TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG XÃ HỘI (CS2)
KHOA QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
----------*****---------
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG NỮ TẠI VIỆT NAM
SỐ BÁO DANH: 059
SINH VIÊN THỰC HIỆN: Nguyễn Thị Trà Giang
MSSV: 1553404040795
LỚP: Đ15NL4
GVBM: Th.s Đoàn Thị Thủy
Điểm số
Cán bộ chấm thi 1
Điểm chữ
Cán bộ chấm thi 2
TP HCM, tháng 10 năm 2018
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG NỮ TẠI VIỆT NAM
1. Đặt vấn đề
Lao động là tài sản quý của mỗi quốc gia, không quốc gia nào trên thế giới từ
bỏ quyền quản lý lao động của mình, trong đó có lao động nữ. Đây là lực lượng lao
động góp phần lớn vào thu nhập quốc dân và làm ra của cải vật chất cho xã hội. Lao
động nữ là một trong những nhóm người lao động có tính đặc thù bởi tâm, sinh lý
cung như vai trò của họ trong việc tái sản xuất sức lao động cho xã hội. Ở Việt Nam,
lao động nữ chiếm một nửa lực lượng lao động xã hội, họ có mặt ở mọi lĩnh vực ngành
nghề kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường bên cạnh những ưu việt thì ngày càng bộc lộ
quy luật đào thải và ln có sự mâu thuẫn giữa lợi ích kinh tế và xã hội nên lao động
nữ cần được bảo vệ.
Trong nhiều năm qua, Việt Nam nỗ lực thúc đẩy công bằng xã hội, bảo vệ các
quyền lao động, quyền con người của người lao động đặc biệt là hỗ trợ lao động nữ
thông qua các quy định tại Bộ luật Dân sự, Bộ luật Lao động, Luật Bình đẳng giới,
Luật Hơn nhân và gia đình... Tiểu luận “Quản lý Nhà nước về lao động nữ” được thực
hiện với mục đích nghiên cứu những vấn đề lý luận, vai trò và thực tiễn của Nhà nước
trong việc quản lý lao động nữ. Từ đó đưa ra những đề xuất hoàn thiện và các giải
pháp, kiến nghị về vấn đề này.
2. Thực trạng quản lý Nhà nước về lao động nữ Việt Nam hiện nay
2.1.
Sơ nét về tình hình lao động nữ hiện nay
Theo số liệu do Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Việt Nam hiện có lực
lượng lao động là 55 triệu người, trong đó lao động nữ chiếm gần 26,5 triệu, tức
khoảng 48%. Với tỷ lệ lao động lên đến 72% trong tổng số phụ nữ trong độ tuổi lao
động, tỷ lệ lao động nữ Việt Nam nhiều hơn hẳn so với phần lớn các quốc gia khác
trên thế giới (đứng thứ 2 thế giới).
Chiếm trên 70% lực lượng lao động của các ngành xuất khẩu chính như dệt
may, da giày, điện tử và 64% lao động trong các khu công nghiệp. Nhưng lao động nữ
chỉ được hưởng một phần rất nhỏ bé trong toàn bộ giá trị của chuỗi cung ứng toàn cầu.
Bên cạnh đó, có tới 7,8 triệu lao động nữ đang làm việc trong khu vực phi chính thức,
với điều kiện lao động khơng đảm bảo. Ngồi ra chỉ có gần 50% lao động nữ trong
1
nhóm lao động làm cơng ăn lương có ký kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao
động, trong khi đó tỷ lệ ký kết hợp đồng lao động của nam là gần 60%.
Một vấn đền rất đáng lo ngại là lao động nữ cũng chiếm đa số trong nhóm lao
động thất nghiệp. Cụ thể, số này chiếm tới 57,3% số người thất nghiệp ở nhóm lao
động chưa qua đào tạo, 50,2% ở nhóm đã được đào tạo nghề nghiệp và đặc biệt ở
nhóm thất nghiệp có trình độ đại học lên tới 55,4%. Những số liệu thống kê trên cho
thấy cơ hội có được việc làm đối với lao động nữ khó khăn hơn lao động nam ở hầu
hết mọi trình độ học vấn.
