Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THIẾT kế QUY TRÌNH xây DỰNG văn hóa DOANH NGHIỆP tại CÔNG TY TRÁCH NHIỆM hữu hạn POOLTECH VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CS2)
KHOA QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
-----------------------------------

THIẾT KẾ QUY TRÌNH XÂY DỰNG VĂN HĨA DOANH
NGHIỆP TẠI CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
POOLTECH VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Công Toại
Sinh viên: NGUYỄN THỊ TRÀ GIANG
Lớp: ĐH15NL4
MSSV: 1553404040795

TP HCM, tháng 10 năm 2018


Mã lớp:

ĐH15NL4

Số báo danh:

Nguyễn Thị Trà Giang

059

1553404040795

Văn hóa tổ chức
Th.S Nguyễn Cơng Toại


THIẾT KẾ QUY TRÌNH XÂY DỰNG VĂN HĨA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN POOLTECH VIỆT

Tiểu luận (hoặc tham luận):

Cuối kì

Giữa kì

Tiểu luận (hoặc tham luận) này được hoàn thành vào ngày 26/10/2018

Giám khảo 1 (Ký và ghi rõ họ tên)

Giám khảo 2 (Ký và ghi rõ họ tên)

TP.HỒ CHÍ MINH, THÁNG 10 NĂM 2018


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Xu thế tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang diễn ra với tốc độ ngày càng cao đã
đem đến cho các doanh nghiệp Việt Nam những thời cơ mới, đồng thời nhiều thách thức
mới nảy sinh mà các doanh nghiệp phải đối mặt. Trước bối cảnh đó, các doanh nghiệp
phải chuẩn bị những hành trang cần thiết để hòa nhập cùng sự phát triển chung của nền
kinh tế thế giới. Sự phát triển đó địi hỏi ngày càng lớn về cơng nghệ kỹ thuật, về dịng
vốn khổng lồ cũng như việc quản lý chất lượng theo chuẩn mực quốc tế. Một yếu tố vơ
cùng quan trọng góp phần đảm bảo sự thành công trong quản lý và giúp cho các doanh
nghiệp tiếp cận được thương trường quốc tế phải kể đến đó là văn hóa doanh nghiệp.
Nhìn chung văn hóa doanh nghiệp là tồn bộ những giá trị tinh thần mà doanh
nghiệp đã tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, tác động tới tình cảm, lý trí và hành

vi của các thành viên. Văn hóa doanh nghiệp có vị trí và vai trị rất quan trọng trong sự
phát triển của mỗi doanh nghiệp, bởi bất kì một doanh nghiệp nào nếu thiếu đi yếu tố văn
hóa thì doanh nghiệp đó khó có thể đứng vững và tồn tại lâu bền được. Văn hóa doanh
nghiệp tích cực sẽ giúp thu hút và giữu gìn nhân tài, gắn kết các thành viên trong doanh
nghiệp, khơi dậy niềm tin, niềm tự hào về doanh nghiệp, tạo nên sức mạnh tinh thần phát
huy khả năng sáng tạo của các nhân viên và giảm bớt rủi ro trong kinh doanh. Chính vì
vậy, việc xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp là địi hỏi tính cấp bách, là một
trong những vấn đề trọng yếu mà doanh nghiệp cần quan tâm tới.
Xác định văn hóa doanh nghiệp là một nhân tố quan trọng trong sự phát triển bền
vững của doanh nghiệp, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải xây dựng cho mình
một nền tảng văn hóa doanh nghiệp vững mạnh, tạo được lợi thế cạnh tranh trên thương
trường. Công ty trách nhiệm hữu hạn Pooltech Việt Nam trải qua nhiều năm xây dựng và
phát triển, nhưng công ty vẫn chưa xây dựng được những nét văn hóa chính, riêng biệt, rõ
nét chính vì vậy em chọn đề tài: “ Thiết kế quy trình xây dựng văn hóa tổ chức tại
công ty trách nhiệm hữu hạn Pooltech Việt Nam” làm đề tài tiểu luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài tiểu luận được thực hiện với nhưng mục tiêu chính: Hệ thống hóa và làm rõ các
khái niệm, nội dung có liên quan đến văn hóa doanh nghiệp ; Phân tích đáng giá thực


trạng thiết kế quy trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty; Đề xuất giải pháp để
thiết kế quy trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại cơng ty trách nhiệm hữu hạn
Pooltech Việt Nam
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Công ty trách nhiệm hữu hạn Pooltech Việt Nam
Phạm vi thời gian: 2015 - 2017
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng những phương pháp nghiên cứu cơ bản gồm: thu thập, phân tích, so
sánh, tổng hợp, thống kê, đánh giá,... trên cơ sở số liệu, tài liệu của cơng ty.
5. Kết cấu đề tài

Ngồi phần mở đầu và kết luận, bài viết gồm 3 phần:
Chương1. Cơ sở lý luận về Văn hóa doanh nghiệp và thiết kế quy trình xây dựng
văn hóa tổ chức.
Chương 2. Thực trạng thiết kế quy trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty
trách nhiệm hữu hạn Pooltech.
Chương 3. Một số giải pháp để hồng thiện quy trình xây dựng văn hóa doanh
nghiệp tại cơng ty trách nhiệm hữu hạn Pooltech.


CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VĂN HỐ DOANH
NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Văn hố
Văn hoá là sản phẩm của con người, là hệ quả của sự tiến hố nhân loại. Nhờ có văn
hố mà con người trở nên độc đáo trong thế giới sinh vật và khác biệt so với những con
vật khác trong thế giới động vật. Tuy nhiên, để hiểu về khái niệm “văn hố” đến nay vẫn
cịn nhiều ý kiến khác nhau, do đó có những định nghĩa khác nhau về Văn hoá:
Ở Việt Nam, văn hoá cũng được định nghĩa rất khác nhau. Hồ Chí Minh cho rằng “
Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và phát minh ra
ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn hố, nghệ thuật, những
cơng cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặt ăn, ở và các phương thức sử dụng. Tồn bộ
những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hố”.
Phạm Văn Đồng cho rằng “ Nói tới văn hố là nói tới một lĩunh vực vơ cùng phong
phú và rộng lớn, bao gồm tất cả những gì khơng phải là thiên nhiên mà có liên quan tới
con người trong suốt quá trình tồn tại, phát triển, quá trình con người làm nên lịch sử…
Văn hoá bao gồm cả hệ thống giá trị; tư tưởng và tình cảm, đạo đức với phẩm chất, trí
tuệu và tài năng, sự nhạy cảm và sự tiếp thu cái mới từ bên ngoài, ý thức bảo vệ tài sản và
bản lĩnh cộng đồng dân tộc, sức đề kháng và sức chiến đấu bảo vệ mình và khơng ngừng
lớn mạnh”.

Theo UNESCO, văn hố được hiểu theo hai nghĩa; nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng thì “Văn hố là một phức hệ tổng hợp các đặc trưng diện mạo về
tinh thần, vật chất, tri thức và tình cảm.. khắc hoạ nên bản sắc của một cộng đồng gia
đình, làng xóm, vùng, miền, quốc gia, xã hội… Văn hố khơng chỉ bao gồm nghệ thuật,
văn chương mà còn cả lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống giá
trị, những truyền thống, tín ngưỡng..” cịn hiểu theo nghĩa hẹp thì “Văn hố là tổng thể


những hệ thống biểu trưng (ký hiệu) chi phối cách ứng xử và giao tiếp trong cộng đông,
khiến cộng đông đó có đặc thù riêng”…
Nhìn chung, các định nghĩa về văn hoá hiện nay rất đa dạng. Mỗi định nghĩa đề cập
đến những dạng thức hoặc những lĩnh vực khác nhau trong văn hoá. Như vậy, khái niệm
văn hoá rất rộng, trong đó những giá trị vật chất và tinh thần làm nền tảng cho lối sống,
đạo đức, chuẩn mực, hành vi, quan điểm, cách nghĩ và hành động của mỗi dân tộc và các
thành viên để vươn tới cái Chân, Thiện, Mỹ trong quan hệ giữa người với người, giữa
người với tự nhiên và xã hội. Theo đó, có thể rút ra khái niệm chung về văn hoá như sau:
văn hố là tồn bộ những giá trị vật chất và tinh thần mà loài người đã tạo ra trong q
trình lịch sử.
1.1.2. Văn hố doanh nghiệp
Đề cập đến khái niệm “Văn hố doanh nghiệp” đã có rất nhiều ý kiến khác nhau.
Trước khi hai khái niệm “Văn hoá” và “doanh nghiệp” được ghép lại với nhau, đã có
hàng chục định nghĩa khác nhau về văn hoá. Khi kết hợp “Văn hố” với “doanh nghiệp”
thì nghĩa của nó đã được thu hẹp đi rất nhiều. Tuy nhiên cụm từ “Văn hố doanh nghiệp”
vẫn có rất nhiều định nghĩa khác nhau. Cụ thể là:
Theo Jaques (1952): Văn hoá của một doanh nghiệp là cách tư duy và hành động
hàng ngày của các thành viên. Đó là điều mà các thành viên phải học và ít nhiều phải
tuân theo để được chấp nhận vào doanh nghiệp đó. Văn hố theo nghĩa bao gồm một loạt
các hành vi ứng xử, các phương thức sản xuất, kỹ năng và kiến thức kỹ thuật, quan điểm
về kỹ thuật, các thơng lệ và thói quen quản lý, các mục tiêu của những người liên quan,
cách trả lương, quan điểm về các công việc khác nhau, niềm tin vào tính dân chủ trong

các buổi thảo luận và những quy ước, những điều cấm kỵ.
Theo Denison (1990): văn hố doanh nghiệp chỉ những giá trị, tín ngưỡng và
ngun tắc bên trong tạo thành nền tảng của hệ thống quản lý doanh nghiệp, cũng như
một loạt các thủ tục quản lý và hành vi ứng xử minh chứng và củng cố cho những nguyên
tắc cơ bản này.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO); văn hoá doanh nghiệp là sự trộn lẫn đặc biệt
của các giá trị, tiêu chuẩn, thói quen và truyền thống, những thái độ ứng xử và lễ nghi mà
toàn bộ chúng là duy nhất với một tổ chức đã biết.


Là một khái niệm trừu tượng và có nhiều cách hiểu khác nhau, tuy nhiên có thể hiểu
văn hố doanh nghiệp theo nghĩa đầy đủ như sau: văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ các
giá trị vật chất và tinh thần được gây dựng nên trong suốt quá trình hình thành, tồn tại và
phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, quan niệm và tập quán và truyền
thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp và chi phối đến tình cảm, nếp suy nghĩ,
niềm tin, lý tưởng và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc thực hiện
và theo đuổi các mục tiêu. Văn hoá doanh nghiệp là một trong những yếu tố gắn kết lợi
ích cá nhân với lợi ích tập thể, hướng hành vi cá nhân vào việc thực hiện tốt nhất mục
tiêu và sự kỳ vọng của doanh nghiệp.
Như vậy, văn hoá doanh nghiệp là sản phẩm của những người làm cùng trong một
doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu giá trị bền vững. Văn hoá doanh nghiệp xác lập một hệ
thống các giá trị được mọi ngừoi trong doanh nghiệp chấp nhận, đề cao, chia sẻ và ứng
xử theo các giá trị đó. Văn hố doanh nghiệp tạo nên sự khác biệt cho doanh nghiệp và
được coi là bản sắc riêng của mỗi doanh nghiệp mình. Các thành viên trong tổ chức có
thể có trình đọ, vị trí, trách nhiệm khác nhau nhưng vẫn có xu hướng mơ tả về văn hoá
doanh nghiệp theo những cách tương tự.
1.2. Các biểu hiện của văn hoá doanh nghiệp
1.2.1. Các giá trị văn hố hữu hình
Những giá trị văn hố hữu hình là những cái thể hiện được ra bên ngoài rõ ràng, dê
nhận biết nhất của VHDN. Các thực thể hữu hình mơ tả một cách tổng quan nhất mơi

