Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.92 KB, 39 trang )

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
--------------------

ĐỀ TÀI:
KIỂM TOÁN GIAN LẬN TRONG KIỂM TỐN TÀI CHÍNH
DO CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN TẠI VIỆT NAM
THỰC HIỆN

Họ và tên: Nguyễn Thùy Anh

Mã sinh viên: 11170303
Lớp học phần: Đề án môn học Kiểm toán (219)_5
Giáo viên hướng dẫn: TS. Bùi Thị Minh Hải

2020
1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

6

1. Lý do chọn đề tài

6

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

6


3. Kết cấu đề tài

7

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN GIAN LẬN TRONG
KIỂM TỐN TÀI CHÍNH
8
1.1. Khái qt về gian lận trong kiểm tốn tài chính
1.1.1 Khái niệm và các loại gian lận

8
8

1.1.1.1. Khái niệm gian lận

8

1.1.1.2. Các loại gian lận

9

1.1.1.3. Gian lận trên BCTC

9

1.1.1.4. Hậu quả của gian lận

12

1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến gian lận


12

1.1.2.1. Mơ hình tam giác gian lận

12

1.1.2.2. Các nguyên nhân dẫn đến gian lận

14

1.1.3. Trách nhiệm đối với gian lận

15

1.1.3.1.Trách nhiệm của khách thể kiểm toán

15

1.1.3.2. Trách nhiệm của kiểm toán viên

15

1.1.3.2.1. Trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp

15

1.1.3.2.2.Trách nhiệm với các báo cáo tài chính

16


1.1.3.2.3. Trách nhiệm pháp lý

16

1.1.3.2.4. Trách nhiệm dân sự

16

1.1.3.2.5. Trách nhiệm hình sự

17
2


1.2. Nội dung và quy trình kiểm tốn gian lận trong kiểm tốn tài chính
1.2.1. Đánh giá rủi ro có gian lận

17
17

1.2.1.1. Các yếu tố rủi ro có gian lận

17

1.2.1.2. Đánh giá rủi ro có sai phạm trọng yếu do gian lận

18

1.2.2. Thực hiện các thủ tục kiểm toán


19

1.2.3. Đánh giá bằng chứng kiểm toán và các biện pháp xử lý phù hợp
của kiểm toán viên
20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KIỂM TỐN GIAN LẬN TRONG KIỂM
TỐN TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TỐN TẠI
VIỆT NAM
23
2.1. Thực trạng kiểm tốn gian lận trong kiểm tốn tài chính do Cơng ty
Kiểm tốn cho Công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết thực hiện
23
2.1.1. Giới thiệu về cơng ty Bơng Bạch Tuyết

23

2.1.2. Tình huống gian lận của Bơng Bạch Tuyết

23

2.1.2.1. Thời kì vàng son trước khi vụ gian lận của Bông Bạch
Tuyết bị phát hiện
24
2.1.2.2. Vụ gian lận của Bông Bạch Tuyết

24

2.1.3. Công ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn A&C và Cơng ty TNHH
Kiểm toán và Dịch vụ Tin học AISC trong vụ gian lận của Bông Bạch

Tuyết
28
2.1.4. Nguyên nhân của các gian lận

29

2.2. Khái quát về kiểm toán gian lận trong kiểm tốn tài chính do các doanh
nghiệp kiểm tốn tại Việt Nam thực hiện và bài học kinh nghiệm
30
2.2.1. Kiểm toán gian lận trong kiểm tốn tài chính do các doanh
nghiệp kiểm toán tại Việt Nam thực hiện
30
3


2.2.2. Bài học kinh nghiệm

32

CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ HỒN
THIỆN KIỂM TỐN GIAN LẬN TRONG KIỂM TỐN TÀI CHÍNH
DO CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TỐN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM THỰC
HIỆN
33
3.1. Nhận xét về thực trạng kiểm tốn gian lận trong kiểm tốn tài chính do các
doanh nghiệp kiểm toán độc lập tại Việt Nam thực hiện
33
3.1.1. Ưu điểm

33


3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân

34

3.1.2.1. Hạn chế tồn tại

34

3.1.2.2. Nguyên nhân của hạn chế

36

3.2. Kiến nghị hoàn thiện kiểm tốn gian lận trong kiểm tốn tài chính do các
doanh nghiệp kiểm toán độc lập tại Việt Nam thực hiện
36
KẾT LUẬN
38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
38

4


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCTC
KTV
KTNN
KTĐL
KTNB

VAA
VACPA
KSNB

Báo cáo tài chính
Kiểm toán viên
Kiểm toán nhà nước
Kiểm toán độc lập
Kiểm toán nội bộ
Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam
Hội Kiểm toán viên hành nghề
Kiểm sốt nội bộ

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
8
Bảng
11

1.
2.

Bảng
Khoản

so
mục

sánh
bị


gian

Gian
lận

lận
trên



Sai

sót

BCTC

năm

2013

Bảng 3. Nguyên nhân gian lận BCTC tại Việt Nam

31

Bảng 4. Biện pháp kiểm soát gian lận để doanh nghiệp áp dụng
37
DANH MỤC SƠ ĐỒ

13


đồ

1.



hình

tam

giác

gian

lận

5


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, kiểm toán đã trở thành một ngành nghề ngày càng quan trọng hơn
đối với các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh tế. Từ trước đến nay, nền kinh tế
luôn khó hồn hảo. Vấn đề nảy sinh ra ln rất nhiều và để giải quyết chúng là điều
không hề đơn giản. Một trong những vấn đề nghiêm trọng nhất của kinh tế là vấn đề
gian lận trong báo cáo tài chính, bởi chúng ảnh hưởng rất nhiều tới cái nhìn đúng
đắn với báo cáo tài chính của những người quan tâm đến như nhà đầu tư, công ty đối
thủ, khách hàng, cổ đông của công ty,… Phát hiện ra gian lận là thử thách mà mỗi
KTV phải vượt qua. Khác với sai sót, gian lận có sự cố ý che giấu, có sự tinh vi

trong đó, nhất là nếu có sự tham gia thực hiện đến từ ban lãnh đạo của doanh nghiệp.
Gian lận trên các BCTC đã khiến cả thế giới, mọi quốc gia để ý quan tâm khi
nó liên quan tới sự phá sản của những công ty được xem là hàng đầu thế giới như
Enron, Worldcom, Global Crossing, Olympus…., cũng gắn liền với những hãng
kiểm toán nổi tiếng là Anthur Andersen, KPMG, Ensst&Young, PWC,…
Loại gian lận này trên thế giới đang ngày càng tăng và trở nên nghiêm trọng hơn với
doanh nghiệp, nhà đầu tư và chính phủ, nhất là tại những quốc gia có thị trường vốn.
Nếu xét theo thực tiễn thì việc kiểm tốn gian lận sẽ ngăn chặn khả năng tồn tại sai
phạm trọng yếu trên BCTC của các doanh nghiệp nên tìm ra gian lận là yêu cầu bắt
6