2.2.
Mục tiêu quản lý Nhà nước về lao động nữ
Nhà nước thực hiện việc quản lý về lao động nữ trong nền kinh tế thị trường
trước hết là để bảo vệ lao động nữ khi tham gia vào quan hệ lao động, bảo đảm quyền
tự do của họ, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật của cả lao động nữ
và người sử dụng lao động.
Việc đưa ra các bảo đảm cho lao động nữ, nhất là về chính sách xã hội là điều
hết sức cần thiết. Nhằm giúp lao động nữ phát huy được khả năng, trình độ của mình,
vừa cống hiến cho xã hội, vừa thực hiện tốt thiên chức trong gia đình, góp phần quan
trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội, nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn cho lao
động nữ. Nâng cao thu nhập để đảm bảo cho lao động nữ tiếp tục có cơ hội thực hiện
việc làm trong và sau thời gian thực hiện thiên chức.
Bên cạnh đó, thơng qua hoạt động quản lý Nhà nước về lao động nữ, có thể
nắm bắt được tâm tư nguyện vọng của lao động nữ để có biện pháp bảo vệ quyền lợi,
lợi ích hợp pháp của lao động nữ hữu hiệu nhất và thông qua đó thực hiện tốt các
nghĩa vụ mà pháp luật quy định trong quá trình lao động. Giúp lao động nữ phát huy
có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài hịa cuộc sống lao động và cuộc sống
gia đình.
2.3.
Vai trò quản lý Nhà nước về lao động nữ
Là nhân tố quyết định thiết lập môi trường làm việc thuận lợi cho lao động nữ
khi tham gia vào các quan hệ lao động
Có vai trị là “người bảo vệ”, duy trì trật tự và đảm bảo sự cơng bằng lao động
nữ tại nơi làm việc
2
Định hướng và dẫn dắt đội ngũ lao động nữ phát triển ổn định và bền vững
trong thị trường lao động.
Trợ giúp tài chính, pháp luật, tư pháp,… cho bộ phận lao động nữ khi có vấn đề
phát sinh.
2.4.
Thực trạng của quản lý Nhà nước về lao động nữ
2.4.1. Quy định của pháp luật về lao động nữ
Bộ luật lao động 2012 dành chương X với 08 điều luật từ 153 đến 160 để quy
định về lao động nữ với tên gọi “Những quy định riêng đối với lao động nữ” và nghị
định số 85/2015/ NĐ – CP của Chính phủ.
Đầu tiên là chính sách đối với lao động nữ
Theo quy định tại Điều 153 Bộ luật lao động 2012 và Điều 5 Nghị định 85/2015
thì Nhà nước đảm bảo quyền làm việc bình đẳng của lao động nữ. Khơng chỉ có vậy,
Nhà nước cịn khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để lao động nữ có
việc làm thường xuyên, áp dụng rộng rãi chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt,
làm việc không trọn thời gian, giao việc làm tại nhà và có biện pháp tạo việc làm, cải
thiện điều kiện lao động, nâng cao trình độ nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe, tăng
cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao động nữ.
Người sử dụng lao động có sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế. Các khoản chi tăng thêm cho lao
động nữ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định của Bộ tài chính.
Thứ hai là về nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với lao động nữ
Theo quy định tại điều 154 Bộ luật lao động 2012 và Điều 4 Nghị định
85/2015/ NĐ – CP thì người sử dụng lao động khi sử dụng lao động nữ phải tuân theo
một số nghĩa vụ sau đây:
Bảo đảm thực hiện bình đẳng giới và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới
trong tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương…
và các chế độ phúc lợi khác về mặt vật chất và tinh thần.
Tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những
vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ.
3
Căn cứ điều kiện cụ thể, người sử dụng lao động xây dựng phương án, kế hoạch
giúp đỡ, hỗ trợ, xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc hỗ trợ một phần chi phí gửi trẻ,
mẫu giáo đối với lao động nữ có con trong độ tuổi lao động gửi trẻ, mẫu giáo bằng tiền
mặt hoặc hiện vật. Mức và thời gian hỗ trợ do người sử dụng lao động thỏa thuận với
đại diện lao động nữ.
Thứ ba là về chế độ làm việc, chế độ thai sản của lao động nữ
Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 7, được
chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn
hưởng đủ lương.
Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, tối thiểu là
03 ngày trong một tháng; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi
ngày 60 phút trong thời gian làm việc để cho con bú, vắt, trữ sữa, nghỉ ngơi. Thời gian
nghỉ vẫn được hưởng đủ lương theo hợp đồng lao động.
Về chế độ nghỉ thai sản, Điều 157 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định “Lao
động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng”. Trong thời gian nghỉ thai
sản, các chế độ áp dụng đối với lao động nữ được thực hiện theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội, trong đó, chế độ hưởng nguyên lương là quan trọng nhất, đảm
bảo quyền lợi về mặt vật chất cho lao động nữ.
Thứ tư là quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao
động nữ mang thai
Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hơn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con
dưới 12 tháng tuổi. Lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao
động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động, kèm theo ý kiến đề nghị của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu
tới thai nhi. Thời hạn báo trước để đơn phương chấm dứt, tạm hoãn thực hiện hợp
đồng lao động theo thời hạn mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.
2.4.2. Tổ chức, điều hành và thực hiện quản lý Nhà nước về lao động nữ
4
Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam đã tích cực tham gia với Bộ Lao độngThương binh và Xã hội cùng các cơ quan liên quan, nghiên cứu sửa đổi pháp luật,
hoạch định chính sách liên quan đến lao động, cơng đồn: Sửa đổi Hiến pháp, Bộ luật
Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Việc làm, Luật An toàn vệ sinh lao động…
khẳng định được vị thế pháp lý, vị trí, vai trị chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơng
đồn và nhiều chính sách tốt hơn cho người lao động nói chung và lao động nữ nói
riêng. Cơng tác quản lý Nhà nước về lao động nữ ở các địa phương do Ủy ban nhân
dân các cấp thực hiện theo quy định của Thông tư liên tịch số 37/2015/TTLTLĐTBXH-BNV ngày 02/10/2015 giữa Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội với Bộ
nội vụ hướng dẫn thực hiện thức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện và nhiệm vụ quản lý Nhà
nước về lao động nữ của Ủy ban nhân dân cấp xã. Một đặc điểm đáng chú ý khi đề
cập đến cơ quan quản lý lao động nữ, đó là sự tham gia của tổ chức cơng đồn, ban nữ
cơng trong cơng tác quản lý Nhà nước về lao động nữ trong các doanh nghiệp hiện
nay.
2.4.3. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát về lao động nữ.
Chính phủ ban hành Nghị định số 110/2017/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động
của thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội. Theo nghị định này, các cơ
quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Lao động – Thương binh và Xã hội gồm các
cơ quan thanh tra nhà nước là Thanh tra Bộ, thanh tra Sở và các cơ quan thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành là Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Cục Quản lý lao
động ngoài nước, Cục An tồn lao động. Ngồi ra, tổ chức cơng đồn và tổ chức đại
diện lao động nữ cũng là những chủ thể tham gia vào những hoạt động này.
