Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Luận văn thạc sỹ - Phân tích Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần VNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.13 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----------------------

PHẠM THỊ THÚY NGA

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CƠNG TY CỔ PHẦN VNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KẾ TOÁN

Hà nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----------------------

PHẠM THỊ THÚY NGA

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CƠNG TY CỔ PHẦN VNG

Chuyên ngành : Kế toán, Kiểm toán và Phân tích
Mã ngành: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SỸ KẾ TOÁN

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS PHẠM ĐỨC CƯỜNG


Hà nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá nhân
tơi, chưa được cơng bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội
dung được trình bày trong luận văn này là hồn tồn hợp lệ và có nguồn gốc rõ
ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả

Phạm Thị Thúy Nga


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
Hà nội - 2019............................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................2
MỤC LỤC................................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU...........................................1
2.CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH............................................7
3.BÁO CÁO TÀI CHÍNH.......................................................................................7


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCTC

Báo cáo tài chính


CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

TS

Tài sản

CEO

Giám đốc điều hành

SXKD

Sản xuất kinh doanh

HĐSXKD

Hoạt động sản xuất kinh doanh

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

LCTT


Lưu chuyển tiền tệ

CSH

Chủ sở hứu

VCSH

Vốn chủ sở hữu

TSDH

Tài sản dài hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSNH

Tài sản ngắn hạn


DANH MỤC HÌNH BẢNG
HÌNH:
Hình 3.1:

Sản phẩm thuộc trị chơi trực tuyến. . .Error: Reference source not found

Hình 3.2:


Sản phẩm thuộc nền tảng kết nối.......Error: Reference source not found

Hình 3.3:

Sản phẩm thuộc Tài chính và thanh tốn......Error: Reference source not
found

Hình 3.3:

Sản phẩm thuộc Tài chính và thanh tốn......Error: Reference source not
found

BẢNG:
Hà nội - 2019............................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................2
MỤC LỤC................................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU...........................................1
2.CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH............................................7
3.BÁO CÁO TÀI CHÍNH.......................................................................................7


1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Khái niệm “Thế giới phẳng” được đưa ra trong cuốn sách cùng tên (tựa tiếng
Anh là “The World Is Flat”) của tác giả Thomas L. Friedman vào năm 2005. Theo
đó, thế giới phẳng có nghĩa là mọi thứ đều công khai minh bạch, tương tác hổ trợ để
cùng tồn tại và phát triển trong thế giới với tư cách là một hệ thống:
- “Phẳng” với ý nghĩa q trình tồn cầu hóa kinh tế kéo theo q trình tồn

cầu hóa mọi mặt đời sống xã hội lồi người trên hành tinh này đi vào “luật chơi
chung”.
- “Phẳng” đến mức những khái niệm “địa kinh tế” hay “địa chính trị” vốn chi
phối mọi mối quan hệ quốc tế thời chiến tranh lạnh, ngày nay khơng thích hợp, khó
tồn tại nếu không bổ sung thêm nội dung mới, thậm chí trong nhiều trường hợp đã
bị thay thế bởi những khái niệm khác.
- Phẳng” với ý nghĩa mọi “mấp mô” thuộc mọi phạm trù biên giới, lãnh thổ, sự
toàn vẹn chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị – xã hội, bảo tồn bản sắc văn hóa, sự
khác biệt về tôn giáo, chủng tộc, lịch sử, địa lý…, tất cả phải được duy trì, được bảo
vệ, được xử lý theo hướng góp thêm vào cho tính “phẳng” của thế giới – quốc gia
nào cũng phải ứng xử như thế nếu như khơng muốn tự cơ lập mình.
Khái niệm “Thế giới phẳng” càng trở nên đúng và thiết thực hơn khi toàn
nhân loại đang đi những bước đi đầu tiên của thời đại công nghệ 4.0. Đây là xu thế
mới của thời đại công nghệ thông tin kết hợp giữa các hệ thống ảo và thực thể, vạn
vật đều kết nối Internet (IoT) và các hệ thống kết nối Internet (IoS) diễn ra trên
phạm vi tồn cầu. Nói một cách dễ hiểu và đơn giản hơn đó là viễn cảnh các nhà
máy thơng minh trong đó có hệ thống máy móc được kết nối Internet và liên kết với
nhau qua một hệ thống tự động tồn bộ quy trình sản xuất rồi đưa ra quyết định có
vẻ sẽ đến trong tương lai gần. Đây là cuộc cách mạng phát triển mạnh mẽ với tốc độ
chóng mặt lên đến cấp số nhân so với 3 cuộc cách mạng trước. Đặc trưng của cuộc
cách mạng cơng nghiệp 4.0 đó chính là sự hợp nhất về mặt cơng nghệ, cũng từ đó
xóa bỏ ranh giới giữa các lĩnh vực vật lý, kỹ thuật số và sinh học, đem lại sự kết hợp


2
giữa hệ thống ảo và thực thể.
Đây chính là một “cơ hội ngàn vàng” nhằm thu hẹp khoảng cách thế giới
phẳng của các nước đang phát triển với các nước phát triển. Ở Việt Nam chúng ta,
các doanh nghiệp cũng đang bắt kịp xu hướng để hội nhập kinh tế tồn cầu và gia
tăng sức cạnh tranh.