buộc đối với mọi cuộc kiểm tốn. Cịn nếu xét trên lý thuyết, trên thế giới và Việt
Nam chưa thực sự có nhiều cơng trình chun sâu nghiên cứu về vấn đề gian lận trên
BCTC. Đó là lí do em lựa chọn đề tài của mình là “Kiểm tốn gian lận trong kiểm
tốn tài chính do các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam thực hiện”
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Để xem xét xem kiệu các báo cáo tài chính này cịn chứa sai phạm trọng yếu, có
đúng đắn hay không để tạo sự tin tưởng cho những người quan tâm thì kiểm tốn
chính là thước đo đúng đắn, công cụ trợ giúp rất hữu hiệu. Việc thực hiện cơng tác
kiểm tốn tốt hay xấu đều ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Thơng qua việc tìm hiểu và phân tích một số vụ gian lận
cũng như qua các cơng trình đã được nghiên cứu, chúng ta sẽ có thêm kiến thức về
vấn đề gian lận, trách nhiệm của KTV khi có gian lận trong BCTC, thủ tục để tìm ra
gian lận, những biện pháp để đảm bảo chất lượng cuộc kiểm tốn và từ đó, KTV sẽ
giữ vững được sự tin tưởng của người dân giành cho nghề kiểm toán.
3. Kết cấu đề tài
Nội dung của đề án bao gồm 3 chương:
Chương 1I: Cơ sở lý luận về kiểm toán gian lận trong kiểm tốn tài chính
Chưng 2II: Thực trạng kiểm tốn gian lận trong kiểm tốn tài chính tại các doanh

nghiệp kiểm toán tại Việt Nam
Chương 3III: Nhận xét và đề xuất kiến nghị hồn thiện kiểm tốn gian lận trong
kiểm tốn tài chính do các doanh nghiệp kiểm toán độc lập tại Việt Nam thực hiện

7


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN GIAN LẬN TRONG
KIỂM TỐN TÀI CHÍNH

1.1. Khái qt về gian lận trong kiểm tốn tài chính
1.1.1 Khái niệm và các loại gian lận
1.1.1.1. Khái niệm gian lận
Gian lận là hành động cố ý lừa dối, che giấu, xuyên tạc bịa đặt sự thật, làm sai
lệch sự thật bằng các mánh khóe nhằm hướng tới việc tư lợi cho bản thân, không cần
thanh tốn mà vẫn có được tiền, tài sản hoặc các loại lợi ích cho bản thân.
Gian lận là việc cố ý của một người hay một tập thể người thực hiện bằng việc
tiến hành các hành động gian dối nhằm có được những lợi ích bất chính hoặc lách
luật, làm sai làm trái pháp luật.
Gian lận sẽ phát sinh khi mà một cá nhân hoặc một tổ chức cố tình đưa ra một
vấn đề sai làm cho người nghe được, nắm được thơng tin thì tin tưởng nó là đúng,
8


sau đó đưa ra quyết định lại dựa trên thơng tin sai lệch này và cuối cùng phải chịu
thiệt hại về tài sản do nguyên nhân ban đầu là từ vấn đề sai cố ý ban đầu.
Gian lận có những đặc trưng biểu hiện ra như sau:
- Là hành vi cố tình gây ra
- Hướng tới mục tiêu kiếm lợi ích cho cá nhân hay tổ chức (bao gồm tiền, tài sản,
…;quyền lực, khen thưởng,…)

- Khiến thông tin trở nên lệch lạc, sai sự thật
- Lừa đảo, chiếm đoạt và ăn cắp
Gian lận và sai sót đều là sai phạm về mặt tài chính kế tốn, khiến thơng tin bị sai
lệch, nhưng cần phải phân biệt rõ hai loại sai phạm này, khơng được nhầm lẫn
Khái niêm

Hình thức

Ý thức
Độ tinh vi
Sự nghiêm trọng

Gian lận
Là việc làm có chủ đích,
cố tình khiến thông tin bị
sai, giấu giếm và che giấu
sự thật nhằm mục đích tư
lợi
- Biển thủ tài sản
- Tạo chứng từ giả
- Giấu diếm thông tin
- Cố ý không tuân thủ chế
độ kế tốn hiện hành
Cố ý
Khó phát hiện
Ln nghiêm trọng

Sai sót
Là việc làm khơng chủ
đích, thường xuất hiện do

nhầm lẫn hoặc vơ tình bỏ
sót
-Vơ tình bỏ sót nghiệp vụ,
ghi chép thiếu
- Lỗi tính tốn, ghi chép
sai số liệu
- Thơng tin chậm nên sử
dụng chế độ kế tốn cũ
Khơng cố ý
Dễ phát hiện
Tùy vào đặc điểm của
nghiệp vụ, khoản mục
xảy ra sai sót

Bảng 1. Bảng so sánh Gian lận và Sai sót

1.1.1.2. Các loại gian lận
Theo Alvis Areas và các cộng sự (2016) cũng như theo chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 240, chúng ta có 2 loại gian lận:

9


+ Lập báo cáo tài chính gian lận: có thể thực hiện loại gian lận này bằng cách chỉnh
sửa, làm giả hay làm sai lệch các chứng từ và sổ kế tốn (che giấu hoặc bỏ qn
khơng ghi chép, khơng ghi nhận chứng từ của những nghiệp vụ có phát sinh, ghi sổ
những nghiệp vụ trên thực tế là không phát sinh, khơng có thật lên các báo cáo tài
chính nhằm mục đích tư lợi, làm giả số liệu); khơng trình bày hoặc bỏ sót một cách
cố ý cố tình nhiều thơng tin trọng yếu, ảnh hưởng đến tồn bộ hay một phần của báo
cáo tài chính. Ngồi ra, gian lận có thể thực hiện bằng cách cố ý khơng áp dụng hoặc

cố tình hiểu sai, khơng tn thủ các chuẩn mực và nguyên tắc kế toán,…
+ Biển thủ tài sản: là những hành vi biển thủ , lấy cắp các loại tài sản vật chất hay tài
sẩn phi vật chất (tài sản trí tuệ, bằng sáng chế, bằng phát minh,..) bằng các ăn cắp
tiền mặt hay hàng hóa của doanh nghiệp nhằm sử dụng cho mục tiêu cá nhân, bán tài
sản phi vật chất cho đối thủ của doanh nghiệp làm đơn vị gặp khó khăn,…; sử dụng
tài sản thuộc về đơn vị cho mục đích của bản thân chứ không dùng cho đơn vị (sử
dụng xe công đi chơi, in sách báo về cho con chơi bằng giấy và mực được đơn vị
cấp,…);…

