Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Bài giảng Luật lao động: Bài 7 - PGS.TS. Lê Thị Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.22 KB, 21 trang )

GIỚI THIỆU MÔN HỌC

LUẬT LAO ĐỘNG
Giảng viên: PGS.TS. Lê Thị Châu

v1.0015103216


BÀI 7
QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC
VỀ LAO ĐỘNG
Giảng viên: PGS.TS. Lê Thị Châu

v1.0015103216

2


MỤC TIÊU BÀI HỌC



Xác định và phân tích được khái niệm, đặc điểm của
quản lí nhà nước về lao động.



Trình bày được nội dung và biện pháp quản lí nhà
nước về lao động, đưa ra được nhận xét cá nhân về
thực trạng quản lí nhà nước về lao động hiện nay ở
Việt Nam.





Xác định và phân tích được khái niệm, nhiệm vụ,
thẩm quyền của thanh tra nhà nước về lao động;



Chỉ rõ và phân tích được các dấu hiệu của vi phạm
pháp luật lao động, phân biệt được vi phạm hành
chính với vi phạm hình sự trong lĩnh vực lao động.



Liệt kê được các biện pháp xử phạt và mức xử phạt
hành chính đối với vi phạm pháp luật lao động.

v1.0015103216

3


CÁC KIẾN THỨC CẦN CĨ



Lí luận Nhà nước và pháp luật;




Luật Dân sự.

v1.0015103216

4


HƯỚNG DẪN HỌC



Đọc tài liệu tham khảo.



Thảo luận với giáo viên và các sinh viên khác về những
vấn đề chưa hiểu rõ.



Trả lời các câu hỏi của bài học.



Đọc và tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan đến pháp
luật lao động.

v1.0015103216

5



CẤU TRÚC NỘI DUNG

v1.0015103216

7.1

Quản lí nhà nước về lao động

7.2

Thanh tra nhà nước về lao động

6


7.1. QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG

7.1.1. Khái niệm,
đặc điểm của quản lí
nhà nước về lao động

7.1.2. Những nội dung
và biện pháp quản lí
nhà nước về lao động

7.1.3. Hệ thống
tổ chức quản lí
nhà nước về lao động


v1.0015103216

7


7.1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG


Quản lí nhà nước về lao động là việc thơng qua các cơ quan có thẩm quyền, căn cứ
vào nội dung quản lí, sử dụng các biện pháp nhất định nhằm tác động vào quan hệ
lao động để hướng chúng phát triển theo những định hướng mà nhà nước đã đặt ra.
Về chủ thể: Thông qua các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Về bản chất: Mang tính cưỡng chế bắt buộc.
Đặc điểm
của hoạt
động quản
lí nhà nước

Về qui mơ: Bao trùm tồn lãnh thổ, trong khi quản lí của các
đơn vị sử dụng lao động chỉ được thực hiện trong phạm vi
doanh nghiệp.
Về cơng cụ quản lí nhà nước về lao động: Nhà nước sử
dụng một công cụ đặc biệt là pháp luật.
Về mục đích: Quản lí nhà nước về lao động là nhằm tạo mơi
trường pháp lí ổn định cho các quan hệ lao động.

v1.0015103216


8


7.1.2. NHỮNG NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG
Được quy định tại Điều 235 Bộ luật Lao động 2012:


Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lao động;



Theo dõi, thống kê, cung cấp thông tin về cung cầu và sự biến động cung cầu lao
động; quyết định chính sách, quy hoạch, kế hoạch về nguồn nhân lực, dạy nghề…



Tổ chức và tiến hành nghiên cứu khoa học về lao động, thống kê, thông tin về lao
động và thị trường lao động, về mức sống, thu nhập của người lao động;



Xây dựng các cơ chế, thiết chế hỗ trợ phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định
và tiến bộ;



Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lí vi phạm pháp luật về lao
động; giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật;




Hợp tác quốc tế về lao động.

v1.0015103216

9


7.1.3. HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG


Theo Điều 236 Bộ luật Lao động 2012: "Chính phủ thống nhất quản lí nhà nước về
lao động trong phạm vi cả nước“.

Chính phủ

Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội

Ủy ban nhân dân
các cấp

v1.0015103216

10


7.2. THANH TRA NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG

7.2.1. Khái niệm


7.2.2. Nhiệm vụ và
thẩm quyền

7.2.3. Xử lí vi phạm
pháp luật lao động

v1.0015103216

11


7.2.1. KHÁI NIỆM


Thanh tra Nhà nước về lao động là một mặt của quản lí lao động là một trong những
phương pháp quản lí nhà nước tạo ra những điều kiện giúp cho hoạt động quản lí
lao động có hiệu quả.



Hoạt động Thanh tra nhà nước về lao động là một bộ phận của hệ thống các cơ
quan thanh tra trong bộ máy nhà nước, do đó trong q trình hoạt động cũng phải
tuân thủ các quy định về tổ chức hoạt động trong Luật Thanh tra 2010.



