Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp
0
BÀI 4: LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI CỦA DOANH NGHIỆP
Nội dung
Trong bài này, người học sẽ được nghiên
cứu 4 nội dung chính:
Lý thuyết sản xuất trong ngắn hạn và
dài hạn.
Lý thuyết chi phí sản xuất trong ngắn
hạn và dài hạn.
Lý thuyết về lựa chọn đầu vào tối ưu.
Lý thuyết về lợi nhuận.
Mục tiêu
Mơ tả và giải thích được các nội dung lý
thuyết sản xuất.
Mô tả và giải thích được các nội dung
của lý thuyết về chi phí sản xuất.
Giải thích được lý thuyết lựa chọn đầu
vào tối ưu của doanh nghiệp.
Trình bày được cách tính lợi nhuận và
chứng minh được điều kiện tối đa hóa
lợi nhuận của một doanh nghiệp.
Hướng dẫn học
Đọc giáo trình và tài liệu liên quan
trước lúc nghe giảng và thực hành.
Sử dụng tốt các phương pháp và công
cụ trong kinh tế học (bao gồm kiến
thức đại số và hình học lớp 12) để
phân tích và nghiên cứu bài học.
Thực hành thường xuyên và liên tục
các bài tập vận dụng để hiểu được lý
thuyết và bài tập thực hành.
Thời lượng học
12 tiết học: 8 tiết lý thuyết và 4 tiết thảo luận.
100
ECO101_Bai4_v2.3014106226
Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp
Chúng ta đã được nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng trong điều kiện khan
hiếm hay hạn chế về ngân sách. Với doanh nghiệp cũng đối diện với sự khan hiếm về nguồn lực
sẽ quyết định tổ chức sản xuất, sử dụng nguồn lực của mình sao cho đạt hiệu quả nhất để có thể
tối đa hóa được sản lượng hay tối thiểu hóa chi phí. Với việc nghiên cứu về hành vi của doanh
nghiệp thông qua các lý thuyết về sản xuất, chi phí và lợi nhuận sẽ giúp chúng ta hiểu rõ những
quyết định này hơn.
4.1.
Lý thuyết sản xuất
Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động
chủ yếu trong các hoạt động kinh tế của con người.
Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng hay
để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa
vào những vấn đề chính sau: Sản xuất cái gì? Sản xuất
như thế nào? Sản xuất cho ai? Giá thành sản xuất và
làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác
các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm? Sản xuất có
Nhà cung cấp
thể hiểu đơn giản là q trình biến đầu vào hay còn
gọi là các yếu tố sản xuất thành các đầu ra (hay là sản
phẩm). Ví dụ: Để sản xuất quần áo, các doanh nghiệp phải sử dụng đầu vào như lao
động, vải, kim, chỉ, máy may, cúc, kéo để sản xuất ra những bộ quần áo mùa hè, mùa
đơng, quần áo bảo hộ,…
Chúng ta có thể chia đầu vào theo những tiêu thức chung nhất thành lao động, nguyên
vật liệu và vốn. Trong đó, mỗi loại có thể được chia nhỏ hơn như: Lao động bao gồm lao
động lành nghề (thợ mộc, kỹ sư), lao động giản đơn (lao động nông nghiệp) và những
nguồn lực kinh doanh của những nhà quản lý. Nguyên liệu bao gồm thép, chất dẻo, điện,
nước, bất kỳ hàng hóa nào hãng mua và chuyển chúng thành sản phẩm cuối cùng. Vốn
bao gồm nhà xưởng, thiết bị và hàng tồn kho.
Các yếu tố đầu vào khơng phải là độc lập mà có quan hệ với nhau. Mối quan hệ đó được
mơ tả bằng hàm sản xuất.
4.1.1. Hàm sản xuất
Hàm sản xuất là một mơ hình tốn học cho biết lượng
đầu ra tối đa có thể thu được từ các tập hợp khác nhau
của các yếu tố đầu vào tương ứng với một quy trình
cơng nghệ nhất định. Chúng ta cần chú ý ở đây hàm
sản xuất thể hiện các phương án hiệu quả về mặt kỹ
thuật, nên lượng đầu ra được phản ánh là đầu ra tối đa.