trường vật chất và các hoạt động xã hội trong một doanh nghiệp. Bao gồm các hình thức
cơ bản sau:
1.2.1.1. Kiến trúc đặc trưng và diện mạo doanh nghiệp
Được coi là bộ mặt của DN, kiến trúc và diện mạo luôn được các DN quan tâm, xây
dựng. Kiến trúc, diện mạo bề ngoài sẽ gây ấn tượng mạnh với khách hàng, đối tác… về
sức mạnh, sự thành đạt và tính chuyên nghiệp của bất kỳ DN nào. Kiến trúc thể hiện ở sự
thiết kế văn phịng làm việc, bố trí nội thất trong phòng, mằu sắc chủ đạo,…Tất cả những
sự thể hiện đó đều có thể làm nền đặc trưng cho DN. Thực tế cho thấy, cấu trúc những sự
thể hiện đó đều có thể ảnh hưởng đến tâm lý trong quá trình làm việc của ngừoi lao động.
1.2.1.2. Lễ kỷ niệm, lễ nghi và các sinh hoạt văn hoá


Đây là những hoạt động đã được dự kiến từ trước và được chuẩn bị kỹ lưỡng: Lễ
nghi theo từ điển tiếng Việt là tồn thể những cách làm thơng thường theo phong tục, áp
dụng khi tiến hành một cuộc lệ. Theo đó, lễ nghi là những nghi thức đã trở thành thói
quen, được mặc định sẽ được thực hiện khi tiến hành một hoạt động nào đó, nó thể hiện
trong đời sống hàng ngày chứ không chỉ trong những dịp đặc biệt. Lễ nghi tạo nên đặc
trưng về văn hoá, với mỗi nền VH khác nhau các lễ nghi cũng có hình thức khác nhau.
Một ví dụ cụ thể về lễ nghi trong phục vụ bàn: có sự khác nhuau cơ bản giữa Việt Nam và
các nước Châu Âu. Di bữa ăn của người Việt mang tính cộng đồng cao, tất cả mọi người
đều ăn chung một món ăn, nên ở Việt Nam khi phục vụ thức ăn thường có bát, nồi to đặt
ở giữa bàn, mỗi thực khách có một bộ bát, đĩa, thìa, đũa để lấy thức ăn từ bát lớn và nồi.
Ngược lại, ở phương tây phục vụ bàn đem từng suất ăn ra phục vụ cho từng khách hàng,
cùng một món mà đặt bao nhiếu suất thì sẽ mang ra bấy nhiêu bát, đĩa.
Lễ kỹ niệm là hoạt động được tổ chức nhằm nhắc nhở mọi người trong DN ghi nhớ
những giá trị của DN và là dịp tôn vinh DN, tăng cường sự tự hào của mọi người về DN.
Đây là hoạt động quan trọng tổ chức sống động nhất.
Các sinh hoạt văn hoá như các chương trình ca nhạc, thể thao, các cuộc thi trong các
dịp đặc biệt,…là hoạt động không thể thiếu trong đời sống văn hoá. Các hoạt động này tổ
chức tạo cơ hội cho các thành viên nâng cao sức khoẻ, làm phong phú thêm đời sống tinh

thần, tăng cường sự giao lưu, chia sẽ và hiểu biết lẫn nhau giữa các thành viên.
1.2.1.3. Ngôn ngữ, khẩu hiệu
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp trong đời sống hằng ngày, do cách ứng xử, giao
tiếp giữa các thành viên trong DN quyết định. Những người sống cà làm việc trong cùng
một mơi trường có xu hướng dùng chung một thứ ngơn ngữ. Các thành viên trong DN để
làm việc được với nhau cần có sự hiểu biết lẫn nhau thơng qua việc sử dụng chung một
ngơn ngữ, tiếng “lóng” đặc trưng của DN. Những từ như “dịch vụ hoàn hảo”,”khách hàng
là thường đế”,… được hiểu rất khác nhau tuỳ theo VH của từng DN
Khẩu hiệu là một câu nói ngắn gọn, sử dụng những từ ngữ đơn giản, dễ nhớ thể hiện
một cách cô đọng nhất triết lý kinh doanh của một công ty.
1.2.1.4. Biểu tượng, bài hát truyền thống


Biểu tượng là biểu thị của một cái gì đó khơng phải là chính nó và có tác dụng giúp
mọi người nhận ra hay hiểu được cái mà nó biểu thị. Các cơng trình kiến trúc, lễ nghi,
giai thoại, khẩu hiệu đều chứa đựng những đặc trưng của biểu tượng. Một biểu tượng
khác là logo. Logo là một phần tác phẩm sấng tạo thể hiện hình tượng về một tổ chức
bằng ngôn ngữ nghệ thuật. Logo là loại biểu trưng đơn giản nhưng có ý nghĩa lớn nên
được các DN rất quan tâm chú trọng. Logo được in trên các biểu tượng khác của DN như
bảng nội quy, bảng tên cơng ty, đồng phục, các ấn phẩm, bao bì sản phẩm, các tài liệu
được lưu hành…
Bài hát truyền thống, đồng phục là những giá trị văn hoá tạo ra nét đặc trưng cho
DN và tạo ra sự đồng cảm, gắn bó giữa các thành viên. Đây cũng là những biểu tượng tạo
nên niềm tự hào của nhân viên về công ty mình.
Ngồi ra, các gai đoạn, truyện kểm các ấn phẩm điển hình,…là những biểu tượng
giúp mọi người thẩy rõ hơn về những giá trị VH của tổ chức.
1.2.2. Những giá trị được tyên bố
Bao gồm các chiến lược, mục tiêu, các nơi quy, quy định, tầm nhìn, sứ mệnh dược
công bố công khai để mọi thành viên của DN nổ lực thực hiện Đây là kim chỉ nam cho
mọi hoạt động của nhân viên. Những giá trịunh này cũng có tính hữu hình vì có thể nhận

