Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

SKKN: Phát triển đội ngũ trong nhà trường_phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.63 KB, 18 trang )

A- ĐặT VấN Đề
I- LờI Mở ĐầU
Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, là
điều kiện để phát huy nguồn lực con ngời. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn
dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD) là lực lợng nòng cốt
có vai trò quan trọng.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên là lực lợng cơ bản tham gia xây dựng
và phát triển nhà trờng, trong đó đội ngũ giáo viên có vai trò quyết định chất lợng
giáo dục, là lực lợng cơ bản tham gia hoạch định chiến lợc và xây dựng các kế
hoạch phát triển nhà trờng. Cùng với hiệu trởng, họ tham gia vào các hoạt động
của cộng đồng, huy động và sử dụng các nguồn lực để phát triển nhà trờng. Đội
ngũ giáo viên có vai trò rất quan trọng cho sự thành bại của sự nghiệp giáo dục.
Hoạt động trung tâm của nhà trờng là dạy học và giáo dục. Để phát triển toàn diện
học sinh, thầy giáo, cô giáo sẽ là lực lợng trực tiếp thực hiện chơng trình giáo dục
của cấp học. Chất lợng giáo dục của nhà trờng phần lớn là do đội ngũ giáo viên
quyết định. Do đó phát triển đội ngũ vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển
nhà trờng.
Sản phẩm của họ khác với sản phẩm của các loại hình lao động khác ở chỗ:
sản phẩm này tích hợp cả nhân tố tinh thần và vật chất, đó là Nhân cách - Sức lao
động. Lao động của nhà giáo trực tiếp và gián tiếp thúc đẩy sự phát triển đất nớc,
cộng đồng đi vào trạng thái phát triển bền vững. Một ngày thiếu giáo dục đất nớc
không thể tồn tại đợc và giáo dục không có ngời thầy không thể vận động đợc.
Sinh thời Chủ Tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến công tác giáo dục. Ng-
ời coi giáo viên (GV) trong chế độ mới hoàn thành đợc nhiệm vụ của Đảng, nhân
dân giao cho là những ngời Anh hùng vô danh". Ngời cũng rất quan tâm tới công
tác đào tạo con ngời thông qua hoạt động giáo dục. Ngời khẳng định Bồi dỡng
thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết [Hồ Chí
Minh, tập 12, 2002: 498]. Để thực hiện nhiệm vụ cách mạng vẻ vang đó, theo Ng-
ời cần phải tăng cờng đầu t cho giáo dục, trong đó công tác xây dựng và phát triển
Trang


1
đội ngũ nhà giáo đóng vai trò quan trọng. Chỉ thị 40/CT-TW của Ban Bí th Trung -
ơng Đảng về xây dựng, nâng cao chất l ợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục đã chỉ rõ: mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục đợc chuẩn hóa, đảm bảo chất lợng, đủ về số lợng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt
chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lơng tâm, tay nghề của
nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hớng và có hiệu quả sự
nghiệp giáo dục để nâng cao chất lợng đào tạo nguồn lực, đáp ứng những đòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tiến sĩ Raja Rosingh, nhà GD ấn Độ, chuyên gia giáo dục UNESCO khu
vực Châu á - Thái Bình Dơng có lời bình khá ấn tợng về tầm quan trọng của ngời
giáo viên trong bối cảnh GD đi vào thế kỷ XXI: Giáo viên giữ vai trò quyết định
trong quá trình GD và đặc biệt trong việc định hớng lại GD. Không một hệ
thống giáo dục nào có thể vơn cao quá tầm những giáo viên làm việc cho nó.
Vai trò của đội ngũ giáo viên trong nhà trờng là rất quan trọng, vì vậy mỗi
nhà trờng cần chú trọng đến việc xây dựng và phát triển đội ngũ. Để thực hiện
mục tiêu đó, trong mỗi nhà trờng, hiệu trởng là ngời lãnh đạo phát triển đội ngũ.
hiệu trởng phải chủ động thu hút và tập hợp lực lợng tham gia vào quá trình xây
dựng và phát triển đội ngũ của nhà trờng với những nội dung và hình thức phù
hợp.
II- THựC TRạNG CủA VấN Đề NGHIÊN CứU
1. Thực trạng của đội ngũ giáo viên Bỉm Sơn hiện nay.
Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nói chung cơ bản ổn định về
số lợng, đồng bộ về chất lợng, có tỷ lệ trình độ đào tạo trên chuẩn ngày càng cao.
Đội ngũ cán bộ giáo viên có ý thức trách nhiệm, nhiệt tình, tâm huyết với công
việc, nhận thức chính trị vững vàng và luôn giữ đợc đoàn kết nội bộ. Năng lực s
phạm ngày càng đợc củng cố và nâng cao, đáp ứng đợc yêu cầu của giáo dục phổ
thông.
Thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên ở Thị xã Bỉm Sơn trong năm học 2009-
2010 đợc thống kê với số liệu nh sau:

Trang
2
Toàn ngành có 529 giáo viên (trong đó Tiểu học: 261 ngời; THCS: 268 ng-
ời;)
- Số giáo viên thừa: TH 15 ngời; THCS: 54 ngời.
- Số giáo viên thiếu: 0
- Số giáo viên nữ toàn ngành: 429 (trong đó TH: 203; THCS: 226) chiếm tỷ
lệ: 81%.
- Trình độ đào tạo:
+ Đạt chuẩn: TH: 100%; THCS: 98,7%
+ Trên chuẩn: TH: 28,7%; THCS 31%
Nhìn chung giáo viên trên địa bàn Thị xã đủ về số lợng, có trình độ chuẩn
theo quy định, đảm bảo về chất lợng, có khả năng đảm nhận công tác giảng dạy
theo yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay. Sự phân cấp quản lý GD đặc biệt là
lĩnh vực nhân sự và tài chính đã có bớc tiến bộ; công tác bổ nhiệm, luân chuyển cán
bộ đã đợc tổ chức thực hiện chặt chẽ, đảm bảo đúng quy trình, tạo nên động lực
phấn đấu trong đội ngũ, tạo nên sự phát triển các trờng học nói riêng, ngành
GD&ĐT nói chung.
2. Thực trạng đội ngũ giáo viên trờng THCS Xi Măng.
Danh mục Tổng số Ghi chú
1. TS cán bộ GV,NV 35
- Nam 6
- Nữ 29
- Đảng viên 18
- Dân tộc 0
- Quản lý 3
- Giáo viên 30
- Nhân viên 2
2. Trình độ đào tạo
- Trên Đại học 0

- Đại học 11
- Cao đẳng 23
- Trung cấp 1
3.CM đào tạo(của
GV)
- Toán 7
- Lý 1
- Hoá 2
Trang
3
-Sinh 2
- Địa 1
- C. Nghệ 0
- Thể dục 3
- Văn 7
- Sử 2
- GDCD 0
- T. Anh 2
- Nhac 1
- Hoạ 1
- Tin 1
4. Chất lợng đội ngũ
- GV giỏi tỉnh 1
- GV giỏi huyện 4
- GV giỏi trờng 22
5. Độ tuổi
- Từ 20 - 30 tuổi 2
- Từ 31 - 40 tuổi 11
- Từ 41 - 50 tuổi 15
- Từ 51 < 60 tuổi 7

- Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đội ngũ CBGV, nhân viên có trình độ
chuyên môn đợc đào tạo theo đúng trình độ chuẩn của giáo viên giảng dạy ở cấp
học: 100% đạt chuẩn; 30% giáo viên đạt trên chuẩn; 20% giáo viên đang học trên
chuẩn. 80% có chứng chỉ tin học, ngoài những giáo viên ngoại ngữ, cha có giáo
viên có chứng chỉ bằng A tiếng Anh, và đây là một hạn chế cho đổi mới phơng
pháp dạy học, việc tiếp cận với tri thức công nghệ thông tin thời hội nhập vào công
tác dạy học.
Nhìn chung, đội ngũ giáo viên phân rõ thành 2 thế hệ. Giáo viên tuổi đời,
tuổi nghề cao, thuộc thế hệ lớp trớc. Họ có kinh nghiệm, nhiệt tình giảng dạy, tâm
huyết với nghề song việc tiếp cận kiến thức mới và đổi mới phơng pháp dạy học
còn nhiều hạn chế, thiên về thuyết trình giảng giải, nên học sinh thụ động ghi
chép, học thuộc một cách máy móc... Thế hệ giáo viên trẻ đợc đào tạo chính quy
có kiến thức mới, phong phú, chắc chắn ở nhiều lĩnh vực. Họ có ý thức và mạnh
dạn trong việc đổi mới có ý thức đổi mới phơng pháp dạy và học, tham gia các
hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động tập thể khá sôi nổi. Tuy
nhiên đội ngũ này còn hạn chế về phơng pháp dạy học. thiếu kinh nghiệm trong
Trang
4
giảng dạy, lòng nhiệt tình cha cao. Đội ngũ này cơ bản thực hiện nghiêm túc các
quy định về chuyên môn, nh soạn bài, giảng dạy, chấm bài, chữa bài đúng quy
chế; phần lớn có sự đầu t cho chuyên môn, Song việc soạn giảng của giáo viên
soạn giảng vẫn còn nhiều hạn chế, còn phụ thuộc nhiều vào sách giáo viên, cha
bám sát đối tợng, cha nắm vững trọng tâm, cha biết khắc sâu kiến thức cơ bản, cha
chú ý đến luyện kỹ năng cho học sinh.
- Về cơ cấu bộ môn: Có nhiều sự bất cập về cơ cấu bộ môn, môn thừa, môn thiếu:
Ngữ Văn, Toán, môn Thể dục thừa nhiều, một số môn còn thiếu nh: Địa, Tiếng
Anh, có những giáo viên phải dạy tới 19/tuần trong khi đó các môn khác chỉ dạy
12T/ tuần. Nh vậy tổng số GV biên chế là đủ, song cơ cấu bộ môn không đông
đều, rất khó cho việc bố trí đúng chuyên môn đào tạo.
- Về phẩm chất đạo đức: Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên đa số có phẩm chất