Ứng với mỗi trình độ công nghệ nhất định, sự kết hợp
các yếu tố đầu vào khác nhau nên sẽ tương ứng với
Công nghệ sản xuất
một hàm sản xuất khác nhau. Ví dụ, cơng nghệ hiện
đại sẽ sử dụng ít lao động hơn; cơng nghệ giản đơn chưa có sự áp dụng máy móc, khoa
học, kỹ thuật sẽ làm cho việc sử dụng lao động nhiều hơn.
Hàm sản xuất dạng tổng quát sẽ có dạng:
Q = f(x1, x2, x3,…, xn)
ECO101_Bai4_v2.301416226
101
Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp
Trong đó, Q là sản lượng đầu ra có thể thu được; x1, x2, x3,…, xn là các yếu tố đầu vào
được sử dụng trong q trình sản xuất. Ví dụ: Xem case study 4.1 về chi phí đầu vào để
sản xuất Iphone 5.
Để đơn giản trong quá trình nghiên cứu, chúng ta giả định rằng ở đây có hai đầu vào là
lao động L và vốn K. Khi đó hàm sản xuất có dạng:
Q = f(K,L)
Trong các hàm sản xuất, khi được giả định chỉ có hai yếu tố đầu vào là lao động và vốn
thì hàm sản xuất phổ biến nhất là hàm Cobb – Douglas (tên nhà kinh tế học P.H Douglas
và nhà thống kê học C.V Cobb) có dạng:
Q = A . K. L
Trong đó Q là sản lượng đầu ra; K là vốn; L là lao động; A là một hằng số tùy thuộc vào
những đơn vị đo lường các yếu tố đầu vào; và là các hằng số cho biết tầm quan trọng
tương đối của hai yếu tố đầu vào là K và L. Mỗi ngành sản xuất và với mỗi công nghệ
khác nhau thì có và β khác nhau.
Các hàm sản xuất mô tả những phương án khả thi về mặt kỹ thuật trong điều kiện hãng
hoạt động có hiệu quả, có nghĩa là khi hãng sử dụng mỗi tổ hợp các đầu vào với hiệu
suất cao nhất. Vì hàm sản xuất mơ tả sản lượng tối đa có thể sản xuất được với một tập
hợp đầu vào cho trước, theo phương thức có hiệu quả về phương diện kỹ thuật nên các
đầu vào sẽ không được sử dụng nếu chúng làm giảm sản lượng.
Một điều hết sức quan trọng mà trong sản xuất phải phân biệt là khái niệm ngắn hạn và
dài hạn. Trong ngắn hạn và trong dài hạn có sự khác nhau về trình độ cơng nghệ sản
xuất nên mức sản lượng sẽ khác nhau. Vậy ngắn hạn và dài hạn trong sản xuất được
phân biệt theo tiêu thức nào?
Ngắn hạn là khoảng thời gian mà trong đó ít nhất có
một yếu tố đầu vào của sản xuất không thể thay đổi
được. Yếu tố này được gọi là yếu tố cố định. Ví dụ,
trong 2 năm đầu sản xuất, công ty may Tiến An đã
đầu tư xây dựng nhà máy, mua nguyên vật liệu, thuê
lao động để sản xuất quần áo xuất khẩu. Trong thời
gian này, công ty đã phải thuê thêm lao động trong
những lúc có đơn hàng lớn và nguyên liệu phải mua
liên tục mới đảm bảo sản xuất đầy đủ số lượng quần
Sản xuất ngắn hạn
áo theo đơn đặt hàng. Tuy nhiên, cơ sở sản xuất, dây
chuyền máy móc của Cơng ty vẫn chưa thay đổi. Như vậy, công ty may Tiến An đang
sản xuất trong ngắn hạn.
