Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Tìm hiểu về chất lượng kiểm toán BCTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.68 KB, 38 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TỐN
----------

ĐỀ ÁN MƠN HỌC KIỂM TỐN
Đề tài: Tìm hiểu về chất lượng kiểm toán BCTC và các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC do các doanh
nghiệp kiểm toán tại Việt Nam thực hiện
Giáo viên hướng dẫn: TS. Bùi Thị Minh Hải
Sinh viên thực hiện : Lê Phúc Hồng
Mã sinh viên

: 11171803

Lớp tín chỉ

: Đề án mơn học – Kiểm toán 219(5)

Hà Nội, Tháng 04 năm 2020


Mục Lục

Danh Mục Các Ký Hiệu Viết Tắt....................................................................................................1
Danh mục bảng biểu........................................................................................................................1
Lời Mở Đầu.....................................................................................................................................1
Lý Do Lựa Chọn Đề Tài.................................................................................................................1
Mục Tiêu Nghiên Cứu Của Đề Tài..................................................................................................1
Kết Cấu Đề Tài................................................................................................................................2
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính và các nhân tố ảnh hưởng....3
1.1. Khái quát về kiểm tốn báo cáo tài chính và chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính.........3


1.1.1. Kiểm tốn báo cáo tài chính và vai trị của kiểm tốn báo cáo tài chính......................3
1.1.2. Chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính.......................................................................4
1.1.3. Khung (Khuôn mẫu) CLKT...........................................................................................6
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính...................................9
1.2.2. Nhóm nhân tố thuộc về DN được kiểm tốn...............................................................12
1.2.3. Nhóm nhân tố bên ngoài..............................................................................................14
Chương 2: Thực trạng vấn đề nghiên cứu.....................................................................................17
2.1. Thực trạng chất lượng kiểm toán tại Việt Nam hiện nay....................................................17
2.1.1. Thực trạng....................................................................................................................17
2.1.2. Ưu, nhược điểm..........................................................................................................19
2.2.3. Các nhân tố bên ngoài.................................................................................................27
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp đề xuất...............................................................................30
3.1.Sự cần thiết phải hồn thiện chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính..................................30
3.2. Một số đề xuất nâng cao chất lượng của kiểm toán BCTC................................................32
3.2.1. Đề xuất nâng cao chất lượng kiểm tốn BCTC dưới góc độ KTV.............................32
3.2.2. Đề xuất nâng cao chất lượng kiểm tốn BCTC dưới góc độ cơng ty kiểm toán........32
3.2.3. Đề xuất nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC dưới góc độ đặc điểm khách hàng...32
3.2.4. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm tốn BCTC dưới góc độ mơi trường kiểm
tốn.........................................................................................................................................32
Kết luận..........................................................................................................................................33
Tài liệu tham khảo.........................................................................................................................34



Danh Mục Các Ký Hiệu Viết Tắt
Chất lượng kiểm toán
CLKT
BCTC

Báo cáo tài chính


DN

Doanh nghiệp

KTV

Kiểm tốn viên

CMKT

Chuẩn mực kiểm tốn

KSCL

Kiểm sốt chất lượng

KSNB

Kiểm soát nội bộ

Danh mục bảng biểu
Bảng 1: Các nhân tố chất lượng kiểm tốn theo khn mẫu của FRC (2008)
Bảng 2: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tốn báo cáo tài

chính


Lời Mở Đầu
Lý Do Lựa Chọn Đề Tài

Kiểm toán BCTC là một hoạt động đặc biệt, một loại hoạt động dịch vụ đảm bảo,
nhằm giúp các đối tượng liên quan có thể tin cậy về tính trung thực, đúng đắn, hợp
pháp và đầy đủ của các thông tin trên BCTC. CLKT là một khái niệm đa diện, khó
quan sát và khó đo lường, phụ thuộc rất nhiều vào cảm nhận của người sử dụng
hoặc người thực hiện dịch vụ kiểm tốn. Chính vì vậy, cho đến hiện nay, khái niệm
và quan điểm về CLKT vẫn chưa được thống nhất và các nghiên cứu về chủ đề này
vẫn tiếp tục được thực hiện. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu
rộng, Việt Nam đã là thành viên của WTO, là thành viên của Hiệp định thương mại
tự do TPP, tham gia vào Cộng đồng Kinh tế ASEAN như hiện nay; cùng với sự
bùng nổ của thị trường chứng khoán; vấn đề về CLKT BCTC ngày càng được coi
trọng không chỉ nhằm giúp các cổ đông, nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng có thể tin
cậy các thơng tin trên BCTC mà cịn hỗ trợ các nhà quản lý DN trong nâng cao
chất lượng hoạt động của mình. Thực trạng này địi hỏi cần có nhiều nghiên cứu về
CLKT cũng như các nhân tố tác động đến CLKT để phục vụ cho những người
quan tâm.

Mục Tiêu Nghiên Cứu Của Đề Tài
- Tìm hiểu vềKhái quát cơ sở lý luận về kiểm toán BCTC, chất lượng kiểm
toán của và kiểm toán viên độc lập, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
kiểm toán docủa các doanh nghiệp kiểm tốnkiểm tốn viên độc lập thực
hiện;
- Đưa raPhân tích và đánh giá thực trạng chất lượng kiểm toán và các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán do các doanh nghiệp kiểm toán độc lập
tại Việt Nam thực hiệncủa kiểm toán viên độc lập tại Việt Nam hiện nay;
1


- Xây dựng các giải pháp nhằmnâng cao CLKTĐề xuất các kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính do các doanh nghiệp kiểm
tốn độc lập tại Việt Nam thực hiện của kiểm toán viên độc lập tại Việt Nam

- .

