Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

TÌM HIỂU về VIỆC áp DỤNG các kỹ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN đối với KHOẢN mục HÀNG tồn KHO TRONG KIỂM TOÁN báo cáo tài CHÍNH DO các CÔNG TY KIỂM TOÁN độc lập tại VIỆT NAM THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.72 KB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TỐN


ĐỀ ÁN MƠN HỌC KIỂM TỐN
ĐỀ TÀI
ÁP DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM
TOÁN ĐỐI VỚI KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM
TỐN TÀI CHÍNH DO CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN TẠI
VIỆT NAM THỰC HIỆN
Sinh viên thực hiện : Vũ Khánh Linh
Chuyên ngành : Kiểm toán
Lớp : Kiểm toán 59E
Mã số SV : 11172816
Giáo viên hướng dẫn : TS. Bùi Thị Minh Hải


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT……………………………………………
1
LỜI

MỞ

ĐẦU…………………………………………………………………………

2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG
ÁP DỤNG ĐỐI VỚI KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TỐN TÀI
CHÍNH.


…………………………………………………………………………………

4
1.1. Khái qt về các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm tốn trong kiểm tốn tài
chính do kiểm toán độc lập thực hiện …………………………………………….........
4
1.1.1 Khái quát về bằng chứng kiểm toán ……………………………………..………..
4
1.1.1.1. Khái niệm về bằng chứng kiểm toán………………………..……………
4
1.1.1.2. Ý nghĩa của bằng chứng kiểm toán……………………………………..
5
1.1.1.3. Phân loại bằng chứng kiểm toán………………………………………..
5
1.1.1.4. Các yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán……………………………...
9
1.1.2. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán……………………………………
11


1.1.2.1. Kiểm tra vật chất (Kiểm kê)…...………………………………………
11
1.1.2.2.

Quan

sát……………………………………………………………….

.12


1.1.2.3. Phỏng vấn …………………………………………………………….

.

12
1.1.2.4. Lấy xác nhận………………………………………………………….
13
1.1.2.5.

Xác

minh

tài

liệu………………………………………………………. .13
1.1.2.6.

Tính

tốn

lại…………………………………………………………… .14
1.1.2.7.

Phân

tích………………………...……………………….…………….

14

1.2. Đặc điểm khoản mục hàng tồn kho có ảnh hưởng đến vận dụng các kỹ thuật thu
thập

bằng

chứng

kiểm

tốn

trong

kiểm

tốn

tài

chính………………………………..15
1.2.1. Đặc điểm khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính……………………
15
1.2.2. Tổ chức kế tốn khoản mục hàng tồn kho………………………………………
17
1.2.3. Một số sai phạm thường gặp đối với khoản mục hàng tồn kho ảnh hưởng đến
kiểm toán tài chính.………………………………………..…………………………...
18


1.2.4. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục hàng tồn kho.……………………………..

19
1.2.5. Mục tiêu kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm tốn tài chính……... 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG
CHỨNG KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG
KIỂM TỐN TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN TẠI VIỆT
NAM.…………………………………………………………………………………… 22
2.1 Thực trạng áp dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối với khoản mục
hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn & Kế toán
AAC

thực

hiện.

………………………………………………………………………............. 22
2.1.1. Kiểm tra vật chất (Kiểm kê)……………………………………………………….
23
2.1.2.

Quan

sát…………………………………………………………………………

25
2.1.3. Phỏng vấn ……………………………………………………………………….
29
2.1.4. Lấy xác nhận……………………………………………………………………..
31
2.1.5. Xác minh tài liệu……………………………………………………….... ……..
32

2.1.6. Tính tốn lại…………………………………………………………..…………
33
2.1.7. Phân tích………………………...……………………….……………................
34


2.2. Thực trạng áp dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối với khoản mục
hàng tồn kho trong kiểm tốn tài chính do Cơng ty TNHH Ernst & Young thực
hiện……………………………………………………………………………………
35
2.2.1. Kiểm tra vật chất (Kiểm kê)…………………………………………………….
35
2.2.2.

Quan

sát………………………………………………………………………..

35
2.2.3. Phỏng vấn ………………………………………………………………………
40
2.2.4. Lấy xác nhận…………………………………………………………………...
40
2.2.5. Xác minh tài liệu……………………………………………………….............
41
2.2.6. Tính tốn lại…………………………………………………………..………..
42
2.2.7.

Phân


tích………………………...……………………….……………..............

42
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ HỒN THIỆN VIỆC VẬN
DỤNG KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI KHOẢN
MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÁC DOANH
NGHIỆP

KIỂM

TỐN

ĐỘC

LẬP

TẠI

VIỆT

NAM

THỰC

HIỆN……………………………………………………………………………………
43
3.1. Nhận xét về thực trạng vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối
với khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán tài chính do các doanh nghiệp kiểm



toán

độc

lập

tại

Việt

Nam

thực

hiện

……………………………………………………… 43
3.1.1. Ưu điểm .…………………………………………………………………………
45
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân .………………………………………………………
46
3.2. Kiến nghị hoàn thiện vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối với
khoản mục hàng tồn kho trong kiểm tốn tài chính do các doanh nghiệp kiểm toán
độc lập tại Việt Nam thực hiện

………………………………………………………

48
KẾT

49

LUẬN.……………………………………

…………………………...……........