1.1.1.3. Gian lận trên BCTC
 Lập BCTC gian lận là loại hành động cố ý chỉnh sửa, thay đổi, tự tạo ra những
chứng từ kế toán khơng có thực; ghi sổ sách sai lệch sự thật bằng cách bỏ qua những
thơng tin quan trọng cần trình bày trên BCTC, ghi chép những nghiệp vụ không tồn
tại để lừa gạt những ai sử dụng BCTC; cố tình sử dụng sai và không tuân theo các
nguyên tắc đã được quy định.
 Hình thức của lập BCTC gian lận:
- Lập bút tốn khống: thường tiến hành vào cuối kì kế toán nhằm thay đổi kết quả
kinh doanh theo mục tiêu mong muốn (tăng doanh thu, giảm chi phí,…)
- Điều chỉnh giả thiết, tạo ra những xét tốn ước tính số dư tài khoản bất hợp lí: điển
hình là cố ý định giá sai tài sản bằng cách không lập dự phòng đối với những hàng
tồn kho đã bị hỏng hóc, khơng trích lập dự phịng khoản phải thu khó địi,…
- Bỏ qua việc ghi nhận hoặc ghi nhận khơng đúng kì các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
+ Giấu giếm các khoản nợ phải trả và các khoản chi phí phát sinh: khơng ghi chép
lại, khơng lập dự phịng, vốn hóa những chi phí theo quy định là khơng được vốn
hóa,…
10


+ Tạo ra những doanh thu khơng có thật: tạo khách hàng ma, tự lập chứng từ khơng
có thật, ghi nhận nghiệp vụ kế tốn khơng đúng kì,…

+ Khai khống doanh thu: tự ý ghi chép tăng số lượng, đơn giá trên các hóa đơn
chứng từ, ghi nhận tăng doanh thu trong khi quyền sở hữu vẫn chưa chuyển giao,…
- Che giấu, không đưa những điều sẽ làm BCTC không được “đẹp” lên: thuyết minh
BCTC không đầy đủ và minh bạch (ví dụ như các vụ kiện tụng),…
- Dàn xếp và tạo nhiều nghiệp vụ kinh tế quá phức tạp để hướng tới khiến kết quả về
tình hình tài chính và hiệu quả, hiệu năng của đơn vị khơng chính xác.
- Chỉnh sửa sổ sách chứng từ, nhất là nếu liên quan tới nghiệp vụ kinh tế quan trọng
và chứa đựng nhiều yếu tố bất thường.

 Doanh nghiệp sẽ có hai hướng điều chỉnh cho BCTC:
Làm đẹp BCTC
- Kỹ thuật thường gặp nhất là việc tăng doanh thu giảm chi phí đối với kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp
- Với bảng cân đối kế tốn, đơn vị có thể giảm nợ phải trả, tăng giá trị của tài sản và
tăng tính thanh khoản nhờ việc nâng cao giá trị cho những tài sản lưu động
- Thuyết minh BCTC cố ý bỏ sót thơng tin có ảnh hưởng trọng yếu, làm tăng các
khoản chi phí, đột ngột thay đổi các phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đang áp
dụng như phướng pháp tính khấu hao,… và cũng hướng tới mục tiêu: tăng lợi nhuận
giảm chi phí.
Làm xấu BCTC
- Kết quả kinh doanh sẽ bị trì hỗn lại khi đang ghi chép các khoản doanh thu lợi
nhuận, bỏ qua nghiệp vụ tạo ra doanh thu, tạo ra chi phí khơng có thật, tăng trích lập
cho dự phịng hàng tồn kho,…
- Bảng cân đối kế toán sẽ bị đơn vị ghi nhận sự giảm về giá trị của các tài sản, gia
tăng vay nợ,…
- Thuyết minh BCTC sẽ trình bày những thơng tin về tài sản và công nợ của đơn vị
theo chiều hướng xấu đi

11



 Các khoản mục thường bị làm sai lệch trên BCTC
Từ 107 khảo sát của thạc sĩ Nguyễn Phúc Cảnh, chỉ ra cho chúng ta những khoản
mục nào thường bị doanh nghiệp đụng vào để gian lận trong BCTC. Cũng qua bảng,
ta thấy doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán và hàng tồn kho chính là khoản mục
thường dễ có gian lận hơn, nên nếu kiểm tốn thì phải rất chú ý tới ba khoản mục
này
ST
T

Khoản mục bị gian lận

Mức trung bình
(1:khơng

-5:thường
xun)
1
Doanh thu từ bán hàng
3,82
2
Giá vốn hàng bán
3,67
3
Doanh thu từ tài chính
2,45
4
Chi phí tài chính
2,49
5

Chi phí bán hàng
2,89
6
Chi phí quản lý doanh nghiệp
2,90
7
Chi phí sản xuất chung
2,83
8
Doanh thu khác, chi phí khác
2,25
9
Các khoản phải thu
2,70
10
Tài sản ngắn hạn khác
2,17
11
Hàng tồn kho
3,33
12
Tài sản cố định (hữu hình và vơ hình)
2,89
13
Đầu tư trong dài hạn
2,66
14
Bất động sản đầu tư
2,65
15

Các khoản phải trả
2,88
16
Nợ ngắn hạn
2,46
17
Nợ dài hạn
2,00
18
Quỹ của doanh nghiệp
2,47
19
Khoản mục khác
0,27
Bảng 2. Khoản mục bị gian lận trên BCTC năm 2013

Tỷ lệ chọn 5
(%)
57,9
56,1
20,6
22,4
32,7
33,6
28,0
15,0
27,1
11,2
47,7
31,8

29,0
28,0
30,8
15,9
5,6
23,4
0,9

Nguồn: Tạp chí Ngân hàng số 6, tháng 3/2013 – Thạc sĩ Nguyễn Phúc Cảnh

1.1.1.4. Hậu quả của gian lận
- Giảm sự tin tưởng của người dân vào tính chính trực của doanh nghiệp và sự minh
bạch của BCTC
12


- Giảm hiệu quả của thị trường vốn khi niềm tin vào thị trường này giảm đi, từ đó
gây ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế
- Tăng thêm chi phí chi cho những vụ kiện tụng
- Hạ thấp uy tín của những ai có tham gia vào vụ gian lận trên BCTC
- Suy thoái ngành nghề mà công ty xảy ra gian lận đang hoạt động
- Tăng tính hồi nghi của cơng chúng vào chất lượng của các cuộc kiểm toán BCTC
đã và đang xảy ra
- Giảm niềm tin của người dân vào trình độ và sự chuyên nghiệp của kế toán và
kiểm toán
- Đẩy mạnh sự can thiệp của pháp luật và nhà nước nhúng tay mạnh hơn vào ngành
kế toán kiểm toán.