Kết Cấu Đề Tài
Phần mở đầu: Nêu lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên
cứu của đề tài,
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng kiểm tốn báo cáo tài
chính và các nhân tố ảnh hưởng
Chương 2: Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp đề xuất

2


Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng kiểm
toán báo cáo tài chính và các nhân tố ảnh
hưởng
1.1. Khái qt về kiểm tốn báo cáo tài chính và
chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính
1.1.1. Kiểm tốn báo cáo tài chính và vai trị
của kiểm tốn báo cáo tài chính
a. Kiểm tốn và kiểm tốn báo cáo tài chính
Kiểm toán BCTC (hay kiểm toán độc lập đối với BCTC) là một hoạt động đặc
trưng của kiểm toán với mục tiêu cụ thể là “đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có
được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành (hoặc được chấp nhận),
có tuân thủ pháp luật liên quan, có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu hay khơng” (Chuẩn mực Kiểm tốn Việt Nam).

b. Vai trị của kiểm tốn báo cáo tài chính
-Kiểm tốn BCTC giúp tăng cường độ tin cậy của thơng tin trên BCTC
-Kiểm tốn BCTC là cơ sở để các bên liên quan thực hiện các quyền lợi hoặc ra

các quyết định kinh tế
-Kiểm tốn BCTC giúp các DN nâng cao trình độ quản lý và uy tín
-Kiểm tốn BCTC giúp các cơ quan chức năng ban hành các văn bản pháp
luật phù hợp.

3


1.1.2. Chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính
a. Chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính
Chất lượng phản ánh giá trị về mặt lợi ích của sản phẩm hàng hoá
dịch vụ và do các đối tượng sử dụng và đánh giá. Kết hợp giữa
mục đích, ý nghĩa của kiểm tốn với kết quả khảo sát, có thể đưa
ra khái niệm chất lượng kiểm toán như sau“Chất lượng kiểm toán
là mức độ thoả mãn về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến
kiểm toán của những đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán, đồng
thời thoả mãn về mong muốn có được những ý kiến đóng góp
nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý tài chính, kế toán của
đơn vị được kiểm toán với thời gian định trước và giá phí thích
hợp”.
Cả khách hàng và các cơng ty kiểm toán đều cho rằng chất lượng
kiểm toán là sự phù hợp với chuẩn mực kiểm toán. Việc tuân thủ
chuẩn mực kiểm toán chỉ là điều kiện cần để là thoả mãn các đối
tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán. Do vậy việc thoả mãn của
khách hàng đã bao hàm việc tuân thủ chuẩn mực kiểm toán, đồng
thời bao hàm luôn cả quan điểm cho rằng chất lượng thể hiện ở
tính chun nghiệp của kiểm tốn viên. Thật vậy kiểm tốn là
hoạt động dịch vụ, do vậy tính chun chun nghiệp của kiểm
tốn viên chính là thuộc tính thụ cảm của dịch vụ, điều này sẽ
hấp dẫn hơn và tạo sự tin tưởng hơn vào kết quả kiểm toán của

các đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán khi họ thấy rằng các
kiểm tốn viên thể hiện cao tính chun nghiệp trong q trình
thực hiện cơng việc kiểm tốn.
Trong khái niệm kiểm tốn hồn tồn nhất trí với kết quả khảo sát
rằng chất lượng kiểm toán bao gồm việc tạo ra giá trị gia tăng cho
khách hàng thông qua việc đưa ra các ý kiến đóng góp giúp hồn
thiện và nâng cao công tác quản lý của khách hàng.
4


Việc xác định giá phí thích hợp thể hiện đầy đủ và thoả đáng đối
với đối tượng sử dụng dịch vụ và người cung cấp dịch vụ là các
công ty kiểm toán, đạt được yêu cầu này là sự điều chỉnh của thị
trường và điều kiện thực tế của mỗi cơng ty kiểm tốn.
Sự phù hợp với mục tiêu và ý nghĩa của kiểm tốn đó là việc phản
ánh giá trị về mặt lợi ích của dịch vụ. Nói về chất lượng, trước hết
phải nói về yếu tố kỹ thuật của sản phẩm, dịch vụ tức nó phải
thoả mãn được mục đích của việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ đó.
Theo định nghĩa đã nêu thì chất lượng kiểm tốn là sự thoả mãn
về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của các đối
tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán. Thật vậy, cơ sở của kiểm toán
xuất phát từ nhu cầu của các đối tượng sử dụng thơng tin tài
chính, họ cần được đảm bảo rằng các báo cáo tài chính mà họ
được cung cấp có phản ánh trung thực và hợp lý hay khơng. Tính
độc lập, khách quan trong báo cáo và việc tuân thủ các chuẩn
mực kiểm toán là điều kiện để họ tin tưởng vào ý kiến kiểm tốn.
Do đó việc thoả mãn ở mức độ nào chính là thể hiện về chất lượng
kiểm toán.

b. Đối tượng quan tâm đến chất lượng kiểm tốn

báo cáo tài chính
Chủ thể kiểm tốn (cơng ty kiểm toán) bao gồm: Ban lãnh đạo DN, Bộ phận giám
sát chất lượng, KTV, nhóm kiểm tốn.
Khách thể kiểm tốn (khách hàng), bao gồm: 6 Ban Giám đốc và Ban quản trị DN,
cổ đông công ty, người lao động.
Các bên liên quan, bao gồm: Cơ quan quản lý Nhà nước, Đối tác của khách hàng,
Tổ chức tín dụng, Nhà đầu tư, Chuyên gia.