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
---------------------------------------------------------------------------

KTV

Kiểm toán viên

BCKT

Bằng chứng kiểm tốn

BCTC

Báo cáo tài chính

VSA

Hệ thống chuẩn mực Kiểm tốn Việt Nam

KSNB

Kiểm soát nội bộ


1


LỜI MỞ ĐẦU
Lý do lựa chọn đề tài
Trong những năm gần đây, Việt Nam đang tiến dần những bước dài trên con
đường hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Trong xu thế tồn cầu hố đó, mơi trường kinh
doanh ở nước ta ngày càng rộng mở, đã thu hút nhiều nhà đầu tư ở cả trong và ngoài
nước, tạo cơ hội cho sự ra đời và phát triển của rất nhiều các doanh nghiệp. Đi đôi với sự
phát triển của doanh nghiệp chính là sự gia tăng nhu cầu sử dụng các thơng tin tài chính.
Vì vậy, vấn đề trung thực, hợp lý, hợp pháp của thông tin trên các bảng khai tài chính
càng trở nên cấp thiết, nhu cầu về kiểm toán càng trở thành tất yếu, đặc biệt là kiểm tốn
tài chính.
Kiểm tốn tài chính là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng khai tài
chính của các thực thể kinh tế, do các KTV chuyên nghiệp tiến hành, trên cơ sở hệ thống
pháp lý có hiệu lực. Và để thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến này, kiểm toán
viên cần thu thập các bằng chứng kiểm toán, rồi trên cơ sở đó mới thực hiện những chức
năng của kiểm toán. Mặt khác, mỗi loại bằng chứng kiểm toán khác nhau sẽ ảnh hưởng
khác nhau đến kết luận trên báo cáo kiểm tốn. Vì vậy, KTV và cơng ty kiểm toan cần
nhận thức rõ vai trò của mỗi loại bằng chứng kiểm tốn để có thể thu thập và đánh giá
một cách đầy đủ và hợp lý nhất, từ đó đưa ra ý kiến kiểm tốn phù hợp. Có thể nói, để
một cuộc kiểm tốn thành cơng, trước hết phụ thuộc vào việc thu thập và sau đó là đánh
giá BCKT của kiểm tốn viên. Vì vậy, KTV cần phải sử dụng các phương pháp kỹ thuật
để thu thập được các bằng chứng kiểm toán thuyết phục nhất trong suốt q trình kiểm
tốn của mình.
Mặt khác, để có thể đưa ra được ý kiến phù hợp trong một cuộc kiểm tốn tài
chính, ngồi việc áp dụng những phương pháp thu thập bằng chứng kiểm tốn một cách
thích hợp, kiểm toán viên cần phải kiểm tra, xem xét từng bộ phận cấu thành nên các
bảng khai tài chính, trong đó có khoản mục hàng tồn kho. Trên các bảng khai tài chính
này sẽ gồm rất nhiều khoản mục và hàng tồn kho luôn là khoản mục nhận được sự quan

tâm đặc biệt của các kế toán viên và kiểm toán viên bởi tính trọng yếu và sự liên quan
mật thiết của nó với các chỉ tiêu tài chính quan trọng khác. Hơn nữa, hàng tồn kho cịn là
khoản mục có giá trị lớn, các nghiệp vụ xoay quanh nó rất đa dạng và phức tạp, sự phức
tạp này được thể hiện rõ ở cơng tác tổ chức hạch tốn và ghi chép hàng ngày, khiến cho
khả năng xảy ra sai phạm đối với khoản mục hàng tồn kho là rất lớn. Thêm vào đó, các
chỉ tiêu HTK trên báo cáo tài chính lại là một trong những tiêu thức để đánh giá tình hình
sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp… Vì vậy, việc áp dụng
những phương pháp kỹ thuật nào để thu thập được đầy đủ những bằng chứng kiểm toán
2


phù hợp đối với khoản mục hàng tồn kho luôn là một vấn đề đáng lưu tâm đối với mỗi
cuộc kiểm tốn.
Chính vì những lý do trên, là một sinh viên chuyên ngành Kiểm toán trường Đại
học Kinh tế quốc dân, em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác áp dụng các kỹ
thuật thu thập bằng chứng kiểm tốn nói chung và các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán đối với khoản mục hàng tồn kho nói riêng, nên trong q trình học tập và nghiên
cứu, em đã chọn đề tài “Áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối với
khoản mục hàng tồn kho trong kiểm tốn tài chính do các doanh nghiệp kiểm toán tại
Việt Nam thực hiện” làm đề tài nghiên cứu cho đề án mơn học Kiểm tốn của mình.
Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm các mục tiêu sau :
Thứ nhất: Hệ thống hoá về mặt lý luận về các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán áp dụng đối với khoản mục hàng tồn kho trong kiểm tốn tài chính
Thứ hai: Tìm hiểu về thực trạng áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán đối với khoản mục hàng tồn kho trong kiểm tốn tài chính của cơng ty TNHH Kiểm
tốn & Kế tốn AAC và cơng ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Thứ ba: Nhận xét và đề xuất, kiến nghị về việc áp dụng các kỹ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán đối với khoản mục hàng tồn kho trong kiểm tốn tài chính do các
cơng ty kiểm tốn độc lập tại Việt Nam thực hiện

Phạm vi và giới hạn của đề án:
Do giới hạn về kinh nghiệm thực tế và kiến thức nên đề án chỉ nghiên cứu về việc
áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm tốn đối với khoản mục hàng tồn kho của
cơng ty TNHH Kiểm toán & Kế toán AAC đang áp dụng với khách hàng là công ty cổ
phần đường XYZ và công Ty TNHH Ernst & Young Việt Nam áp dụng với khách hàng
là công ty TNHH A
Ý nghĩa của đề án
-

Về mặt lý luận:

Đề án được thực hiện trên việc nghiên cứu một cách toàn diện về các cơ sở lý luận
liên quan đến: bằng chứng kiểm tốn, vai trị của BCKT, các kỹ thuật thu thập BCKT
trong báo cáo tài chính; hàng tồn kho, mục tiêu kiểm tốn khoản mục hàng tồn kho,...
Những vấn đề này sẽ giúp người đọc hiểu về bằng chứng kiểm toán và các kỹ thuật thu
thập bằng chứng kiểm toán một cách chung nhất, tổng quát nhất. Đây cũng là cơ sở giúp
3


người đọc tiếp cận thực tế về việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
đối với khoản mục hàng tồn kho tại các công ty kiểm toán ở Việt Nam
-

Về mặt thực tiễn:

Đề án nghiên cứu đến việc áp dụng “các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán đối với khoản mục hàng tồn kho” tại hai cơng ty kiểm tốn là cơng ty
TNHH Ernst & Young Việt Nam và công ty TNHH Kiểm tốn & Kế tốn AAC. Hai
cơng ty này có loại hình doanh nghiệp khác nhau, trong đó EY Việt Nam là cơng ty có
100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép hoạt động ở Việt Nam, là một trong

Big 4 (bốn cơng ty kiểm tốn lớn nhất thế giới) và cơng ty TNHH Kiểm tốn & Kế tốn
AAC là một doanh nghiệp trong nước. Vì vậy, khi nghiên cứu đề án ở hai công ty này
không chỉ giúp người đọc nắm được thực trạng áp dụng “các phương pháp kỹ thuật thu
thập bằng chứng kiểm toán đối với khoản mục hàng tồn kho” tại Việt Nam mà còn so
sánh được sự khác biệt giữa thực trạng áp dụng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi và doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước ở Việt Nam
Giới thiệu kết cấu đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Danh mục các ký hiệu viết tắt và Danh mục các
tài liệu tham khảo, Đề án có 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán áp dụng
đối với khoản mục hàng tồn kho trong kiểm tốn tài chính
Chương 2: Thực trạng áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối với
khoản mục hàng tồn kho trong kiểm tốn tài chính tại các doanh nghiệp kiểm toán ở Việt
Nam
Chương 3: Nhận xét và đề xuất, kiến nghị hoàn thiện vận dụng các kỹ thuật thu
thập bằng chứng kiểm toán đối với khoản mục hàng tồn kho trong kiểm tốn tài chính do
các doanh nghiệp kiểm tốn độc lập tại Việt Nam thực hiện

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG
CHỨNG ÁP DỤNG ĐỐI VỚI KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM
TỐN TÀI CHÍNH.
1.1. Khái qt về các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm
toán tài chính do kiểm tốn độc lập thực hiện
1.1.1. Khái quát về bằng chứng kiểm toán
1.1.1.1. Khái niệm bằng chứng kiểm toán
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500 (VSA 500) ban hành kèm theo
Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính, “Bằng

chứng kiểm tốn: Là tất cả các tài liệu, thơng tin do kiểm toán viên thu thập được liên
quan đến cuộc kiểm tốn và dựa trên các tài liệu, thơng tin này, kiểm tốn viên đưa ra kết
luận và từ đó hình thành ý kiến kiểm tốn”
Cũng theo Chuẩn mực này “Bằng chứng kiểm tốn bao gồm những tài liệu, thơng
tin chứa đựng trong các tài liệu, sổ kế toán, kể cả báo cáo tài chính và những tài liệu,
thơng tin khác”. Như vậy, bằng chứng kiểm tốn vơ cùng đa dạng, bao gồm cả những
thông tin nhân chứng và những thông tin vật chứng. Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng,
không phải bất cứ thông tin, tài liệu nào KTV thu thập được trong khi kiểm toán tại đơn
vị đều là bằng chứng kiểm tốn. Chỉ những “ thơng tin do kiểm toán viên thu thập được
liên quan đến cuộc kiểm tốn và dựa trên các tài liệu, thơng tin này, kiểm tốn viên đưa
ra kết luận và từ đó hình thành ý kiến kiểm tốn” về các bảng khai tài chính của đơn vị
được kiểm tốn mới được coi là bằng chứng kiểm toán.
1.1.1.2. Ý nghĩa của bằng chứng kiểm tốn
Bằng chứng kiểm tốn có ý nghĩa vơ cùng qua trọng, là cơ sở hình thành nên ý
kiến kết luận kiểm tốn. Do đó, để có một cuộc kiểm tốn thành cơng, trước hết phụ
thuộc vào việc thu thập và sau đó là đánh giá BCKT của kiểm tốn viên. Một khi KTV
không thu thập được đầy đủ các BCKT thích hợp và đánh giá chúng một cách đúng đắn
thì sẽ rất khó để có thể đưa ra được ý kiến kiểm toán đúng đắn, rõ ràng, phù hợp.
Bằng chứng kiểm tốn cịn có ý nghĩa quan trọng đối với các cơng ty Kiểm tốn
độc lập, cơ quan Kiểm toán Nhà nước và các cơ quan pháp lý khác. BCKT là cơ sở để
giám sát, đánh giá chất lượng của KTV trong q trình tiến hành kiểm tốn. Việc giám
sát, đánh giá này có thể do những nhà quản lý của cơng ty Kiểm tốn, nhà quản lý của cơ
quan Kiểm toán Nhà nước tiến hành đối với các KTV của cơ quan mình đang thực hiện
kiểm tốn, hoặc có thể do các cơ quan tư pháp tiến hành đối với những chủ thể kiểm tốn
nói chung khi có xảy ra trường hợp kiện tụng đối với KTV và cơng ty kiểm tốn.
5