1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến gian lận
1.1.2.1. Mơ hình tam giác gian lận

Đây là mơ hình do Donald R. Cressey, một nhà nghiên cứu về tội phạm ở trường Đại
học Indiana của Mỹ trong những năm 20 1970 của thế kỉ 20. Sau đó một khoảng thời
gian, dưới sự khích lệ động viên của Edwin Sutherland, cũng chính là người phụ
trách hướng dẫn ơng làm luận án tiến sĩ, để từ đó vận dụng và sử dụng lý thuyết: lí
do gì mà người đang ở một vị trí có được sự tin tưởng từ mọi người lại vi phạm sự
tin tưởng đó. Hai người đã đưa ra quyết định rằng, cần phỏng vấn những kẻ đã phạm
tội biển thủ hay tham ô. Bằng cách phỏng vấn hơn 200 người phạm tội trên, họ nhận
ra mọi vụ gian lận có 3 đặc điểm phổ biến nhất: Cơ hội, áp lực và thái độ.

13


Sơ đồ 1. Mơ hình tam giác gian lận
Nguồn: Cressey, 1953
Từ đó cũng có nhận định: 3 đỉnh cho mơ hình “tam giác gian lận” chính là 3 yếu tố
áp lực, cơ hội và thái độ.
Như vậy, theo mơ hình này, gian lận sẽ phát sinh, sẽ xuất hiện và nảy sinh khi có đủ
cả 3 yếu tố này:
- Áp lực: thường sẽ có gian lận khi người thực hiện hành vi gian lận là nhân viên
hoặc quản lý. Họ chịu áp lực có thể là từ lãnh đạo của họ buộc họ phải làm việc gian
lận , hoặc có thể là áp lực từ cuộc sống cá nhân (khó khăn về tài chính,…), hoặc là
từ áp lực cơng việc, chỉ tiêu quá cao nên họ phải gian lận để số liệu có thể kịp tiến độ
cần,…
- Cơ hội: Thường thì ngun nhân này sẽ có sau khi người ta đã bị áp lực. Áp lực đè
xuống, nếu cho họ cơ hội thuận tiện, có thể thực hiện thì họ sẽ sẵn sàng tiến hành
các hành động gian lận để thỏa mãn và kịp đáp ứng những “áp lực” mà họ đang phải
chịu.
- Thái độ: Tuy nhiên, khi bị áp lực và có cơ hội, liệu có phải ai cũng sẽ gian lận? Sai
lầm. Khơng phải tất cả, mà cịn tùy thuộc vào một yếu tố nữa: thái độ trách nhiêm
của mỗi người, mỗi cá nhân. Rất nhiều người vì áp lực và cơ hội mà sẵn lòng thực

hiện hành vi gian lận, và ngược lại cũng có rất nhiều. Con người có tâm lý rất dễ
thấy: Khi lần đầu tiến hành gian lận, tội phạm sẽ luôn tự nhủ: chỉ 1 lần này làm và sẽ
không lặp lại nữa. Tuy nhiên nếu gian lận cịn tiếp diễn thì họ sẽ khơng cịn trăn trở,
tự trách mà họ sẽ dễ dành tiến hành mà khơng cịn mặc cảm tội lỗi nữa.
Như vậy, theo mơ hình tam giác gian lận, muốn cấu thành hành vi gian lận cần có đủ
cả 3 yếu tố: áp lực, cơ hội và thái độ.
Mơ hình này được áp dụng trong nhiều lĩnh vực, đánh giá những khả năng phát sinh
gian lận, trong đó có nghề kiểm toán.

1.1.2.2. Các nguyên nhân dẫn đến gian lận
Về cơ bản, nguyên nhân để phát sinh gian lận đều có rất nhiều. Xuất phát điểm từ ba
yếu tố trong mô hình tam giác gian lận, các nguyên nhân này cụ thể và rõ ràng hơn.
Ngoài ra, khi xét theo đối tượng có thể gây ra gian lận BCTC của doanh nghiệp,
chúng ta sẽ có hai loại đối tượng là cơng nhân viên và môi trường KSNB của đơn vị
14


(theo cơng trình nghiên cứu của một nhà tội phạm học D.W.Steve Albrecht năm
1980) về những nguyên nhân cụ thể sẽ dẫn tới gian lận.
 Đối với công nhân viên:
- Nợ nần chồng chất, cuộc sống quá mức khó khăn
- Ước muốn có thu nhập cao và thấy lương thưởng khơng xứng với kết quả và năng
lực, sự đóng góp làm việc của bản thân, tham vọng quá lớn, mong muốn được mọi
người khen ngợi về sự thành đạt
- Có quan hệ thân thiết, thân tình hoặc quan hệ huyết thống với khách hàng, đối tác
làm ăn, nhà cung cấp nguyên vật liệu,…
- Tệ nạn xã hội, cờ bạc
- Áp lực quá lớn từ gia đình, gánh nặng gia đình lớn hoặc bị kiểm soát, phụ thuộc (ở
rể, bạo lực gia đình,…)
- Mối quan hệ giữa các nhân viên hoặc giữa nhân viên với người quản lý không tốt

 Đối với môi trường KSNB:
- Đặt quá nhiều tin tưởng cho người nhân viên hoặc bộ phận chủ chốt, khơng kiểm
sốt cẩn thận
- Thủ tục phê duyệt chưa thích hợp, chưa đầy đủ
- Khơng có những bắt buộc trong việc cơng bố các khoản đầu tư cũng như thu nhập
mỗi cá nhân
- Không tiến hành theo dõi chi tiết mọi nghiệp vụ
- Chỉ dẫn liên quan đến quyền hạn và nghĩa vụ chưa rõ ràng minh bạch
- Không tách bạch các chức năng của hoạt động kế toán cũng như tách riêng chức
năng bảo quản các loại tài sản với xét duyệt và với chức năng kế toán đơn vị
- Sự giám sát của hệ thống KSNB chưa tốt, hiệu lực còn kém

