Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Tìm hiểu về kiểm toán nội bộ tại các ngân hàng thương mại 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.38 KB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TỐN


ĐỀ ÁN MƠN HỌC KIỂM TỐN
ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Huyền
Chuyên ngành : Kiểm toán
Lớp : Kiểm toán 59E
Mã số SV : 11172214
Giáo viên hướng dẫn : Bùi Thị Minh Hải

1


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........………………………………………………...4
I.

LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………5

II.

NỘI DUNG…………………………………………………………………….6

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI…………………………………………………………6
1.1.Khái quát về kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại………………..…6


1.1.1. Khái niệm về kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại…………….…6
1.1.1.1. Lý luận chung về kiểm toán nội bộ…………………………………...………..…6
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân hàng thương mại…………………………………………….6
1.1.1.3. Khái niệm kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại……………………….8
1.1.1.4. Sự cần thiết của kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại……………..…..8
1.1.1.5. Nguyên tắc hoạt động của kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại………9
1.1.2. Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng
thương mại………………………..………………………………………………………9
1.1.2.1. Vai trị của kiểm tốn nội bộ trong ngân hàng thương mại………………….…...9
1.1.2.2. Chức năng của kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại…………..….…10
1.1.2.3. Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại………….…...…..11
1.2. Tổ chức kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại……………………...11
1.2.1. Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ…………….……………………………...…..11
1.2.2. Tổ chức cơng tác kiểm tốn nội bộ ………………………...……………………13
1.2.2.1. Các loại hình kiểm tốn………………………………………….…….………..13
1.2.2.2. Quy trình kiểm tốn theo các giai đoạn của cuộc kiểm tốn…………….……...15
1.2.2.3. Phương pháp kiểm tốn…………………………………………………..……..18
1.2.2.4. Cơng nghệ kiểm toán áp dụng……………………………………………..……20
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về tổ chức kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương
mại………………………………………………………………………….....................21
PHẦN 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á…………………………..……..24
2


2.1. Đặc điểm chung của Ngân hàng thương mại cổ phần Đơng Nam Á………….…24
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam
Á……………………………………………………………………………………….…25
2.3. Quy định hệ thống kiểm soát nội bộ trong Ngân hàng thương mại cổ phần Đông
Nam Á…………………………………………………………………………………..….

…..26
2.4. Thực trạng tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đông Nam Á…………………………………………………………………….……….27
2.5. Thực trạng tổ chức kiểm toán nội bộ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đơng
Nam
Á………………………………………………………………………………………….27
PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ HỒN THIỆN TỔ CHỨC
KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT
NAM……………………………………………………………………………..............31
3.1. Nhận xét về thực trạng tổ chức kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng thương mại Cổ
phần Đông Nam Á………………………………………………………………………31
3.1.1. Ưu điểm………………………………………..
…………………………………………….31
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân………………………………………...……………….32
3.1.2.1. Hạn chế………………………………………...……………………………….32
3.1.2.2. Nguyên nhân ………...…………………………………………………………33
3.2. Nhận xét về thực trạng tổ chức kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại
tại Việt Nam………………………………………….……………………………….
….34
3.2.1. Ưu điểm………………..………………………………………………………….34
3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân…………………………………………………………34
3.3. Định hướng, phải pháp và kiến nghị hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong
các ngân hàng thương mại tại Việt Nam nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần
Đơng Nam Á nói riêng……………………………..……………………………………35
3.3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phầnĐông Nam Á theo
yêu cầu hội nhập và phát triển……………………...…………………………………..35
3.3.2. Giải pháp hồn thiện tổ chức kiểm tốn nội bộ tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đơng Nam Á……………………………………………...……………………….36
3.3.3. Kiến nghị hồn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại
tại Việt Nam nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Đơng Nam Á nói riêng...37

3


III.

KẾT LUẬN ………………………………..………………………………...39

IV.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………….…………….40

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ngân hàng thương mại
Kiểm toán nội bộ
Kiểm soát nội bộ
Thương mại cổ phần
Ngân hàng nhà nước

NHTM
KTNB
KSNB
TMCP
NHNN

4


LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế phát triển vô cùng mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu như hiện nay thì
các doanh nghiệp ngày càng cần đến một lượng vốn lớn để phục vụ cho việc duy trì cũng

như mở rộng quy mơ hoạt động kinh doanh của mình. Và trong rất nhiều lĩnh vực cung
cấp vốn cho doanh nghiệp thì ngân hàng thương mại (NHTM) đóng một vai trị hết sức
quan trọng. NHTM được coi là trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động trong các
lĩnh vực tiền tệ, dịch vụ ngân hàng, quản lý một khối lượng lớn tài sản và vốn lớn…
chính vì vậy mà không thể tránh khỏi những rủi ro trong hoạt động thanh tốn, tín dụng,
nguồn vốn hay quỹ. Để ngăn ngừa các rủi ro, tránh được các gian lận và giúp các nhà
quản lý cũng như Cơ quan nhà nước có thể kiểm sốt vốn một cách hiệu quả thì sự ra đời
của hoạt động kiểm toán nội bộ (KTNB) sẽ là cần thiết và quan trọng hơn cả.
KTNB tại các doanh nghiệp nói chung và các NHTM nói riêng đóng một vai trò hết
sức quan trọng trong việc quản trị kinh doanh, quản trị rủi ro và được ví như là tuyến
phịng thủ thứ ba theo như thơng lệ quốc tế để kiểm tra, giám sát tính hữu hiệu, đầy đủ,
phù hợp của hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB). Ở các nước phát triển và những nước
đang phát triển trên thế giới thì KTNB đã được áp dụng ở rất nhiều NHTM, trở thành nội
dung cốt lõi của Basel II. Mặc dù mới có mặt ở Việt Nam và là một lĩnh vực khá mới mẻ
nhưng kiểm toán nội bộ đã khẳng định vị thế của mình trong suốt thời gian qua và đang
là nhu cầu cấp thiết đối với các NHTM trong giai đoạn phát triển mới. Tuy nhiên thì hệ
thống NHTM sau một thời kỳ phát triển về số lượng và quy mô đã bộc lộ ra được nhiều
vấn đề tăng trưởng nóng, độ rủi ro cao. Đồng thời tính minh bạch về các hoạt động kinh
doanh cũng như vấn đề sở hữu đã đang gây ra những tác động vô cùng lớn tới sự ổn định
và tăng trưởng của nền kinh tế. Một trong những nguyên nhân chính là do cơng tác
KTNB tại NHTM chưa được tổ chức hiệu quả, chưa đảm bảo các nguyên tắc, yêu cầu
chung trong quá trình vận hành, các văn bản pháp lý liên quan còn tồn tại nhiều vấn đề
bất cập. Vì vậy, việc tìm hiểu kiểm tốn nội bộ để có được một mơ hình phù hợp và làm
sao để các hoạt động diễn ra mang lại hiệu quả cao sẽ là một đề tài cấp thiết đối với công
tác quản lý NHTM hiện nay.
Xuất phát từ lý do trên, em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu tổ chức kiểm toán
nội bộ trong các ngân hàng thương mại tại Việt Nam”. Bài viết gồm các phần sau:
Phần 1: Cơ sở lý luận về tổ chức kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại.
Phần 2: Thực trạng tổ chức kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại tại Việt
Nam.

Phần 3: Nhận xét và đề xuất kiến nghị hồn thiện tổ chức kiểm tốn nội bộ trong các
ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Đề án mơn học cịn thiếu sót và rất mong q thầy cơ nhận xét, góp ý để em hồn thiện
bài làm hơn.

5


PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Lý luận chung về kiểm toán nội bộ
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau được đưa ra về KTNB trên toàn thế giới.
Theo chuẩn mực hành nghề của KTNB do Viện kiểm toán viện nội bộ Hoa Kỳ ban hành:
“KTNB là chức năng xác định độc lập, được sắp đặt bên trong một tổ chức để xem xét và
đánh giá các hoạt động, được coi như là một dịch vụ (sự hỗ trợ) đối với các tổ chức”.
Như vậy, theo như định nghĩa trên thì KTNB là một loại hình kiểm tốn có tổ chức,
chức năng của nó là đo lường và đánh giá hiệu quả của những việc kiểm sốt khác mang
tính nội kiểm. KTNB là bộ phận cấu thành và trọng tâm của hệ thống KTNB, hoạt động
dựa trên những nguyên tắc.
Theo chuẩn mực KTNB của IIA: “Kiểm toán nội bộ là hoạt động đảm bảo và tư vấn
độc lập, khách quan được thiết kế nhằm gia tăng giá trị và giải quyết các hoạt động của tổ
chức. KTNB giúp tổ chức đạt được các mục tiêu đề ra thông qua việc áp dụng các
phương pháp có hệ thống và quy tắc nhằm đánh giá và nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro,
kiểm sốt và các quy trình quản trị”.
Trong cuốn “Lý thuyết kiểm toán – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân” viết:
kiểm toán nội bộ là một bộ máy thực hiện chức năng kiểm toán trong phạm vi đơn vị,
phục vụ yêu cầu quản lý trong nội bộ đơn vị. Do mục tiêu được giới hạn trong phạm vi
nội bộ đơn vị nên bộ máy này thường bao gồm những kiểm toán viên nội bộ. Về nội dung