Do những vai trò, ý nghĩa quan trọng của bằng chứng kiểm toán nêu trên mà “
Kiểm toán viên và Cơng ty kiểm tốn phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm tốn

thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình về báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm
toán ”.
1.1.1.3. Phân loại bằng chứng kiểm tốn
Bằng chứng kiểm tốn vơ cùng phong phú và đa dạng. Vì vậy, để phục vụ cho quá
trình nghiên cứu, xét đoán, thu thập, đánh giá các bằng chứng kiểm toán, người ta thường
phân loại bằng chứng kiểm toán theo các tiêu thức sau:
a) Phân loại theo nguồn gốc của bằng chứng kiểm tốn
Căn cứ vào nguồn gốc hình thành của bằng chứng kiểm toán, BCKT được chia
thành các loại sau :
 BCKT do Kiểm toán viên tự khai thác khai thác
Kiểm toán viên sẽ khai thác và phát hiện loại BCKT này bằng cách: Kiểm kê tài
sản thực tế (như biên bản kiểm kê quỹ, kiểm kê tài sản cố định,…) Tính tốn lại các biểu
tính tốn của doanh nghiệp. Quan sát hoạt động của hệ thống kiểm sốt nội bộ,… Đây là
loại bằng chứng kiểm tốn có độ tin cậy cao nhất trong các loại BCKT phân theo nguồn
gốc vì nó được thực hiện bởi chính kiểm toán viên.
 BCKT do bên thứ ba độc lập cung cấp
Các bằng chứng này do cá nhân, tổ chức bên ngồi doanh nghiệp cung cấp cho
kiểm tốn viên và thường được thu thập bằng cách gửi thư xác nhận bao gồm các bản xác
nhận nợ, bảng xác nhận các khoản phải thu, xác nhận của ngân hàng về số dư tiền gửi và
các khoản cơng nợ, hố đơn mua, bán hàng,…
Đây là loại bằng chứng kiểm tốn có độ tin cậy tương đối cao vì nó được thu thập
trực tiếp bởi KTV. Tuy nhiên, nó cần phải đảm bảo được tính độc lập của bên thứ ba
cung cấp với doanh nghiệp, nếu bên thứ ba cung cấp không độc lập, bằng chứng này sẽ
vô hiệu.
 BCKT do đơn vị được kiểm toán cung cấp:
Loại bằng chứng này là nguồn tài liệu được lưu giữ sẵn ở đơn vị khách thể kiểm
toán bao gồm bằng chứng do đơn vị được kiểm toán phát hành và luân chuyển nội bộ
như: sổ tổng hợp, sổ chi tiết, sổ số dư, bảng chấm công, sổ thanh toán tiền lương,…và
bằng chứng do các đơn vị bên ngoài phát hành nhưng lại được lưu giữ ở doanh nghiệp
như: hoá đơn mua hàng, biên bản bàn giao tài sản cố định,…


6


Đây là loại bằng chứng chiếm một số lượng lớn, khá phổ biến, lại dễ thu thập vì
được lưu giữ sẵn tại đơn vị được kiểm toán. Tuy nhiên, chúng chỉ thực sự có độ tin cậy
khi hệ thống kiểm sốt nội bộ của doanh nghiệp tồn tại và có hiệu lực và chúng vẫn có
khả năng thêm bớt, tẩy xoá do được lưu trữ tại doanh nghiệp.
b) Phân loại theo dạng của bằng chứng kiểm toán
Căn cứ vào dạng hay loại hình của bằng chứng kiểm tốn thì BCKT được chia
thành hai loại sau :
 BCKT dạng vật chất
Là các bằng chứng kiểm tốn có bản chất là hữu hình, có hình thái vật chất cụ thể
và thường được kiểm toán viên thu thập được bằng cách kiểm tra vật chất, kiểm tra tài
liệu. Các bằng chứng này gồm: biên bản kiểm kê tài sản cố định, biên bản kiểm kê hàng
tồn kho, sổ sách, chứng từ kế toán, tài liệu tính tốn của kiểm tốn viên,…
 BCKT dạng bằng miệng
Là các bằng chứng kiểm toán thu được từ lời nói, thường được thu thập qua
phương pháp phỏng vấn, nó mang tính thuyết phục khơng cao vì phụ thuộc vào tính độc
lập của người được phỏng vấn với doanh nghiệp và phụ thuộc vào trình độ và độ am hiểu
của người được phỏng vấn với vấn đề cần phỏng vấn
c) Các bằng chứng kiểm tốn đặc biệt
Ngồi các loại bằng chứng kiểm tốn nêu trên, cịn có những bằng chứng kiểm
toán đặc biệt khác kiểm toán viên phải thu thập trong một số trường hợp đặc biệt. Đó là
các bằng chứng như:
 Ý kiến của chuyên gia:
Do kiểm toán viên không thể am hiểu tất cả các lĩnh vực trong đời sống, xã hội
một cách tường tận. Vì vậy, ở một số cuộc kiểm tốn có liên quan đến những vấn đề cụ
thể mà KTV không am hiểu sâu sắc như định giá giá trị của cơng trình nghệ thuật,
khống sản,… KTV có thể tham khảo ý kiến của chuyên gia về lĩnh vực đó. Theo VSA

500 “ Việc lập và trình bày báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm tốn có thể cần đến
chun mơn trong một lĩnh vực khác ngồi kế tốn, kiểm tốn, ví dụ như việc tính tốn
thống kê bảo hiểm, định giá, hoặc dữ liệu kỹ thuật. Đơn vị được kiểm toán có thể tuyển
dụng hoặc thuê chuyên gia trong các lĩnh vực này để có đủ chun mơn cần thiết cho việc
lập và trình bày báo cáo tài chính, nếu khơng sẽ làm tăng rủi ro có sai sót trọng yếu.”