Trong thời đại có đầy đủ tiện ích mà internet mang lại, chỉ với một cú nhấp
chuột, ta có thể tiếp cận được với hàng ngàn, hàng vạn thơng tin nhằm phục vụ mục
đích ra quyết định của mình. Đới với các thơng tin tài chính để ra quyết định có thể
là những thơng tin của bản thân nội tại doanh nghiệp, có thể là thơng tin của các
doanh nghiệp cùng ngành, hoặc có thể là thông tin của nền kinh tế vĩ mô. Nhưng
nguồn thông tin quan trọng nhất đối với người ra quyết định đó là thơng tin của bản
thân doanh nghiệp đó. Nhà quản trị cần các thơng tin này để ra quyết định liên quan
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhà đầu tư cần thơng tin tài chính để
phục vụ các mục đích đánh giá hiệu quả kinh doanh để đưa ra quyết định đầu tư.
Với yêu cầu của việc ra quyết định là kịp thời và chính xác thì cơng tác phân tích tài
chính trong doanh nghiệp rất quan trọng.
Phân tích tài chính tại doanh nghiệp sẽ đánh giá được hoạt động của doanh
nghiệp, những gì đạt được và những gì cịn tồn tại, từ đó có thể đưa ra các giải pháp
phù hợp cho tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh đó, cơng tác phân tích tài chính Cơng ty Cổ phần VNG là thực
sự cần thiết. Đề tài “Phân tích Báo cáo tài chính Cơng ty Cổ phần VNG” được lựa
chọn nghiên cứu nhằm góp phần đáp ứng địi hỏi trên của thực tiễn.
1.2. Tổng quan nghiên cứu
Phân tích báo cáo tài chính là một vấn đề mà có nhiều các cơng trình nghiên
cứu trước kia đã đề cập đến. Các đề tài trước kia của nhiều tác giả cũng đã khái quát
cơ sở lý luận về phương pháp và nội dung phân tích tài chính, cùng với đó là áp
dụng cơ sở lý luận vào tình hình của doanh nghiệp cụ thể. Để học hỏi và rút kinh
nghiệm từ các cơng trình nghiên cứu trước, tác giả đã tham khảo một số luận văn
thạc sĩ về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp sau:
Luận văn thạc sỹ với đề tài “Phân tích báo cáo tài chính cơng ty cổ phần Vinaconex
25”(2015) của tác giả Bùi Văn Hồng đã khái qt hóa những vấn đề lý luận về phân tích
báo cáo tài chính, tiến hành phân tích và đề xuất những giải pháp cụ thể hồn thiện cơng


3

tác phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần Vinaconex 25. Tuy nhiên, luận văn bị
giới hạn bởi những hạn chế đã trình bày ở trên, luận văn nhằm phục vụ quản trị doanh
nghiệp, hướng tới hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu để đánh giá, phân tích doanh nghiệp tốt hơn,
chưa hướng tới phục vụ những đối tượng liên quan khác.
Luận văn thạc sỹ “ Phân tích báo cáo tài chính nhằm tăng cường quản lý tài
chính tại bưu điện tỉnh Nghệ An” (2015) của tác giả Trần Thị Hoa, đã khái quát hóa
những vấn đề lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, kết quả nghiên
cứu có ý nghĩa đối với nhiều đối tượng liên quan. Song, nội dung phân tích chưa
sâu, dàn trải, một số chỉ tiêu quan trọng như: cơ cấu từng khoản mục của tài sản,
mức độ độc lâp tài chính của các cơng ty khơng được luận văn đề cập, phân tích.
Luận văn thạc sỹ “ Phân tích Báo cáo tài chính tại cơng ty cổ phần Dược
phẩm Hà Tây” (2015) của tác giả Nguyễn Tiến Dũng đã tập trung hệ thống hóa
được những vẫn đề lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính thơng qua báo
cáo tài chính, đề cập sâu đến các phương pháp cũng như nội dung phân tích báo cáo
tài chính doanh nghiệp. Song luận văn mới chỉ dừng lại ở quan điểm của các nhà
quản trị, phân tích tình hình tài chính nhằm phát hiện ra những ưu điểm, nhược
điểm của cơng tác phân tích tình hình tài chính đang diễn ra tại công ty, nhằm xây
dựng nên hệ thống chỉ tiêu để phân tích và hồn thiện cơng tác phân tích tại cơng ty,
mà chưa hướng tới việc phân tích những biến động trong hoạt động của cơng ty,
tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các biện pháp để khắc phục và nâng cao hiệu quả
hoạt động công ty.
Các đề tài trên đều đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận, các phương pháp, chỉ
tiêu để phục vụ công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp.
Trong q trình nghiên cứu các tác giả cũng nghiên cứu thực trạng cơng tác
phân tích tài chính, về tổ chức cơng tác phân tích, các phương pháp phân tích và
nội dung phương pháp và các tác giả cũng đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác phân tích tài chính tại doanh nghiệp.
Tuy nhiên, với mỗi một doanh nghiệp riêng biệt trong nền kinh tế đều có những
đặc thù riêng về ngành nghề kinh doanh, về quy mô hoạt động, về tổ chức nhân
sự…Do đó, đề tài này tập trung nghiên cứu và làm rõ nội dung và đồng thời đưa ra

các đề xuất nhằm hoàn thiện thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty Cổ
phần VNG mà các đề tài trước kia chưa đề cập tới.