c. Các quan điểm về chất lượng kiểm toán báo cáo
tài
5


chính
- Các quan điểm về chất lượng kiểm tốn từ phía các đối tượng sử dụng dịch
vụ kiểm tốn :
+ Chất lượng kiểm toán biểu hiện ở sự tuân thủ theo đúng chuẩn mực kiểm
toán
+ Sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng về dịch vụ mà họ được cung cấp
trong đó rõ nét nhất là những ý kiến giúp khách hàng thực hiện hiệu quả công tác
quản lý
+ Chi phí cho dịch vụ kiểm tốn hợp lý
+ Tính chun nghiệp của KTV
-

Các quan điểm về chất lượng kiểm toán của các cơng ty
kiểm tốn:
+ Thỏa mãn u cầu của khách hàng mà không vi phạm

pháp luật

+ Hoạt động kiểm toán tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán đề
ra
+ Cuộc kiểm tốn đem lại lợi nhuận cho cơng ty kiểm toán
+ Đảm bảo mục tiêu là đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính và
mang lại các lợi ích bổ sung cho khách hàng

1.1.3. Khung (Khuôn mẫu) CLKT
a, Khung CLKT của FRC
Bảng 1: Các nhân tố chất lượng kiểm tốn theo khn
mẫu của FRC(2008)
Các nhân tố
Văn

hóa

Nội dung và giải thích tóm tắt

của Văn hóa của cơng ty kiểm tốn là nhân tố có ảnh
6


công

kiểm hưởng thuận chiều tới CLKT, khi các nhà lãnh đạo

ty

tốn

cơng ty kiểm tốn có thể tạo ra mơi trường mà việc

đạt được chất lượng cao được coi là một giá trị, đầu
tư cho việc theo đuổi chất lượng cao và có phần
thưởng xứng đáng cho việc đạt được chất lượng cao.

Kỹ

năng

và Kỹ năng và phẩm chất của KTV và chủ nhiệm kiểm

phẩm chất của tốn được cho là có ảnh hưởng tích cực đến CLKT
KTV

khi: Chủ nhiệm và KTV am hiểu tình hình kinh doanh
của khách hàng, tuân thủ theo chuẩn mực nghê
nghiệp và chuẩn mực đạo đức.

Hiệu quả của Một q trình kiểm tốn hiệu quả được cho là có tác
q trình kiểm động tích cực tới CLKT khi: Phương pháp và cơng cụ
tốn

kiểm tốn áp dụng trong q trình kiểm tốn được
tổ chức tốt, cung cấp khn mẫu và tuân thủ để đạt
được các bằng chứng thích hợp đầy đủ cho cuộc
kiểm toán

Sự trung thực Báo cáo kiểm tốn được cho là ảnh hưởng tích cực
và hữu ích của đến CLKT khi : báo cáo kiểm toán thể hiện một cách
báo cáo kiểm rõ ràng ý kiến của kiểm toán viên về BCTC đã được
toán


kiểm toán cũng như các ý kiến đối với các nhà quản
lý, báo cáo đáp ứng được yêu cầu của người sử
dụng phù hợp với bối cảnh luật pháp và các quy
định hiện hành

Các

nhân

tố Các nhân tố bên ngồi khơng kiểm sốt được của

bên

ngồi KTV có tác động tới CLKT, gồm: Cách thức quản trị

khơng

thuộc cơng ty có ảnh hưởng nhất định tới BCTC và vì vậy

kiểm sốt của cũng tác động đến CLKT, ủy ban kiểm toán hay Ban
KTV

kiểm soát của khách hàng kiểm tốn, Mơi trường
pháp lý liên quan tới kiểm toán,…

7


b, Khuôn khổ IAASB về CLKT


Nguồn: A framework for Audit Quality, IAASB (IFAC), 2013
-Các yếu tố đầu vào:
+ Giá trị đạo đức, thái độ
+ Kiến thức, kinh nghiêm, thời gian
+ Quy trình, các thủ tục kiểm sốt
-Các yếu tố đầu ra: Giá trị và tính kịp thời của:
+ Cấp độ hợp đồng dịch vụ:
- Từ các KTV: Báo cáo của KTV cho người sử dụng thơng tin tài chính, cho ban
quản trị đơn vị, cho BGĐ, cho cơ quan chức năng
- Từ đơn vị được kiểm toán: BCTC đã kiểm toán, báo cáo từ ban quản trị, bao gồm
cả BKS
- Từ cơ quan quản lý: cung cấp thông tin về từng cuộc kiểm toán
+ Các cấp độ hãng kiểm toán và quốc gia
8


- Từ doanh nghiệp kiểm toán: Báo cáo minh bạch, báo cáo thường niên và báo cáo
khác
- Từ cơ quan quản lý: báo cáo tổng kết và kết quả kiểm soát chất lượng các doanh
nghiệp kiểm toán
- Các nhân tố thuộc bối cảnh:
+ Luật và các thông lệ kinh doanh, thương mại
+ Khn khổ lập và trình bày BCTC được áp dụng
+Luật và các quy định liên quan đến BCTC
+ Các quy định về kiểm tốn
+ Mơi trường pháp lý
+ Các chính sách thu hút nhân lực
+ Các nhân tố về văn hóa
+ Thời gian lập BCTC

+ Hệ thống thơng tin
+ Quản trị công ty.