đạo đức tốt, nhiệt tình, yêu nghề, sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành tốt
nhiệm vụ giáo dục học sinh, hết lòng vì sự nghiệp giáo dục. Chấp hành đầy đủ các
quy định của Pháp luật, chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc. Thực hiện
nghiêm túc các quy định của địa phơng, của ngành, của nhà trờng. Có đạo đức
nhân cách, lối sống lành mạnh trong sáng của nhà giáo.
- Về giới tính và độ tuổi:: Số cán bộ giáo viên nữ là 30 đồng chí, chiếm 86% tổng
số giáo viên toàn trờng. Số giáo viên có tuổi đời từ 40 trở lên chiếm 63%. Đội ngũ
giáo viên số có sức khoẻ tốt, có thể cống hiến lâu dài cho sự nghiệp GD&ĐT.
Song số giáo viên cao tuổi vẫn nhiều hơn so với giáo viên trẻ nên việc tiếp cận
công nghệ thông tin hạn chế, tự học tự bồi dỡng ở mức độ thấp, ảnh hởng nhiều
đến việc chỉ đạo đổi mới phơng pháp dạy học.
- Định mức lao động theo thông t 35: Nhà trờng còn thiếu nhiều nhân viên: Nhân
viên y tế, nhân viên văn th, th viện nhà trờng phải phân công cho giáo viên khác
kiêm nhiệm, gây khó khăn trong công tác điều hành của hiệu trởng nên hiệu quả
công việc không cao.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, đội ngũ giáo viên của nhà trờng hàng
năm đợc bổ sung, từng bớc chuẩn hoá về trình độ và cân đối về cơ cấu. Hiện nay,
đội ngũ giáo viên khá đủ về số lợng; đảm bảo về chất lợng. Về cơ bản đội ngũ
CBGV đã đáp ứng đợc yêu cầu, trình độ chuyên môn, đa số giáo viên nhiệt tình, say
Trang
5
mê tâm huyết với nghề, hàng năm nhà trờng luôn chú trọng đến nâng cao từng bớc
chất lợng đội ngũ. Song do yêu cầu đổi mới chơng trình giáo dục phổ thông, thay
sách giáo khoa (SGK) nên đội ngũ giáo viên hạn chế nhiều mặt, nhất là việc đổi
mới phơng pháp dạy học để đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Mặt khác nguồn nhân lực đội ngũ của trờng là phụ thuộc vào sự điều động
của cấp trên,. Vì vậy việc xây dựng phát triển đội ngũ là việc làm khó khăn, việc
lập kế hoạch chỉ mang tính lý thuyết. Các chế tài của nhà nớc cha cho phép các
hiệu trởng chủ động muốn xây dựng một cơ chế tài chính, nhằm thu hút giáo viên
hoặc cân đối đội ngũ cho hợp lý thì các việc này đều vợt khỏi tầm tay.