1.1.3. Trách nhiệm đối với gian lận
1.1.3.1.Trách nhiệm của khách thể kiểm toán

15


Nhiệm vụ ngăn ngừa và tìm ra, phát hiện được được sự gian lận đầu tiên sẽ thuộc
trách nhiệm của khách thể kiểm toán, cụ thể là Ban Giám đốc và Ban quản trị của
đơn vị được kiểm toán.
Người đứng đầu đơn vị (thường sẽ là Giám đốc) sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp thông
qua việc tạo ra và duy trì liên tục hai hệ thống: kế tốn và kiểm soát nội bộ. Ban
quản trị sẽ phải giám sát xem liệu doanh nghiệp có tạo ra được mơi trường trung
thực, đồng thời phải xác định trước để kiểm soát và dự phịng trước nhằm khống chế
được những hành vi có thể xảy ra gây ra ảnh hưởng không tốt tới việc lập BCTC của
đơn vị.

1.1.3.2. Trách nhiệm của kiểm toán viên
Kiểm tốn viên có nhiều trách nhiệm đối với cơng việc kiểm toán:

1.1.3.2.1. Trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp
Trước hết, KTV phải tuân thủ những quy định về đạo đức nghề nghiệp được xem là
tiêu chuẩn khi được ghi rõ trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 cũng như
trong Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA như sau:
- Độc lập: đây là nguyên tắc cơ bản nhất của mọi KTV. Suốt q trình thực hiện
kiểm tốn, KTV khơng được để bản thân bị chi phối hay bị tác động bởi bất kì lợi
ích nào (cả về vật chất lẫn các mối quan hệ thân thiết) làm ảnh hưởng tới kết quả
kiểm toán của KTV. KTV tuân thủ quy tắc bất kiêm nhiệm, khơng được làm kế tốn
cho đơn vị mình kiểm tốn hay là người xây dựng hệ thống kiểm sốt nội bộ cho
doanh nghiệp. Ngồi ra, KTV cũng khơng được là người góp vốn, cổ đơng hay có
vay nợ tài sản với đơn vị được kiểm tốn. Bên cạnh đó, KTV khơng được có quan hệ
thân thích (bố mẹ, anh chị em họ hàng,…) với người trong Ban quản lý của đơn vị.
- Chính trực: KTV phải trung thực với sự thật và có chính kiến.
- Khách quan: KTV phải là ngươiì quan tịa cơng bằng, khơng thiên vị, không phán
xét phụ thuộc và tuân theo người khác.
- Năng lực chun mơn và tính thận trọng: KTV thực hiện việc kiểm tốn theo
năng lực chun mơn nghề nghiệp một cách đầy đủ, kèm theo sự thận trọng tuyệt
đối cùng tinh thần làm việc cẩn thận, cần mẫn. Ngoài ra, KTV phải liên tục nâng cao
và trau dồi các kiến thức nghiệp vụ trong thực tiễn.

16


- Tính bảo mật: KTV phải tuân thủ việc đảm bảo những bí mật thơng tin tìm ra
được trong q trình kiểm tốn, khơng được phép tiết lộ ra những bí mật đó cho bên
thứ 3 biết trước khi đưa cho người có thẩm quyền và cơng khai theo pháp luật.
- Tư cách nghề nghiệp: KTV luôn phải bảo vệ uy tín nghề nghiệp, khơng được gây
ra việc làm ảnh hưởng xấu tới uy tín nghề nghiệp.
- Tuân thủ chuẩn mực chun mơn: KTV thực hiện kiểm tốn theo những chuẩn
mực và kỹ thuật kiểm toán đưuọc quy định rõ ràng trong Chuẩn mực Kiểm toán Việt

Nam và Chuẩn mực Kiểm toán quốc tế theo những văn bản pháp luật có hiệu lực.
1.1.3.2.2. Trách nhiệm với các báo cáo tài chính
KTV phải đạt được đảm bảo rằng báo cáo tài chính đã khơng cịn các sai phạm trọng
yếu, khơng cịn sai phạm ảnh hưởng lan tỏa, do gian lận hay nhầm lẫn.
1.1.3.2.3. Trách nhiệm pháp lý
Không chỉ tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, KTV còn phải tuân thủ trách nhiệm pháp
lý tùy thuộc vào pháp luật đang có hiệu lực tại mỗi quốc gia.
1.1.3.2.4. Trách nhiệm dân sự
Nói chung, thường nếu có sai phạm liên quan đến trách nhiệm dân sự thì thường là
từ sự thiếu thận trọng hay khơng tuân thủ các đạo đức nghề nghiệp đã được quy
định. Do đó KTV phải chịu trách nhiệm dân sự với khách thể kiểm tốn, cổ đơng
hay bên thứ 3 khi khơng hồn tất được hợp đồng, gây ra thiệt hại,…
1.1.3.2.5. Trách nhiệm hình sự
Ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam thì KTV có thể sẽ bị truy tố và bị xét xử.

1.2. Nội dung và quy trình kiểm tốn gian lận trong kiểm tốn tài chính
1.2.1. Đánh giá rủi ro có gian lận
1.2.1.1. Các yếu tố rủi ro có gian lận
Đây là những điều kiện phản ánh rõ, động cơ gì khiến KTV thực hiện hành động
gian lận
+ Cơ hội:
- Đặc điểm của ngành nghề mà đơn vị, doanh nghiệp đang hoạt động trong đó
17


- Cơ cấu của doanh nghiệp
- Kiểm soát nội bộ còn chưa hiệu quả, hoạt động chưa tốt:
 Thành viên trong Ban giám đốc, Hội đồng quản trị không tách bạch bới
thủ kho, kế toán, thủ quỹ
 Phân quyền tập trung vào một hoặc một nhóm người

 Chính sách quản lý của đơn vị chưa có hiệu lực
 Hệ thống thông tin của ban quản trị chưa thông suốt, chưa chi tiết và
không được báo cáo thường xuyên và đầy đủ
- Cơ cấu tổ chức của đơn vị, tổ chức là quá phức tạp hoặc không hiệu quả
+ Động cơ và áp lực:
- Lợi ích gắn liền với vấn đề tài chính
- Áp lực từ bên thứ ba có kỳ vọng quá cao (Doanh số, doanh thu,…)
+ Cá tính/Thái độ:
- Ban lãnh đạo có tiền sử phạm tội
- Ban lãnh đạo độc đốn, khơng tiếp thu ý kiến góp ý của nhân viên, không phân
quyền
- Ban lãnh đạo quá mức tham vọng, đồi hỏi chỉ tiêu về doanh số quá cao
- Ban lãnh đạo sống xa hoa, tiêu pha quá đà vượt quá khả năng chi trả của doanh
nghiệp
- Ban lãnh đạo thiếu sót, khơng kịp lúc sửa lại những sai phạm trọng yếu sẽ ảnh
hưởng đến các báo cáo tài chính hay vấn đề kiểm sốt nội bộ
- Giữa KTV và Ban lãnh đạo không thống nhất ý kiến