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm
tốn báo cáo tài chính
Bảng 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
kiểm toán báo cáo tài chính

9


1.Tính độc lập, tuân thủ chuẩn mực, đạo đức
nghề nghiệp của KTV
2. Trình độ chun mơn, kinh nghiệm
Nhóm nhân tố thuộc của KTV

về KTV/công ty kiểm
3.Áp lực mùa vụ đối với KTV
toán

4. Nhiệm kỳ với khách hàng của KTV
1. Quy mơ của cơng ty kiểm tốn
2. Danh tiếng của cơng ty kiểm tốn
3. Điều kiện, mơi trường làm việc của cơng ty
kiểm tốn

Nhóm nhân tố thuộc
4. Giá phí kiểm tốn
về cơng ty kiểm tốn


5. Hệ thống KSCL của cơng ty kiểm tốn
6. Chương trình, phương pháp kiểm tốn

1. Cấu trúc sở hữu của DN được kiểm toán
2. Hệ thống KSNB
3. Tính chất và tình trạng của lĩnh vực, ngành
nghề kinh doanh

Nhóm nhân tố bên
ngồi

4. Tính chính trực và sự hiểu biết của Ban lãnh
đạo về pháp luật
5. Sự tồn tại của Kiểm toán nội bộ
6. Hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm tốn
7. KSCL từ bên ngồi của Cơ quan quản lý Nhà
nước
8. Chiến lược phát triển ngành
9. Chất lượng đào tạo nguồn nhân lực kiểm tốn

1.2.1. Nhóm nhân tố thuộc về KTV
10


a. Tính độc lập, thái độ tuân thủ chuẩn mực, đạo đức nghề
nghiệp của KTV
Đây được cho là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến CLKT cũng như sự hài
lòng của các chủ thể sử dụng sử dụng kết quả kiểm tốn do KTV độc lập lập ra.
b. Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của KTV
Nhân tố naỳ đảm bảo rằng KTV nắm vững các chuẩn mực nghề nghiệp và có khả


năng thực hiện cuộc kiểm tốn chất lượng tại công ty khách hàng. Đảm bảo cho
CLKT được tốt nhất
c. Áp lực mùa vụ đối với KTV
Trong những nghiên cứu gần đây do nhu cầu kiểm toán ngày càng gia tăng dẫn
đến áp lực công việc đối với KTV tăng cao.“Mùa kiểm toán’’ thường bắt đầu từ
tháng 12 đến tháng 4 năm sau.“Vào mùa’’ cũng đồng nghĩa với thời gian làm việc
của nhân viên thường mất đi khái niệm “giờ hành chính’’ mà thường bắt đầu từ 8
giờ sáng cho tới khi nào hồn thành cơng việc. Kế hoạch làm việc đã được lập chi
tiết đến từng ngày và tiến độ hoàn thành phải đạt được bằng mọi giá.
d.Nhiệm kỳ kiểm toán khách hàng
Nếu nhiệm kỳ kiểm toán ngắn sẽ dẫn đến việc KTV không hiểu rõ về khách hàng
mà mình đang kiểm tốn, điều đó sẽ ảnh hưởng khơng nhỏ tới CLKT. Tuy nhiên,
nhiệm kỳ kiểm tốn dài cũng làm giảm CLKT do có sự thân thiết trong mối quan
hệ giữa KTV và khách hàng, làm giảm đi tính độc lập của KTV đối với khách
hàng. Với các vụ gian lận lớn và phá sản gần đây của các doanh nghiệp trong đó có
lỗi của CTKT, thì vấn đề mối quan hệ giữa khách hàng và công ty kiểm toán ngày
càng được nghiên cứu nhiều hơn. Mọi người bắt đầu quan tâm đến áp lực duy trì
khách hàng kiểm toán và “mức độ thân thiện” giữa KTV với ban lãnh đạo doanh
nghiệp (trong trường hợp KTV thực hiện kiểm toán nhiều năm liền) sẽ tạo ảnh
hưởng ngược đến CLKT. Từ đó, đã bắt đầu xuất hiện các quy định bắt buộc ln
phiên thay đổi cơng ty kiểm tốn như là một biện pháp để nâng cao CLKT. Quy
11


định này nhằm giới hạn nhiệm kỳ KTV vì mối quan hệ giữa KTV và khách hàng
càng mật thiết thì sẽ làm ảnh hưởng xấu đến CLKT (do sự kiện Enron /Arthur
Andersen, nhiều kiến nghị liên quan đến giới hạn nhiệm kỳ KTV và thực hiện việc
luân phiên thay đổi KTV để bảo vệ nhà đầu tư). Ví dụ như trong Đạo luật SOX
2002, KTV sẽ không được xem là độc lập nếu họ thực hiện kiểm toán cho cùng

một khách hàng trong bốn năm.
Nhiệm kỳ KTV càng dài thì CLKT càng giảm bởi lẽ nó làm gia tăng sự phụ thuộc
của KTV vào Ban giám đốc của khách hàng. Sự thân mật của KTV đối với khách
hàng sẽ làm KTV khơng duy trì thái độ hồi nghi nghề nghiệp đúng mức và do vậy
làm giảm tính khách quan của KTV. Ngồi ra, KTV có thể cảm thấy nhàm chán và
xem việc kiểm toán như là một sự bắt chước đơn giản của các hợp đồng kiểm toán
trước nên KTV sẽ ít chú tâm đến cuộc kiểm tốn. Nhiệm kỳ KTV càng dài thì tính
độc lập của KTV sẽ càng giảm và thậm chí có thể dẫn đến việc, KTV hỗ trợ khách
hàng tích cực hơn trong việc áp dụng các lựa chọn kế tốn mà những chính sách kế
tốn này khơng phù hợp CMKT. Điều này có thể đưa đến kết quả là, không phát
hiện các gian lận hoặc sai sót trọng yếu. Do vậy, việc quy định bắt buộc về giới hạn
nhiệm kỳ KTV được xem là biện pháp cải thiện CLKT bằng cách giảm sự ảnh
hưởng của khách hàng lên KTV.