Việc thanh tra, kiểm tra là một công cụ hữu hiệu nhằm giúp doanh nghiệp thực
hiện tốt pháp luật lao động, bảo đảm việc thi hành quy định pháp luật về điều kiện lao
động từ đó cải thiện được điều kiện làm việc cho lao động nữ, nâng cao nhận thức cho
người lao động cùng với người sử dụng lao động và việc này được thực hiện 1 lần
trong năm để tránh làm ảnh hưởng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Qua các cuộc thanh tra, kiểm tra phát hiện những sai phạm đối với lao động nữ
như sau:
5
STT
1
Một số sai phạm thường
Kỹ năng phát hiện sai phạm
gặp khi thanh tra
Phân biệt đối xử với lao Kiểm tra quy chế tuyển dụng của doanh
động nữ khi tuyển dụng
nghiệp, kiểm tra thông báo tuyển dụng
Không thông báo với cơ Kiểm tra báo cáo tình hình sử dụng lao
quan quản lý nhà nước về động, danh sách trích ngang lao động, hồ
2
lao động cấp tỉnh trước khi sơ người lao động, bảng thanh toán tiền
cho nhiều người lao động lương hàng tháng, tiếp xúc phỏng vấn
thôi việc
người lao động.
Đơn phương chấm dứt hợp Kiểm tra hợp đồng lao động, thông báo
đồng lao động trái pháp luật chấm dứt hợp đồng lao động, biên bản
thanh lý hợp đồng hoặc quyết định chấm
3
dứt hợp đồng lao động, phỏng vấn người
lao động
Không đối thoại định kỳ tại Kiểm tra biên bản đối thoại, phỏng vấn đại
4
nơi làm việc hoặc không diện tập thể lao động tại cơ sở
đối thoại khi tập thể lao
động yêu cầu
Thực hiện không đúng quy Kiểm tra Nội quy lao động, Thỏa ước lao
định về thời giờ làm việc động tập thể doanh nghiệp và Hợp đồng
bình thường khơng quá 8 lao động, nếu quy định hoặc thỏa thuận về
5
giờ trong 1 ngày hoặc 48 thời gian làm việc trên 8 giờ trong ngày
giờ trong 1 tuần
hoặc trên 48 giờ trong tuần là vi phạm
Kiểm tra bảng chấm công, bảng thanh tốn
lương
6
Thực hiện khơng đúng quy Phỏng vấn trực tiếp người lao động: hỏi
định về nghỉ giữa giờ làm người lao động có được nghỉ giữa giờ theo
6
việc tính vào thời giờ làm pháp luật quy định
việc, hưởng nguyên lương
(làm việc áp dụng theo ca
liên tục 08 giờ được nghỉ 30
phút ban ngày, 45 phút khi
làm việc ban đêm)
Huy động người lao động Kiểm tra bảng chấm công trong tháng,
làm thêm giờ vượt quá quy cộng số giờ làm thêm trong tháng; kiểm tra
7
định, không thỏa thuận với bảng chấm công của 12 tháng trong năm,
người lao động
cộng số giờ làm thêm trong 12 tháng của
năm
Không giảm thời gian làm Kiểm tra Nội quy lao động, Thỏa ước lao
8
việc đối với lao động nữ động tập thể và Hợp đồng lao động
làm công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm.
Không trả lương cho lao Kiểm tra bảng chấm cơng, bảng thanh tốn
động nữ trong thời gian tiền lương
nghỉ để làm vệ sinh kinh
9
nguyệt, nuôi con dưới 12
tháng tuổi (đối với bộ phận
hưởng
lương
theo
khám
sức
Kiểm tra định mức lao động, đơn giá sản
phẩm
sản
phẩm)
Không
10
khỏe Kiểm tra danh sách lao động, kiểm tra hồ
chuyên khoa đối với lao sơ khám sức khỏe định kì; Phỏng vấn trực
động nữ
11
tiếp người lao động
Bố trí lao động nữ làm cơng Kiểm tra danh sách trích ngang xem nội
việc không được sử dụng dung công việc phải làm để biết được số
lao động nữ theo quy định
lao động nữ đang làm công việc không
7
được sử dụng lao động nữ.