Dài hạn là khoảng thời gian cần để cho tất cả các đầu vào đều có thể thay đổi. Ví dụ, với
cơng ty may Tiến An, khi hoạt động trên thị trường đã có nhiều uy tín và nhận được
nhiều đơn đặt hàng hơn. Với quy mô nhà xưởng thiết bị như hai năm trước là không đủ,
công ty đã quyết định đầu tư thêm nhà máy sản xuất nữa. Như vậy, với khái niệm về dài
hạn có thể khẳng định khi công ty thay đổi quy mô sản xuất, công ty đang sản xuất trong
dài hạn.
Chú ý, phân biệt ngắn hạn và dài hạn không dựa vào khoảng thời gian cụ thể mà căn cứ
vào sự thay đổi của các yếu tố đầu vào. Vì vậy, với mỗi ngành nghề sản xuất, kinh doanh
102
ECO101_Bai4_v2.3014106226
Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp
khác nhau, thời gian được coi là ngắn hạn, dài hạn là khác nhau. Nó khơng đồng nhất
với tất cả các hãng, doanh nghiệp. Ví dụ, dài hạn chỉ là 1 hoặc 2 ngày đối với quán nước
chanh cho trẻ em, nhưng phải là 5 hay 10 năm đối với nhà máy hóa dầu hay sản xuất ơ tơ.
Chúng ta có thể phân biệt giữa sản xuất trong ngắn hạn và sản xuất trong dài hạn thơng
qua những phân tích ở trên. Tuy nhiên, chúng ta vẫn chưa biết được tính chất của sản
xuất trong ngắn hạn và dài hạn. Đặc biệt, qua việc phân tích sản xuất trong ngắn hạn và
dài hạn, chúng ta sẽ chứng minh được nhận định: “Sản xuất trong ngắn hạn mang tính
kém linh hoạt hơn sản xuất trong dài hạn”.
4.1.2. Sản xuất trong ngắn hạn
Trong nội dung nghiên cứu này, chúng ta sẽ đi xem xét hàm sản xuất trong ngắn hạn,
các chỉ tiêu cơ bản của sản xuất trong ngắn hạn và quy luật sản phẩm cận biên giảm dần.
a. Hàm sản xuất ngắn hạn
Xét trường hợp vốn là bất biến, còn lao động là khả biến, do vậy hãng có thể tăng sản
lượng bằng cách bổ sung thêm lượng đầu vào lao động. Ta có hàm sản xuất ngắn hạn:
Q F(K, L)
Chúng ta có thể cho đầu vào vốn cố định hoặc đầu vào lao động cố định. Nên ta có các
hàm sản xuất có dạng: Q = f(K0, L) hoặc Q = f(L0, K).
Ví dụ, q trình sản xuất trong ngắn hạn của cơng ty Tiến An.
b. Sản phẩm trung bình và sản phẩm cận biên
Kinh tế học cần đánh giá hiệu quả sử dụng lao động và các nguồn lực khác trong quá
trình sản xuất của doanh nghiệp bằng cách tính các chỉ tiêu năng suất. Đó là “sản phẩm
bình quân” và “sản phẩm cận biên” theo lao động hay theo nguồn đầu vào mà ta muốn
tính như vốn (K)...
* Sản phẩm trung bình (AP):
Sản phẩm trung bình của một yếu tố đầu vào (AP) là số sản phẩm bình quân do một đơn
vị đầu vào tạo ra trong một thời gian nhất định.
Sản phẩm trung bình của lao động là mức sản phẩm tính bình qn cho mỗi đơn vị lao động.
Cơng thức tính:
APL = Q/L
Ví dụ: Một hãng sử dụng 10 lao động trong một giờ, làm ra 200 sản phẩm, khi đó mỗi
lao động tạo ra được APL = 200/10 = 20 sản phẩm/giờ
Tương tự, sản phẩm trung bình của vốn là mức sản phẩm tính bình qn cho mỗi đơn vị vốn.
Cơng thức tính:
APK = Q/K
* Sản phẩm cận biên (MP):
Qua các cách định nghĩa về thuật ngữ cận biên, chúng ta có thể hiểu, sản phẩm cận biên
của một yếu tố đầu vào (MP) là sự thay đổi trong tổng số sản phẩm sản xuất ra khi yếu
tố đầu vào thay đổi một đơn vị.