4
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
-

Luận văn này được thực hiện nhằm các mục tiêu sau:
Xác định cơ sở lý luận liên quan đến phân tích báo cáo tài chính doanh

nghiệp;
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính, hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ
phần VNG;
- Phát hiện điểm mạnh, điểm yếu liên quan đến tình hình tài chính của cơng ty;
- Giải pháp nhằm tăng cường tình trạng tài chính và kết quả kinh doanh của
cơng ty.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn sẽ tập trung trả lời các câu hỏi nghiên
cứu sau:
- Tình hình tài chính của cơng ty Cổ phần VNG giai đoạn 2016- 2018 được
đánh giá khá quát như thế nào?
- Cấu trúc tài chính của cơng ty Cổ phần VNG có hợp lý và hiệu quả khơng?
- Khả năng thanh tốn các khoản nợ của cơng ty Cổ phần VNG có được đảm
bảo khơng? Hoặc đảm bảo đến mức độ nào?
- Hoạt động kinh doanh của cơng ty có hiệu quả không?
- Khi so sánh với đối thủ cạnh tranh hoặc cơng ty có cùng quy mơ, các chỉ tiêu
tài chính của cơng ty Cổ phần VNG khơng tốt hơn hay tốt hơn?
- Các chỉ tiêu tài chính của cơng ty có ảnh hưởng như thế nào đến các quyết
định của các bên sử dụng thông tin?

- Từ việc phân tích các chỉ tiêu tài chính của cơng ty Cổ phần VNG, có thể
đưa ra những kiến nghị gì cho ban lãnh đạo công ty, cho nhà đầu tư và những người
sử dụng thơng tin nói chung?
1.5.
+

Đối tượng, mục tiêu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phân tích Báo cáo Tài chính doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Luận văn tập trung phân tích Báo cáo Tài chính cơng ty mẹ của

Công ty Cổ phần VNG;
+ Về thời gian: Số liệu Báo cáo Tài chính được phân tích trong ba năm từ 2016
đến 2018.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương thức tiếp cận được lựa chọn là phương pháp nghiên cứu tình


5
huống, phân tích các mối quan hệ giữa các sự kiện có trong tình huống thực tế, từ
đó xác định các lựa chọn, đánh giá lựa chọn, dự báo tác động và đưa ra kết quả của
các tình huống đó.
- Dữ liệu, nguồn dữ liệu:
+ Dữ liệu sơ cấp: Luận văn thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phương pháp phỏng vấn
Kế tốn tổng hợp và từ các phần tóm tắt tình hình tài chính hàng q cũng như cả năm của
CEO và Giám đốc Tài chính của cơng ty trong các cuộc họp quý. Nội dung phỏng vấn tập
trung vào đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Công tyCổ phần VNG, đưa ra điểm
mạnh, điểm yếu và ngun nhân liên quan đến tình hình tài chính; đồng thời đưa ra một số

giải pháp nhằng cải thiện tình hình tài chính theo hướng tích cực hơn. Thời gian phỏng vấn
dự kiến vào tháng 8/2019. Ngoài ra, luận văn cịn sử dụng thơng tin từ các cuộc họp q
nội bộ của công ty vào quý IV năm 2018, quý I và II năm 2019.
+ Dữ liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng số liệu từ các Báo cáo Tài chính được
kiểm tốn, Báo cáo thường niên trong giai đoạn 3 năm 2016 – 2018 của Công ty Cổ
phần VNG và một số cơng ty cùng ngành, bên cạnh đó cịn sử dụng thơng tin từ một
số Báo cáo nội bộ của Công ty Cổ phần VNG.
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Đối với dữ liệu sơ cấp: chủ yếu sử dụng các câu hỏi mở về tình hình tài
chính của VNG dựa trên số liệu đã tổng hợp và phân tích, đồng thời sử dụng dữ liệu
đã được ghi lại từ các buổi họp quý nội bộ của công ty.
+ Đối với dữ liệu thứ cấp: Sử dụng các Báo cáo Tài chính được kiểm tốn của
VNG và các công ty cùng ngành được niêm yết và công bố trên website của công ty,
đồng thời xin phê duyệt từ Kế toán trưởng về việc cấp quyền sử dụng dữ liệu các Báo
cáo nội bộ từ ổ dữ liệu chung của cơng ty nói chung và phịng kế tốn nối riêng.
- Phương pháp xử lý dữ liệu:
+ Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp:
 Sau tiến hành phỏng vấn cần phân loại các thông tin thu được theo từng
mục nội dung.
 Kiểm chứng độ tin cậy của thông tin.
 Xem xét độ hợp lệ của thông tin đối với nghiên cứu.
+ Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp: sau khi thu thập các tài liệu thứ cấp
cần tiến hành phân loại theo các dạng:
 Tài liệu cung cấp các cơ sở lý thuyết.
 Tài liệu có tính chiến lược.