7


Tuy nhiên, dù KTV sử dụng ý kiến của chuyên gia làm BCKT thì kiểm tốn viên
vẫn sẽ là người chịu trách nhiệm sau cùng đối với toàn bộ ý kiến kiểm tốn mà mình đưa
ra. Việc sử dụng ý kiến của chuyên gia không làm giảm trách nhiệm của KTV và doanh
nghiệp kiểm toán về ý kiến kiểm toán
 Giải trình của nhà quản lý
Theo VSA 580 “Giải trình bằng văn bản là các giải thích của Ban Giám đốc đơn vị
được kiểm tốn được thể hiện dưới hình thức văn bản, cung cấp cho kiểm toán viên để
giải trình và xác nhận một số vấn đề nhất định hoặc hỗ trợ cho các bằng chứng kiểm toán
khác. Giải trình bằng văn bản trong trường hợp này khơng bao gồm báo cáo tài chính, các
cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính hoặc sổ, chứng từ kế tốn. Giải trình bằng văn bản
trong một số trường hợp gọi là “Thư giải trình” hoặc “Bản giải trình””. Cũng theo chuẩn
mực này, giải trình bằng văn bản của ban giám đốc liên quan đến trách nhiệm trong việc
“lập và trình bày báo cáo tài chính”, “ thơng tin được cung cấp và tính đầy đủ của các
giao dịch” và các vấn đề khác.
 Tư liệu của kiểm toán viên nội bộ và kiểm toán viên khác
Trong trường hợp đơn vị được kiểm tốn có bộ phận kiểm tốn viên nội bộ, nếu
xét thấy những tư liệu của kiểm toán viên nội bộ cung cấp có đủ độ tin cậy thì KTV có
thể sử dụng những tư liệu này như là các bằng chứng kiểm toán. Điều này giúp KTV
giảm bớt được các thủ tục kiểm tốn và chi phí của cuộc kiểm toán.
Trong trường hợp đơn vị được kiểm toán đã được các cơng ty kiểm tốn độc lập
kiểm tốn trong những năm trước, KTV mới có thể sử dụng tư liệu của KTV độc lập

khác. Ngoài ra, nếu đơn vị được kiểm tốn có nhiều bộ phận (chi nhánh, công ty con,
công ty liên doanh, thành viên của tập đồn,…) đã được kiểm tốn bởi những KTV độc
lập khác thì KTV cũng có thể sử dụng những tư liệu mà các kiểm toán viên khác cung
cấp để làm bằng chứng kiểm toán.
Tuy nhiên, dù sử dụng tư liệu của KTV nội bộ hay tư liệu của KTV khác làm bằng
chứng kiểm tốn thì kiểm tốn viên đều phải chịu trách nhiệm về tồn bộ ý kiến kiểm
tốn của mình đối với các bảng khai tài chính của đơn vị được kiểm toán
 Tư liệu của các bên liên quan
Theo VSA 550, Các bên liên quan được hiểu là
“ a. Một người hoặc đơn vị khác có quyền kiểm sốt đối với đơn vị báo cáo hoặc có ảnh
hưởng đáng kể đối với đơn vị báo cáo, trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một hoặc nhiều
bên trung gian;
8


b. Một đơn vị khác mà đơn vị báo cáo có quyền kiểm sốt hoặc ảnh hưởng đáng kể, trực
tiếp hoặc gián tiếp thông qua một hoặc nhiều bên trung gian; hoặc
c. Một đơn vị khác chịu sự kiểm soát chung với đơn vị báo cáo thơng qua việc có: Sở
hữu kiểm soát chung; Chủ sở hữu là các thành viên gia đình mật thiết; hoặc Có chung nhà
quản lý chủ chốt.”
Như vậy, có thể thấy việc thu thập BCKT từ các bên liên quan là rất quan trọng
“Nếu kiểm tốn viên khơng thể thu thập được các bằng chứng kiểm tốn đầy đủ, thích
hợp với các bên liên quan và các nghiệp vụ với các bên này, KTV cần mơ tả trong báo
cáo của mình những giới hạn về phạm vi công việc và ghi ý kiến chấp nhận từng phần
hoặc ý kiến không chấp nhận nếu thấy phù hợp”.
1.1.1.4. Các yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán
Thực chất, hoạt động kiểm tốn tài chính chính là q trình thu thập và đánh giá
các bằng chứng kiểm tốn của KTV từ đó làm cơ sở để họ hình thành nên ý kiến kiểm
tốn của mình về những bảng khai tài chính của đơn vị. Như vậy, BCKT có ảnh hưởng
trực tiếp đến ý kiến và kết luận kiểm toán. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra ở đây là KTV phải

thu thập được những BCKT thật thuyết phục để chứng minh rằng ý kiến kiểm tốn của
mình là đúng. Tính thuyết phục ở đây được quyết định bởi hai yếu tố quan trọng đó là
tính đầy đủ và tính hiệu lực (thích hợp). Và đây cũng chính là hai u cầu đối với bằng
chứng kiểm tốn.
a) Tính thích hợp (tính hiệu lực)
Theo VSA 500 “Tính thích hợp (của bằng chứng kiểm toán): Là tiêu chuẩn đánh
giá về chất lượng của các bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán phải đảm bảo
phù hợp và đáng tin cậy để hỗ trợ cho kiểm toán viên đưa ra các kết luận làm cơ sở hình
thành ý kiến kiểm tốn” Như vậy, tính thích hợp của bằng chứng kiểm tốn là khái niệm
để chỉ chất lượng của bằng chứng kiểm toán. Và chất lượng của bằng chứng kiểm toán lại
chịu ảnh hưởng của tính phù hợp và độ tin cậy của tài liệu, thơng tin làm cơ sở cho bằng
chứng kiểm tốn.