kiểm tốn, trong thời kỳ đầu có giới hạn ở kiểm tra chất lượng thơng tin kế tốn, tài
chính, sau đó mới phát triển sang nhiều lĩnh vực khác của quản lý.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau được đưa ra, tuy nhiên điểm chung nhất của
các quan điểm này đều đề cập đến khái niệm kiểm toán là một chức năng độc lập, ở trong
một tổ chức với vai trò là hỗ trợ các hoạt động của tổ chức đó.
1.1.1.2. Đặc điểm của NHTM
 Thứ nhất là về cấu trúc tài chính và tài sản: NHTM là doanh nghiệp có quy
mơ hoạt động lớn, hệ số nợ cao cùng với cấu trúc tài sản đặc biệt
NHTM là doanh nghiệp có quy mơ hoạt động lớn trên cả giác độ về vốn chủ sở hữu và
tổng tài sản. Tại Việt Nam, vốn chủ sở hữu của các NHTM lên đến hàng nghìn tỷ đồng.
Cịn đối với các NHTM ở trên thế giới thì vốn chủ sở hữu lên đến nhiều tỷ đô la. Mạng
lưới chi nhánh của các NHTM là rất lớn và phân tán rộng về mặt địa lý. Trong khi vốn
chủ sở hữu có quy mơ rất lớn thì nguồn vốn của NHTM chủ yếu lại là nợ được huy động
từ bên ngoài. So với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thì cấu trúc tài sản NHTM
đặc biệt hơn ở chỗ tỷ trọng tài sản chính. Đa số tài sản của các NHTM là tài sản chính,
6


mang tính trừu tượng, hình thái vật chất giản đơn như giấy tờ hoặc thậm chí chỉ là những
dữ liệu điện tử được mã hóa trong các thiết bị cơng nghệ hiện đại. Ngồi ra, các NHTM
thường có xu hướng phát triển các sản phẩm và các công cụ tài chính mới nhất.
 Thứ hai, các hoạt động của NHTM luôn chứa đựng rất nhiều rủi ro và chịu
sự giám sát, kiểm soát chặt chẽ của các hệ thống luật pháp
Đứng trên giác độ tài chính doanh nghiệp thì những doanh nghiệp nào có hệ số nợ cao
sẽ có rủi ro hoạt động cao. Bên cạnh đó thì nguồn vốn nợ chính của các NHTM là tiền
gửi. Tiền gửi có đặc trưng là có thể bị rút ra trước bất cứ khi nào với khối lượng rất khó
để có thể xác định một cách chính xác. Các sản phẩm, dịch vụ của NHTM không được
hưởng những quy chế bảo hộ độc quyền và mang tính trực tiếp, phức tạp. Ngồi ra,
NHTM còn tham gia vào nhiều cam kết trong khi đó vốn chưa chuyển giao thực sự. Điều
này có nghĩa là các hoạt động ngoại bảng vô cùng phong phú và đa dạng. Đây chính là

một đặc trưng nổi bật so với các loại hình doanh nghiệp khác. Chính vì những lý do này
mà có thể khẳng định các hoạt động của NHTM sẽ chứa đựng nhiều rủi ro hơn so với các
ngành kinh doanh khác. Rủi ro trong các hoạt động của NHTM thường rất đa dạng, ở một
mức độ cao, tích lũy nhanh chóng và rất dễ lây lan. Một vài rủi ro đặc thù có thể kể đến
như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro đạo đức, rủi ro vốn khả
dụng…
Vì là doanh nghiệp hoạt động với quy mơ lớn, mạng lưới rộng khắp, chịu nhiều rủi ro
và có ảnh hưởng đáng kể đến các hoạt động kinh tế - xã hội nên NHTM phải chịu sự
kiểm soát chặt chẽ của hệ thống pháp luật. Các quy định pháp lý được đặt ra đối với
NHTM thường phổ rộng trên nhiều mặt hoạt động kinh doanh: tiêu chuẩn người lãnh đạo
của ngân hàng, điều kiện kinh doanh, bảo hiểm tiền gửi, dự trữ bắt buộ, phân loại các
khoản nợ và trích lập dự phịng rủi ro…
 Thứ ba là tính liên kết và sự ổn định của hệ thống NHTM
Hệ thống ngân hàng nói chung và các NHTM nói riêng có tính phụ thuộc rất lớn với
nhau. Rủi ro hoạt động trong NHTM có tính lan tỏa rất nhanh và hơn bất cứ một ngành
nghề kinh doanh nào trong nền kinh tế. Hoạt động của các ngân hàng được ví như một hệ
thống các mắt xích có liên kết chặt chẽ với nhau. Chỉ cần một NHTM dù có quy mơ nhỏ
hay lớn mà gặp khó khăn trong hoạt động, đặc biệt là sự khó khăn về thanh khoản thì rất
có thể sẽ dẫn đến nguy cơ bị phá sập cả hệ thống. Thực tiễn cho thấy thanh khoản chính
là hơi thở của sự sống của các hoạt động NHTM. Mọi rủi ro và tổn thất trong các hoạt
động của NHTM đều có thể sẽ dẫn đến hậu quả là ngân hàng mất khả năng thanh toán và
phá sản.
Hệ thống ngân hàng – tài chính trong nền kinh tế sẽ rất nhạy cảm với mọi biến động
về nền kinh tế, kỹ thuật, chính trị, xã hội. Những biến động này sẽ có tác động rất nhanh
chóng đến các hoạt động của thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường chứng khốn. Từ
đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của hệ thống ngân hàng. Đối với công tác
quản lý vĩ mơ của nền kinh tế thì việc nắm bắt được cơ chế hoạt động cũng như sự ảnh
hưởng lẫn nhau của những phần tử bên trong hệ thống tài chính sẽ là một trong những
vấn đề cốt lõi và quyết định đến sự thành bại.
7



 Thứ tư, các hoạt động của NHTM rất phong phú và đa dạng cùng với phạm
vi rộng lớn
Cùng với sự phát triển khơng ngừng của nền kinh tế thì các hoạt động của NHTM
ngày càng gia tăng về mặt số lượng. Bên cạnh những hoạt động truyền thống là: nhận tiền
gửi, thanh tốn hay cấp tín dụng thì NHTM cịn đảm nhiệm chức năng tư vấn tài chính,
bảo lãnh, đầu tư chứng khoán, đại lý tài trợ xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ… Các
NHTM đang có xu hướng chuyển sang thành ngân hàng đa năng.
Sự gia tăng về khối lượng các nghiệp vụ của ngân hàng sẽ kéo theo sự gia tăng về đối
tượng cũng như số lượng khách hàng. Một chủ thể trong nền kinh tế đều có thể trở thành
khách hàng của NHTM.
Các ngân hàng có mạng lưới chi nhánh vô cùng lớn nên đã mở rộng phạm vi hoạt
động khơng chỉ trong nước mà cịn vươn ra rất nhiều khu vực trên thế giới.
1.1.1.3. Khái niệm KTNB trong NHTM
KTNB NHTM là việc rà soát và đánh giá một cách độc lập, khách quan nhất đối với
các hệ thống KSNB. Thực hiện đánh giá độc lập về tính thích hợp cùng với sự tuân thủ
các quy định, chính sách nội bộ; các thủ tục, quy trình được thiết lập bên trong tổ chức tín
dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài; đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả của hệ thống, góp phần đảm bảo tổ chức tín dụng hoạt động một cách an toàn, hiệu
quả và đúng pháp luật.
1.1.1.4. Sự cần thiết của KTNB trong NHTM
Để kiểm soát được các hoạt động trong đơn vị thì bản thân các nhà quản lý của đơn vị
cần phải tổ chức được công tác tự kiểm sốt. Đầu tiên là thiết lập các thủ tục, chính sách
kiểm sốt; sau đó là triển khai những thủ tục, chính sách đó và tiến hành kiểm tra, đánh
giá các hoạt động kinh doanh, việc tuân thủ các mệnh lệnh, kế hoạch đã đề ra cũng như
các hoạt động KSNB đã được thực thi.
Việc kiểm tra, đánh giá các hoạt động của đơn vị nói chung và của hoạt động KSNB
nối riêng có thể được thực hiện bởi chính bản thân các nhà quản lý hoặc là bộ phận
chuyên trách sẽ đảm nhận công việc này.

Trong xu hướng chung, việc tự thiết lập một bộ phận chuyên trách tổ chức để thực
hiện công việc kiểm tra, đánh giá công tác quản lý của đơn vị sẽ là một nhu cầu khách
quan. Đó cũng chính là lý do để ra đời và phát triển của KTNB cũng như các hoạt động
KTNB.
Hơn nữa, NHTM hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ quản lý một khối lượng
vốn và tài sản tương đối lớn thì khách hàng đỏi hỏi cần phải có hệ thống kiểm toán,
KSNB hiệu quả nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động.