6
 Tài liệu báo cáo kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
 Tài liệu tham khảo dạng hội thảo, hội nghị và các bài đánh giá, phân tích

về cơng ty.
Việc phân loại sẽ giúp đưa ra những nội dung cơ bản của từng loại tài liệu để
làm căn cứ phân tích.
Tiến hành tổng hợp và so sánh các số liệu đã được tổng hợp và phân tích.
Cách phân tích dữ liệu và trình bày kết quả:
-

Đưa ra các đánh giá tổng quát, đánh giá chung với các thống kê, mơ tả.
Đưa ra các biểu đồ, đồ thị, hình vẽ minh họa dựa trên số liệu thu thập được
So sánh mối liên hệ giữa các đại lượng để đưa ra những đánh giá sâu hơn

và rút ra kết luận.
1.7. Ý nghĩa đề tài
-

Về mặt lý luận: Đề tài nghiên cứu sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý

luận về phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp từ đó là cơ sở cho việc áp
dụng phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
- Về mặt thực tiễn: Căn cứ vào kết quả phân tích báo cáo tài chính Công
ty Cổ phần VNG, đề tài nghiên cứu này sẽ giúp những người quan tâm có cái nhìn
tổng quan về tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, đồng
thời phục vụ cho việc ra quyết định đúng đắn, đồng thời đề xuất một số giải pháp
nhằm góp phần hồn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty Cổ phần VNG.
1.8. Kết cấu Luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục chữ viết tắt, phụ lục, luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng phân tích Báo cáo tài chính cơng ty Cổ phần VNG

Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, kiến nghị giải pháp và kết luận.


7

2.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH
3.
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

2.1 Khái quát chung về Báo cáo tài chính doanh nghiệp
2.1.1.
Báo cáo tài chính doanh nghiệp
BCTC là sản phẩm cuối cùng trong quy trình kế tốn, đó là những báo cáo
tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu, cơng nợ cũng như tình hình tài
chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, BCTC là
phương tiện trình bày khả năng sinh lợi và thực trạng tài chính của doanh nghiệp
cho những người quan tâm.
Báo cáo tài chính là hệ thống thơng tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế tốn
được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Đây là loại báo cáo quan trọng nhất của doanh nghiệp và phải thực hiện nghiêm
ngặt theo quy định của pháp luật.
Thông qua hệ thống BCTC của doanh nghiệp, các đối tượng sử dụng thơng
tin về tình hình kinh tế, tài chính thơng qua việc đánh giá, phân tích và dự đốn tình
hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây cũng là báo
cáo mang tính bắt buộc, do Nhà nước quy định với mục đích chủ yếu là cung cấp
thơng tin cho các đối tượng quan tâm ngồi doanh nghiệp.
• Mục đích của Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thơng tin về tình hình tài chính, tình hình

kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của
chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng
trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những
thông tin của một doanh nghiệp về:
-

Tài sản;
Nợ phải trả;
Vốn chủ sở hữu;
Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;
Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
Các luồng tiền.

Ngồi các thơng tin này, doanh nghiệp cịn phải cung cấp các thơng tin khác


8
trong “Bản thuyết minh Báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã
phản ánh trên các Báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng
để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày Báo cáo tài chính.
• Kỳ lập báo cáo tài chính
Kỳ lập báo cáo tài chính năm: Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính vào
cuối kỳ kế tốn năm; trường hợp pháp luật có quy định lập báo cáo tài chính theo kỳ
kế tốn khác thì đơn vị kế tốn phải lập theo kỳ kế tốn đó.
Kỳ kế tốn năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31
tháng 12 năm dương lịch. Doanh nghiệp có đặc thù về tổ chức, hoạt động được
chọn kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01
tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và
phải thơng báo cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế.
Kỳ lập Báo cáo tài chính giữa niên độ: Báo cáo tài chính giữa niên độ gồm

Báo cáo tài chính quý (bao gồm cả quý IV) và Báo cáo tài chính bán niên.
Kỳ lập Báo cáo tài chính khác:
- Các doanh nghiệp có thể lập Báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (như tuần,
tháng, 6 tháng, 9 tháng...) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu.
- Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở
hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập Báo cáo tài chính tại thời điểm
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt
động, phá sản.
• Đối tượng lập báo cáo tài chính
Đối với báo cáo tài chính năm:
Hệ thống Báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh
nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. Báo cáo tài chính năm phải lập
theo dạng đầy đủ.
Đối với báo cáo tài chính giữa niên độ:
- Doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ hoặc nắm giữ cổ
phần chi phối, đơn vị có lợi ích cơng chúng phải lập Báo cáo tài chính giữa niên độ;
- Các doanh nghiệp khác khơng thuộc đối tượng tại điểm a nêu trên được
khuyến khích lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (nhưng khơng bắt buộc).
- Báo cáo tài chính giữa niên độ được lập dưới dạng đầy đủ hoặc tóm lược.