 Tính phù hợp
Tính phù hợp của tài liệu, thơng tin làm cơ sở cho bằng chứng kiểm tốn có nghĩa
là những thơng tin đó phải liên quan đến mục tiêu kiểm tốn nói chung và mục đích của
thủ tục kiểm tốn nói riêng. Theo VSA 500 “Tính phù hợp đề cập đến mối quan hệ logic
với, hoặc liên quan tới mục đích của thủ tục kiểm tốn và trong một số trường hợp là cơ
sở dẫn liệu được xem xét. Tính phù hợp của tài liệu, thơng tin được sử dụng làm bằng
chứng kiểm tốn có thể chịu ảnh hưởng của định hướng kiểm tra”
9


Như vậy, ta có thể thấy BCKT cần thu thập sẽ là khác nhau đối với mỗi mục tiêu
kiểm toán khác nhau. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, một loại BCKT vẫn có thể sử
dụng cho nhiều mục tiêu kiểm toán cụ thể.
 Độ tin cậy
Độ tin cậy là tính chất tất yếu của bằng chứng kiểm tốn. Bằng chứng phải đáng
tin cậy thì từ đó mới đưa ra được ý kiến kiểm toán hợp lý. Độ tin cậy của bằng chứng
kiểm toán chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như dạng BCKT, hệ thống kiểm soát nội bộ

của đơn vị được kiểm toán, nguồn gốc thu thập BCKT, …
Theo VSA 500, để đánh giá về độ tin cậy của một bằng chứng kiểm tốn, ta có thể
dựa trên các nguyên tắc sau đây:
“(1) Độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán tăng lên khi bằng chứng kiểm toán được thu
thập từ các nguồn độc lập bên ngoài đơn vị;
(2)
Độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán được tạo ra trong nội bộ đơn vị tăng lên khi
các kiểm soát liên quan, kể cả các kiểm soát đối với việc tạo lập và lưu trữ các bằng
chứng đó, được thực hiện hiệu quả;
(3)
Bằng chứng kiểm toán do kiểm toán viên trực tiếp thu thập đáng tin cậy hơn so với
bằng chứng kiểm toán được thu thập gián tiếp hoặc do suy luận
(4)
Bằng chứng kiểm tốn dạng văn bản, có thể là trên giấy tờ, phương tiện điện tử,
hoặc các dạng khác, đáng tin cậy hơn bằng chứng được thu thập bằng lời
(5)
Bằng chứng kiểm toán là các chứng từ, tài liệu gốc đáng tin cậy hơn bằng chứng
kiểm toán là bản copy, bản fax hoặc các tài liệu được quay phim, số hóa hoặc được
chuyển thành bản điện tử mà độ tin cậy của các tài liệu này có thể phụ thuộc vào các
kiểm soát đối với việc tạo lập và lưu trữ tài liệu, thơng tin.”
b) Tính đầy đủ
Nếu như tính thích hợp là biểu hiện về mặt chất lượng của bằng chứng kiểm tốn
thì tính đầy đủ chính là biểu hiện về mặt số lượng hay quy mơ cần thiết của BCKT. Theo
VSA 500 “Tính đầy đủ (của bằng chứng kiểm toán): Là tiêu chuẩn đánh giá về số lượng
bằng chứng kiểm toán. Số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập chịu ảnh hưởng bởi
đánh giá của kiểm tốn viên đối với rủi ro có sai sót trọng yếu và chất lượng của mỗi
bằng chứng kiểm tốn.”
Tính đầy đủ của BCKT là một khái niệm khơng có thước đo chung, khơng có một
nghiên cứu hay chuẩn mực nào có thể xác định rằng một cuộc kiểm toán cần bao nhiều
10



bằng chứng kiểm tốn là đủ mà tính đầy đủ này phụ thuộc vào sự xét đoán nghề nghiệp
và phán quyết chủ quan của kiểm toán viên. Theo như khái niệm nêu trên, thì tính đầy đủ
của BCKT phụ thuộc vào hai yếu tố, đó là “rủi ro có sai sót trọng yếu” và “chất lượng
của mỗi bằng chứng kiểm tốn”
Thứ nhất là rủi ro có sai sót trọng yếu: Nhìn chung những đối tượng cụ thể (khoản
mục, nghiệp vụ, bộ phận,..) được kiểm tốn càng trọng yếu thì càng cần thu thập nhiều
bằng chứng kiểm toán và ngược lại, những đối tượng được đánh giá là khả năng rủi ro
lớn thì càng phải thu thập nhiều bằng chứng kiểm toán và ngược lại.
Thứ hai là chất lượng của mỗi bằng chứng kiểm tốn: Bằng chứng kiểm tốn có
độ tin cậy thấp thì số lượng BCKT cần thu thập càng nhiều hơn vì nếu chỉ có một số ít
bằng chứng kiểm tốn lại có độ tin cậy thấp thì chưa đủ thuyết phục và chưa thể lấy đó
làm cơ sở để đưa ra ý kiến kiểm toán một cách xác đáng được.
1.1.2. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm tốn
Kiểm tốn viên có thể thu thập bằng chứng kiểm toán theo nhiều cách khác nhau,
mỗi phương pháp, kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm tốn lại có những ưu và nhược
điểm riêng. Vì vậy, trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên phải
áp dụng những kỹ thuật thu thập BCKT một cách hợp lý, linh hoạt để có thể thu thập
được đầy đủ những bằng chứng kiểm tốn thích hợp. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng
kiểm toán được nghiên cứu trong đề án này là : kiểm tra vật chất, quan sát, phỏng vấn,
lấy xác nhận, xác minh tài liệu, tính tốn lại, phân tích và thực hiện lại.
1.1.2.1. Kiểm tra vật chất (kiểm kê)
“Kiểm tra vật chất là quá trình kiểm kê tại chỗ hay tham gia kiểm kê các loại tài
sản của doanh nghiệp. Thường được áp dụng đối với các tài sản có dạng vật chất cụ thể
như hàng tồn kho, tài sản cố định hữu hình, tiền mặt và các giấy tờ thanh tốn có giá trị”
(theo giáo trình Kế tốn tài chính đại học Kinh tế quốc dân)
Trình tự tiến hành kỹ thuật kiểm tra vật chất bao gồm 3 bước:
- Chuẩn bị kiểm kê: chuẩn bị các tiền đề vật chất và nhân sự cho cuộc kiểm kê
- Thực hiện kiểm kê: Thực hiện các kỹ thuật trong kiểm kê như: cân, đong, đo,