biết và diễn đạt một cách rõ ràng, chính xác.
1.2.2.1. Tầm nhìn
Tầm nhìn là trạng thái trong tương lai mà DN mong muốn đạt tới. Tầm nhìn cho
thấy mục đích, phương hướng chung để dẫn tới hành động thống nhất. Tầm nhìn cho thấy
bức tranh toàn cảnh về DN trong tương lai với giới hạn về thời gian tương đối dài và có
tác dụng hướng mọi thành viên trong DN chung sức, nổ lực đạt được trạng thái đó.
1.2.2.2. Sứ mệnh
Sứ mệnh nêu lên lý do vì sao tổ chức tồn tại, mục đích của tổ chức là gì? Tại sao
làm vậy? Làm như thế nào? Để phục vụ ai? Sứ mệnh và các giá trị cơ bản nêu lên vai trò,
trách nhiệm mà tự thân DN đặt ra. Sự mệnh và các giá trị cơ bản cũng giúp cho viện xác
định con đường, cách thức và các giai đoạn để đi tới tầm nhìn mà DN đã xác định.
1.2.2.3. Mục tiêu chiến lược


Trong quá trình hình thành, tồn tại và phát triển, DN luôn chịu các tác động cả
khách quan và chủ quan. Những tác động này cỏ nước tạo điều kiện thuận lợi hay thách
thức cho DN. Mỗi tổ chức cần xây dựng những kế hoạch chiến lược để xác định “lộ
trinh” và chương trình hành động, tận dụng được ác cơ hội, vượt qua các thách thức để đi
tới tương lai, hoàn thành sứ mệnh của DN. Mối quan hệ giữa chiến lược và VHDN có thể
được giải thích như sau: Khi xây dụng chiến lược cần thu thậkp thông tin về môi trường.
Các thông tin thu thập được lại diễn đạt và xử lý theo cách thức, ngôn ngữ thịnh hành
trong DN nên chúng chịu ảnh hưởng cjuar VHDN. VH cũng là công cụ thống nhất mọi
người về nhận thức, cách thức hành động trong quá trình triển khai các chương trình hành
động.
1.2.3. Các giá trị ngầm định
Các giá trị ngầm định là niềm tin, nhân thức, suy nghĩ, tình cảm đã ăn sâu trong
tiềm thức mỗi thành viên trong doanh nghiệp. Các ngầm dịnh là cơ sở cho các hành động,
định hướng sự hình thành các giá trong nhận thức cho các cá nhân.
1.3. Đặc trưng chung hình thành văn hóa tổ chức, văn hóa bộ phận
1.3.1. Đặc trưng chung hình thành văn hóa tổ chức

Văn hóa tổ chức có 7 đặc tính quan trọng nhất,
Sự đổi mới và chấp nhận rủi ro: Mức độ mà người lao động được khuyến khích tích
cực đổi mới và dám chấp nhận rủi ro do sự đổi mới gây ra.
Chú ý tới các khía cạnh chi tiết: Mức độ các nhà quản lý mong muốn những người
lao động thực hiện công việc chính xác, tỏ rõ khả năng phân tích và chú ý tới các chi tiết
nhỉ trong khi thực hiện công việc.
Sự định hướng kết quả sản xuất: Mức độ mà người quản lý chú ý nhiều tới kết quả
thực hiện cơng việc hơn là chú ý tới q trình thực hiện và phương pháp được áp dụng để
đạt được kết quả đó.
Hướng tới con người: Mức độ các quyết định của ban quản lý xem xét đến tác động
của kết quả lao động, đến những người lao động trong tổ chức.
Hướng tới nhóm người lao động: Các hoạt động được tổ chức thực hiện theo nhóm
chứ khơng phải theo từng cá nhân riêng lẻ.


Tính hiếu thắng: Mức độ nhân viên tỏ ra hiếu thắng và cạnh tranh với nhau hơn là
bằng lòng và dễ dãi
Sự ổn định: Mức độ các hoạt động của tổ chức nhấn mạnh tới việ duy trì nguyên
trạng chứ không phải sự tăng trưởng hay sự thay đổi.
1.3.2. Văn hóa bộ phận
Văn hóa bộ phận là những giá trị và hệ thống ý nghĩa chung được chia sẻ bởi một
nhóm người trong tổ chức. Các cụm văn hóa bộ phận có thể dựa trên sự bố trí các phịng
ban hay dựa theo tính chất cơng việc của người lao động.
1.4. Quy trình xây dựng văn hố tổ chức
1.4.1. Xác định sứ mệnh của tổ chức
Là lý do để tổ chức tồn tại. Các tổ chức thường thể hiện sứ mệnh của mình bằng
một “ tuyên bố sứ mệnh” xúc tích, ngắn gọn, giải thích tổ chức đó tồn tại để làm gì và sẽ
làm gì để tồn tại.
Tuyên bố sứ mệnh của tổ chức cần đưa ra thông tin để trả lời 3 câu hỏi sau:
1. Mục tiêu của tổ chức là gì?

2. Tổ chức sẽ làm gì và phục vụ ai
3. Những nguyên tắc và giá trị nào là kim chỉ nam cho các hoạt động của tổ chức?
Một bản tuyên bố sư mệnh có hiệu quả thường phải đáp ứng các tiêu chí sau:
Rõ ràng dễ hiểu. Ngắn gọn cô dộng
Chỉ ra được tại sao ta làm việc đó và lý do tồn tại của tổ chức là gì?
Phảo đưa ra được định hướng cho các hoạt động thích hợp và khơng q hẹp
Phải thể hiện được các cơ hội và chỉ ra được cái mà xã hội nhớ đến chúng ta
Phù hợp với các khả năng riêng có của ta
Phải thấy được cam kết của chung ta
Những sai lầm thường gặp với sứ mệnh của tổ chức:
Khơng có tun bố sứ mệnh;
Đồng nhất chức năng nhiệm vụ với sứ mệnh;