1.2.1.2. Đánh giá rủi ro có sai phạm trọng yếu do gian lận
Thảo luận giữa các thành viên của nhóm kiểm tốn
Trước hết, các thành viên trong nhóm sẽ đưa ra ý kiến đối với trường hợp báo
cáo tài chính cần kiểm toán của đơn vị, khả năng xảy ra sai phạm trọng yếu do
nguyên nhân gian lận báo cáo tài chính, khả năng về cách thức gian lận có thể tiến
hành và cách che giấu việc gian lận.
18


Ý nghĩa của cơng việc thảo luận nhóm:
- Các thành viên trong nhóm mà có nhiều kinh nghiệm về việc kiểm toán các
vụ gian lận sẽ trao đổi và đưa ra những tình huống xảy ra gian lận trong các báo cáo

tài chính
- Định hình các thủ tục cần tiến hành để kiểm toán
Nội dung thảo luận:
- Quan sát xem liệu có dấu vết của việc điều chỉnh, chỉnh sửa kết qủa kinh
doanh hay những thủ đoạn mà Ban lãnh đạo đơn vị tiến hành trong lúc gian lận
BCTC
- Tìm hiểu những yếu tố xoay quanh đơn vị, cả bên ngoài lẫn bên trong sẽ
thúc đẩy thực hiện gian lận (động lực, áp lực, cơ hội,…)
- Giám sát và tìm hiểu về quan hệ giữa Ban Giám đốc với thủ quỹ, thủ kho, kế
toán của đơn vị
- Xem xét và chọn ra những thủ tục kiểm tốn thích hợp, hiệu quả nhằm loại
trừ khả năng xảy ra sai phạm trọng yếu nếu tồn tại gian lận trong BCTC
- Nhận định và tìm hiểu về những cáo buộc liên quan đến gian lận của đơn vị
- Tìm hiểu về rủi ro: Kiểm soát nội bộ nằm trong tầm khống chế của Ban lãnh
đạo, khó thu thập thơng tin và che giấu, làm sai lệch thơng tin nếu bị kiểm tốn

1.2.2. Thực hiện các thủ tục kiểm toán
 Tiến hành phỏng vấn những người có khả năng sẽ gây ra sai phạm trọng
yếu do gian lận BCTC
 Phỏng vấn Ban lãnh đạo
Nội dung cuộc phỏng vấn: xác nhận các rủi ro xảy ra gian lận, quy trình đánh giá rủi
ro xảy ra gian lận, vấn đề kiểm soát nội bộ của đơn vị
Tác dụng: KTV có thể xác định nội dung, tầm kiểm soát của Ban lãnh đạo trong việc
kiểm tra và hạn chế rủi ro xảy ra gian lận trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như tại các chi nhánh, địa điểm hoạt động đa dạng của doanh nghiệp được
kiểm toán.
 Phỏng vấn Kiểm toán nội bộ và Ủy ban Kiểm tốn (nếu có):
19



Kiểm toán nội bộ: phỏng vấn những thủ tục mà các KTV của bộ phận này đã tiến
hành nhằm mục đích phát hiện và ngăn chặn việc xảy ra gian lận trong đơn vị
Ủy ban Kiểm toán: phỏng vấn về vấn đề giám sát quá trình đánh giá rủi ro xảy ra
gian lận cũng như các biện pháp đối phó với rủi ro.
 Phỏng vấn nhân viên hoạt động trong đơn vị được kiểm toán:
Tiến hành phỏng vấn trực tiếp các nhân viên:
+ Nhân viên kinh doanh
+ Nhân viên trong bộ phận pháp chế
+ Nhân viên bộ phận nhân sự
+ Nhân viên trong bộ phận ghi nhận các giao dịch phát sinh, nhân viên thuộc nhóm
lập BCTC
+ Người phụ trách quản lý như quản đốc phân xưởng, tổ trưởng,…
+…
 Tìm hiểu về hoạt động của Ban lãnh đạo: giám sát
Nguyên nhân: Ban lãnh đạo có phận sự sẽ giám sát việc hoạt động của đơn vị có rủi
ro tồn tại khơng, tài chính có ổn định khơng, hoạt động sản xuất kinh doanh có tuân
thủ theo quy định củ Nhà nước không,…
Công dụng: Nhờ công tác phỏng vấn, tham gia hoặc nghiên cứu biên bản của những
cuộc họp của Ban lãnh đạo, nhóm KTV hiểu rõ hơn về khả năng của đơn vị có thể
nhận diện được gian lận có thể xảy ra, kiểm sốt nội bộ đã tồn diện và thích hợp để
phát hiện và ngăn chặn rủi ro xảy ra gian lận, Ban lãnh đạo liệu có thực sự liêm khiết
và sẽ cung cấp những thông tin trung thực, đầy đủ và chính xác.
 Tiến hành thủ tục phân tích để đánh giá rủi ro
Thủ tục này giúp nhóm KTV nhận ra những giao dịch phát sinh bất thường để từ đó
nhận diện được khả năng xảy ra của sai phạm trọng yếu tồn tại trên BCTC mà hình
thành do các hành vi gian lận.
Bên cạnh đó, KTV cũng tiến hành thủ tục kiểm tốn phân tích khi lập kế hoạch kiểm
tốn để có thể khoanh vùng những rủi ro xảy ra gian lận.
 Đánh giá những yếu tố về rủi ro xảy ra gian lận
20



Nhằm tìm ra những rủi ro xảy ra gian lận, KTV cần ìm hiểu xem những yếu tố nào
sẽ gây ra rủi ra xảy ra gian lận
Những yếu tố được tìm ra chỉ là khả năng sẽ xảy ra gian lận chứ khơng phải chắc
chắn sẽ có gian lận
Nhóm KTV xác định các yếu tố sẽ có ảnh hưởng tới việc có rủi ro xảy ra gian lận mà
sẽ có tác động lớn tới kết quả trong BCTC của đơn vị. Thơng qua đó, hoạch định ra
một số biện pháp để xử lý, đối phó với các rủi ro sẽ xảy ra.
Nhóm KTV cần lên kế hoạch cụ thể về quy trình, nội dung, thời gian tiến hành các
thủ tục.