III. KếT QUả THựC TRạNG
Với những khó khăn có tính đặc thù của địa phơng, của nhà trờng hiện nay,
công tác phát triển đội ngũ đang đứng trớc những thách thức: giữa yêu cầu phát
triển nhanh về quy mô và yêu cầu nâng cao chất lợng giáo dục. Số lợng giáo viên
vẫn còn môn thừa môn thiếu, cơ cấu đội ngũ cha đồng bộ, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn
còn thấp, các kiến thức bổ trợ nh: ngoại ngữ, tin học của giáo viên còn yếu, một bộ
phận đội ngũ cha đáp ứng đầy đủ yêu cầu nâng cao chất lợng đội ngũ nhà giáo và
CBQLGD trong giai đoạn hiện nay việc quy hoạch, kế hoạch chỉ mới dừng lại ở
phát triển về số lợng, chuẩn về chất lợng đội ngũ còn chung bậc giáo dục phổ
thông.
Công tác phát triển đội ngũ của nhà trờng mà chủ yếu tập trung vào công
tác: Bồi dỡng đội ngũ chuyên môn nghiệp vụ, tăng cờng các hoạt động chuyên
môn; đánh giá giáo viên; thi đua khen thởng; xây dựng đạo đức nhà giáo; hỗ trợ
giáo viên...
Trong công tác bồi dỡng về chuyên môn, nghiệp vụ nhà trờng thờng chú
trọng đến việc bồi dỡng thờng xuyên, bồi dỡng chơng trình SGK, bồi dỡng theo
chuyên đề... Chú trọng chỉ đạo thực hiện đổi mới hoạt động dạy học của giáo viên,
chuyển từ việc truyền thụ kiến thức sang tổ chức hoạt động học tập cho học sinh.
Tăng cờng hoạt động của học sinh (HS) trên lớp, phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động trong việc rèn luyện kỹ năng của học sinh.
Trang
6
Ban giám hiệu nhà trờng cũng tích cực đổi mới hoạt động dự giờ của giáo
viên, mục tiêu dự giờ không chỉ dừng lại việc kiểm tra, đánh giá giờ giảng mà phải
chú trọng đến việc t vấn và thúc đẩy phát triển chuyên môn.
Trong công tác xây dựng đạo đức nhà giáo nhà trờng bám vào quy định về
chuẩn mực đạo đức nhà giáo của Bộ trởng Bộ GD&ĐT để xây dựng: Chuẩn về t t-
ởng chính trị; chuẩn về đạo đức lối sống; lơng tâm và trách nhiệm của nhà giáo.
Đặc biệt nhà trờng chú ý đến việc thực hiện các cuộc vận động Học tập
làm theo tấm gơng đạo đức Hồ Chí Minh, "Mỗi thầy cô giáo là tấm gơng đạo đức

tự học và sáng tạo với quy định về chuẩn mực đạo đức nhà giáo của Bộ trởng Bộ
GD&ĐT. Chính vì vậy mà đa số CBGV đều có phẩm chất đạo đức tốt, có lối sống
trong sạch lành mạnh, nhiệt tình tâm huyết với nghề, tôn trọng, yêu thơng học
sinh, có tinh thần trách nhiệm cao với công việc.
Công tác đánh giá, thi đua khen thởng cho đội ngũ giáo viên đợc tiến hành
thờng xuyên hàng tuần, hàng tháng, từng học kỳ. Mục đích của đánh giá không
phải để phê phán họ, song nếu quá nhiều lần đánh giá mà giáo viên có nhiều hạn
chế, không có tiến bộ cũng cần nhắc nhở phê bình thì đánh giá mới có hiệu quả.
Hàng năm nhà trờng phát động các phong trào thi đua và trong các đợt thi đua, sơ
kết học kỳ, tổng kết năm học đều có khen thởng cho đội ngũ để động viên phong
trào. Cho dù kính phí khen thởng hạn hẹp song cũng là động lực động viên giáo
viên tham gia tích cực và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Trong qúa trình thực hiện còn một số bất cập, hạn chế nh sau:
- Hiệu trởng cha tạo đợc môi trờng học tập thờng xuyên, cha định hớng rõ
cho CBGV phải học những nội dung gì, ở tầm nhìn xa, mà chỉ chú trọng việc thực
hiện chuyên môn ở các tiết dạy hàng ngày.
- Việc chỉ đạo đánh giá đội ngũ cha chính xác. Đánh giá còn chung chung,
còn cả nể, tỷ lệ giáo viên đạt giỏi quá nhiều mà thực tế lại ko đạt đợc nh vậy.
- Việc xây dựng đạo đức nhà giáo hiệu quả còn cha cao, một số giáo viên
cha thực sự chuyên tâm với nghề, giảng dạy thiếu nhiệt tình, thiếu trách nhiệm..
Từ kết quả trên, tôi thấy đợc việc phát triển đội ngũ là một vấn đề hết sức
quan trọng và cần thiết đối với các nhà quản lý giáo dục. Ngời hiệu trởng nhà tr-
ờng phải xem kế hoạch phát triển đội ngũ là một trong những yếu tố quan trọng,
Trang
7

×