quan. Các phân
tích về ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế đang được các ngân hàng bắt đầu thực hiện để
xây dựng kho dữ liệu phân tích tín dụng nhưng chưa được đầy đủ và thiếu tính kết nối,
hỗ trợ giữa các ngân hàng trong chia sẻ thông tin. Sự hợp tác một cách toàn diện giữa
các ngân hàng trong xây dựng và chia sẻ cơ sở dữ liệu thông tin về doanh nghiệp, về
ngành là con đường ngắn nhất để hồn thiện hệ thống thơng tin và giảm chi phí khai thác
thơng tin một cách hợp lý nhất.
3.2.2.10. Chú trọng công tác giáo dục, tuyên truyền
Chú trọng công tác giáo dục, tuyên truyền định hướng nâng cao ý thức hành vi,
đạo đức trách nhiệm đối với toàn bộ cán bộ nhân viên ngân hàng. Hơn bao giờ hết,
ngành ngân hàng phải giáo dục đạo đức nghề nghiệp và coi đó như một nhiệm vụ hàng
đầu trong q trình tái cơ cấu.
Trước hết ngân hàng phải chú trọng xây dựng mơi trường làm việc, trong đó, các
cán bộ lãnh đạo thường xuyên đào tạo, hướng dẫn để nâng cao năng lực và kiến thức cho
cán bộ cấp dưới, giúp phát hiện những rủi ro có thể xảy ra. Chương trình định hướng cho
nhân viên mới, cảnh báo gian lận gây thiệt hại tới ngân hàng thế nào, trách nhiệm ra sao.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

Trong nội dung này, luận án đề cập một số kiến nghị bao gồm: Nhà nước cần xây

dựng đồng bộ khuôn khổ pháp lý, tiệm cận chuẩn mực quốc tế; Lựa chọn lộ trình tự do
hóa tài chính thích hợp; Nhà nước nên có chính sách khuyến khích và hỗ trợ các NHTM
trong q trình hiện đại hóa cơng nghệ; Tạo điều kiện xây dựng trung tâm thơng tin tín
dụng tư nhân.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trên cơ sở định hướng phát triển HĐKD, định hướng triển khai QLRRĐĐ tại các
NHTM Việt Nam trong thời gian tới, chương 3 của luận án, nghiên cứu sinh đã đề xuất
một hệ thống các giải pháp dựa trên cơ sở các lập luận khoa học, bám sát khả năng thực
hiện tại các NHTM Việt Nam và chủ trương của NHNN. Đồng thời nghiên cứu sinh đã
đề xuất các kiến nghị với Chính Phủ, NHNN nhằm tạo mơi trường kinh doanh và hành
lang pháp lý thuận lợi cũng như hỗ trợ các NHTM Việt Nam trong quá trình triển khai
thực hiện để đảm bảo tính khả thi của giải pháp.


×