Nội dung của Thanh tra nhà nước về lao động gồm: thanh tra lao động, thanh tra an
toàn lao động và thanh tra vệ sinh lao động.


v1.0015103216

12


7.2.2. NHIỆM VỤ VÀ THẨM QUYỀN


Thanh tra việc chấp hành các quy định về lao động, an toàn lao động, vệ sinh
lao động;



Điều tra tai nạn lao động và những vi phạm tiêu chuẩn vệ sinh lao động;



Tham gia xây dựng và hướng dẫn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm
về an tồn lao động, vệ sinh lao động;



Giải quyết các khiếu nại, tố cáo của người lao động về vi phạm pháp luật lao động.

v1.0015103216

13


7.2.2. NHIỆM VỤ VÀ THẨM QUYỀN



Điều 22 Nghị định 47/2010/NĐ–CP quy định thẩm quyền

Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương



Phạt cảnh cáo;



Phạt cảnh cáo;



Phạt tiền đến 30.000.000 đồng.



Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;



Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung •
quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị

định này;

Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung
quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị
định này;



Áp dụng biện pháp khắc phục hậu •
quả quy định tại các Điểm a, b, c, và
d Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

Áp dụng các biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại Khoản 3 Điều 4
Nghị định này.

v1.0015103216

14


7.2.3. XỬ LÍ VI PHẠM PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG


Vi phạm pháp luật lao động.



Vi phạm pháp luật lao động là một sự kiện pháp lí và là cơ sở để xử lí các trách
nhiệm khác nhau. Có các dấu hiệu cơ bản sau đây:




Vi phạm pháp luật là hành vi của chủ thể pháp luật lao động;



Hành vi có tính chất trái luật lao động như không thực hiện hoặc thực hiện khơng
đúng những quy định;



Hành vi trái pháp luật lao động phải có lỗi;



Chủ thể vi phạm phải có năng lực hành vi.
 Vi phạm pháp luật lao động là hành vi làm trái các quy định của pháp luật lao
động và có lỗi do chủ thể có năng lực hành vi thực hiện xâm hại đến quan hệ lao
động và các quan hệ có liên quan đến quan hệ lao động được pháp luật bảo vệ.

v1.0015103216

15


7.2.3. XỬ LÍ VI PHẠM PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG


Những tư tưởng chỉ đạo được cụ thể hóa tại Nghị định số 95/2013/NĐ-CP của Chính

phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngồi theo hợp đồng.



Việc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động do người có
thẩm quyền được quy định tại Điều 36, Điều 37, Điều 38 và Điều 39 của Nghị định
số 95/2013/NĐ-CP thực hiện.



Việc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động phải được
tiến hành nhanh chóng, cơng minh, triệt để.



Một hành vi vi phạm chỉ có thể bị xử phạt một lần. Một người thực hiện nhiều hanh vi
vi phạm thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.



Việc xử phạt hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân
người vi phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng được pháp luật quy
định.



Khơng xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phịng
vệ chính đáng, sự kiện bất ngờ hoặc người thực hiện vi phạm trong khi đang mắc
bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác.


v1.0015103216

16


7.2.3. XỬ LÍ VI PHẠM PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG



Vi phạm pháp luật lao động.



Vi phạm pháp luật lao động là một sự kiện pháp lí và là cơ sở để xử lí các trách
nhiệm khác nhau. Có các dấu hiệu cơ bản sau đây:



Vi phạm pháp luật là hành vi của chủ thể pháp luật lao động;



Hành vi có tính chất trái luật lao động như không thực hiện hoặc thực hiện khơng
đúng những quy định;



Hành vi trái pháp luật lao động phải có lỗi;




Chủ thể vi phạm phải có năng lực hành vi.
 Vi phạm pháp luật lao động là hành vi làm trái các quy định của pháp luật lao
động và có lỗi do chủ thể có năng lực hành vi thực hiện xâm hại đến quan hệ lao
động và các quan hệ có liên quan đến quan hệ lao động được pháp luật bảo vệ.

v1.0015103216

17


7.2.3. XỬ LÍ VI PHẠM PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG (tiếp theo)


Quy định tại Điều 4 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22/08/2013



Vi phạm hành chính về pháp luật lao động, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một
trong các hình thức xử phạt:
Cảnh cáo
Phạt tiền



Xử phạt bổ sung đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về pháp luật lao động
Tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề

Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi

phạm hành chính

v1.0015103216

18


7.2.3. XỬ LÍ VI PHẠM PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG (tiếp theo)

Lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm; thực hiện
theo phương án sử dụng lao động…
Trả lại số tiền đặt cọc và lãi suất tiết kiệm cho người
lao động.
Biện pháp
khắc phục
hậu quả

Tổ chức đưa người lao động ở nước ngồi về nước.
Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền phong tỏa tài sản,
trích nộp bảo hiểm xã hội.
Buộc khắc phục, sửa chữa đối với các máy, thiết bị
không bảo đảm các tiêu chuẩn về an toàn lao động.

v1.0015103216

19


7.2.3. XỬ LÍ VI PHẠM PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG (tiếp theo)



Thẩm quyền xử phạt hành chính
Cục trưởng Cục Quản lí lao động ngoài nước

Thanh tra viên lao động đang thực thi công vụ, Chánh
thanh tra lao động cấp sở
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã

v1.0015103216

20


TÓM LƯỢC CUỐI BÀI

Trong bài này, chúng ta đã nghiên cứu các nội dung chính sau:
• Khái niệm, đặc điểm của quản lí nhà nước về lao động;
• Những nội dung và biện pháp quản lí nhà nước về lao động;
• Hệ thống tổ chức quản lí nhà nước về lao động;
• Xử phạt vi phạm pháp luật lao động;
• Nguyên tắc xử phạt;
• Thẩm quyền xử phạt;
• Thời hiệu xử phạt;
• Các hình thức xử phạt.


v1.0015103216

21



×