8


1.1.1.5. Nguyên tắc hoạt động của KTNB trong NHTM
Thứ nhất, tính độc lập: người làm cơng tác KTNB khơng được một lúc đảm nhận tất
các cơng việc của nhóm đối tượng KTNB. Đồng thời, đơn vị cũng cần phải cam kết rằng
KTNB không chịu bất cứ sự can thiệp nào trong khi làm báo cáo và đánh giá. KTV phải
có thái độ công bằng, không định kiến và tránh tuyệt đối các xung đột về lợi ích. Mỗi
KTV có quyền và nghĩa vụ báo cáo các vấn đề có ảnh hưởng đến tính độc lập của mình
trước và trong khi thực hiện kiểm tốn.
Thứ hai, tính khách quan: khi thực hiện kiểm tốn, người làm cơng tác KTNB phải
đảm bảo tính trung thực, khách quan, sự chính xác và cơng bằng trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ. Cần hạn chế tối đa việc KTV tham gia kiểm toán các hoạt động, các đơn vị mà
KTV đó chịu trách nhiệm hoạt động, quản lý đơn vị trong vòng 5 năm gần nhất. Hãy đảm
bảo KTNB khơng có xung đột về quyền lợi đối với các đơn vị được kiểm tốn, KTV
khơng được thực hiện kiểm toán đối với đơn vị mà người điều hành là người thân của
KTV.
Thứ ba, KTNB trong NHTM nói riêng và tất cả các doanh nghiệp nói chung phải tuân
thủ nghiêm ngặt các quy định và quy trình nghiệp vụ của ngân hàng. Tuân thủ pháp luật
và phải chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật về vấn đề kiểm tốn của mình.
1.1.2.Vai trị, chức năng và nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng
thương mại

1.1.2.1. Vai trò của KTNB trong NHTM
Trong quản trị ngân hàng thì KTNB đóng vai trị kép. Đầu tiên, KTNB đánh giá một
cách độc lập, khách quan nhất về mức độ phù hơp của cơ cấu quản trị ngân hàng và hiệu
quả của các hoạt động cụ thể có liên quan. Thứ hai, KTNB đóng vai trị tư vấn hoặc đưa
ra các biện pháp hồn thiện nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị ngân
hàng. Thông qua việc đưa ra đảm bảo về những quy trình quản trị rủi ro, quản trị ngân
hàng và kiểm soát nội bộ, cơng tác KTNB giữ một vai trị hết sức quan trọng trong việc
đảm bảo duy trì các hoạt động quản trị ngân hàng có hiệu quả.
Vai trị KTNB phụ thuộc vào mức độ phát triển các quy trình, cơ cấu quản trị ngân
hàng và đồng thời là cũng là kinh nghiệm của kiểm tốn viên nội bộ. Thơng thường, kiểm
toán viên nội bộ sẽ hỗ trợ ngân hàng tốt hơn bằng cách thông báo cho Ban giám đốc và
Hội đồng quản trị về những biện pháp cần thiết để hoàn thiện hoặc những thay đổi cần
tiến hành đối với thiết kế quản trị và cơ cấu tổ chức. Vào thời điểm thích hợp, khi mà mơi
trường quản trị đã tiến gần đến những thông lệ quản trị ngân hàng có tổ chức tốt hơn và
phát triển hơn thì KTNB sẽ tập trung hơn vào một số vấn đề như: đánh giá xem liệu các
cơ cấu, thành phần quản trị ngân hàng có hoạt động một cách đồng bộ trong tồn ngân
hâng giống như dự kiến hay khơng. Phân tích mức độ minh bạch trong công tác báo cáo
giữa các thành phần trong cơ cấu quản trị ngân hàng; xác định mức tuân thủ với các quy
định quản trị ngân hàng được chấp nhận và áp dụng.
9


1.1.2.2. Chức năng của KTNB trong NHTM
Chức năng của KTNB trong NHTM là gồm các hoạt động như kiểm tra, xác minh,
đánh giá và tư vấn. Cụ thể từng hoạt động được thể hiện chi tiết như sau:
- Thứ nhất, lập kế hoạch KTNB theo hàng năm và thực hiện những hoạt động KTNB
theo kế hoạch, chính sách, các quy trình và thủ tục KTNB đã được phê duyệt và đảm bảo
chất lượng.
- Thứ hai, chức năng kiểm tra là sử dụng các biện pháp kỹ thuật để xem xét và đối chiếu
mức độ trung thực các thông tin, tài liệu cũng như tính hợp pháp của việc thực hiện các

nghiệp vụ cùng với việc lập các bản khai tài chính. Thực hiện kiểm tra, rà sốt và đánh
giá một cách độc lập, khách quan đối với tất cả các đơn vị, các bộ phận và các hoạt động
tổ chức tín dụng dựa trên mức độ rủi ro và mức độ ảnh hưởng đến các hoạt động của đơn
vị. Đối với những vấn đề có những tác động xấu đến hoạt động của tổ chức tín dụng thì
KTNB phải kịp thời thông báo về bản chất cũng như ảnh hưởng của chúng đến hoạt động
của tổ chức tín dụng, và từ đó đưa ra những lời khuyến nghị thiết thực để ngăn ngừa và
khắc phục các vấn đề này.
-Thứ ba, thực hiện kiến nghị các biện pháp sửa chữa và khắc phục sai sót; kiến nghị và
xử lý những vi phạm; đề xuất những biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của hệ thống kiểm tra cũng như kiểm soát nội bộ của NHTM.
-Thứ tư, thực hiện đánh giá mức độ phù hợp các hoạt động. Thơng qua việc kiểm tra,
KTNB sẽ đánh giá được tính đúng đắn, mức độ trung thực của các số liệu và thơng tin
được kiểm tốn. Đồng thời cũng nhằm mục đích ngăn ngừa, khắc phục được những điểm
yếu đã báo cáo nhằm hồn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm sốt nội bộ; đồng thời thực hiện
theo dõi cho đến khi những vấn đề đó được xử lý một cách thỏa đáng.
-Thứ năm, thực hiện lập báo cáo KTNB; thông báo và đệ trình một cách kịp thời các kết
quả của KTNB cho bên hữu quan bên trong và bên ngoài ngân hàng theo đúng các chính
sách, quy định của pháp luật.
-Thứ sáu, thực hiện đảm bảo chất lượng công tác của KTNB. Chỉnh sửa, bổ sung, phát
triển và hoàn thiện phương pháp KTNB để cập nhật kịp thời và phù hợp với sự phát triển
của hoạt động ngân hàng.
-Thứ bảy, thực hiện thiết lập hồ sơ về trình độ, về năng lực và về các yêu cầu cần thiết
đối với KTV để làm cơ sở tuyển dụng cũng như luân chuyển cán bộ và bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ. Nhân viên KTNB với lượng kiến thức chuyên môn và kỹ năng vốn có
của mình sẽ tham gia đào tạo cho các bộ phận, văn phòng, trong ngân hàng về những
mảng liên quan đến công nghệ thông thin trong quản lý rủi ro và báo cáo tài chính. Thơng
qua việc hỗ trợ đào tạo này, KTNB góp phần tăng cường lực nhân sự trong ngân hàng
cũng như giúp cho các vị trí thực hiện chức năng một cách hiệu quả nhất.
-Thứ tám, duy trì trao đổi thường xun với kiểm tốn viên độc lập, các thanh tra ngân
hàng nhằm đảm bảo hợp tác được hiệu quả; đóng chức năng là đơn vị điều phối và phối

10


hợp với cơ quan bên ngồi đối với những cơng việc có liên quan đến việc thực hiện chức
năng và nhiệm vụ của KTNB.
Ở Việt Nam thì các chức năng của KTNB trong NHTM nói riêng và các ngân hàng
nói chung được đề cập một cách chi tiết và cụ thể nhất trong Quyết định 37/2006/QĐNHNN ngày 01/05/2006 của Thổng đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về việc thành lập
KTNB trong NHTM.
1.1.2.3. Nhiệm vụ của KTNB trong NHTM
- Kiểm tra và đánh giá mức độ tin cậy, hiệu lực cũng như tính hiệu quả của hệ thống
KSNB và cơng tác quản lý rủi ro; kiểm tra các biện pháp nhằm đảm bảo sự an toàn của
tài sản và sử dụng nguồn lực hiệu quả của ngân hàng.
- Kiểm tra, thẩm định mức độ tin cậy và tính xác thực của các thơng tin tài chính, thơng
tin quản lý. Trong đó bao gồm cả hệ thống thơng tin cùng với các dịch vụ điện tử.
- Kiểm tra và đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật cùng với các quy định nội bộ trong
ngân hàng.
- Kiến nghị những biện pháp sửa chữa, khắc phục và xử lý các sai phạm; đề xuất biện
pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB và hệ thống quản lý rủi ro của ngân hàng.
1.2. Tổ chức kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại
1.2.1. Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
Bộ máy KTNB là một hệ thống tổ chức của các KTV do đơn vị kiểm toán tự lập theo
đúng yêu cầu của quản trị nội bộ, thực hiện nề nếp và kỷ cương quản lý.
Theo ủy ban Basel (Ủy ban Basel về giám sát các nghiệp vụ ngân hàng là Ủy ban bao
gồm những chuyên gia giám sát hoạt động ngân hàng, thành lập bởi Thống đốc Ngân
hàng Trung ương năm 1975) đã chỉ ra rằng Ngân hàng nên có một bộ phận KTNB thường
trực, độc lập và đảm bảo hãy cung cấp cho bộ phận kiểm toán đầy đủ điều kiện về nguồn
lực, nhân lực, tài chính…
Ủy ban Basel cũng đã nhấn mạnh về tầm quan trọng của nguyên tắc độc lập trong bộ
máy KTNB. Chức năng của KTNB phải độc lập với các hoạt động được kiểm toán và
quá trình kiểm sốt diễn ra hàng ngày của Ngân hàng. Ủy ban Basel khuyến khích các