9
Chủ sở hữu đơn vị quyết định việc lựa chọn dạng đầy đủ hoặc tóm lược đối với Báo
cáo tài chính giữa niên độ của đơn vị mình nếu khơng trái với quy định của pháp
luật mà đơn vị thuộc đối tượng bị điều chỉnh.
Trách nhiệm lập báo cáo tài chính
• Trách nhiệm lập BCTC
Doanh nghiệp cấp trên có các đơn vị trực thuộc khơng có tư cách pháp nhân
phải lập Báo cáo tài chính của riêng đơn vị mình và Báo cáo tài chính tổng hợp. Báo
cáo tài chính tổng hợp được lập trên cơ sở đã bao gồm số liệu của tồn bộ các đơn

vị trực thuộc khơng có tư cách pháp nhân và đảm bảo đã loại trừ tất cả số liệu phát
sinh từ các giao dịch nội bộ giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, giữa các đơn vị
cấp dưới với nhau.
Các đơn vị trực thuộc khơng có tư cách pháp nhân phải lập Báo cáo tài chính
của mình phù hợp với kỳ báo cáo của đơn vị cấp trên để phục vụ cho việc tổng hợp
Báo cáo tài chính của đơn vị cấp trên và kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước.
• Cơng khai báo cáo tài chính
Doanh nghiệp phải công khai các nội dung sau đây trong báo cáo tài chính:
-

Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
Kết quả hoạt động kinh doanh;
Trích lập và sử dụng các quỹ;
Thu nhập của người lao động;
Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.


10
Việc cơng khai báo cáo tài chính được thực hiện theo một hoặc một số hình
thức sau đây:
-

Phát hành ấn phẩm;
Thông báo bằng văn bản;
Niêm yết;
Đăng tải trên trang thông tin điện tử;
Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp phải cơng khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 120 ngày,
kể từ ngày kết thúc kỳ kế tốn năm.

• Ý nghĩa của Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý của doanh
nghiệp cũng như các cơ quan chủ quản và các đối tượng quan tâm tới doanh nghiệp.
Điều đó được thể hiện chi tiết rõ ràng nhất ở những vấn đề sau đây:
- BCTC là những báo cáo được trình bày hết sức tổng quát, phản ánh tổng
quan nhất về tình hình tài sản, tài chính, các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản và
kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- BCTC cung cấp những thơng tin tài chính chủ yếu để nhằm đánh giá tình
hình, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp
trong kỳ đã qua, BCTC nhằm hỗ trợ cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng
vốn và khả năng huy động nguồn vốn vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- BCTC có tầm quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu, phát hiện những
khả năng tiềm tàng, bên cạnh đó nhằm đề ra các quyết định về quản lý, điều hành
hoạt động SXKD hoặc đầu tư của chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và
tương lai của doanh nghiệp.
- BCTC còn là những căn cứ vô cùng quan trọng để đánh giá đúng cũng như
xây dựng các kế hoạch kinh tế – kỹ thuật, tài chính của DN giúp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả SXKD cho doanh nghiệp.
Những thông tin trên BCTC là những căn cứ quan trọng trong việc phân tích,
phát hiện những khả năng tiềm tàng về kinh tế. Trên cơ sở đó dự đốn tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Đó
là căn cứ quan trọng, giúp cho việc đưa ra quyết định cho quản lý, điều hành hoạt


11
động sản xuất kinh doanh của các nhà quản trị doanh nghiệp hoặc là những quyết
định của các nhà đầu tư, các chủ nợ, các cổ đông tương lại của doanh nghiệp.
2.1.2.
Mục tiêu của phân tích Báo cáo tài chính
Phân tích BCTC là q trình sử dụng các cơng cụ và kỹ thuật phân tích thích

hợp để tiến hành xem xét, đánh giá dữ liệu phản ánh trên các BCTC cùng các quan
hệ tương quan giữa các chỉ tiêu trên BCTC và các dữ liệu liên quan nhằm cung cấp
thông tin hữu ích, đáp ứng nhu cầu thơng tin từ nhiều phía của người sử dụng.
Bởi vậy phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải đạt được các mục
tiêu sau:
Thứ nhất. phân tích báo cáo tài chính phải cung cấp đầy đủ những thơng tin
hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể
ra các quyết định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự. Thơng tin phải dễ
hiểu đối với những người có trình độ tương đối về kinh doanh và về các hoạt động
kinh tế mà muốn nghiên cứu các thông tin này.
Thứ hai, phân tích báo cáo tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan trọng
nhất cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác
đánh giá số lượng thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc
tiền lãi. Vì các dịng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của doanh
nghiệp nên quá trình phân tích phải cung cấp thơng tin để giúp họ đánh giá số lượng,
thời gian và rủi ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh nghiệp.
Thứ ba, phân tích báo cáo tài chính cũng phải cung cấp tin về các nguồn lực
kinh tế, vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống
làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó
cho biết thêm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động
của những nghiệp vụ kinh tế, giúp cho chủ doanh nghiệp dự đốn chính xác q
trình phát triển doanh nghiệp trong tương lai.
Qua đó cho thấy, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm
tra, đối chiếu số liệu, so sánh số liệu về tài chính thực có của doanh nghiệp với quá
khứ để định hướng trong tương lai. Từ đó, có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt
yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp và tìm ra các biện pháp sát thực để tăng
cường các hoạt động kinh tế và còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán,
dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.