1.2.2. Nhóm nhân tố thuộc về DN được kiểm tốn
a. Quy mơ của cơng ty kiểm tốn
Quy mơ của cơng ty kiểm tốn ảnh hưởng khá lớn đến CLKT. Các hãng kiểm tốn
lớn thì sẽ có CLKT tốt hơn những cơng ty kiểm tốn nhỏ và vừa. Và mức độ tin
cậy của khách hàng và người sử dụng thơng tin kết quả báo cáo kiểm tốn đối với
hảng kiểm tốn lớn cao hơn các cơng ty kiểm tốn vừa và nhỏ. Cơng ty kiểm tốn
nào có càng nhiều khách hàng (số lượng khách hàng là một trong những chỉ tiêu
đánh giá quy mơ của CTKT) thì càng có khả năng bị mất càng nhiều “biên độ tăng
thêm” trong trường hợp những sai phạm của KTV bị phát hiện. Như vậy, quy mô
(số lượng khách hàng) của công ty kiểm tốn càng lớn thì họ càng bị áp lực kinh tế
buộc phải duy trì và nâng cao CLKT. Xét trên hai khía cạnh liên quan đến uy tín và
12


trách nhiệm pháp lý của CTKT có thể thấy rằng, cơng ty kiểm tốn quy mơ càng
lớn thì có khuynh hướng cung cấp chất lượng dịch vụ càng cao hơn.

b. Danh tiếng của cơng ty kiểm tốn
Theo xu hướng thì khách hàng ln có xu hướng chọn các cơng ty
kiểm tốn có chất lượng và danh tiếng để đảm bảo thông tin,
CLKT đạt được là tốt và kết quả tốt nhất.
c. Điều kiện làm việc, môi trường làm việc của cơng ty kiểm tốn
Theo đó, để đạt được một cuộc kiểm tốn chất lượng, cơng ty kiểm tốn cần mang
đến cho các KTV công cụ làm việc chuyên nghiệp, tạo ra một mơi trường văn hóa
DN tốt, đáp ứng đầy đủ phương tiện làm việc cá nhân và có chế độ đãi ngộ tốt về
lương, thưởng, và cơng tác phí cho các KTV.
d. Giá phí kiểm tốn
Một số nhà nghiên cứu cho rằng, việc hạ thấp giá phí kiểm tốn có thể làm giảm
CLKT. Hạ thấp phí kiểm tốn có thể dẫn đến quỹ thời gian, nguồn nhân lực và chi
phí dự tính cho cuộc kiểm tốn chính bị hạ thấp và điều này tạo ra áp lực và khó
khăn cho KTV trong việc phát hiện ra các sai phạm trọng yếu. một cơng ty kiểm
tốn đương nhiệm có thể định ra giá phí kiểm tốn dưới mức chi phí thực tế bỏ ra
trong năm đầu tiên và sẽ thu được lợi nhuận tăng thêm trong tương lai do thực hiện
hợp đồng kiểm tốn này. Ngồi ra, nhu cầu có được sự giảm giá cho năm đầu tiên
để có được lợi nhuận tăng thêm trong tương lai tạo ra mối quan hệ kinh tế chặt chẽ
với khách hàng. Từ các mối quan hệ đó, đã đưa ra mối liên hệ giữa chi phí kiểm
tốn và mối quan hệ kinh tế với khách hàng. Mối quan hệ kinh tế này có thể làm
giảm tính độc lập của KTV và khi giảm tính độc lập sẽ làm suy giảm CLKT. Do
vậy, phí kiểm toán sẽ tác động đến CLKT là ý kiến được nhiều nhà kinh tế ủng hộ
(việc giảm phí kiểm toán thường đưa đến giảm CLKT).
e. Hệ thống KSCL của cơng ty kiểm tốn

13


Nếu cơng ty kiểm tốn có một chính sách, hệ thống KSCL nội bộ tốt và vận hành
hiệu quả thường đi liền với CLKT cao hơn. Các sai phạm trọng yếu trên BCTC có

thể dễ dàng được phát hiện hơn đối với những cơng ty kiểm tốn có thủ tục và hệ
thống KSCL tốt.
f. Phương pháp, chương trình kiểm tốn
Mỗi một cơng ty kiểm tốn đều sẽ xây dựng cho riêng mình mỗi phương pháp,
chương trình kiểm tốn khác nhau, riêng biệt. Cũng giống như nhân tố KSCL, một
công ty kiểm tốn có phương pháp, chương trình kiểm tốn tốt, hiệu quả thường đi
liền với chất lượng cao hơn.

1.2.3. Nhóm nhân tố bên ngoài
a. Cấu trúc sở hữu của DN được kiểm tốn
Hiện naycó 2 loại cấu trúc sở hữu, đó là phân tán và tập trung. Chính sự khác
biệt về 2 loại cấu trúc sở hữu trong nội bộ khách thể kiểm toán nên đặt ra những
câu hỏi về sự ảnh hưởng khác biệt lên chất lượng kiểm toán BCTC
b. Hệ thống KSNB của DN được kiểm toán
Hệ thống KSNB (bao gồm mơi trường kiểm sốt, hệ thống kế toán và các thủ tục
kiểm soát) là yếu tố tác động trực tiếp đến chất lượng thông tin trên kế toán, dẫn
đến ảnh hưởng đến CLKT của KTV độc lập thực hiện dựa trên các thơng tin kế
tốn trên.
c. Đặc điểm của lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của DN được kiểm tốn
Theo đó, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của DN càng phức tạp thì càng
ảnh hưởng đến chất lượng thơng tin trên BCTC, gây khó khăn trong việc phát hiện
ra các sai phạm trọng yếu và vì thế ảnh hưởng đến CLKT. DN có nhiều ngành
nghề hoạt động cũng gây khó khăn cho KTV độc lập thực hiện. Bởi vì KTV khơng
thể nào có khả năng am hiểu toàn bộ các lĩnh vực, các ngành nghề để phục vụ cho
cuộc kiểm tốn có được CLKT là tốt nhất
14


d. Tính chính trực và sự hiểu biết của Ban lãnh đạo về pháp luật của DN đƣợc
kiểm toán