Sản phẩm cận biên của lao động được ký hiệu MPL: Là mức sản phẩm tăng thêm khi
thuê thêm một đơn vị đầu vào lao động.
ECO101_Bai4_v2.301416226
103
Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp
MPL
Q
Q'L
L
Sản phẩm cận biên của vốn ký hiệu MPK: Là mức sản phẩm tăng thêm khi thuê thêm
một đơn vị đầu vào vốn.
MPK
Q
Q'K
K
Ví dụ: Giả sử một doanh nghiệp sử dụng hai yếu tố đầu vào là vốn và lao động. Vốn là
yếu tố cố định (K = 10). Sản lượng đầu ra tương ứng với số lao động được cho ở bảng số
liệu sau:
Bảng 4.1. Báo cáo sản xuất với một đầu vào thay đổi (Tính cho 1 tháng sản xuất)
Số lao động
(L)
Số vốn
(K)
Tổng sản phẩm
(Q)
Sản phẩm bình
quân
(AP = Q/L)
Sản phẩm cận biên
(MP = ∆Q/∆L)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
0
10
0
–
–
1
10
10
10
10
2
10
30
15
20
3
10
60
20
30
4
10
80
20
20
5
10
95
19
15
6
10
108
18
13
7
10
112
16
4
8
10
112
14
0
9
10
108
12
–4
10
10
100
10
–8
Chúng ta hãy bắt đầu bằng việc đưa ra một ví dụ. Cột (3) của bảng 4.1 là sản lượng đầu
ra trong sản xuất được tạo ra trong một tháng, khi xưởng sản xuất tăng dần lượng công
nhân (giả thiết mọi công nhân có chất lượng như nhau) trong điều kiện vốn (K) khơng
thay đổi. Ta thấy, khi khơng có lao động, sản lượng bằng 0 vì khơng có cơng nhân thì
xưởng không sản xuất được. Khi lao động tăng từ 0 tới 8 thì sản lượng tăng dần nhưng
tốc độ tăng lúc đầu thì cao nhưng sau đó giảm dần. Sau khi đã có 8 lao động, nếu tăng
tiếp lao động thì tổng sản lượng đầu ra lại có xu hướng giảm dần. Vì sao lại như vậy? Ta
thấy khi lao động đang ít, thì khơng sử dụng được hết cơng suất máy móc và cơ sở vật
chất của xưởng. Nhưng sau khi đã sử dụng hết cơng suất máy móc (trong ví dụ là khi có
8 cơng nhân), việc tăng thêm lao động chỉ làm chậm lại quá trình sản xuất và làm giảm
hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác. Vì thế, tổng sản lượng đầu ra giảm dần khi lượng
lao động được thuê tăng thêm nữa.
Cột thứ tư trong bảng 4.1 là số liệu về sản phẩm bình quân theo lao động (APL). Sản
phẩm bình quân là số lượng sản phẩm trên mỗi đơn vị đầu vào. APL được tính bằng tỉ số
giữa tổng sản phẩm (hay cịn gọi là tổng sản lượng) Q trên tổng đầu vào lao động L.
Trong ví dụ, sản phẩm bình qn tăng dần nhưng sau đó lại giảm dần khi đầu vào lao
động tăng lên trên 4.
Cột (5) ghi giá trị sản phẩm cận biên theo lao động MPL. Sản phẩm cận biên của một
đầu vào là phần sản lượng đầu ra tăng thêm khi tăng thêm một đơn vị đó. Trong ví dụ,
104
ECO101_Bai4_v2.3014106226
Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp
sản phẩm cận biên theo lao động được viết là MPL và tính bằng ∆Q/∆L, với mức vốn cố
định tại 10 đơn vị, khi lao động tăng từ 2 lên tới 3, tổng sản lượng đầu ra tăng từ 30 lên
60, tức là tăng thêm 30 đơn vị – 30 sản phẩm do người lao động thứ ba mới được thuê
vào làm gia tăng sản lượng. Giống như sản phẩm bình quân, sản phẩm cận biên trước hết
cũng tăng dần và sau đó thì giảm dần.