Các mục tiêu nhiệm vụ mâu thuẩn với sứ mệnh hoặc đi chệch hướmg đề ra trong sứ
mệnh
Sứ mệnh không được mọi người hiểu và ủng hộ
Sứ mệnh không được rõ ràng hoặc không được truyển đạt rõ ràng tới cá nhân trong
tổ chức,
1.4.2. Xác định các giá trị văn hoá trụ cột của tổ chức
Là các nguyên tắc, nguyên lý nền tảng và bền vững của tổ chức.
Những nguyên tắc này
 Có những ngun tắc tồn tại khơng phụ thuộc vào thời gian
 Tự thân, không cần sự biện hộ bên ngồi
 Có giá trị và tầm quan trọng với bên trong tổ chức.
1.4.3. Xây dựng và thức hiện các biện pháp nhằm tạo dựng và củng cố các giá trị
văn hoá trụ cột.
Trong phát triển văn hoá – các giá trị văn hố có thể xác định ba trụ cột chủ yếu sau:
1. Phát triển đời sống văn hoá- lối sống văn hoá
2. Phát triển sáng tạo văn hoá

3. Phát triển các thể chế, thiết chế văn hoá:
Việc quan tâm xây dựng và phát triển đồng bộ ba trụ cột nêu trên có thể coi là
những nội dung chủ yêu trong định hướng phát triển văn hoá. Sự phát triển đồng bộ ba
trụ cột cùng dều được thể hiện ở các cấp độ khác nhau:
Cấp độ quốc gia
Cấp độ dân tộc
Cấp độ công đồng dân cư, nơi công cộng
Cấp độ tổ chức, đơn vị( công sở, doanh nghiệp, nhà trường…)
Cấp độ dịng họ, gia đình
Cấp độ cá nhân.


CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VĂN HĨA DOANH NGHIỆP TẠI
CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN POOLTECH VIỆT NAM
2.1. Khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn Pooltech Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Đáp ứng nhu cầu ngày một cao của những cơng trình hồ bơi, những nhà thầu trong
nước và quốc tế, Công ty trách nhiệm hữu hạn Pooltech Việt Nam được thành lập vào
tháng 11 năm 2005 và đi vào hoạt động bởi những chuyên gia hàng đầu của Mĩ, Úc, Thái
Lan...
Địa chỉ: Số 08, Đường 58,
Khu dân cư Tân Quy Đông,
Phường Tân Phong, Quận 7, TP. Hồ
Chí Minh
Văn phịng đại diện: 25 – Bác
Ái, Phường Bình Thọ, Quận Thủ
Đức, TP. Hồ Chí Minh
Website: www.pooltech.vn
Điện thoại: (028) 37718005

Fax: (028) 37718005
Vốn điều lệ: 30 000 000 000 VNĐ
(Ba mươi tỉ đồng)
Trải qua chặng đường 12 năm hình thành và phát triển với những nỗ lực khơng
ngừng, cơng ty đã có những bước phát triển vượt bậc, khẳng định được giá trị thương
hiệu trên thị trường và trở thành đối tác uy tín cho nhiều tập đồn lớn.
Tại thị trường Việt Nam, Công ty trách nhiệm hữu hạn Pooltech rất hân hạnh hoạt
động trong lĩnh vực thiết bị lọc nước hồ bơi, thiết bị massage, gia nhiệt hồ bơi, phịng
xơng hơi... Giới kinh doanh trong lĩnh vực thiết bị bể bơi cho rằng điểm mặt trên thị
trường, đơn vị cung ứng thiết bị bể bơi nổi bật và uy tín có thể kể tới như Cơng ty trách


nhiệm hữu hạn Pooltech- vốn được biết là công ty số 1 Việt Nam về nhập khẩu, cung cấp
thiết bị và thi cơng lắp đặt cho hàng nghìn bể bơi cho các dự án lớn, nhỏ trong nước.
So với các đối thủ cạnh tranh thì thế mạnh làm nên thương hiệu Pooltech Việt Nam
khác biệt chính là: Lợi thế vượt trội về năng lực, uy tín và kinh nghiệm. Pooltech luôn
cung cấp các sản phẩm tiên tiến hiện đại nhất. Các cơng trình do Pooltech đảm nhận ln
đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng và tiến độ, mang lại lợi ích tốt nhất cho khách hàng.
2.1.2. Một số sản phẩm của công ty

Máy điện phân muối Emaux

Máy bơm lọc

Thiết bị xông hơi ướt
Hóa chất xử
lý nước hồ bơi

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công
ty

GIÁM ĐỐC


PHĨ GIÁM ĐỐC

P. VẬT TƯ

P. THIẾT KẾ

P. TÀI CHÍNH
KẾ TỐN

P. HÀNH CHÍNH
NHÂN SỰ

P. THI CƠNG

P. QUẢN LÝ DỰ
ÁN

P. KINH DOANH

P. CHIẾN LƯỢC

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Ban giám đốc
Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty; tổ
chức thức hiện các quyết định; tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu
tư của công ty.
Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty; Bổ

nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty
Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty.
Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật, Điều lệ cơng ty.
Phịng vật tư
Đàm phán và soạn thảo các hợp đồng mua, sửa chữa, thay thế các loại vật tư thiết
bị, máy móc, phương tiện, dụng cụ. Trình bàn giám đốc cơng ty phê duyệt trên cơ sở đảm
bảo quyền lợi và tuân thủ theo quy định của công ty và pháp luật.
Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về chất lượng, số lượng vật tư thiết bị dụng cụ
đầu vào, đồng thời tổ chức đánh giá lựa chọn các nhà cung ứng vật tư, thiết bị, dịch vụ...
tốt nhất.
Phòng thiết kế
Tiếp nhận và tư vấn cho lãnh đạo về các yêu cầu thiết kế.