Ngân hàng nên thành lập một Ủy ban kiểm toán thường trực - Ủy ban đóng một vai trị
vơ cùng hữu ích trong việc giúp Ngân hàng đảm bảo tính hữu hiệu và hiện hữu của hệ
thống kiểm sốt. Bên cạnh đó, Ủy ban kiểm tốn cịn tăng cường một cách hiệu quả của
hệ thống KSNB, đặc biệt là đối với những Ngân hàng có quy mô lớn với các mảng hoạt
động phức tạp.
Mỗi ngân hàng nên có riêng một điều lệ về KTNB để nâng cao quyền hạn, vị trí của
bộ phận KTNB. Các điều lệ kiểm tốn ấy phải nêu được mục đích, phạm vi hoạt động, vị
trí của bộ phận KTNB trong tổ chức, trách nhiệm cũng như mối quan hệ của KTNB đối
với các bộ phận khác trong ngân hàng. Điều lệ của KTNB được phê chuẩn bởi Hội đồng
11


quản trị hoặc những cấp tương đương, được xem xét thường xuyên và phổ biến đến tất cả
các bộ phận, phịng ban trong ngân hàng.
Đứng đầu bộ máy KTNB chính là Trưởng KTNB. Trưởng KTNB phải chịu trách
nhiệm trong việc đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc KTNB của ngân hàng.
Đảm bảo đội ngũ nhân viên kiểm toán của mình sử dụng những tiêu chuẩn kiểm tốn
thích hợp, kịp thời cập nhật các điều lệ kiểm toán để chắc chắn rằng kế hoạch cuộc kiểm
toán phải được chuẩn bị một cách cẩn thận. Các tiêu chuẩn về nghề nghiệp được áp dụng
cho KTV cũng phải được cập nhật đầy đủ và đảm bảo đáp ứng đầy đủ nguồn nhân lực
cho bộ phận KTNB. Trưởng phịng KTNB phải tồn quyền chịu trách nhiệm báo cáo, tư
vấn cho Ủy ban kiểm tốn về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB, trình bày các phát hiện
và khuyến nghị của KTNB trong quá trình hoạt động.
Đội ngũ KTNB của các doanh nghiệp nói chung và của ngân hàng thương mại nói
riêng phải được đào tạo một cách bài bản, có kiến thức chun mơn cao về ngân hàng, tài
chính, kế tốn và nắm bắt rõ được các hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó thì KTNB
cịn phải có kinh nghiệm, khả năng xử lý các công việc, sự tinh thông trong nghề
nghiệp... Khả năng làm việc chuyên nghiệp của KTV sẽ được trau dồi thông qua việc đào
tạo, trau dồi và tìm hiểu qua các cuộc kiểm tốn thực tế.
Trong từ điển Tiếng Việt thì cụm từ “tổ chức” có nghĩa là sắp xếp và bố trí các bộ

phận để cùng thực hiện một chức năng hay những mục tiêu cụ thể đã đặt ra. Nói một cách
khác, “tổ chức” là mối quan hệ giữa các bộ phận và các yếu tố trong một hệ thống.
KTNB hướng tới thu thập bằng chứng để từ đó đưa ra ý kiến về sự trung thực, hợp lý của
thơng tin kinh tế; tính hiệu quả, hiệu năng của các hoạt động quản lý; tính tn thủ của
các chính sách, chế độ. Theo đó, tổ chức của KTNB hướng tới việc xây dựng một mối
liên hệ giữa các yếu tố cầu thành nên hệ thống kiểm toán trở thành một cấu trúc và cơ chế
hoạt động hoàn chỉnh để đạt được những mục tiêu đã đặt ra của KTNB trong đơn vị. Các
yếu tố cấu thành của KTNB bao gồm: chức năng kiểm toán, loại hình kiểm tốn, đối
tượng kiểm tốn, quy trình kiểm tốn và bộ máy kiểm toán.
Thứ nhất, chức năng KTNB trong NHTM bao gồm các hoạt động như: đánh giá một
cách độc lập tính thích hợp cùng với sự tuân thủ các chính sách, thủ tục và quy trình thiết
lập trong ngân hàng; thực hiện kiểm tra, rà soát và đánh giá mức độ đầy đủ, tính hiệu quả
của hệ thống KSNB. Trên cơ sở các kết quả của hoạt động kiểm tra, đánh giá thì KTNB
thực hiện chức năng tư vấn, tham gia vào các quá trình xây dựng để hoàn thiện hệ thống
KSNB.
Thứ hai, các đối tượng của KTNB trong NHTM là thực trạng tài chính; tính hiệu lực,
liên tục, hiệu quả của hệ thống KSNB; tính hiệu quả, hiệu năng của các hoạt động và dự
án cụ thể.
Thứ ba, phương pháp kiểm toán trong NHTM về cơ bản là giống các phương pháp
kiểm toán được áp dụng trong kiểm toán độc lập. Các kỹ thuật được áp dụng là: kiểm kê,
quan sát, xem xét, xác minh; đối chiếu tài liệu, văn bản, chế độ và luật lệ; thu thập và
đánh giá bằng chứng; tính tốn, phân tích, so sánh và kiểm tra trên máy tính; tổng hợp và
chọn lọc thơng tin; dự đốn xu hướng, khả năng… KTV có thể sử dụng đơn lẻ hoặc kết
12


hợp các kỹ thuật sao cho phù hợp với yêu cầu của cuộc kiểm toán và mang lại kết quả
cao nhất.
Thứ tư, các phần hành của KTNB trong NHTM bao gồm: nghiệp vụ giao dịch – ngân
quỹ, nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ thanh toán quốc tế, nghiệp vụ kế tốn…

Thứ năm, các loại hình của KTNB trong NHTM bao gồm kiểm tốn hoạt động, kiểm
tốn báo cáo tài chính, kiểm tốn tn thủ, kiểm tốn cơng nghệ thơng tin, kiểm tốn báo
cáo tài chính, báo cáo quản trị. Mỗi KTNB tương ứng sẽ có một quy trình kiểm tốn
riêng phù hợp để thực hiện mục tiêu kiểm toán cụ thể gắn với mỗi loại hình.
Thứ sáu, bộ máy của KTNB trong NHTM là cơ sở để thực hiện các cuộc KTNB theo
loại hình kiểm tốn và đối tượng kiểm toán cụ thể. Bộ máy KTNB trong các NHTM là hệ
thống tổ chức của KTV nội bộ do ngân hàng lập ra theo yêu cầu của quản trị nội bộ và
của quy chế KTNB trong ngân hàng.
1.2.2. Tổ chức công tác kiểm tốn nội bộ
1.2.2.1. Các loại hình kiểm tốn
1.2.2.1.1. Phân loại kiểm toán theo đối tượng cụ thể
 Kiểm tốn (bảng khai) tài chính
Khái niệm: Kiểm tốn tài chính là loại hình kiểm tốn hướng vào xác minh và bày tỏ ý
kiến về mức độ trung thực và tính hợp lý của thơng tin được trình bày trên bảng khai
taifnh chính do KTV có trình độ tương xứng thực hiện dựa trên cơ sở hệ thống pháp lý
đang có hiệu lực.
Đối tượng kiểm tốn là bảng khai tài chính. Bảng khai tài chính này bao gồm các
thơng tin kinh tế được trình bày trên cơ sở chuẩn mực cùng với chế độ kế tốn khái qt
về tình hình tài chính, luồng lưu chuyển tiền, kết quả kinh doanh… nhằm cung cấp thông
tin cho người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
Mục tiêu kiểm toán: xác minh về sự trung thực và tính hợp lý của các thơng tin được
trình bày trên bảng khai tài chính.
Chủ thể kiểm toán: Kiểm toán nhà nước, kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập.
Cơ chế tiến hành kiểm toán: hệ thống các chuẩn mực kế toán cùng với chế độ kế toán
hiện hành, các văn bản pháp lý đang có hiệu lực.
Kết quả kiểm tốn: thể hiện ý kiến chủ thể của kiểm toán về độ tin cậy các thơng tin
được trình bày trong bảng khai tài chính. Kết quả kiểm tốn khi đó được thể hiện trong
các báo cáo kiểm toán hoặc thư quản lý.
 Kiểm toán hoạt động


13


Khái niệm: Kiểm tốn hoạt động là loại hình kiểm tốn hướng vào việc đánh giá tính
hiệu lực của hệ thống các thơng tin và quản trị nội bộ, tính hiệu quả của hoạt động và
hiệu năng quản lý những hoạt động đã và đang diễn ra trong các tổ chức, cơ quan.
Đối tượng kiểm toán: các hoạt động thực hiện trong các tổ chức và cơ quan.
Mục tiêu kiểm tốn là đánh giá về tính hiệu lực của hệ thống thơng tin và quản trị nội
bộ, đánh giá tính hiệu quả và hiệu năng của hoạt động được kiểm toán.
Chủ thể kiểm toán: kiểm toán nhà nước và kiểm toán nội bộ
Cơ sở tiến hành: trên cơ sở đặc điểm của hoạt động và các yêu cầu của quản lý, tiêu
chí và tiêu chuẩn được thiết lập, lựa chọn phù hợp để đánh giá các hoạt động trong một
bối cảnh cụ thể.
Kết quả kiểm toán: thể hiện trên báo cáo kiểm toán hoặc biên bản kiểm toán. Nội dung
của các báo cáo và biên bản này cần phải thể hiện được các phát hiện kiểm toán, nguyên
nhân và từ đó đưa ra những giải pháp để giải quyết phát hiện.
 Kiểm toán liên kết
Khái niệm: là sự sáp nhập giữa của hai loại kiểm toán trên và thường được ứng dụng
trong các đơn vị công cộng.
Bản chất: nhằm thẩm định và rà sốt lại cơng việc quản lý của các nguồn tài chính,
nguồn nhân lực đã được ủy quyền cho người sử dụng theo những mục tiêu đặt ra.
Mục tiêu: Thứ nhất là xác minh tính trung thực và hợp lý của các thơng tin tài chính;
xác định mức an tồn của các nghiệp vụ tài chính, chất lượng của hệ thống kiểm soát nội
bộ. Thứ hai là hướng vào những thành tích và hiệu quả. Trong đó tập trung vào xem xét
việc thiết lập hệ thống thông tin và điều hành; thẩm định tính hiệu quả, hiệu năng trên cơ
sở tối ưu hóa nguồn lực sử dụng.
1.2.2.1.2. Phân loại kiểm toán theo hệ thống bộ máy tổ chức
 Kiểm toán độc lập
Khái niệm: là các tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm toán và tư vấn theo yêu cầu khách
hàng.