đếm, ghi chép vào các bảng kê, sổ mã cân, sổ mã đo.
- Kết thúc kiểm kê: đưa ra kết luận kiểm kê, lập biên bản kiểm kê, trong biên bản
kiểm kê đưa ra kiến nghị xử lý chênh lệch.

11


Phương pháp, kỹ thuật thu thập BCKT này có ưu điểm là cách thực hiện đơn giản
và bằng chứng có độ tin cậy cao vì kiểm kê mang tính khách quan. Tuy nhiên, kỹ thuật
kiểm kê cịn có những hạn chế như: Bằng chứng chỉ mang tính thời điểm và Bằng chứng
chỉ chứng minh được sự tồn tại mà không chứng minh được quyền sở hữu hay tình trạng
kỹ thuật của tài sản.
Vì vậy khi thực hiện kỹ thuật kiểm tra vật chất, KTV cần chú ý đến thời điểm thực
hiện kỹ thuật, kiểm kê phải “đột xuất” thì mới có tính tin cậy cao. Ngồi ra, khi kiểm tra
vật chất đối với một loại tài sản, KTV cần phải thu thập thêm các bằng chứng khác để
chứng minh giá trị của tài sản và quyền sở hữu của doanh nghiệp đối với tài sản đó.

1.1.2.2. Quan sát
Theo VSA 500 “Quan sát là việc theo dõi một quy trình hoặc thủ tục do người
khác thực hiện, ví dụ như kiểm toán viên quan sát nhân viên của đơn vị được kiểm toán
thực hiện kiểm kê, hoặc quan sát việc thực hiện các hoạt động kiểm soát”. Như vậy, kỹ
thuật quan sát thưởng chỉ được áp dụng với những đối tượng có quy trình cụ thể như hoạt
động kiểm sốt hay quy trình cơng nghệ.
Kỹ thuật này có ưu điểm về độ tin cậy của bằng chứng kiểm tốn vì nó do chính
kiểm tốn viên thu thập được. Tuy nhiên, bằng chứng kiểm toán được thu thập từ kỹ
thuật quan sát lại chưa thực sự thể hiện tính đầy đủ và cần phải kết hợp với các kỹ thuật
khác. Hơn nữa, kỹ thuật này lại mang tính thời điểm và phụ thuộc rất lớn vào các điều
kiện bên ngồi khác vì trên thực tế việc quan sát của KTV hoàn toàn có thể ảnh hưởng
đến cách thức thực hiện của quy trình đó.
1.1.2.3. Phỏng vấn

Kỹ thuật phỏng vấn “là q trình kiểm tốn viên thu thập thơng tin bằng văn bản
hay bằng lời nói qua việc phỏng vấn những người hiểu biết về vấn đề mà kiểm toán viên
quan tâm. Vú dụ thẩm vấn khách hàng về các chính sách kiểm soát nội bộ hoặc hỏi nhân
viên về sự hoạt động của các quy chế này” (giáo trình Kiểm tốn tài chính trường Đại học
kinh tế quốc dân)
Quy trình phỏng vấn gồm có 3 giai đoạn
- Giai đoạn 1: Lập kế hoạch phỏng vấn (KTV phải xác định mục đích phỏng vấn,
nội dung, đối tượng cần phỏng vấn, thời gian và địa điểm phỏng vấn)

12


- Giai đoạn 2: Thực hiện phỏng vấn (KTV có thể sử dụng 2 loại câu hỏi để phỏng
vấn, đó là câu hỏi đóng và câu hỏi mở: Câu hỏi “đóng” được sử dụng khi KTV đã biết về
một vấn đề nhưng cần sự khẳng định thêm, người trả lời chỉ cần trả lời Có/Khơng, Đúng/
Sai. Câu hỏi “mở” được sử dụng khi KTV muốn thu thập thêm thông tin )
- Giai đoạn 3: Kết thúc phỏng vấn (KTV đưa ra kết luận trên cơ sở các thông tin
đã thu thập đồng thời cũng phải đánh giá tính khách quan và sự hiểu biết của người được
phỏng vấn)
Kỹ thuật phỏng vấn có ưu điểm là nó giúp kiểm tốn viên có thể thu thập được
nhiều loại thơng tin khác nhau. Tuy nhiên, kỹ thuật này lại có những hạn chế như là
thông tin thu được bằng lời qua phỏng vấn các nhân viên trong đơn vị, tính khách quan
khơng cao, vì thế bằng chứng kiểm tốn thu được có độ tin cậy khơng cao và phụ thuộc
rất lớn vào trình độ của người được phỏng vấn.
1.1.2.4. Lấy xác nhận (xác nhận từ bên ngoài)
Theo VSA 500 “Xác nhận từ bên ngồi là bằng chứng kiểm tốn mà kiểm tốn
viên thu thập được dưới hình thức thư phúc đáp trực tiếp của bên thứ ba (bên xác nhận) ở
dạng thư giấy, thư điện tử hoặc một dạng khác. Thủ tục xác nhận từ bên ngoài thường
được sử dụng để xác minh các cơ sở dẫn liệu liên quan đến các số dư tài khoản nhất định
và các yếu tố của các số dư tài khoản đó. Tuy nhiên, việc xác nhận từ bên ngồi khơng