Trực tiếp làm việc với các tư vấn thiết kế, các đối tác xây dựng của công ty về các
nội dung liên quan đến việc thiết kế.
Phân công, tổ chức thực hiện, theo dõi quá trình thiết kế từ thời điểm thiết kế ý
tưởng cho đến khi hoàn tất việc trình lãnh đạo duyệt các hồ sơ thiết kế chuẩn bị cho triển
khai thi cơng.
Phịng thi cơng
Quản lý, triển khai kế hoạch thi công, quản lý công trường thi công, xây dựng kế
hoạch huy động thiết bị, nhân lực, tài chính báo cáo cấp trên để triển khai thi cơng; làm
việc với đối tác có liên quan.
Báo cáo đầy đủ, kịp thời và chính xác tình hình thực hiện các Dự án cho cấp trên
được biết và xử lý, đảm bảo các hoạt động kinh doanh của công ty không bị đình trệ.
Tổ chức và tham gia các cuộc họp công trường định kỳ nhằm thu thập thông tin,
bàn bạc các giải pháp; Xử lý các vấn đề phát sinh trên cơng trường.
Phịng kinh doanh
Tham mưu cho ban giám đốc về lĩnh vực kinh doanh, chịu trách nhiệm thực hiện
các hoạt động tiếp thị- bán hàng tới các khách hàng và khách hàng tiềm năng của doanh

nghiệp nhằm đạt mục tiêu về Doanh số, Thị phần...
Tìm kiếm và phát triển khách hàng mới thuộc nhóm khách hàng mục tiêu của cơng
ty.
Định kì thu nhập và phân tích thơng tin ngành, nhu cầu thị trường nhằm tham mưu
cho Ban điều hành định hướng, định vị thị trường, định vị sản phẩm thỏa mãn nhu cầu thị
trường.
Phong tài chính kế tốn
Tham mưu cho Ban giám đốc về : cơng tác tài chính, cơng tác kế tốn tài vụ, cơng
tác kiểm tốn nội bộ, kiểm sốt các chi phí hoạt động của cơng ty, quản lý vốn, tài sản
công ty
Cập nhật, áp dụng đầy đủ và kiểm soát tất cả các tài liệu có liên quan đến hoạt động
tài chính cơng ty.
Phịng hánh chính nhân sự


Tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc công ty và tổ chức thực hiện các việc trong
lĩnh vực tổ chức lao động, quản lý và bố trí nhân lực, bảo hộ lao động, chế độ chính sách,
chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
Đội nội: Công tác nội vụ của cơ quan, tiếp nhận, tổng hợp thông tin. Xử lý các
thơng tin theo chức năng, quyền hạn của phịng.
Đối ngoại: Tiếp khách, tiếp nhận tổng hợp các thông tin từ bên ngồi đến cơng ty.
Xử lý các thơng tin đó theo chức năng, quyền hạn của mình.
Tuyển dụng, quản lý nhân lực, điều động, thuyên chuyển người lao động. Giải quyết
các chế độ chính sách đối với người lao động theo luật định và quy chế cơng ty.
Phịng quản lý dự án
Tổ chức thơng tin nội bộ về tính hiệu lực và hiệu quả với các bộ phận có liên quan
đến kỹ thuật và chất lượng. Báo cáo kết quả chất lượng sản xuất định kỳ theo yêu cầu của
Ban Giám Đốc.
Tổ chức quản lý kiểm tra giám sát và phát triển phòng thử nghiệm nguyên liệu và
thành phẩm trong phịng thử nghiệm.

Tổ chức phân tích các ngun nhân khơng hồn cơng trình và phân tích báo cáo kết
quả phân tích tổng hợp chất lượng nguyên liệu và sản phẩm định kỳ đến Ban Giám Đốc
khi có yêu cầu.
Tổ chức hoạt động khắc phục, phòng ngừa các lỗi sai và nguy cơ lỗi sai tiềm ẩn
trong các hoạt động phòng Kỹ thuật.
Phòng chiến lược
Xây dựng và triển khai các chiến lược, kế hoạch chương trình phát triển kin doanh
sản phẩm, thị trường, đối tượng khách hàng, kênh phân phối để phát triển thị trường và
thương hiệu của công ty. Nghiên cứu xây dựng các kế hoạch chương trình Marketing,
phát

triển

kinh

doanh

cho

Cơng

ty.

2.1.4. Tình hình nhân sự cơng ty
Đội ngũ lao động cơng ty được tuyển dụng kỹ lưỡng từ các trường đại học, cao
đẳng, trung cấp và các cơ sở sản xuất giỏi cả về lý thuyết lẫn thực hành. Công ty hiện tại


có khoảng 200 người, về mặt cơ cấu lao động theo độ tuổi, giới tính lại có rất nhiều thuận
lợi cho phát triển của tổ chức.

Bảng: Tình hình nhân sự tại công ty trách nhiệm hữu hạn Pooltech Việt Nam
Đơn vị tính: người
Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

lượng

(%)

lượng

(%)

lượng


(%)

150

100

170

100

200

100

+ Đại học, trên đại học

10

6,6

10

5,9

14

7,0

+ Cao đẳng


50

33,3

60

35,3

64

32,0

+ Trung cấp

20

13,3

34

20

28

14,0

+ Công nhân kỹ thuật

70


46,8

66

38,8

94

47,0

+ Lao động nam

115

76,7

130

76,5

142

71,0

+ Lao động nữ

35

24,3


40

23,5

58

29,0

+ Lao động trực tiếp

62

41,58

109

64,12

137

68,72

+ Lao động gián tiếp

88

58,42

61


35,88

63

31,26

Chỉ tiêu

Tổng số lao động
1. Trình độ học vấn

2. Giới tính

3. Tính chất sử dụng

(Nguồn: Phịng hành chính nhân sự)
2.2. Phân tích thực trạng xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại cơng ty trách nhiệm
hữu hạn Pooltech Việt Nam
2.2.1 Các hoạt động phổ biến kiến thức chung
Cho đến nay công ty trách nhiệm hữu hạn Pooltech Việt Nam chưa thực hiện được
nhiều hoạt động phổ biến về văn hóa doanh nghiệp. Cơng ty chỉ mới phổ biến một số quy
định trong văn hóa ứng xử, giao tiếp cho nhân viên thông qua các quy định, luật lệ và
cũng chưa nhấn mạnh, giải thích, mục tiêu của từng giá trị và thực hiện kiểm tra trong
nhân viên.
2.2.2. Các hoạt động định hình văn hóa doanh nghiệp


Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Pooltech tuy chưa có nhiều hoạt động thực tiễn để xây
dựng văn hóa doanh nghiệp nhưng cơng ty cũng đã hình thành được một số đặc điểm cơ
bản của cấu trúc văn hóa doanh nghiệp. Cấu trúc văn hóa doanh nghiệp được hình thành

bởi 2 cấp độ là:
Cấp độ

Biểu hiện
Kiến trúc và diện mạo công ty
Biểu tượng logo công ty, bài hát truyền thống

Cấp độ 1: Những quá Các văn bản quy định nguyên tắc hoạt động của cơng ty
trình và cấu trúc hữu hình

Lễ nghi và lễ hội hàng năm
Khẩu hiệu cơng ty
Đồng phục nhân viên

Cấp độ 2: Những giá trị Tầm nhìn
được chấp nhận và những Sứ mệnh
quan niệm chung

Định hướng và chiến lược phát triển công ty

2.2.3. Cấp độ 1: Cấu trúc hữu hình
2.2.3.1. Kiến trúc đặc trưng và diện mạo cơng ty
Trụ sở chính của Cơng ty đặt tại số 08, đường 58, khu dân cư Tân Quy Đông,
phường Tân Phong, quận 7, TP. Hồ Chí Minh. Nếu ở ngồi nhìn vào thì thấy cách trang
trí của cơng ty cũng khơng có gì cầu kì nhưng lại mang nét đặc trưng riêng. Ngay trước
công ty là tấm biển logo và tên cơng ty, hai bên là những hình ảnh cơng trình mà cơng ty
đã thi cơng được in trên tấm apphich lớn.


Ngay khi bước vào cơng ty, phịng đầu tiên sẽ là phịng khách, được trang trí bắt

mắt và bày biện rất nhiều giấy khen và kỉ niệm chương. Trên lầu và các phòng sâu bên
trong là phòng làm việc. Một phịng trưng bày sản phẩn của cơng ty được đặt bên cạnh
phịng khách để khách hàng tới có thế coi trực tiếp sản phẩm.
Trong công ty mỗi nhân viên đều được bố trí một chỗ ngồi riêng biệt nhưng khơng
cách biệt với những nhân viên khác, điều này giúp các nhân viên có thể dễ dàng hỗ trợ
nhau trong cơng việc. Khoảng cách gữa các bàn làm việc và lối đi chung có độ rộng phù
hợp để việc di chuyển trong phòng làm việc rất dễ dàng. Các trưởng và phó phịng được
sắp xếp ngồi chung phịng với nhân viên để tạo khơng khi hịa đồng giữa “sếp” và nhân
viên.
Cơng ty luôn chú trọng trang bị các trang thiết bị phục vụ cho công việc nhân viên
nên cơ sở vật chất ở đây được trang bị khá tốt với đầy đủ tiện nghi. Trước phòng làm việc
được trang bị máy chấm công qua dấu vân tay hiện đại. Nơi làm việc được sắp xếp hợp


lý, máy móc thiết bị ngăn nắp, sạch sẽ, tạo điều kiện tốt cho nhân viên làm việc. Các
phòng làm việc đều được trang bị máy lạnh, hệ thống điện, cáp quang, wifi tốc độ cao.
2.2.3.2. Biểu tượng công ty, bài hát truyền thống
Biểu tượng của công ty biểu thị giá trị
niềm tin của cơng ty Pooltech muốn gửi
gắm. Nó thê hiện những giá trị, những ý
niệm mà công ty muốn truyền tải đến nhân
viên, đối tác và khách hàng. Một trong
những hình thức biểu tượng rất quan trọng
và phổ biến hiện nay đó là logo. Biểu tượng
của Pooltech được xây dựng dựa trên sự kết
hợp giữa tên công ty và logo công ty. Logo
được thiết kế độc đáo in hình chữ P , nếu
nhìn kỹ thì đây là hình dáng của chiếc hồ
bơi. Với màu xanh dương chủ đạo thể hiện
sự chuyên nghiệp, nghiêm túc, toàn vẹn, chân thành và bình tĩnh đã thể hiện được giá trị

của cơng ty về các mặt. Phía dưới logo là tên cơng ty, Pooltech là tên viết tắt được kết
hợp từ 2 cụm từ technology có nghĩa là cơng nghệ và pool trong swiming pool có nghĩa
là bể bơi. Kết hợp tất cả hình ảnh, màu sắc, ý nghĩa trên lại với nhau, công ty muốn
hướng đến một ý nghĩa sâu sắc: “Chúng tôi tin tưởng và cam kết sẽ mang lại cho khách
hàng, đối tác và cộng đồng những lợi ích và giá trị cao nhất cùng phát triển, góp phần vào
việc xây dựng đất nước Việt Nam ngày càng giàu đẹp”.
Một tác phẩm độc đáo của cơng ty đó là bài hát “Pooltech, niềm tin cho đối tác” do
chính nhân viên của cơng ty sáng tác. Bài hát nói về lịch sử hình thành cơng ty, mang cả
ý nghĩa kêu gọi sự đoàn kết, hợp tác cùng nhau chia sẻ. Mỗi khi tham gia vào các triển
lãm quốc tế, bài hát cất lên tạo ra nét riêng nổi bật, thu hút được nhiều sự chú ý. Thể hiện
giá trị hình ảnh của công ty đến với đối tác, khách hàng.
2.2.3.3. Các văn bản quy định nguyên tắc hoạt động của cơng ty
Để tồn tại và phát triển thì mỗi cơng ty đều có quy đinh chung cho các hoạt động
trong doanh nghiệp của mình. Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Pooltech cũng đã ban hành
một được số văn bản quản lý, đây là căn cứ cho các hoạt động đang diễn ra tại công ty và