Chủ thể của kiểm toán độc lập là các kiểm tốn viên độc lập.
Khách thể kiểm tốn gồm có khách thể bắt buộc và khách thể tự nguyện. Khách thể
bắt buộc là các đơn vị, tổ chức theo quy định pháp luật bắt buộc phải th cơng ty kiểm
tốn độc lập để tiến hành kiểm toán. Khách thể tự nguyện là những đơn vị, cá nhân cịn
lại có nhu cầu kiểm tốn.
Lĩnh vực kiểm tốn: kiểm tốn tài chính là chủ yếu. Ngoài ra, theo yêu cầu của khách
hàng thì kiểm tốn độc lập có thể tiến hành cung cấp một số dịch vụ khác như tư vấn kế
toán, tài chính…
14


Mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể: mối quan hệ ngoại kiểm. Kiểm toán độc lập
tiến hành kiểm toán dựa trên cơ sở thỏa thuận với khách hàng thơng qua các hợp đồng và
được phép thu phí kiểm tốn.
Giá trị pháp lý: có giá trị pháp lý cao.
 Kiểm toán Nhà nước
Khái niệm: là hệ thống bộ máy chun mơn của Nhà nước thực hiện chức năng kiểm
tốn ngân sách và các tài sản cơng.
Chủ thể: kiểm tốn viên nhà nước
Khách thể kiểm toán: đơn vị, tổ chức và các cá nhân có sử dụng nguồn vốn, kinh phí
từ ngân sách nhà nước.
Lĩnh vực kiểm tốn: kiểm tốn tài chính và kiểm tốn tn thủ là chủ yếu.
Mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể: ngoại kiểm. Kiểm tốn nhà nước tiến hành
kiểm tốn mang tính chất bắt buộc theo kế hoạch hàng năm, khơng thu phí kiểm toán đối
với đơn vị, tổ chức và cá nhân có sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước.
Giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán: giá trị pháp lý cao
pháp lý cao.
 Kiểm toán nội bộ
Khái niệm: là bộ máy thực hiện chức năng kiểm toán trong phạm vi đơn vị để phục vụ
yêu cầu quản lý trong nội bộ đơn vị.

Chủ thể kiểm toán: kiểm toán viên nội bộ
Khách thể kiểm toán: các bộ phận cấu thành trong đơn vị; các nghiệp vụ, dự án,
chương trình.
Lĩnh vực kiểm toán: kiểm toán hoạt động là chủ yếu
Mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể: KTNB tiến hành kiểm tốn mang tính chât bắt
buộc theo các u cầu của nhà quản lý, khơng được phép thu phí kiểm tốn.
Giá trị pháp lý của báo cáo kiểm tốn: có giá trị tương đối trong phạm vi nội bộ đơn
vị.
1.2.2.2. Quy trình kiểm tốn theo các giai đoạn của cuộc kiểm tốn
Quy trình KTNB là trình tực tiến hành các công việc KTNB được sắp xếp theo thứ tự
phù hợp với diễn biến cũng như yêu cầu khách quan của hoạt động KTNB nhằm mục
đích thực hiện các mục tiêu của KTNB.
Quy trình kiểm tốn theo các giai đoạn của cuộc kiểm toán bao gồm 3 bước:
+ B1 : chuẩn bị kiểm toán
15


+ B2 : thực hành kiểm toán.
+ B3 : kết thúc kiểm toán.
 Chuẩn bị kiểm toán
Chuẩn bị kiểm toán bao gồm tất cả các công việc khác nhau nhằm tạo cơ sở pháp lý,
kế hoạch kiểm toán cụ thể cùng với các điều điện vật chất cho công tác kiểm toán. KTV
phải xây dựng và ghi chép đầy đủ một kế hoạch cho cuộc kiểm toán bao gồm:
-

Thứ nhất, xác định mục tiêu và phạm vi kiểm toán: mục tiêu, phạm vi cần phải xác
định một cách cụ thể cho mỗi cuộc kiểm tốn. Mục tiêu kiểm tốn chính là cái
đích cần đạt tới, là thước đo kết quả kiểm toán cho từng cuộc kiểm toán cụ thể.
Mục tiêu chung của kiểm tốn phải gắn bó chặt chẽ với mcuj tiêu và yêu cầu của
nhà quản lý. Còn phạm vi kiểm toán là sự giới hạn về thời gian, khơng gian của

đối tượng kiểm tốn. Phạm vi kiểm tốn sẽ thường được xác định đồng thời với
những mục tiêu kiểm tốn, là một hướng đi cụ thể hóa cho mục tiêu này.

-

Thứ hai, chỉ định đội ngũ kiểm toán phụ trách cơng việc kiểm tốn, chuẩn bị các
điều kiện vật chất cơ bản: tùy thuộc vào mục tiêu và phạm vi kiểm tốn thì phải
chỉ định trước người chủ trình cuộc tốn sẽ tiến hành thực hiện lần này. Việc này
có thể làm đồng thời với xây dựng mục tiêu cụ thể nhuwnng vẫn cần thực hiện
trước khi thu thập các thông tin, đặc biệt là làm quen với đội tượng, khách thể mới
của kiểm toán. Yêu cầu của việc chỉ định này là người phụ trách phải có trình độ
tương xứng với mục tiêu, phạm vi kiểm tốn. Họ sẽ là người chịu trách nghiệm
soạn thảo kế hoạch kiểm tốn, điều hành, giám sát và chịu tồn bộ trách nhiệm về
cuộc kiểm tốn. Người phụ trách phỉa có tốt chất của “một người lãnh đạo”, vừa
phải đảm bảo giám sát chun mơn và vừa phải có khả năng tổ chức điều hành
nhân sự. Cùng với việc chỉ định con người thì cần phải chuẩn bị những thiết bị,
điều kiện vật chất cần thiết như: phương tiện kiểm kê thích ứng với từng loại tài
sản; phương tiện tính tốn, kiểm tra tính thích hợp với đặc điểm tổ chức kế tốn…

-

Thứ ba, thu thập thơng tin: việc thu thập thơng tin ban đầu giúp cho KTV có cái
nhìn tổng quát nhất để từ đó xác định được những ảnh hưởng trọng yếu và những
khu vực có rủi ro để từ đó thiết lập các thủ tục, các cơng việc phù hợp và đảm bảo
thận trọng.

-

Thứ tư, lập kế hoạch kiểm tốn: đây là q trình cân đối tích cực giữa nguồn lực
đã có với nhu cầu. Nhiệm vụ của lập kế hoạch kiểm toán là xác định cụ thể cơ cấu,

số lượng, chất lượng về người cũng như phương tiện tương ứng đối với khối lượng
nhiệm vụ kiểm toán. Thời hạn để thực hiện cơng tác kiểm tốn cần phải được ấn
định cụ thể về thời hạn, thời điểm cụ thể các công việc đã phân công cho từng
người. Nội dung quan trọng nhất trong khâu lập kế hoạch đó chính là đánh giá
trọng yếu, xác định rủi ro kiểm tốn.

-

Thứ năm, xây dựng chương trình kiểm tốn: xây dựng chương trình kiểm tốn là
xác định số lượng, thứ tự các bước kể từ thời điểm bắt đầu cho đến khi kết thúc
cơng việc kiểm tốn.
16


 Thực hành kiểm toán
Thực hành kiểm toán bao gồm tất cả những công việc thực hiện chức năng xác minh
nhằm thu thập bằng chứng kiểm tốn để có thể khẳng định thực chất đối tượng cũng như
khách thể kiểm tốn cụ thể. Mặc dù tính nghệ thuật bao trùm suốt q trình nhưng tính
khoa học của tổ chức địi hỏi việc kiểm toán phải tuân thủ những nguyên tắc sau đây:
-

Thứ nhất: KTV phải tuyệt đối tuân thủ chương trình, kế hoạch kiểm tốn đã được
xây dựng từ trước đó. Trong bất cứ trường hợp nào, KTV cũng khơng được tự ý
sửa đổi chương trình.

-

Thứ hai: trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV phải thường xuyên ghi chép
những nhận định về các nghiệp vụ, những con số các sự kiện, những phát giác…
nhằm mục đích là tích lũy bằng chứng và nhận định cho các kết luận kiểm tốn,

loại trừ những nhận xét ban đầu khơng đúng về sự kiện, nghiệp vụ thuộc đối tượng
kiểm toán.

-

Thứ ba: định kỳ phải tiến hành tổng hợp kết quả của kiểm tốn để biết được mức
độ thực hiện cơng việc so với kế hoạch và khối lượng công việc chung.

-

Thứ tư: mọi điều chỉnh về phạm vi, trình tự kiểm tốn, nội dung… đều phải có ý
kiến thống nhất giữa người phụ trách chung công việc với thư ký mời và hợp đồng
kiểm tốn (nếu có). Mức độ pháp lý khi điều chỉnh phải tương xứng với tính pháp
lý được ghi trong hợp đồng kiểm toán.