3. Các kiến nghị để hoàn thiện quản lý Nhà nước về lao động nữ tại Việt Nam
3.1.
Những thuận lợi trong việc quản lý Nhà nước về lao động nữ
Nhà Nước nhận thức rõ vai trị đóng góp của lao động nữ đối với sự thịnh
vượng chung và phát triển bền vững, do đó, đảm bảo quyền của lao động nữ tại nơi
làm việc là một trong các ưu tiên của Chính phủ. Điều này được thể hiện bằng việc
ban hành luật pháp, chính sách để tạo điều kiện cho lao động nữ được nâng cao năng
lực, kỹ năng quản lý, lãnh đạo.
Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan, ban ngành trong công tác quản lý lao
động nữ ngày càng nhịp nhàng và chặt chẽ. Cơng tác cải cách thủ tục hành chính, thực
hiện cơ chế “một cửa” , áp dụng quy trình ISO trong việc giải quyết các thủ tục hành
chính đã tạo được nhiều điều kiện thuận lợi, niềm tin cho các doanh nghiệp.
Việc phát triển mạng lưới thông tin 02 chiều từ các cơ quan Nhà nước đến các
doanh nghiệp thông qua các cuộc họp giao ban, các kênh thông tin khác nhau cũng đã
góp phần tích cực vào kết quả thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lao động
nữ. Doanh nghiệp quan tâm đến việc thực hiện đúng các quy định pháp luật, nhất là
về chính sách lao động , góp phần giữ được sự ổn định trong hoạt động sản xuất và
hạn chế các tranh chấp xảy ra.
Mặt khác, trình độ am hiểu pháp luật của lao động nữ trong những năm trở lại
đây cũng đã nâng lên rõ rệt, góp phần cải thiện quan hệ lao động tại doanh nghiệp,
đồng thời công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực lao động cũng được thuận lợi hơn.
3.2.
Những khó khăn, bất cập trong việc quản lý Nhà nước về lao động nữ
Đảng và Nhà nước đã và đang nỗ lực hỗ trợ đối với lao động nữ và các doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ thơng qua các chính sách, sửa đổi các văn bản quy
phạm pháp luật. Số lượng quy định về hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến quyền
của lao động nữ ở Việt Nam tương đối nhiều. Mặc dù vậy, không thể phủ nhận rằng
hiệu quả của các quy định pháp luật này trên thực tế vẫn còn đang gặp nhiều vấn đề
bất cập.
8
Q trình triển khai các chính sách cịn chậm do sự phối hợp giữa các Bộ,
Ngành liên quan thiếu tính đồng bộ, thiếu cán bộ cấp cơ sở dẫn đến tình trạng khó tra
cứu khó tìm hiểu đối với người lao động nữ và các doanh nghiệp. Trên thực tế có rất
nhiều doanh nghiệp đáp ứng được những tiêu chuẩn về việc sử dụng lao động nữ
nhưng vẫn không được hưởng các ưu đãi như giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, khơng
tính thuế các khoản chi tăng thêm cho lao động nữ vì các doanh nghiệp khơng được
các cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn, thủ tục phức tạp, thời gian thực hiện rất lâu,
trong khi đó số tiền được giảm thuế khơng bù đắp được các chi phí khi áp dụng các ưu
đãi dành cho lao động nữ .
Những chính sách pháp luật quá nhiều ưu đãi cho lao động nữ sẽ có tác động
ngược lại khơng mong muốn khi khơng có sự cân bằng lợi ích giữa doanh nghiệp và
lao động nữ. Nhiều nhà tuyển dụng không muốn tuyển lao động nữ vì phải tốn chi phí
thực hiện chính sách đối với lao động nữ như thai sản, giờ nghỉ khi có kinh nguyệt, giờ
cho con bú, xây nhà vệ sinh... mà còn bị giảm năng suất lao động. Chính những ưu đãi
này đã gây cản trở trong việc được tuyển dụng và cơ hội thăng tiến của lao động nữ.