Ban lãnh đạo của DN được kiểm tốn là những người có trách nhiệm liên quan đến
CLKT. Tính chính trực của Ban lãnh đạo thể hiện ở việc chính trực trong trách
nhiêm công bố BCTC một cách trung thực, hợp lý. Mâu thuẫn bên cạnh những lợi
ích của các thủ thể chủ DN và các thủ thể sử dụng thông tin kế tốn. Bên cạnh đó,
sự hiểu biết của Ban lãnh đạo về pháp luật, chuẩn mực, các quy định pháp lý hiện
hành về việc lập và trình bày BCTC sẽ giúp chất lượng BCTC trước kiểm tốn
minh bạch hơn, và vì thế, tiết kiệm được thời gian và công sức cho nhóm kiểm
tốn, nâng cao CLKT. Những gian lận do sự cố ý của chủ DN làm cho thơng tin kế
tốn trên BCTC sai lệch làm cho các cuộc kiểm toán thêm khó khăn.
e. Sự tồn tại của Kiểm tốn nội bộ của DN được kiểm tốn
Một DN có kiểm tốn nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ có chất CLKT cao
hơn một DN khơng có kiểm tốn nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ. Và đặc biệt,
cơng ty khách hàng có một ủy ban kiểm tốn nội bộ độc lập và hữu hiệu thì CLKT
sẽ gia tăng.
f. Môi trường pháp lý cho hoạt động kiểm tốn

Thực trạng mơi trường pháp lý về dịch vụ kiểm toán đã ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu lực và hiệu quả hoạt động của Kiểm toán độc lập. Kiểm toán viên độc lập
chỉ có thể phát triển tốt và đạt hiệu quả cao trong môi trường pháp lý đầy đủ và
đồng bộ. Ảnh hưởng trực tiếp đến CLKT của KTV độc lập thực hiện. Tạo ra các
kết quả kiểm toán trung thực và hợp lý.
g. KSCL từ bên ngoài của Cơ quan quản lý Nhà nước
Nhân tố KSCL từ bên ngồi: chẳng hạn như quy trình, phương thức, trình độ tổ
chức kiểm soát; tần suất KSCL của cơ quan chức năng, biện pháp xử lý đối với sai
phậm sẽ có tác động tới CLKT. Cơ quan nhà nước sẽ có các bộ phận KSCL thanh
kiểm tra các công ty kiểm toán liên quan đến các cuộc kiểm toán hàng năm nhằm
15


đảm bảo tính chính xác của các báo cáo kiểm toán được KTV độc lập hàng năm –

đảm bảo CLKT của KTV độc lập là cao nhất. Tạo sự tin tưởng, yên tâm khi sử
dụng các báo cáo kiểm toán được KTV lập nên.
h. Chiến lược phát triển ngành kiểm toán của Nhà nước
Chiến lược ngành mà cụ thể là các chiến lược về phát triển nguồn nhân lực, chiến
lược hiện đại hóa cơng nghệ quy trình kiểm tốn, chiến lược đa dạng hóa các dịch
vụ kiểm tốn…cũng có những ảnh hưởng và tác động nhất định đến chất lượng,
hiệu quả của hoạt động kiểm tốn xét dưới bình diện quy mơ của DN kiểm tốn lẫn
quy mơ của cả ngành kiểm toán tại mỗi quốc gia.
k. Chất lượng đào tạo nguồn nhân lực kiểm toán
Chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến CLKT mà KTV
độc lập thực hiện. Theo đó chất lượng đào tạo từ các trường đại học phù hợp với
thực tế nghề nghiệp sẽ góp phần làm tăng CLKT của KTV độc lập thực hiện. Việc
gắn liền học tập với thực tiễn làm cho KTV trải nghiệm được thực tế giúp cho khả
năng thích nghi với cơng việc kiểm tốn tốt hơn, chất lượng làm việc của KTV tốt
dẫn đến CLKT tốt theo
Như vậy, ba nhóm nhân tố ảnh hưởng đến CLKT nếu được đảm bảo sẽ giúp tăng
sự hài lòng của người sử dụng Báo cáo kiểm tốn, nhất là nhóm thuộc về
KTV/Cơng ty kiểm tốn. Từ kết quả nghiên cứu các nhân tố trên, có thể giúp cho
cơng ty kiểm tốn cũng như Cơ quan có thẩm quyền ra các quyết định nhằm gia
tăng chất lượng của các cuộc kiểm tốn.Giúp các cơng ty kiểm tốn hiểu rõ cơng
việc của mình để cải thiện CLKT của các cuộc kiểm tốn độc lập đảm bảo chất
lượng tốt nhất. Giúp các chủ thể sử dụng thơng tin kế tốn, kiểm tốn của DN được
kiểm tốn n tâm và có quyết định chính xác và hiệu quả

16


Chương 2: Thực trạng vấn đề nghiên cứu
2.1. Thực trạng chất lượng kiểm toán tại Việt Nam
hiện nay