Giai đoạn thực hành kiểm toán bao gồm hai bước chính. Bước thứ nhất là thực hiện
các khảo sát nếu KTV tin rằng kết quả khảo sát cho phép đánh giá mức độ thấp hơn về
rủi ro kiểm soát so với những đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát. Kết quả của khảo sát
này là yếu tố cơ bản để xác định phạm vi kiểm tra chi tiết số dư. Bước thứ hai là đi thực
hiện các thủ tục phân tích và tiến hành kiểm tra chi tiết các số dư, kiểm tra chi tiết bổ
sung. Thủ tục phân tích để giúp KTV kiểm tra tính hợp lý của các nghiệp vụ và số dư.
Còn kiểm tra chi tiết các số dư là những thủ tục cụ thể để kiểm tra các sai sót bằng tiền
trong các khoản mục chi tiêu ở báo cáo tài chính.
 Kết thúc kiểm tốn
Kết thúc kiểm tốn bao gồm những công việc như đưa ra kết luận kiểm tốn, lập báo
cáo kiểm tốn, giải quyết các cơng việc phát sinh sau khi lập các báo cáo đó.
Kết luận kiểm toán là sự khái quát về kết quả thực hiện chức năng kiểm tốn trong
từng cuộc kiểm tốn. Vì vậy, kết luận phải đảm bảo yêu cầu về nội dung cũng như hình
thứ pháp lý.
Về nội dung, kết luận kiểm toán phải đầy đủ, phù hợp. Sự đầy đủ ở đây là kết luận

kiểm tốn bam hàm tồn bộ yêu cầu, phạm vi kiểm toán và được điều chỉnh nếu có: mọi
khía cạnh về nội dung đã xác định yêu cầu, mọi bộ phận thuộc phạm vi kiểm toán đã nêu
trong kế hoạch… đều phải được bao hàm trong kết luận kiểm toán. Sự phù hợp là sự nhất
quán giữa kết luận được nêu ra với mục đích kiểm toán.
17


Tính pháp lý trước hết là địi hỏi những bằng chứng phải tương xứng theo yêu cầu các
quy chế và chuẩn mực. Đồng thịi, tính pháp lý này địi hỏi kết luận phải chuẩn xác trong
từ ngữ, văn phạm.
Các khoản nợ tiềm ẩn cùng với các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ hoặc sau khi
kết thúc năm tài chính có thể làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, do vậy có thể sẽ làm
ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán viên trên báo cáo kiểm toán. KTV phải thực hiện thu
thập những bằng chứng cuối cùng cho sự kiện này để từ đó làm cơ sở tổng hợp, đánh giá
và xác định loại báo cáo kiểm toán phù hợp, lập và phát hành các báo cáo kiểm toán.
1.2.2.3. Phương pháp kiểm toán
1.2.2.3.1. Phương pháp kiểm toán tuân thủ
Phương pháp kiểm toán tuân thủ là những thủ tục, kỹ thuật kiểm toán được thiết lập để
nhằm phục vụ việc thu thập bằng chứng về tính đầy đủ, hiệu quả của hệ thống KSNB đơn
vị.
Đặc trưng của phương pháp kiểm toán tuân thủ: các kiểm tra và thử nghiệm đều dựa
vào những quy chế kiểm soát trong hệ thống KSNB đơn vị. Nếu hệ thống KSNB được
đánh giá là mạnh, hiệu quả và KTV có thể tin tưởng thì cơng việc kiểm tốn cần phải dựa
vào các quy chế kiểm sốt. Cơng việc kiểm tốn dựa vào hệ thống KSNB nên chính vì
vậy phương pháp kiểm tốn tn thủ được gọi là bước kiểm nghiệm dựa vào kiểm sốt.
- Phương pháp thực nghiệm ( hay cịn gọi là trắc nghiệm): đây là phương pháp tái diễn lại
các hoạt động, nghiệp vụ để xác minh kết quả của một sự việc, một quá trình đã diễn ra;
hoặc sử dụng thủ pháp kỹ thuật nghiệp vụ để ghi chép nhằm xác định một cách khách
quan nhất chất lượng công việc cũng như mức độ chi phí…
- Các thử nghiệm chi tiết đối với hoạt động kiểm soát: là thử nghiệm được tiến hành để

thu thập bằng chứng về sự hiện hữu các quy chế kiểm soát, các cơ sở kiểm soát để làm cơ
sở cho việc thiết kế các phương pháp kiểm tốn cơ bản. Việc tiến hành hay khơng tcacs
thử nghiệm chi tiết phụ thuộc vào việc đánh giá rủi ro kiểm soát sau khi đã được áp dụng
kỹ thuật kiểm tra hệ thống.
Ngồi ra, phương pháp này cịn được kết hợp với biện pháp quan sát trực tiếp, kiểm
tra đối chiếu, phỏng vấn… để bổ sung cho kỹ thuật lấy mẫu kiểm toán.
- Phương pháp kiểm tra, đối chiếu: là phương pháp thu thập bằng chứng thông qua việc
rà soát, xem xét và đối chiếu giữa các số liệu, sổ sách có liên quan đến nhau, bao gồm đối
chiếu logic và đối chiếu trực tiếp. Đối chiếu logic là đối chiếu trị số của những chỉ tiêu có
quan hệ với nhau theo một xu hướng nhất định hoặc tỷ lệ nhất định. Đây là phương pháp
được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong thực tế để xem xét một cách khái quát mối quan
hệ kinh tế - tài chính. Cịn đối chiếu trực tiếp là phương pháp so sánh, đối chiếu về mặt
lượng của cùng một chỉ tiêu ở các nguồn tài liệu khác nhau. Mặc dù chỉ được sử dụng
nếu như các chỉ tiêu được hạch toán theo cùng chuẩn mực như nội dung, phương pháp,
đơn vị tính… trong cùng thời gian và điều kiện thực hiện nhưng phương pháp này được
áp dụng rất rộng rãi. Hai phương pháp này thường được kết hợp một cách chặt chẽ với
nhau trong q trình thực hiện kiểm tốn.
18


- Phương pháp quan sát: phương pháp này thu thập bằng chứng thơng qua q trình nhân
viên KTNB trực tiếp theo dõi, xem xét để đánh giá một chu trình, một thủ tục hoặc một
hiện tượng do người khác thực hiện như: quan sát các thủ tục kiểm soát do đơn vị mình
tiến hành, quan sát kiểm kê thực tế. Kỹ thuật này rất hữu ích trong các phần hành của
cuộc kiểm toán; bằng chứng thu được là đáng tin cậy vì do chính KTV tạo lập. Tuy nhiên,
bản thân bằng chứng thu thập được từ phương pháp này chưa thể hiện được tính đầy đủ
nên cần kết hợp với những kỹ thuật khác.
- Phương pháp thẩm tra và xác nhận: phương pháp này đi thu thập các bản xác nhận của
những người liên quan, có trách nhiệm đến cơng việc và nội dung kiểm toán. Xác nhận
về số tiền gửi tại NHTM hay xác nhận của người tạm ứng về số tiền trên tài khoản tạm

ứng…
- Phương pháp phỏng vấn: là q trình KTV đi thu thập thơng tin bằng lời nói hoặc văn
bản qua việc phỏng vấn những người hiểu biết về vấn đề đang quan tâm. Quá trình thu
thập bằng chứng thơng qua hình thức phỏng vấn gồm ba giai đoạn: lập kế hoạch phỏng
vấn, thực hiện phỏng vấn và kết thúc phỏng vấn.
- Phương pháp tính tốn lại: là việc kiểm tra tính chính xác về mặt số học trong việc tính
tốn và ghi sổ. Đối với việc kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ, KTV đối chiếu các
chứng từ có liên quan để kiểm tra xem cùng một thông tin được phản ánh trên các chứng
từ và những nơi khác nhau có giống nhau khơng.
1.2.2.3.2. Phương pháp kiểm tốn cơ bản
Phương pháp kiểm toán cơ bản là phương pháp được sử dụng nhằm mục đích thu thập
những bằng chứng có liên quan đến dữ liệu do hệ thống kế toán xử lý, cung cấp.
Đặc trưng của phương pháp kiểm toán cơ bản là việc tiến hành các thử nghiệm, đánh
giá đều được dựa trên các số liệu, hệ thống kế toán đơn vị, thơng tin trong báo cáo tài
chính. Chính vì vậy, kiểm tốn cơ bản cịn được gọi với một cái tên là kiểm nghiệm theo
số liệu.
Phương pháp kiểm toán cơ bản bao gồm:
- Phương pháp phân tích đánh giá tổng quát (phân tích ngang): là sự phân tích những thay
đổi theo thời gian của số dư các tài khoản, nghiệp vụ. Phương pháp này đơn giản nhưng
không thể hiện được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu với nhau. Ví dụ:
+ So sánh thơng tin tài chính kỳ này với thơng tin tài chính kỳ trước hoặc giữa các kỳ với
nhau.
+ So sánh thơng tin tài chính giữa tháng trong kỳ hoặc so sánh số phát sinh của các tài
khoản cần xem xét giữa các kỳ.
+ So sánh thông tin tài chính thực tế với dự tốn, kế hoạch.
+ Phân tích thơng tin tài chính kỳ này thành các số liệu chi tiết để so sánh.
19


Phương pháp phân tích đánh giá tổng qt có hiệu quả cao vì chi phí thấp, thời gian

thực hiện ít và mang lại nhiều tác dụng. Kỹ thuật này thường được các nhân viên KTNB
cấp cao tiến hành và áp dụng đầu tiên cho mỗi cuộc kiểm toán. Trong một vài trường
hợp, nhân viên KTNB có thể chỉ cần thực hiện mỗi phương pháp này cũng có thể rút ra
nhận xét và không cần áp dụng thêm bất cứ một thủ tục kiểm toán nào khác nữa.
- Phương pháp phân tích tỷ suất ( phân tích dọc): đây là cách thức so sánh các số dư tài
khoản hoặc loại hình nghiệp vụ với nhau. Phân tích tỷ suất giúp KTV so sánh tính hợp lý
về tình hình tài chính với một cơng ty khác trong cùng ngành hay đồn đó. Tùy theo kiến
thức cũng như kinh nghiệm nghề nghiệp mà KTNB có thể tính tốn và phân tích nhiều
mặt một số các tỷ suất cần thiết cho việc nhận xét của mình.
- Phương pháp cân đối: là phương pháp dựa trên phương trình kế tốn cùng với các cân
đối khác để kiểm tra quan hệ nội tại cảu những yếu tố cấu thành quan hệ cân đối. Cơ sở
hình thành phương pháp: giữa các sự vật và hiện tượng thường tồn tại một mối liên hệ
thống nhất của những mặt đối lập và đều bao hàm mâu thuẫn bên trong. Và trong hoạt
động tài chính cũng vậy, có thể kể đến như các mối quan hệ về cân đối giữa nguồn lựa và
kết quả, giữa vốn và nguồn, giữa phát sinh nợ và có…
- Phương pháp kiểm tra chi tiết các số dư tài khoản, các nghiệp vụ: phương pháp này giúp
kiểm toán kiểm tra, ghi chép từng hoạt động kinh doanh của đơn vị. Kiểm tra chi tiết rất
thích hợp để kiểm tra các đơn vị có quy mơ hoạt động nhỏ, các nghiệp vụ phát sinh có
tính chất tương đối đơn giản; hay những khoản mục, bộ phận “nhạy cảm” trong kinh
doanh như chứng khoán, tiền mặt, các loại hàng hóa q hiếm…
1.2.2.4. Cơng nghệ kiểm tốn áp dụng
Ngày nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong các hoạt động ở ngân
hàng rất rộng rãi. Do đó, bên cạnh các thủ tục truyền thống thì u cầu kiểm sốt, kiểm
tốn cũng phải có sự hỗ trợ đắc lực từ CNTT. Cụ thể hơn là việc KSNB trong các hoạt
động kế tốn – tài chính (KT –TC).
Việc ứng dụng CNTT trong các hoạt động KT-TC được coi là cơ sở quan trọng trong
việc triển khai từng bước hiện đại hóa của cơng tác KSNB. Đặc biệt là khi xử lý các
nghiệp vụ ngân hàng trên hệ thống mạng nội bộ hay mạng diện rộng trên toàn hệ thống
của ngân hàng đã tạo thuận lợi cho việc sử dụng tài nguyên, dữ liệu để đánh giá, nghiên
cứu tình tình các hoạt động. Thơng qua những chương trình kiểm sốt mạng máy tính sẽ