Tổng sản phẩm, sản phẩm bình quân hay sản phẩm cận biên theo một đầu vào này sẽ phụ thuộc vào
số lượng đầu vào khác đang được sử dụng. Trong ví dụ trên, nếu vốn tăng từ 10 lên tới 20 thì chắc
chắn sản phẩm cận biên theo lao động sẽ tăng và cũng sẽ làm cho APL và Q cũng thay đổi theo.
Nguyên nhân là với mức đầu tư và trang bị điều kiện sản xuất tốt hơn cho công nhân sẽ giúp tăng
năng suất lao động.
c. Quy luật sản phẩm cận biên giảm dần
Năng suất cận biên của một đầu vào biến đổi sẽ giảm dần khi sử dụng ngày càng nhiều
hơn đầu vào đó trong q trình sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định (với điều
kiện giữ cố định các đầu vào khác).
Nội dung của quy luật: Khi gia tăng liên tiếp những đơn vị của một đầu vào biến đổi
trong khi cố định các đầu vào khác thì số lượng sản phẩm đầu ra sẽ tăng dần, tuy nhiên
tốc độ tăng sẽ ngày càng giảm (khi đó MP dương và sẽ giảm), đạt đến một điểm nào đó số
lượng sản phẩm đầu ra sẽ đạt cực đại (MP = 0) rồi sau đó giảm xuống (khi đó MP âm).
Giải thích quy luật: Năng suất của một yếu tố đầu vào phụ thuộc vào số lượng của các
yếu tố đầu vào khác cùng sử dụng với nó. Khi gia tăng yếu tố đầu vào biến đổi trong khi
cố định các đầu vào khác, tỷ lệ đầu vào biến đổi so với đầu vào cố định giảm dần làm
cho năng suất của yếu tố đầu vào biến đổi giảm dần.
Ví dụ: Sản xuất quần áo tại một hộ gia đình. Nếu chỉ có một lao động thì người đó làm
mọi cơng việc như: Đo, cắt, may, ghép cúc và thùa khuyết, vắt sổ. Thời gian chết trong
cơng việc là khơng có.
Khi th thêm một lao động nữa thì cơng việc sẽ được chun mơn hóa hơn, một người
đo, cắt và một người chuyên may, ghép cúc, thùa khuyết, vắt sổ. Điều này làm cho thời
gian chết trong công việc bắt đầu xuất hiện khi người may, ghép cúc, thùa khuyết, vắt sổ
không kịp với người đo và cắt. Điều này làm cho sản phẩm tạo ra tăng không gấp đôi
sản lượng do người thứ nhất làm. Tức là sản phẩm cận biên của người thứ hai nhỏ hơn
người thứ nhất.
Nếu thêm lao động nữa một người sẽ chuyên đo, cắt, một người may và vắt sổ, một
người ghép cúc và thùa khuyết. Sự mâu thuẫn cục bộ giữa các khâu sản xuất trở nên tăng
hơn. Và thời gian chết cũng tăng lên. Khi người may, vắt sổ không kịp người ghép cúc
và thùa khuyết. Người ghép cúc và thùa khuyết không kịp tốc độ với người đo và cắt.
Như vậy, sản phẩm cận biên của người thứ 3 sẽ nhỏ hơn người thứ 2.
Đặc biệt, nếu lao động tăng lên vượt mức độ chun mơn hóa, ví dụ lên 7 người, mà
cơng đoạn sản xuất chỉ có 6 khâu và các vật dụng cho cắt may ban đầu chỉ dành cho một
người. Như vậy các vật dụng đều hoạt động hết công suất với 6 người lao động, nếu
thêm một người nữa sẽ dẫn tới sử dụng nguồn lực không hiệu quả, có người chơi và chờ
việc nhiều, khơng có việc làm. Ngồi ra do khơng có việc, người này có thể đi bn
chuyện với người này, người khác. Nói chuyện bao giờ cũng phải có đối tác, khơng thể
nói chuyện một mình nên với người lao động q mức này có thể làm cho hiệu quả lao
động của những người lao động trước giảm và làm cho số sản phẩm được tạo ra không
ECO101_Bai4_v2.301416226
105
Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp
tăng lên mà còn giảm đi. Như vậy, sản phẩm cận biên của người lao động thứ 7 này có
thể bằng 0 hoặc nhỏ hơn 0.