2.1.1. Thực trạng
A, Thực trạng
Chất lượng của kiểm toán BCTC ở VN đã có được sự tin tưởng
của khách hàng và ngày càng có uy tín. Tuy nhiên, trên thực tế sự
phát triển của hoạt động kế toán, kiểm toán hiện nay vẫn cịn
nhiều bất cập, hạn chế gây chở ngại khơng ít đối với sự phát triển
kinh tế VN. Trình độ, năng lực hành nghề của nhiều cơng ty kế
tốn, kiểm tốn ở nước đã được cải thiện nhưng bên cạnh đó vẫn
cịn nhiều hạn chế. Một số loại hình dịch vụ chưa đủ sức cạnh
tranh với các cơng ty nước ngồi, việc cạnh tranh không lành
mạnh ở các công ty dịch vụ kiểm toán trong nước thể hiện qua
việc giảm giá phí kiểm tốn vẫn cịn tồn tại. Chất lượng dịch vụ
kiểm tốn cũng vẫn chưa đáp ứng được hồn tồn nhu cầu thực
tế đòi hỏi với các dịch vụ kiểm tốn. Bên cạnh đó nhận thức của
xã hội ngày nay một phần nào đó đã nhận thức được tầm quan
trọng của chất lượng thông tin BCTC và chất lượng của các báo
cáo kết quả kiểm toán. Các hoạt động kiểm tốn tuy có nhiều đổi
mới nhưng chưa đồng bộ và đầy đủ, các tổ chức nghề nghiệp
chưa thể hoàn toàn đáp ứng được tất cả nhu cầu tổ chức và
hướng dẫn quản lý chuyên môn đối với KTV.
Mặt khác, CLKT của BCTC phản ánh nội dung và hệ thống các chỉ
tiêu chưa hợp lý với yêu cầu, mục tiêu của nhiệm vụ kiểm toán,
chưa phản ánh những vấn đề cơ bản trọng tâm của tình hình quản
lý điều hành, sử dụng ngân sách nhà nước của các cấp các ngành.
Nội dung kiểm toán BCTC chỉ phản ánh ở tầm vi mô chưa thể
17


phản ánh ở tầm vĩ mơ. Ngồi ra sự cập nhật liên tục của các
chuẩn mực kiểm toán ở nước ngồi khiến cho cơng tác kiểm tốn

của VN gặp nhiều khó khăn. CLKT của BCTC mắc nhiều sai phạm
về số liệu cách trình bày về văn phạm.
Thêm vào đó, đội ngũ KTV ở VN tuổi đời lẫn tuổi nghề còn
khá trẻ. Mặc dù có trình độ học vấn, năng động, sáng tạo nhưng
để giữ những vai trò quan trọng trong các cuộc kiểm tốn thì
thiếu những người có sự chuẩn bị kĩ càng, chưa có nhiều kinh
nghiệm trong thực tiễn, lãnh đão các đơn vị kiểm toán thiếu sự chỉ
đạo giám sát chặt chẽ dễ sinh ra tâm lý kiêu ngạo lợi dụng quyền
hạn coi thường kỉ luật , kỉ cương.

B, Nguyên nhân
Trước hết việc xác định mục tiêu kiểm toán hàng năm của các vụ
kiểm toán nhiều khi vẫn cịn chung chung, mục tiêu kiểm tốn
chưa gắn kết với hệ thống chỉ tiêu trọng điểm, chưa gắn kết với
đối tượng kiểm toán. Khi xây dựng kế hoạch kiểm toán việc xác
định mục tiêu trọng tâm, trọng điểm của một cuộc kiểm toán là
rất quan trọng, giúp cho kết quả kiểm toán đạt được chất lượng
và hiệu quả cao, nếu tất cả cuộc kiểm toán đều phản ảnh tập
trung thống nhất với các chỉ tiêu trọng tâm, trọng điểm.
Bên cạnh đó việc lựa chọn đối tượng kiểm tốn cũng có những bất
hợp lý, chưa hợp lý, chưa hợp lý, chưa phù hợp với mục tiêu kiểm
toán. Đối tượng kiểm toán vẫn là từ các đơn vị lớn đến nhỏ, từ các
khoản mục lớn đến nhỏ chưa phải xuất phát từ mục tiêu kiểm
toán để chọn đối tượng phù hợp. Đồng thời các văn bản ban hành
đổi mới dẫn đến tình trạng khó khăn trong cơng việc kiểm tốn.
Mặt khác trình độ tổng hợp và viết báo cáo của KTV hiện nay cịn
yếu, bên cạnh đó việc chỉ đạo phân cơng giữa các KTV làm công
18



tác tổng hợp của một cuộc kiểm toán và KTV viết báo cáo lại
không được đồng bộ, sử dụng chưa đúng người đúng việc. Do đó
nhiều báo cáo kiểm tốn có chất lượng kém là điều đương nhiên.

2.1.2. Ưu, nhược điểm
A. Ưu điểm
- CLKT nói riêng và KTDL nói chung đã góp phần làm tăng chất
lượng thơng tintài chính, kinh tế: CLKT góp phần làm tăng chất
lượng thơng tin tài chính, đảm bảo tính độc lập, khách quan và
trung thực, góp phần cơng khai minh bạch thơng tin tạo niềm tin
của cơ quan nhà nước, của khách hàng và các tổ chức có liên
quan, của cổ đơng, nhà đầu tư và của người lao động trong DN
tạo động lực duy trì và phát triển bền vững. Chủ DN nhờ đó mà
yên tâm sản xuất, kinh doanh chứng minh năng lực tài chính mức
độ thiệt hại để tiếp tục hoạt động, sản xuất. Người lao động gia
tăng niềm tin vào kết quả hoạt động của DN hoặc di chuyển đến
DN có kết quả hoạt động tốt hơn.
- Kêu gọi, thu hút nhà đầu tư nước ngồi: Tạo ra thơng tin minh
bạch chính xác khiến các nhà đầu tư nước ngồi n tâm
- Về lý thuyết cũng như thực tiễn kiểm toán báo cáo tài chính
ngày càng trở lên quan trọng trong nền kinh tế thị trường đang
phát triển ở VN. Tuy nhiên KTDL với CLKT không được cho là quan
trọng mà phải được thừa nhận từ xã hội khẳng định vị thế thơng
qua mức gia tăng lịng tin, gia tăng giá phí và hiệu quả hoạt động.
- Hoạt động KTDL khơng chỉ là lời nói mà chính là hành động.
CLKT của BCTC xác nhận trung thực hợp lý của thông tin mà vượt
qua đó là sự tư vấn hướng khách hàng cải thiện để cải cách hệ