hạn chế được tối đa các gian lận.
Các yêu cầu và mục tiêu của KTNB có thể được lượng hóa bằng các con số, số lượng
cụ thể nên có thể khai tác tối đa khả năng của máy tính trong việc tính tốn những tiêu
chí xác định mức độ rủi ro.
Khi các nghiệp vụ xử lý số liệu đã phát triển một cách mạnh mẽ thì sẽ cho phép KTV
ứng dụng những thành tựu mới vào cơng việc kiểm sốt của họ. Điều này sẽ mang lại rất
nhiều lợi ích khi các số liệu, tài liệu có liên quan đến vấn đề kiểm tốn đã được lưu trữ
sẵn trong “kho dữ liệu”.
20


Với sự hỗ trợ đắc lực của máy tính thì phương pháp cũng như cách thức tiến hành
kiểm toán sẽ thay đổi một cách căn bản do KTV có điều kiện để xác định, thu thập và tích
lũy các số liệu một cách thuận lợi nhất. Từ đó sẽ cải thiện được đáng kể chất lượng kiểm
toán, nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro.
Khi sử dụng máy tính cùng với các phần mềm kiểm tốn thì KTV có thể rút ra một
mẫu kiểm toán theo như yêu cầu, các khoản chi vượt mức, các khoản phải thu hay phải
trả theo từng thời gian, một nhóm đối tượng có cùng một tiêu chí phân loại… rất nhanh
và rất chính xác.
Ví dụ như việc thẩm tra kết quả kiểm kê thì sẽ giúp cho KTV tiết kiệm được rất nhiều
thời gian. Thay vì phải đối chiếu, kiểm tra quá nhiều số liệu ghi chép thủ cơng thì giờ
đây, máy tính sẽ thay KTV làm điều đó. Ngồi ra, máy tính cịn là một bộ phận hỗ trợ đắc
lực trong khâu sắp xếp, đối chiếu, so sánh số liệu để phát hiện ra những thiếu hụt hay dư
thừa dẫn đến những mất mát lớn cho ngân hàng. KTV cũng có thể sử dụng máy tính để
kiểm tra số giờ làm thêm của lao động, cơng tác thanh tốn tiền lương, số liệu tồn quỹ
thực tế… để từ đó so sánh với định mức qui định.
Máy tính cịn có chức năng lưu giữ số liệu để phục vụ cho việc nghiên cứu hay phân
tích nghiệp vụ hoặc là đáp ứng các yêu cầu tra cứu khi kiểm tra. Việc quan sát và kiểm tra
các giao dịch được thực hiện trang mạng máy tính có thể tìm ra những sai phạm và khoản
mục khơng phù hợp với các quy định pháp lý.

Có thể thấy rằng, việc ứng dụng CNTT vào hoạt động kiểm tra, kiểm sốt nội bộ là
một địi hỏi khách hàng và phù hợp với xu thế, trong điều kiện các hoạt động và nghiệp
vụ đã được tin học hóa.
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về tổ chức kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương
mại
Theo kết quả khảo sát của Viện kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ và Ủy ban giám sát ngân
hàng Basel đã khái quát một cách rõ nét những đặc điểm của tổ chức KTNB về vai trò,
phạm vi, nguyên tắc và quy trình KTNB ở một số NHTM lớn trên tồn thế giới. Qua đó
thì các NHTM ở Việt Nam có thể rút ra cho mình những bài học kinh nghiệm bổ ích về tổ
chức KTNB như nhận thức đúng về lợi ích và vị trí của KTNB, xây dựng được một lộ
trình để tổ chức KTNB tốt và phù hợp nhất với thông lệ quốc tế.
Altamuro và Beatty (2006) nghiên cứu các ảnh hưởng của việc cải cách kiểm soát nội
bộ bắt buộc của FDICIA trong lĩnh vực ngân hàng và đã đưa ra 6 yếu tố trong hệ thống
đánh giá kiểm tra và giám sát mức độ an tồn, vững mạnh của các NHTM, đó là mức độ
an tồn vốn, chất lượng tài sản, trình độ ban quản lý, lợi nhuận, rủi ro thanh khoản và
mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường. Hai ông nhận thấy là sửa đổi về kiểm soát nội bộ
trên dẫn đến chất lượng thu nhập của các ngân hàng bị ảnh hưởng bởi các quy định có
liên quan được cải thiện. Điều này sẽ phù hợp với việc nếu hệ thống KSNB yếu kém thì
sẽ dẫn đến chất lượng thu nhập thấp.

21


J.T. Doyle, Weili Ge và Sarah McVay (2007) nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng
của các khoản dồn tích và KSNB với mẫu số liệu về 705 công ty mà trong đó mỗi cơng ty
có ít nhất một điểm yếu cụ thể. Nghiên cứu chỉ ra là các yếu điểm đó thường có mối liên
hệ với việc ước tính kém các khoản dồn tích và thường khơng được cơng nhận ví dụ như
dịng tiền. Sâu xa hơn, hai ơng nhận thấy mối liên hệ giữa KSNB yếu kém với chất lượng
thấp hơn của các khoản dồn tích được thúc đẩy bởi những yếu kém liên quan đến các
kiểm soát ở cấp độ tổng thể công ty.

Khi nghiên cứu trường hợp sử dụng tài sản một cách sai trái trong các ngân hàng ở
Iran, E. H. Nia, J. Said (2015) nhận thấy rằng biển thủ tài sản đang rất thịnh hành trong
lĩnh vực ngân hàng. Ngồi ra thì theo kinh nghiệm của tổ chức này họ thấy rằng gian lận
của nhân viên chính là loại gian lận phổ biến nhất. Nghiên cứu này được thực hiện dựa
trên các phương pháp định lượng để đạt đưuọc hiểu biết về những lý do tại sao nhân viên
trong ngân hàng lại gian lại tại nơi làm việc. Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế 240
(ISA2 240) chỉ ra rằng biển thủ tài sản chính là những hành vi trộm cắp tài sản của một tổ
chức và được thực hiện bởi các nhân viên với số lượng nhỏ. Theo ACFE (Association of
Certified Fraud Examiners), các loại biển thủ tài sản thường thấy là: ăn cắp tiền mặt, biên
lai khống, giả mạo các dấu hiệu kiểm tra, hóa đơn… Nghiên cứu trên của hai tác giả đã
đưa ra kịch bản của biển thủ tài sản: sử dụng máy tính và máy in của ngân hàng cho mục
đích cá nhân; mang tài sản về nhà cho cá nhân sử dụng; vay ngân hàng các khoản tiền
nhỏ dùng cho việc chi tiêu lặt vặt của cá nhân; các khoản chi phí y tế hư cấu; mượn các
tài sản giá trị cho mục đích cá nhân; sử dụng dịch vụ mạng internet văn phịng cho mục
đích cá nhân; sử dụng chứng khoán cho cá nhân và những người thân mà khơng có thẩm
quyền; sử dụng tấm séc mới cho cá nhân và khơng có thẩm quyền; áp dụng các khoản
vay lãi suất thấp cho người quen hay chính mình mà khơng có đủ đảm bảo. Hai ơng đã
chỉ ra rằng cả 9 kịch bản trên đây đều có sự tham gia của những nhân viên ngân hàng trên
thực tế. Theo một vài nghiên cứu để phòng chống biển thủ tài sản thì có thể áp dụng một
số biện pháp như luân chuyển công viejc, kiểm tra độc lập, nâng cao thông tin liên lạc nội
bộ, phân công nhiệm vụ và nâng cao các hệ thống ủy quyền công việc.
Và một trong những lĩnh vực quan trọng trong việc vận hành hệ thống thơng tin của
ngân hàng đó chính là những rủi ro liên quan đến an ninh thông tin. Sở dĩ có những rủi ro
này là bởi vì cấu trúc cơng nghệ thơng tin của ngân hàng có liên quan đến các thông tin
khi giao dịch với khách hàng. Sự phụ thuộc cao vào công nghệ thông tin chính là cơ hội
để co những tội phạm mạng xâm nhập. Chính vì vậy mà việc đảm bảo các tài sản thơng
tin từ những nhóm cá nhân khơng trung thực được xem là yêu cầu quan trọng đối với mọi
tổ chức tài chính. Sự thất bại trong việc bảo vệ tài sản thông tin sẽ dẫn đến những tổn thất
vô cùng lớn về nguồn lực tài chính và phi tài chính. Khi nghiên cứu trường hợp cụ thể
của Malysia, Z. Zainol, S. P. Nelson và A. Malami (2012) đã đưa ra những kịch bản về

mối đe dọa đến an ninh hệ thống thơng tin kế tốn: hủy hoại dữ liệu có chủ đích, cố ý
nhập dữ liệu khơng chính xác, truy cập chính xác vào dữ liệu của nhân viên, tạo các giả
mạo đầu ra thơng tin khơng có thật, chia sẻ mật khẩu của các nhân viên.