chỉ giới hạn cho các số dư tài khoản. Ví dụ, kiểm tốn viên có thể đề nghị xác nhận về
các điều khoản của hợp đồng hoặc các giao dịch của đơn vị với bên thứ ba; đề nghị xác
nhận có thể được thiết kế để tìm hiểu liệu đã có thay đổi nào đối với hợp đồng hay chưa
và nội dung của các thay đổi đó, nếu có. Các thủ tục xác nhận từ bên ngồi cũng được sử
dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự không hiện hữu của những điều kiện nhất
định”
Phân theo hình thức của thư xác nhận, có hai loại hình thức gửi thư xác nhận đó là
xác nhận khẳng định và xác nhận phủ định. Xác nhận khẳng định tức là kiểm toán viên sẽ
yêu cầu người xác nhận phải gửi thư phản hồi cho tất cả các trường hợp (dù đúng hay
sai). Còn xác nhận phủ định là hình thức KTV chỉ yêu cầu người xác nhận gửi thư phản
hồi nếu có sự sai khác về thơng tin. Nếu vấn đề cần xác nhận được đánh giá là trọng yếu
thì KTV phải chọn hình thức gửi thư xác nhận khẳng định.
Tuy nhiên, dù gửi thư xác nhận theo hình thức nào thì bằng chứng kiểm tốn thu
được chỉ có độ tin cậy cao khi KTV thực hiện kỹ thuật lấy xác nhận đúng quy trình và
đản bảo 4 yêu cầu là : “Thông tin cần phải được xác nhận theo yêu cầu của kiểm toán
viên; Sự xác nhận phải được thực hiện bằng văn bản; Sự độc lập của Bên thứ ba; Kiểm
toán viên phải kiểm soát được tồn bộ q trình gửi thư và nhận thư xác nhận”. Ngoài ra,
13


kỹ thuật này cũng có một số điểm hạn chế là chi phí lớn, đặc biệt là với xác nhận khẳng
định. Hạn chế thứ hai chính là thơng tin thu thập được từ kỹ thuật này sẽ bị vô hiệu nếu
bên thứ ba không độc lập.
1.1.2.5. Xác minh tài liệu
“Xác minh tài liệu là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các chứng từ sổ sách
có liên quan sẵn có trong đơn vị được kiểm tốn. Phương pháp này được áp dụng đối với
các chứng từ, tài liệu như hoá đơn bán hàng, hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho, sổ sách kế tốn,…” (giáo trình Kiểm tốn tài chính Đại học Kinh tế quốc dân)
Kỹ thuật này được thực hiện theo hai phương thức:
Thứ nhất: Từ một kết luận có trước, KTV thu thập tài liệu làm cơ sở cho kết luận cần

được khẳng định.
Thứ hai: Kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ từ khi phát sinh đến khi vào sổ sách.
Quá trình này thường được tiến hành theo 2 hướng: Từ chứng từ gốc lên sổ sách (nhằm
khẳng định tính đầy đủ của nghiệp vụ) và Từ sổ sách kiểm tra ngược về chứng từ gốc
(nhằm khẳng định tính tồn tại, có thật của nghiệp vụ)
Ưu điểm của kỹ thuật xác minh tài liệu này là thuận tiện cho kiểm tốn viên vì
các tài liệu đều sẵn có trong đơn vị nên Chi phí kiểm tốn thấp. Tuy nhiên, kỹ thuật này
có một số nhược điểm như: Độ tin cậy của bằng chứng phụ thuộc rất lớn vào hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị và nguồn gốc của bằng chứng. Hơn nữa, các tài liệu cũng có
thể bị sửa chữa hoặc giả mạo do được lưu trữ ở đơn vị. Vì vậy, phương pháp này cần phải
kết hợp với các kỹ thuật khác trong q trình thực hiện kiểm tốn.
1.1.2.6. Tính tốn lại
Theo VSA 500, “Tính tốn lại là việc kiểm tra độ chính xác về mặt tốn học của
các số liệu. Tính tốn lại có thể được thực hiện thủ công hoặc tự động”. Như vậy, kỹ
thuật này chỉ quan tâm đến sự chính xác về mặt số học một cách thuần t mà khơng chú
ý đến nội dung tính tốn hay sự phù hợp của phương pháp tính tốn. Việc sử dụng kỹ
thuật tính tốn lại có ưu điểm là độ tin cậy cao vì do chính KTV thực hiện, tuy nhiên nó
lại rất phức tạp và tốn thời gian đặc biệt trong trường hợp đơn vị kiểm toán có quy mơ
lớn. Chính vì thế mà trong q trình thu thập bằng chứng kiểm toán, KTV phải sử dụng
phương pháp kỹ thuật tính tốn với các phương pháp kỹ thuật khác như kiểm tra vật chất,
phân tích,…
1.1.2.7. Phân tích

14



×