19



thống quản trị doanh nghiệp thích hợp, áp dụng cơng cụ quản lý
mới và hiệu quả.

B. Nhược điểm
- Hạn chế trong tổ chức nguồn nhân lực tại các nhiều công ty
kiểm toán việc đào tạo tổ chức bồi dưỡng nhân viên cịn hạn chế.
Nhiều cơng ty cịn khơng đủ điều kiện cho nhân viên tham gia đào
tạo nâng cao năng lực nhân viên. Số lượng nhân viên hạn chế
khiến cho khi vào mùa kiểm tốn nhiều cơng ty kiểm tốn thiếu
hụt nhân sự rất lớn ảnh hưởng đến tiến độ và CLKT
- Hạn chế trong tổ chức giai đoạn lạp kế hoạch : Các bước công
việc trong lập kế hoạch của nhiều cơng ty kiểm tốn cịn khá sơ
sài mang nặng tính hình thức khơng có tính thực tế. Đồng thời
việc lập chương trình kiểm tốn cho từng khoản mục, bộ phận
được kiểm tốn mang tính hình thức chủ yếu là sử dụng theo mẫu
do vacpa ban hành( 60% các cơng ty kiểm tốn sử dụng ) ít có
khn mẫu do chính cơng ty kiểm tốn lập ra. Thời gian kế hoạch
thường ngắn, nội dung thể hiện trên kế hoạch thường không đầy
đủ. Nhiều trường hợp các công ty kiểm tốn cịn khơng thực hiện
thực hiện lập kế hoạch hoặc lập ra chỉ mang tính hình thức. Cơng
ty kiểm tốn sử dụng kế hoạch kiểm toán giống nhau trong các
cuộc kiểm tốn mà tùy mỗi DN khác nhau có những đặc thù khác
nhau cho từng DN. Dẫn đến CLKT không được đảm bảo cho tất cả
các DN. Việc xem xét chấp nhận/ duy trì khách hàng và đánh giá
rủi ro kiểm tốn : Đa phần ở VN các cơng ty kiểm toán vừa và nhỏ
do sức ép về doanh thu nên các cơng ty kiểm tốn chấp nhận hầu
hết các khách hàng bất chất ruỉ ro hợp đồng kiểm toán để hồn
thiện hồ sơ chứ khơng có ý nghĩa thực sự trong cuộc kiểm tốn
dẫn đến CLKT cũng khơng được đảm bảo.

20


- Hạn chế trong tổ chức giai đoạn thực hiện kiểm tốn: Tổ chức
thực hiện kiểm sốt nhiều cơng ty kiểm tốn ở VN khơng thực
hiện hoặc thực hiện rất ít rất sơ sài các thử nghiệm kiểm soát.Việc
ghi chép cũng như kết quả kiểm tra trên giấy tờ làm việc rất ít
hoặc khơng đầy đủ. Các cơng ty kiểm tốn có thực hiện thủ tục
kiểm sốt nhằm đánh giá hiệu lực KSNB nhưng vẫn cịn hạn chế.
Bên cạnh đó tổ chức thực hiện thủ tục phân tích xu hương, so
sánh số liệu thực tế kì này với số liệu thực tế của kì trước. KTV
khơng sử dụng hoặc sử dụng hạn chế kĩ thuật phân tích tỉ suất và
phân tích ước tính xác định phạm vi kiểm tốn chưa giúp KTV
khoanh vùng trọng tâm kiểm toán đưa ra nhận định về sai phạm
chủ yếu. Các KTV chủ yếu đối chiếu số liệu được trình bày trên
BCTC năm nay với số liệu được trình bày trên BCTC năm trước.
KTV khơng đảm bảo khả năng phát hiện các sai phạm đối với sơ
dư đầu kì do đó khơng đủ cơ sở để xác nhận mức độ trung thực
hợp lý của số dư dầu kì.
- Hạn chế trong tổ chức giai đoạn kết thúc kiểm toán: trong giai
đoạn kết thúc kiểm toán các cơng ty kiểm tốn chỉ thực hiện tổng
hợp kết quả kiểm toán ý kiến nhận xét và phát hành báo cáo kiểm
tốn về BCTC. Nhiều cơng ty kiểm tốn đánh giá khả năng hoạt
động liên tục của các DN đánh giá các nghiệp vụ xảy ra ở thời
điểm kết thúc kì kế tốn. Mặt khác vào mùa kiểm tốn cơng việc
kiểm tốn thường rất nhiều các KTV thường phải đi thực tiễn kiểm
toán tại đơn vị khách hàng. Trong khi đó thời gian quy định đối với
mỗi đơn vị khách hàng, KTV cần phát hành báo cáo kiểm toán sau
3-5 ngày kết thúc công việc nên áp lực công việc rất cao. Điều
này tạo sức ép đối với KTV dẫn đến CLKT của KTV không được đảm

bảo cao nhất.

21


×