12
2.2. Dữ liệu và phương pháp phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp
2.2.1.
Dữ liệu dùng cho phân tích
2.2.1.1. Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn
chủ sở hữu và cơng nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình
lưu chuyển tiền tệ và khả năng sinh lời trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài
chính cung cấp các thơng tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho người sử dụng thơng tin
kế tốn trong việc đánh giá, phân tích và dự đốn tình hình tài chính, kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính được sử dụng như nguồn dữ
liệu chính khi phân tích tài chính doanh nghiệp. Trong hệ thống báo cáo tài chính,
Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một tư liệu cốt
yếu trong hệ thống thông tin về các doanh nghiệp.
Theo chế độ kế toán hiện hành, hệ thống BCTC áp dụng cho tất cả các doanh
nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước Việt Nam bao
gồm 04 mẫu biểu báo cáo sau đây:
- Bảng cân đối kế toán (CĐKT) - Mẫu số B01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) - Mẫu số B03-DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09-DN
Đối với các doanh nghiệp có quy mơ nhỏ và vừa áp dụng hệ thống BCTC
ban hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ tài
chính. Về cơ bản hệ thống báo cáo này cũng tương tự như hệ thống báo cáo theo
Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 Hướng dẫn chế độ kế tốn doanh
nghiệp của Bộ tài chính, tuy nhiên số lượng báo cáo và nội dung cũng có những
khác biệt nhất định.


13

Tuy có sự khác biệt về hệ thống BCTC áp dụng với những loại hình doanh nghiệp
khác nhau, nhưng nội dung và hình thức thể hiện BCTC nhìn chung đều bao gồm:
• Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế tốn là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng qt tồn
bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành nên tài sản đó của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định.
Kết cấu của bảng cân đối kế toán gồm 2 phần:
- Phần tài sản: Phản ánh tồn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp,
bao gồm: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Mỗi khoản mục bao gồm nhiều chỉ
tiêu khác nhau được sắp xếp theo một trình tự phù hợp với yêu cầu của công tác
quản lý trong từng giai đoạn. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu ở phần này phản ánh
số tài sản hiện có của doanh nghiệp ở thời điểm lập báo cáo; còn xét về mặt pháp lý,
nó phản ánh vốn thuộc quyền sở hữu hoặc quyền quản lý lâu dài của doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành nên các tài sản, bao gồm: Nợ
phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Mỗi loại mục lại bao gồm các chỉ tiêu khác nhau và
cũng được sắp xếp theo một trình tự thích hợp với yêu cầu của công tác quản lý. Xét về
mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần nguồn vốn phản ánh các nguồn hình thành nên tài
sản có của doanh nghiệp; còn xét về phương diện pháp lý, các chỉ tiêu này phản ánh
trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các đối tượng đầu tư vốn (Nhà nước,
ngân hàng, cổ đông), cũng như với khách hàng thông qua cơng nợ phải trả.
Bảng cân đối kế tốn có những đặc điểm như sau:
- Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế tốn được phản ánh dưới hình thái giá
trị. Cho nên, ta có thể tổng hợp được tồn bộ tài sản của doanh nghiệp tại một thời
điểm. Từ đó, cho phép ta đánh giá khái qt tình hình tài chính qua các chỉ tiêu trên.
- Các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán được phản ánh tại một thời điểm
nhất định, thời điểm đó thường là vào ngày cuối cùng của kỳ hạch toán. Căn cứ vào
hai số liệu ở hai thời điểm đầu năm và cuối kỳ cho phép ta đánh giá những biến
động của tài sản và nguồn vốn giữa các kỳ kế toán.
- Bảng cân đối kế tốn có kết cấu 2
phần, thực chất là phản ánh 2 mặt

của một lượng tài sản, cho nên tổng tài sản luôn luôn bằng tổng nguồn vốn, tức là:
Tài sản = Nguồn vốn
Hay: Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Hoặc: Vốn chủ sở hữu = Tài sản - Nợ phải trả.
Như vậy, thông qua bảng cân đối kế tốn, ta có thể biết được toàn bộ tài sản


14
hiện có của doanh nghiệp, hình thái vật chất, cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ
cấu nguồn vốn. Do đó, bảng cân đối kế tốn là một tài liệu quan trọng để nghiên
cứu đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng
vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thơng tin phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh. Khác với bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá
trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt
động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh cũng giúp nhà
phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa dịch vụ, so
sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp.
Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất – kinh
doanh: lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất – kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thơng tin tổng hợp về tình hình và
kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản
xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh:
doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính,
doanh thu từ hoạt động bất thường và chi phí tương ứng với từng hoạt động đó.
Các loại thuế: VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, về bản chất, khơng phải là doanh thu

khơng phải là chi phí của doanh nghiệp nên không được báo cáo trên kết quả kinh doanh.
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành
và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kì báo cáo của doanh nghiệp.
- Mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ: báo cáo các khoản thu, chi tiền
được phân loại theo các hoạt động.
- Ý nghĩa của báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
+ Xác định lượng tiền do các hoạt động kinh doanh mang lại trong kì và dự
đốn các dịng tiền trong tương lai.
+ Chỉ ra mối liên hệ giữa lãi, lỗ ròng và việc thay đổi tiền của doanh nghiệp
+ Là công cụ lập kế hoạch
- Cấu trúc của báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Theo chế độ kế toán quốc tế cũng