Khi nghiên cứu về quy luật sản phẩm cận biên giảm dần (hay hiệu suất sử dụng các yếu
tố đầu vào giảm dần) chúng ta cần nhớ giả định các đầu vào lao động là có trình độ
ngang nhau. Vì vậy, hiệu suất giảm đi là do những hạn chế khi sử dụng các yếu tố cố
định. Theo như ví dụ trên, vốn khơng thay đổi, các vật dụng cho sản xuất quần áo không
thay đổi, nên hiệu quả sử dụng các vật dụng này giảm đi khi thuê thêm lao động. Điều
đó khẳng định rằng, hiệu suất giảm dần không phải là do sự giảm sút về chất lượng của
người lao động. Ngoài ra, quy luật này áp dụng với công nghệ sản xuất cho trước. Vì sao
lại như vậy? Do nếu có sự tiến bộ về công nghệ sẽ làm cho năng suất lao động tăng lên,
sự hạn chế về sử dụng các yếu tố cố định được thay thế bởi những tiến bộ về công nghệ
và làm cho sản phẩm cận biên tăng lên.
d. Mối quan hệ giữa sản phẩm cận biên MPL và sản phẩm bình quân APL
Trên trục tọa độ hai chiều ta biểu diễn đường sản lượng với trục tung là sản lượng Q và
trục hoành biểu diễn số lượng lao động L. Sản lượng tăng lên cho đến khi đạt mức tối đa
sau đó giảm xuống. Đoạn đi xuống xuất phát từ đỉnh C, khi sản xuất vượt quá mức sản
lượng tương ứng với L3 đơn vị lao động sẽ khơng hiệu quả nữa và do đó khơng cịn là
nằm trong hàm sản xuất. Hàm sản xuất kỹ thuật không chấp nhận những mức sản phẩm
cận biên âm.
Đồ thị hai chiều thứ hai biểu diễn hai đường MPL và APL với trục tung là các giá trị MPL
và APL; trục hồnh biểu diễn số lượng lao động L.
Q
B
C
Q
A
0
MPL
APL
L
Max
Max
0
MPL
L1
L2
APL
MP
L
L3
L
Hình 4.1. Mối quan hệ giữa đường Q, APL và MPL
Xét hình dạng của các đường MPL và APL
Q
là hệ số góc hay độ dốc của đường sản lượng. Từ gốc tạo độ O đến
L
điểm A thì ta thấy độ dốc đường sản lượng là dương và tăng dần MPL tăng. Từ điểm
A đến điểm C độ dốc của đường sản lượng giảm dần MPL giảm. Tại điểm C thì
MPL = 0. Nếu di chuyển tiếp từ điểm C trên đường sản lượng thì ta thấy độ dốc của
đường sản lượng là âm MPL âm.
Ta có MPL
106
ECO101_Bai4_v2.3014106226
Bài 4: Lý thuyết về hành vi của doanh nghiệp
Không phải ngẫu nhiên mà đường sản phẩm biên lại cắt trục hoành của đồ thị tại điểm
tổng sản lượng đạt tối đa. Điều này xảy ra vì khi sản lượng đạt cực đại thì việc đưa thêm
một người cơng nhân vào dây chuyền sản xuất làm cản trở dây chuyền sản xuất và làm
giảm tổng sản lượng, cũng có nghĩa là sản phẩm biên của người đó là âm.
Như vậy, sản phẩm biên của lao động tại một điểm là độ dốc của đường tổng sản lượng
tại điểm đó.
Ta có APL = Q/L
Tại L1 ta có APL1
Q AL1