Việc nhận thức và sự thiếu hiểu biết các quy định pháp luật về quyền của lao
động nữ cịn rất hạn chế. Có đến 7,96% người lao động không biết quy định mức
lương tối thiểu của Nhà nước, 17,8% người lao động không biết các quy định liên
quan đến tiền thưởng trong doanh nghiệp mà họ không làm việc, chỉ có 40% số lao
động được cung cấp các thơng tin về bình đẳng giới và quyền của lao động nữ trong
lĩnh vực việc làm. Kiến thức, nhận thức của lao động nữ về phân biệt đối xử tại nơi
làm việc còn thấp.
Mặc dù đã đạt được nhiều tiến bộ đáng kể nhưng bình đẳng trong quan hệ lao
động vẫn cịn là thách thức ở Việt Nam. Vẫn có sự bất bình đẳng đáng kể về phương
diện phụ nữ tiếp cận với các cơ hội kinh tế, thu nhập và các loại hình nghề nghiệp.
Một trong những yếu tố làm hạn chế sự phát triển của lao động nữ chính là tư tưởng
“trọng nam khinh nữ”. Để lao động nữ phát huy được năng lực, được hưởng một cách
xứng đáng thành quả của họ thì sự hỗ trợ của Nhà nước, cộng đồng và xã hội là rất
quan trọng.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách đối với
lao động nữ trong các doanh nghiệp hiện nay mặc dù đã đạt được kết quả nhất định,
9
song công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm đang là khâu yếu nhất.
Tình trạng vi phạm pháp luật lao động còn diễn ra khá phổ biến, dường như có sự
“nhờn pháp luật” và tham nhũng trong quá trình thạnh tra, kiểm tra, giám sát vẫn còn
chưa được xử lý triệt để.
3.3.
Nguyên nhân
Những quy định riêng dành cho lao động nữ thiếu tính khả thi, các cơ quan
chưa có biện pháp xử lý nghiêm minh, kịp thời khi các doanh nghiệp vi phạm với lao
động nữ.
Hầu hết lao động nữ làm việc trong các khu cơng nghiệp, doanh nghiệp có trình
độ thấp, khơng nhạy bén trong khả năng nhận thức và ứng xử với các tình huống xã
hội có liên quan, nếu biết mình bị xâm phạm quyền cũng không biết tự bảo vệ quyền
lợi chính đáng của mình bằng cách cho chính quyền địa phương hay người có thẩm
quyền.
Bên cạnh đó người sử dụng lao động không thực hiện đúng và đầy đủ các quy
định của pháp luật có liên quan đến lao động nữ, thậm chí cịn lợi dụng sự yếu thế của
lao động nữ để lảng tránh trách nhiệm với họ.
Đa số các cán bộ làm cơng tác nữ cơng, cơng đồn trong các doanh nghiệp hầu
hết là kiêm nhiệm. Do vậy họ ít có thời gian đầu tư chun sâu cho cơng việc, ít có
điều kiện tham gia tập huấn để nâng cao khả năng hiểu biết về công tác công đồn ,
hiểu biết về chế độ, chính sách đối với lao động nói chung và lao động nữ nói riêng
cịn nhiều hạn chế
3.4.
Kiến nghị hoàn thiện quản lý Nhà nước về lao động nữ
Để tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về lao
động nữ cần phải thực hiện một vài kiến nghị, giải pháp cụ thể.