tạo nề nếp trong công ty. Cụ thể, một số văn bản được công ty ban hành là các văn bản
Chuyển đổi (Nội quy, quy chế, quy định...), các công văn báo cáo, các loại hợp đồng, các
văn bản hành chính... điều này giúp ban lãnh đạo cơng ty dễ dàng hơn trong công tác
quản lý và điều hành, đồng thời tạo nét văn hóa cho cơng ty.
2.2.3.4. Lễ nghi và lễ hội hàng năm
Các lễ nghi là các hoạt động được thực hiện chính thức hay bất thường nhằm thắt
chặt mối quan hệ tổ chức. Sau những giờ làm việc hăng say, các lễ nghi là dịp các nhân
viên giải trí, gặp gỡ giao lưu, cũng là một cơ hội để các nhân viên thể hiện mình. Cơng ty
tổ chức các lễ nghi để tạo ra một môi trường thân thiện, đoàn kết giúp đỡ nhau, cơ hội
cho các thành viên quan tâm chia sẻ với nhau nhiều hơn. Một số nghi lễ được thực hiện
tại công ty như:
Lễ kỉ niệm ngày thành lập công ty (25/11/2005) là một lễ quan trọng nhất. Lễ kỉ
niệm này diễn ra để nhìn lại những chặng đường mà cơng ty đã đi qua, để tơn vinh những

cá nhân, tập thể có đóng góp quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển công ty.
Vào ngày này, công ty sẽ tổ chức buổi meeting gặp gỡ thân mật giữa nhân viên trong
công ty với nhau tại một sân khâu thuê ở ngoài hoặc sẽ tổ chức một chuyến đi du lịch và
tổ chức tại địa điểm đó. Trong lễ kỉ niệm có văn nghệ, phát thưởng cho nhân viên đạt
thành tích tốt và ăn liên hoan tập thể. Đây là dịp để nâng cao tầm hiểu biết bề dày truyền
thống, văn hóa công ty.
Mỗi khi vào dịp hè công ty sẽ tổ chức các phong trào thi thể thao giữa các phòng
ban như đá bóng, bóng chuyền, cầu lơng hay keo co. Công ty cũng chú trọng các hoạt
động tập thể này cụ thể là cơng ty đã bỏ chi phí ra thuê các sân thi đấu thể thao, sắm đồ
đồng phục thể thao cho các phòng ban, chuẩn bị những phần thưởng hấp dẫn. Các hoạt
động này giúp nhân viên vừa rèn luyện thể tha nâng cao sức khỏe, vừa tạo sự đồn kết,
gắn bó.
Lễ tổng kết là một nghi lễ không thể thiếu của công ty vào mỗi dịp cuối năm. Buổi
lễ này để tổng kết lại những gì mà công ty đã đạt được trong một năm qua và được tổ
chức tại phịng họp lớn của cơng ty. Tun dương và phát thưởng cho các cá nhân, phịng
ban có cố gắng trong năm qua. Sau buổi lễ, sẽ là tiệc ăn liên hoan tại công ty hoặc ra một
nhà hàng lớn. Ở buổi lễ này, nhân viên đã có cơ hội nhìn lại quá trình mình cố gắng trong


một năm, để cảm thấy tự hào về bản thân và cơng ty. Từ đó tăng sự gắn bó của họ với
công ty, thúc đẩy họ phấn đấu trong những năm tiếp theo.
Trong những ngày lễ 8/3 và 20/10 thì công ty không quên tặng quà, hoa và gửi lời
chúc mừng đến các nhân viên nữ. Như vậy thấy rằng văn hóa cơng ty là đặc biệt quan
tâm đến quyền lợi của nhân viên nữ. Giúp nhân viên nữ công ty thêm động lực làm việc
và cống hiến.

Một điều đặc biệt, là công ty tổ chức rất nhiều hoạt động từ thiện ở nhiều tỉnh thành
trên cả nước. Trong đó có các hoạt động như là:
+ Thăm và trao quà cho trung tâm nuôi dưỡng trẻ mồ côi và khuyết tật Bé Thơ tại Biên
Hòa (Đồng Nai)



+ Trao tặng xe đạp cho trẻ em mồ côi tại mái ấm Hòa Hảo thuộc Xã Vĩnh Trạch
( An Giang)

+ Trao quà, tập vở cho các em học sinh có hồn cảnh khó khăn tại trường tiểu học
Hưng Hà

,

2.2.3.5 Khẩu hiệu công ty


Ngày nay trong thương mại, slogan được hiểu như là khẩu hiệu thương mại công ty.
Slogan được côi là một phần tài sản vơ hình của cơng ty dù rằng nó chỉ là một câu nói.
Cơng ty Pooltech Việt Nam xây dựng cho mình khẩu hiệu “Your pool is our pride”
có nghĩa là “Hồ bơi của bạn là niềm tự hào của chúng tôi”, công ty đã và đang từng bước
khẳng định năng lực và uy tín của mình ở lĩnh vực cung cấp, lắp đặt thiết bị cho hồ bơi
tốt nhất. Với khẩu hiệu trên đã giúp công ty tạo được ấn tượng với đối tác và khách hàng
bởi nó nói lên được uy tín của cơng ty.
2.2.3.6. Đồng phục nhân viên
Khi làm việc ở công ty, mỗi nhân viên đều được công ty phát cho thẻ nhân viên đẻ
sử dụng khi vào làm việc. Tuy nhiên mức độ đeo thẻ thường xuyên chỉ được thực hiện
thời gian đầu, tới hiện tại thì khơng cịn được duy trì.
Đồng phục công ty là được thiết kế là một chiếc áo xanh dương đậm, có cổ và bên
ngực trái in tên cơng ty “Pooltech”. Tuy đã có đồng phục cho nhân viên đầy đủ nhưng lại
không phải mặc thường xuyên khi đến công ty. Đồng phục chỉ mặc vào những sự kiện
gặp gỡ đối tác, tham gia các triển lãm hay vào thứ 2 hàng tuần. Những ngày còn lại nhân
viên có thể mặc đồ tự do đến cơng ty làm việc miễn là mang giày và đồ lịch sự.


2.2.4. Cấp 2: Những giá trị được tuyên bố


×