15
như chế độ kế toán Việt Nam qui định một báo cáo lưu chuyển tiền tệ phải được
chia làm 3 phần.
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh phản ánh tồn bộ dịng tiền thu
vào hoặc chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào
hoặc chi ra liên quan đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính, phản ánh tồn bộ dịng tiền thu
vào hoặc chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
• Thút minh BTCT
Là báo cáo bổ sung, giải trình các thơng tin đã trình bày hoặc chưa được
trình bày trên các báo cáo tài chính khác. Ngồi thơng tin về tình hình tài chính –
kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể đề cập đến các yếu tố, vấn đề
làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của đơn vị doanh nghiệp trong
kỳ kế tốn đó.
Do đó, BTCT như “bức tranh sinh động nhất, đầy đủ nhất”. Nó cung cấp

tồn bộ những thơng tin kế tốn hữu ích, giúp cho việc phân tích thực trạng tài
chính của doanh nghiệp. Đồng thời phản ánh khả năng hoạt động mọi nguồn vốn
vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai.
Trên cơ sở đánh giá và nhận định, quản trị doanh nghiệp có thể căn cứ vào
kết quả phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp để đề ra những quyết định
trong quản lý kinh doanh nhằm đạt được kết quả cao nhất trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời cũng là q trình thực hiện việc kiểm tra,
kiểm sốt đối với các hoạt động tài chính, đảm bảo mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao, đúng hướng, đúng pháp luật.
2.2.1.2. Hệ thống thông tin của nền kinh tế và của ngành
Phân tích tài chính nhằm phục vụ cho những dự đốn tài chính, dự đoán kết
quả tương lai của doanh nghiệp, trên cơ sở đó mà đưa ra được những quyết định
phù hợp. Như vậy, không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo biểu tài chính
mà phải tập hợp đầy đủ các thơng tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp, như các thông tin chung về kinh tế, tiền tệ, thuế khố, các thơng tin về
ngành kinh tế của doanh nghiệp, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với doanh
nghiệp. Cụ thể là:
• Các thơng tin chung


16
Thơng tin chung là những thơng tin về tình hình kinh tế chính trị, mơi trường
pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ hội về kỹ thuật
cơng nghệ... Sự suy thối hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những thơng tin về các cuộc thăm dị thị
trường, triển vọng phát triển trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thương mại...
ảnh hưởng lớn đến chiến lược và sách lược kinh doanh trong từng thời kỳ.
• Các thơng tin theo ngành kinh tế
Thông tin theo ngành kinh tế là những thông tin mà kết quả hoạt động của
doanh nghiệp mang tính chất của ngành kinh tế như đặc điểm của ngành kinh tế liên

quan đến thực thể của sản phẩm, tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản xuất
có tác động đến khả năng sinh lời, vịng quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu kỳ
kinh tế, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển...Và cũng quan trọng không
kém là hệ thống chỉ tiêu trung bình Ngành làm chuẩn mực đánh giá, so sánh tình
hình tài chính của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
• Các thơng tin của bản thân doanh nghiệp
Thông tin về bản thân doanh nghiệp là những thông tin về chiến lược, sách
lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, thơng tin về tình hình và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn, tình
hình và khả năng thanh tốn... Những thơng tin này được thể hiện qua những giải
trình của các nhà quản lý, qua Báo cáo tài chính, báo cáo kế tốn quản trị, báo cáo
thống kê, hạch toán nghiệp vụ... Đây là những nguồn dữ liệu quan trọng giúp cho
các nhà phân tích xem xét, đánh giá được các mặt khác nhau trong hoạt động tài
chính một cách đầy đủ, chính xác. Tuy nhiên, phần lớn nguồn dữ liệu này chỉ được
sử dụng trong nội bộ (trừ các chỉ tiêu tài chính cơng khai).
Để có những thơng tin cần thiết phục vụ cho q trình phân tích tài chính,
người làm cơng tác phân tích phải sưu tầm đầy đủ những thơng tin thích hợp liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Tính đầy đủ thể hiện thước đo số lượng của
thơng tin. Sự thích hợp phản ánh chất lượng thơng tin.
2.2.2.
Phương pháp phân tích
Theo GS.TS Nguyễn Văn Cơng có đề cập tới trong giáo trình Phân tích Báo cáo
tài chính của NXB Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2017, phương pháp phân tích BCTC


17
doanh nghiệp, bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận nghiên cứu
các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch
chuyển và biến đổi tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, các chỉ tiêu tổng
hợp và các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung, các chỉ tiêu có tính chất đặc

thù nhằm đánh giá tồn diện thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Về mặt lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính của doanh
nghiệp: phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số, phương
pháp loại trừ, phương pháp liên hệ, phương pháp tương quan và hồi quy… Song ở
đây, chỉ giới thiệu một số phương pháp cơ bản, thường được vận dụng trong phân
tích tài chính doanh nghiệp.
• Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính và
thường được thực hiện ở bước khởi đầu của việc phân tích. Việc sử dụng phương
pháp so sánh là nhằm các mục đích:
- Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch mà doanh nghiệp đã đặt
ra bằng cách so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kỳ thực tế với trị số của chỉ tiêu kỳ kế
hoạch.
-