22


Kết luận chương
Như vậy, qua những cơ sở lý luận chung đã dược trình bày trong chương 1 giúp chúng
ta có thể hình dung tổng quan về tổ chức KTNB nói chung và KTNB trong các NHTM nói
riêng. Là một trong những nhân tốc quan trọng trong hệ thống KSNB của ngân hàng, bộ
phận KTNB cung cấp những đánh giá thường xuyên về toàn bộ các hoạt động ngân
hàng, bao gồm cả tính hiệu quả của việc thiết kế, vận hành các chính sách và thủ tục về
KSNB. Bộ phận KTNB sẽ giúp ngân hàng có được các thơng tin kịp thời và xác thực các
hoạt động kinh doanh, chất lượng hoạt động kiểm soát nhằm điều chỉnh, bổ sung kịp thời
các quy chế thích hợp và hiệu quả. Như vậy, KTNB là một nhân tố đóng vai trị hết sức
quan trọng đối với sự an toàn, khả năng phát triển trong các hoạt động kinh doanh của
NHTM. Công tác hồn thiện tổ chức KTNB là một u cầu góp phần vào sự ổn định,
phát triển của các NHTM. Tuy nhiên, bộ phận KTNB chỉ phát huy được tối đa tác dụng
nếu bộ phận KTNB trực thuộc một cấp cao đủ để không giới hạn phạm vi hoạt động,
đồng thời phải được giao quyền hạn tương đối rộng rãi, các hoạt động độc lập với các
bộ phận được kiểm tra và hệ điều hành của ngân hàng.

23


PHẦN 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
2.1. Đặc điểm chung của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Đông Nam Á với tên giao dịch quốc tế là

Southest Asia Bank (gọi tắt là SeAbank) được NHNN cấp phép thành lập 25/3/1994. Trải
qua hơn 15 năm tồn tại và phát triển, SeABank đã có những bước tiến đột phá về vốn
điều lệ, tài sản, mạng lưới hoạt động và đã đạt được những thành công vô cùng khả quan.
SeABank hiện nay đang là một trong top 10 ngân hàng TMCP lớn nhất Việt Nam với vốn
điều lệ hơn 9000 tỷ đồng, trên 165 điểm giao dịch trên tồn quốc (tính đến năm 2019).
Là một NHTM đa năng, SeABank cung cấp đầy đủ, phong phú các sản phẩm dịch vụ
của một ngân hàng truyền thống và hiện đại: dịch vụ nhận tiền gửi, dịch vụ thẻ, dịch vụ
tín dụng, dịch vụ thanh tốn, dịch vụ kinh doanh tiền tệ… và các rất nhiều hoạt động đầu
tư khác nhau ở các công ty con.
Với chiến lược kinh doanh mới là tập trung bán lẻ với quy mô vốn lớn, SeABank ngày
càng mở rộng mạng lưới giao dịch cùng với các hình thức huy động vốn, thanh toán, kinh
doanh tiền tệ, cho vay… rất đa dạng. Huy động vốn có tốc độ tăng nhanh qua nhiều năm
do SeABank liên tục mở các chương trình khuyến mãi, ưu đãi dành cho khách hàng như
Mùa hè tuyệt vời, Mừng xuân sang đón lộc vàng, Lộc vàng nhân đơi… Từ nghiệp vụ cho
vay truyền thống thì đến nay, SeABank đã có thể cung cấp được hầu hết các dịch vụ tài
chính ngân hàng có ở Việt Nam. Đặc biệt là đối với nhóm khách hàng cá nhân, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thì SeABank nhắm đến phát triển hàng loạt các sản phẩm mới hấp dẫn
và phù hợp với từng đối tượng, hỗ trợ khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận nguồn vốn với
khoản chi phí hợp lý.
Từ khi hoạt động thẻ ATM, hoạt động thanh toán quốc tế mới ra đời nhưng cũng đã
đạt được thành tựu đáng khích lệ như ngân hàng SeABank trở thành một thành viên
chính thức của Visa Card và Master Card, đạt giải thanh toán quốc tế xuất sắc được trao
tặng bởi CityBank; là ngân hàng triển khai đồng bộ việc xác thực theo đúng tiêu chuẩn
EMV trong việc phát hành, thanh toán thẻ quốc tế; là ngân hàng đã triển khai hiệu quả
đồng bộ các dịch vụ ngân bàng tự động...
Với mạng lưới rộng lớn, tiềm lực tài chính vững mạnh, hệ thống quản trị chuyên
nghiệp và nền tảng công nghệ hiện đại, SeABank không chỉ mang đến cho khách hàng sự
hài lòng mà còn đáp ứng được tốt các nhu cầu sử dụng dịch vụ tài chính – ngân hàng của
doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các tập đồn lớn với những gói giải pháp phù hợp, hiệu
quả.

Một trong những yếu tố quan trọng nhất góp phần làm nên một vị thế vững mạnh như
SeABank hiện nay là các hoạt động phát triển ở doanh nghiệp lớn trở thành khách hàng
tiềm năng, thơng qua những chương trình hợp tác đơi bên đều có lợi nhằm mang lại lợi
ích cao nhất cho nhân viên, khách hàng và đối tác. Trong những năm qua, với sứ mệnh
“Kết nối giá trị cuộc sống”, SeABank đã rất thành công trong việc kết nối với các đối tác
24


lớn và trở thành những khách hàng chiến lược như Vietnam Airlines, Các tổng cơng ty
thuộc Tập đồn dầu khí Việt Nam, Các tổng cơng ty thuộc Tập đồn dệt may Việt Nam…
SeABank đã ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược với Công ty TNHH thương mại
quốc tế và dịch vụ siêu thị Big C Thăng Long ở Hà Nội nhằm mục đích khai thác và phát
huy thế mạnh, đem đến cho khách hàng những ưu đãi hấp dẫn và tiện ích nhất. Sự kết
hợp giữa một ngân hàng đa bán lẻ hiện đại với các doanh nghiệp hàng đầu ở Việt Nam
trong nhiều lĩnh vực như siêu thị, bất động sản, bảo hiểm… không chỉ giúp nâng cao hiệu
quả kinh doanh mà cịn mang lại lợi ích tối đa cho khách hàng.
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông
Nam Á
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á đã công bố kết quả kinh doanh năm
2019 đạt lợi nhuận hợp nhất trước thuế là hơn 1.390,69 tỷ đồng, tăng 768,36 tỷ đồng,
tương đương với mức tăng 134,4% so với kết quả năm 2018. Đây là con số cho thấy mức
tăng trưởng cao nhất từ khi mới thành lập của SeABank. Với định hướng quản trị rủi ro
thận trọng, an toàn, SeABank đã được NHNN Việt Nam phê duyệt là ngân hàng đạt
chuẩn mực quốc tế Basel II trước thời hạn quy định (theo Thơng tư 41) và được tổ chức
uy tín Moody’s xếp hạn tín nhiệm dài hạn mức B1.
Cũng trong năm tài chính 2019, SeABank đã hồn thành mục tiêu tăng vốn điều lệ lên
đến 9.369 tỷ đồng, hiện có hơn 160 điểm giao dịch phục vụ gần 1,2 triệu khách hàng trên
phạm vi toàn quốc.
Đáng chú ý, SeABank là ngân hàng thương mại đầu tiên ở Việt Nam nâng cấp thành
công phần mềm quản trị lõi ngân hàng T24 Temenos phiên bảng R18 – đây là phiên bản

hiện đại nhất thế giới với nhiều tính năng quan trọng.
Một điểm nhấn nữa về công nghệ số của SeABank trong năm vừa qua chính là sự kiện
ra mắt ứng dụng ngân hàng số SeAMobile New. Ứng dụng này có nhiều tính năng vượt
trội như miễn phí chuyển tiền, mua sắm, thanh tốn, phí sử dụng miễn phí 100%... Tính
năng “Chăm sóc sức khỏe tài chính cá nhân của khách hàng” đã được ứng dụng đầu tiên
tại ngân hàng này. SeABank ra mắt thẻ tín dụng quốc tế SeA-Easy với rất nhiều ưu đãi
dành cho các tín đồ shopping như hồn phí thường niên qua các năm, miễn lãi lên tới 45
ngày. Cùng với hoạt động kinh doanh, SeABank không ngừng chú trọng và phát triển các
hoạt động an ninh xã hội. Quyên góp gần 13 tỷ đồng cho các hoạt động từ thiện, phát
triển cộng đồng.
Do số lượng giao dịch của SeAbank ngày càng nhiều, tính chất giao dịch cũng thế
mà phức tạp theo nên khả năng xảy ra rủi ro, gian lận và sai sót trong các hoạt động ngân
hàng tương đối cao. Điều này yêu cầu SeABank phải thiết lập và vận hành một cách hiệu
quả hệ thống KSNB. KTNB tại ngân hàng sẽ thực hiện kiểm tra, rà sốt, đánh giá một
cách khách quan về tính thích hợp, sự tuân thủ các chính sách, thủ tục và quy định đã
được thiết lập ở Ngân hàng TMCP Đông Nam Á. Trong mơ hình tổ chức hoạt động của
SeABank, Hội đồng quản trị là cơ quan có quyền lực cao nhất của Ngân hàng. Tổng giám
đốc phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật về việc điều hành hoạt
25


×