1.2.3. Đánh giá bằng chứng kiểm toán và các biện pháp xử lý phù hợp của kiểm
toán viên
 Biện pháp tổng qt
+ Tính hồi nghi nghề nghiệp ln được phát huy để thu thập được số lượng
các bằng chứng kiểm toán nhiều và đa dạng hơn
+ Phân công thêm công việc để các cá nhân trong nhóm mà có năng lực
chuyên mơn tốt và có nhiều kinh nghiệm về việc kiểm toán các vụ gian lận BCTC
+ Tạo ra những điều mà khơng dễ đốn trước mà khơng làm sai lệch kế hoạch
kiểm toán như thay đổi thời gian tiến hành thủ tục kiểm tốn khơng như dự kiến;
thay đổi phương pháp chọn mẫu; chọn lựa nơi tiến hành thủ tục kiểm tốn khơng báo
trước hoặc tại chi nhánh khác của đơn vị;…
 Biện pháp ở mức độ cơ sở
Nếu nhóm KTV lựa chọn việc thay đổi về nội dung, quy trình và phạm vi của thủ tục
kiểm tốn thì:
- Nội dung thủ tục kiểm toán: thay đổi nội dung là để thu được những bằng
chứng kiểm toán đáng tin và thích hợp, phù hợp hơn, tìm ra và xem xét các thông tin
nên cạnh các nguồn dự kiến ban đầu để thơng tin khách quan hơn
- Quy trình tiến hành các thử nghiệm cơ bản: có thể sẽ điều chỉnh lại cho phù

hợp hơn
- Phạm vi được áp dụng: thủ tục kiểm toán sẽ áp dụng trên những yếu tố nào
phụ thuộc vào các đánh giá của nhóm KTV về các rủi ro xảy ra gian lận.

21


 Thủ tục kiểm toán cụ thể sẽ áp dụng để làm rõ các rủi ro gian lận trong
lập BCTC
 Ghi nhận doanh thu của đơn vị
1.Tiến hành thủ tục phân tích đối với khoản mục doanh thu trên BCTC để xem xét
xem doanh thu có gì bất thường hay phát sinh đột biến gì khơng
2. Gửi thư xác nhận với khách hàng của doanh nghiệp, xác minh các yếu tố liên quan
đến hợp đồng giữa hai bên
3. Phỏng vấn các nhân viên trong doanh nghiệp (nhân viên bán hàng, nhân viên
marketing, nhóm tư vấn luật pháp, nhân viên quản lý kho bãi,…) xem có yếu tố bất
thường gì phát sinh có quan hệ với việc mua bán hàng hóa, công cụ dụng cụ hay việc
chuyển kho nhập kho xuất kho ngay trước khi ghi nhận vào sổ kế toán, ảnh hưởng
tới ghi chép trong BCTC
4. Quan sát hóa đơn chứng từ cuối lỳ, xem xét kho bãi để xác nhận tính đúng kì.

 Ghi nhận số lượng hàng tồn trong kho
1.Xem xét lại sổ kế tốn, chứng từ hóa đơn nhập xuất kho của doanh nghiệp để
thuận tiện cho quá trình kiểm kê vật chất sau này
2. Việc kiểm kê vật chất hàng tồn kho phải tiến hành đột xuất, không được báo trước
ngày giờ địa điểm cụ thể cho đơn vị để việc kiểm kê được khách quan
3. Việc kiểm kê vật chất nên tiến hành vào cuối kì kế tốn hoặc gần cuối kì kế tốn
do giai đoạn giữa kì thường có số dư thay đổi liên tục
4. Tiến hành so sánh số dư hàng tồn kho cuối kỳ này với những kỳ trước đó theo
từng loại mặt hàng có trong kho, theo vị trí sắp xếp hàng (kho nào, bãi nào, xưởng

nào…)
5. So sánh số ghi trên sổ kế toán của đơn vị với số hàng tồn kho thực tế có được
thơng qua q trình kiểm kê vật chất
6. Vận dụng các kỹ thuật trong kiểm toán để tiếp tục xem xét rõ ràng hơn về quy
trình lập biên bản vụ kiểm kê vừa tiến hành
 Ban lãnh đạo ước tính kế tốn:
1.Ước tính kế tốn cần độc lập. Nhóm KTV tiến hành so sánh ước tính độc lập đó
với ước tính mà Ban lãnh đạo có làm
2. Tiến hành phỏng vấn (văn bản hoặc miệng) những người khơng nằm trong Ban
lãnh đạo và phịng kế toán của đơn vị để xem xét xem liệu dự tính về các kế hoạch
có liên quan đến tập hợp các ước tính là khả thi hay khơng.

22


CHƯƠNG 2II: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN GIAN LẬN TRONG KIỂM
TOÁN TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TỐN TẠI
VIỆT NAM
2.1. Thực trạng kiểm toán gian lận trong kiểm toán tài chính do Cơng ty Kiểm
tốn cho Cơng ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết thực hiện
2.1.1. Giới thiệu về công ty Bơng Bạch Tuyết
Cơng ty cổ phần Bơng Bạch Tuyết có tiền thân là nhà máy Cobovina Bạch Tuyết,
được thành lập từ năm 1960. Nhằm thực hiện mục tiêu phát triển bền vững , năm
2009 công ty đã được tái cơ cấu và thay đổi rất nhiều. Trong suốt những năm tháng
đã quá, bằng những nỗ lực và cố gắng của mình, Cơng ty đã được trao tặng nhiều
bằng khen cũng như cả Huân chương lao động. Tuy nhiên với công ty thì họ vẫn
nhận định rằng, thành tựu lớn nhất của họ là danh hiệu Hàng Việt Nam Chất lượng
Cao trong nhiều năm do người tiêu dùng đề cử.
Công ty ln mong muốn sẽ trở thành Tập đồn đứng đầu trong lĩnh vực sản xuất
các sản phẩm, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho mọi người trong xã hội tại