Việc thực thi chính sách dành cho doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ còn
là một trong những điều kiện bắt buộc phải thực hiện khi doanh nghiệp tham gia vào
thị trường hội nhập với đối tác trên thị trường quốc tế chứ không phải đơn giản chỉ là
thực hiện chính sách mà pháp luật Việt Nam quy định về lao động nữ. Bộ Tài Chính
cần ban hành văn bản hướng dẫn chi tiết các quy định Luật và tạo điều kiện thuận lợi
về thủ tục miễn giảm thuế, xem xét các khoản chi cho lao động nữ vào chi phí hợp lý
10
khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp để các chính sách về thuế sẽ là động lực để đảm
bảo quyền được bình đẳng trong việc tuyển dụng và sử dụng lao động nữ.
Đối với những doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ, sẽ có những cản trở
nhất định về mặt nguồn lực nên cần phải có thêm những ưu đãi. Trước hết là ưu đãi về
nguồn vốn. Về phía ngân hàng cần thơng thống hơn với doanh nghiệp trong việc phê
duyệt cho vay và giãn thời gian trả nợ. Cùng với đó, Nhà nước cũng cần xem xét giảm
thuế cho doanh nghiệp do những hạn chế về năng suất lao động mà doanh nghiệp sử
dụng nhiều lao động nữ gặp phải.
Trong tình hình Việt Nam hội nhập với thế giới, Nhà nước phải giúp lao động
nữ nhận thức được quyền lao động của mình, chủ động vươn lên, tích cực nâng cao
trình độ năng lực, sắp xếp tổ chức công việc gia đinh một cách khoa học để nâng cao
năng suất và chất lượng lao động.
Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và các tổ chức cơng đồn cơ sở cần phát
huy vai trò bảo vệ lao động nữ trong việc thúc đẩy và bảo đảm quyền của họ thơng qua
hoạt động điều tra, khảo sát thực trạng trình độ văn hóa, chun mơn nghiệp vụ, chính
trị, việc làm, thu nhập, nhà ở, đời sống và thực hiện chế độ, chính sách lao động nữ.
Tăng cường cơng tác bồi dưỡng, tập huấn, tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật,
quyền bình đẳng của nữ trên mọi lĩnh vực qua các buổi tập huấn, các buổi sinh hoạt, tổ
chức văn nghệ, diễn tập kịch để lao động nữ nắm bắt được. Cơng đồn cơ sở tích cực
tham gia xây dựng thỏa ước lao động tập thể, thuyết phục với chủ doanh nghiệp kí các
điều khoản có lợi hơn cho lao động nữ.
Cần có một đội ngũ và bộ máy thanh tra lao động chuyên trách, được đầu tư
thỏa đáng về về nguồn lực và được đảm bảo bởi các điều kiện pháp lý chặt chẽ mới đủ
khả năng giám sát, kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật đối với lao động nữ
trong các doanh nghiệp. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử phạt vi
phạm pháp luật về lao động nữ trong nhiệm vụ bảo vệ quyền của họ. Thường xuyên
tiến hành kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật nói chung, đặc biệt là lao động nữ tại
các địa phương, tập đồn, tổng cơng ty, doanh nghiệp để phát hiện và chấn chỉnh các
vi phạm.
11
Tài liệu tham khảo
1. Lê An Nhiên (23/10/16). Nhiều doanh nghiệp chưa quan tâm đến quyền lợi
lao động nữ. Truy xuất tại: />2. Việt Nam khẳng định ưu tiên đảm bảo quyền của lao động nữ tại nơi làm
việc (06/06/2018). Truy xuất tại: />3. Phạm Thị Bích Hảo (29/03/2018). Những chính sách bảo vệ lao động nữ.
Vietnamnet. Truy xuất tại: />4. Chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp sử dụng lao động nữ (14/08/2013).
Truy xuất tại: />5. Huyền Trang (06/03/2014). Quyền của phụ nữ trong hệ thống pháp luật Việt
Nam.
Truy
xuất
tại:
/>
khac.aspx?ItemID=2059
6. Tỷ lệ lao động nữ Việt Nam cao thứ 2 thế giới nhưng nhiều bấp bênh
(24/01/2018). Truy xuất tại: />
12