Đánh giá tốc độ, xu hướng phát triển của hiện tượng và kết quả kinh tế

thông qua việc so sánh giữa kết quả kỳ này với kết quả kỳ trước.
- Đánh giá mức độ tiên tiến hay lạc hậu của đơn vị bằng cách so sánh giữa
kết quả của bộ phận hay của đơn vị thành viên với kết quả trung bình của tổng thể
hoặc so sánh giữa kết quả của đơn vị này với kết quả của đơn vị khác có cùng qui
mô hoạt động, trong cùng một lĩnh vực hoạt động.
Tuy nhiên, vấn đề cần chú ý là khi thực hiện phép so sánh là hai số liệu đưa
ra so sánh phải đảm bảo các điều kiện:
- Cùng nội dung kinh tế.
- Phải thống nhất về phương pháp tính.
- Phải cùng một đơn vị đo lường và phải được thu thập trong cùng một độ
dài thời gian.
- Ngoài ra, các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng một quy mô và
điều kiện kinh doanh tương tự nhau.

Về kỹ thuật so sánh có thể so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương
đối, so sánh bằng số bình quân:
- So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của chỉ tiêu


18
kỳ phân tích so với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện khối lượng,
quy mô biến động của các hiện tượng kinh tế.
- So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế hoặc giữa trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc đã được điều chỉnh theo tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu có liên
quan theo hướng quyết định quy mơ chung của chỉ tiêu phân tích.
- So sánh bằng số bình quân: Số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt
đối, biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc điểm
chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng tính chất.
• Phương pháp phân tích tỷ số
Phương pháp phân tích tỷ số là phương pháp truyền thống được sử dụng phổ
biến trong phân tích tài chính. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số
được sử dụng để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với
chỉ tiêu khác. Về nguyên tắc khi sử dụng phương pháp này cần xác định các
ngưỡng, các tỷ số tham chiếu: có thể là mức trung bình ngành hay kỳ trước. Để
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ số của doanh
nghiệp với các tỷ số tham chiếu.
• Phương pháp Dupont
Trong phân tích tài chính, mơ hình Dupont thường được vận dụng để phân
tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa
các chỉ tiêu mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ
tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ, và nhà phân tích sẽ nhận biết được
các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp.
Bản chất của phương pháp này là tách một số tổng hợp phản ánh sức sinh lời của

doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở
hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
2.3. Nội dung phân tích Báo cáo tài chính
2.3.1.
Phân tích cấu trúc tài chính
Khái niệm cấu trúc tài chính đề cập tới cơ cấu các loại nguồn vốn hình thành
nên các loại tài sản của doanh nghiệp. Một cơ cấu nguồn vốn hợp lí, cân đối với tài
sản của doanh nghiệp được ổn định sẽ đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp


19
được ổn định và vững chắc. Có thể ví cấu trúc tài chính của doanh nghiệp như kết
cấu một ngơi nhà, nếu như ngơi nhà có kết cấu khơng hợp lí, cuộc sống trong ngơi
nhà đó sẽ khơng thỏa mái. Mức độ bất hợp lí của kết cấu ngơi nhà càng lớn càng tạo
ra sự bất ổn định của cuộc sống trong ngơi nhà.
Phân tích cấu trúc tài chính là việc đánh giá tính hợp lí của cơ cấu nguồn vốn
xét trong mối liên hệ với cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Phân tích cấu trúc tài
chính sẽ giúp các đối tượng sử dụng nhận diện các chính sách huy động vốn trong
mối liên hệ với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Khơng có một cấu trúc tài
chính chuẩn cho tất cả các doanh nghiệp mà một cấu trúc tài chính hợp lí phải phụ
thuộc vào từng hồn cảnh cụ thể và bản chất của hoạt động kinh doanh.
Phân tích cấu trúc tài chính được hướng tới các nội dung cơ bản sau: Phân
tích cơ cấu nguồn vốn hay nguồn hình thành tài sản, phân tích cơ cấu tài sản và
phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn.
2.3.1.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm mục đích xem xét, đánh giá tính hợp lý
của cơ cấu nguồn vốn tại thời điểm hiện tại (hay kỳ phân tích) và xu hướng biến
động của cơ cấu nguồn vốn giữa kỳ phân tích với kỳ gốc. Công việc này được thực
hiện bằng cách tính ra tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng nguồn

vốn rồi so sánh cơ cấu nguồn vốn hiện tại với cơ cấu nguồn vốn kỳ gốc. Căn cứ vào
tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng nguồn vốn kỳ phân tích và
tình hình cụ thể của doanh nghiệp để đánh giá tính hợp lý của nguồn vốn hiện hành
cả về mức độ tự chủ và an ninh tài chính lẫn chính sách huy động, chính sách sử
dụng địn bẩy tài chính. Đồng thời căn cứ vào tình hình biến động về cơ cấu nguồn
vốn để đánh giá tính hợp lý của xu hướng biến động cơ cấu nguồn vốn. Trong điều
kiện cho phép, có thể so sánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp với cơ cấu bình
quân ngành hoặc một doanh nghiệp khác có cùng điều kiện tương đương nhưng có
hiệu quả cao hơn.
Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng nguồn vốn được xác
định qua công thức sau:
Tỷ trọng của từng bộ phận
nguồn vốn chiếm trong

=


×