Việt Nam.
23


Công ty chuyên sản xuất các loại bông, băng, gạc, tăm bông vệ sinh và các sản phẩm
phục vụ cho ngành y(như bộ phẫu thuật, nón con sâu, bao chân…), cung cấp cho các
bệnh viện và cơ sở y tế. Đây là mặt hàng chính của cơng ty. Ngồi ra còn cung ứng
các sản phẩm tiêu dùng nhằm giúp chăm sóc các thành viên trong gia đình gồm
Meriday (sản phẩm chăm sóc cá nhân), Merigo (sản phẩm chăm sóc trẻ em) và
Merilynn (sản phẩm chăm sóc phụ nữ). Bên cạnh đó, cơng ty kinh doanh nhà ở, cho
th văn phịng, xây dựng cơng trình dân dụng và cơng nghiệp; mua bán máy móc
thiết bịngành cơng nghiệp-xây dựng-điện-điện tử, hàng dân dụng, lương thực thực
phẩm, trang trí nội thất, văn phịng phẩm, văn hóa phẩm được phép lưu hành.
Cơng ty hướng tới việc cung ứng nội địa và xuất khẩu (hiện chủ yếu là Lào và
Campuchia, ngồi ra có EU, Nhật, Đài Loan,…). Hiện cơng ty có trụ sở tại số 550
Âu Cơ, phường 10 quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh. Mạng lưới phân phối
sản phẩm trên tồn quốc với hệ thống bán lẻ phủ sóng:Vinmart, Aeon Mall, Sài Gòn
Coop, Simple Mart, One Shop, Satra Sài Gòn, Aeon Citimart cùng hệ thống nhà
thuốc trên tồn quốc.
2.1.2. Tình huống gian lận của Bông Bạch Tuyết
Bông Bạch Tuyết đã tiến hành gian lận trong lập và trình bày BCTC từ năm 2004
đến năm 2008.
2.1.2.1. Thời kì vàng son trước khi vụ gian lận của Bông Bạch Tuyết bị phát hiện
Bắt đầu từ sau 30/04/1975, nhà máy Bạch Tuyết được quốc hữu hóa và đổi tên thành
Xí nghiệp quốc doanh Bơng Bạch Tuyết vào năm 1979. Năm 1997, xí nghiệp
chuyển mình thành Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết với vốn điều lệ là 11,4 tỷ
đồng với số vốn Nhà nước nắm giữ chiếm tới 30% vốn cổ phần. Đây là thời kì vàng
son rực rỡ của cơng ty, khi mà tại thời điểm đó, 90% thị phần trong nước về bơng
băng y tế là thuộc về Bông Bạch Tuyết.
Ngày 15/03.2004, công ty chính thức có cổ phiếu được niêm yết trên thị trường

chứng khốn và là cơng ty xếp hạng 23 có cổ phiếu lên sàn chứng khốn.

2.1.2.2. Vụ gian lận của Bông Bạch Tuyết
Trong 5 năm 2004-2008, nội bộ công ty xảy ra lục đục, thường xuyên có mâu thuẫn
trong các nghiệp vụ quản lý và điều hành chỉ đạo làm hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị trở nên kém hiệu quả và chất lượng giảm hẳn. Năm 2004, tại thời điểm
mà Bông Bạch Tuyết được xem là nắm ngai vàng trong mảng sản xuất kinh doanh
24


bơng băng vệ sinh thì vẫn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh, cả trong nước lẫn
nước ngoài muốn chiếm lấy vị trí. Điều đó khiến cơng ty đưa ra một quyết định: đầu
tư một dây chuyền sản xuất mới cho bông băng vệ sinh hiện đại hơn, tiên tiến hơn.
Nhưng đây là một nước đi sai lầm, dẫn tới rất nhiều hệ lụy, đẩy công ty đến trước bờ
vực thua lỗ.
Ông Tạ Xuân Thọ, nguyên Tổng giám đốc của cơng ty đã nói rằng, việc đầu tư này
quả thực làm năng lực sản xuất tăng cao, lên tới khoảng 2 triệu gói chỉ trong 1 tháng,
nhưng năng lực tiêu thụ hàng lại khơng nhanh bằng (chính xác là năng lực bán hàng
của cơng ty cịn khơng bằng 10% năng lực sản xuất) khiến hàng tồn kho tăng rất
nhanh, hàng ứ đọng nhiều. Hệ lụy là công ty Bông Bạch Tuyết chỉ còn lại vốn cố
định, còn vồn lưu đơng khơng cịn và lại phải phụ thuộc vào mức tín dụng của ngân
hàng. Chỉ trong 1 năm, Bơng Bạch tuyết phải trả cả lãi lẫn vốn cho ngân hàng lên tới
hơn chục tỷ đồng. Ấy thế mà thay vì nghiên cứu thị trường để xác định lại thị hiếu
của người tiêu dùng, công ty vẫn tiếp tục định hướng hoạt động marketing cho bông
băng vệ sinh và không định sửa đổi gì.
 Cơng ty đã có nhiều sai phạm trong việc cơng bố thơng tin và tài chính.
Theo các báo cáo thanh tra thì từ lúc được niêm yết trên sàn chứng khốn, cơng ty
Bơng Bạch Tuyết thực tế là không đủ điều kiện để niêm yết rằng họ kinh doanh là có
lãi (Theo quy định, sở giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh HOSE, nơi cổ
phiếu của cơng ty được niêm yết, có điều kiện cần là cơng ty phải có lãi thì mới

được niêm yết). Chính xác hơn từ năm 2004 đến quý II năm 2008, hoạt động kinh
doanh của công ty sau khi được kiểm tốn lại thì đều là thua lỗ, riêng duy nhất năm
2005, cơng ty có số lãi là 982 triệu đồng, một con số khá nhỏ bé khi so sánh với
khoản lỗ rất lớn của Bông Bạch Tuyết. Vậy mà theo ghi nhận, khoản lãi này cũng
không mấy minh bạch, phản ánh có chút lập lờ, chưa tuân thủ đúng và đầy đủ các
chuẩn mực kế toán được quy định trong BCTC.
Cụ thể hơn, vào năm 2004, theo như BCTC sau khi đã được kiểm tốn thì Bơng
Bạch Tuyết đã bị lỗ với số tiền 2,121 tỷ đồng, một con số khá lớn. Chỉ sau 3 năm
góp mặt trên sàn giao dịch chứng khốn, Bơng Bạch Tuyết đã phải báo lỗ lên tới 14
tỷ đồng cùng hàng loạt những khoản nợ đã quá hạn phải trả, phải thanh toán cho
ngân hàng cùng các bên có liên quan. Hai năm 2006-2007, mức lỗ của công ty đã là
quá lớn, 15,1 tỷ đồng, tồn bộ tài sản hiện có của cơng ty phải đem đi thế chấp ngân
hàng để được cho vay, ấy thế nhưng toàn bộ đều sắp đến ngày đáo hạn, hàng loạt
dây chuyền sản xuất đều phải dừng hoạt động, đóng tạm thời.

25


×