Tải bản đầy đủ (.ppt) (106 trang)

Bai giang KT Hai quan.Chuong 12,13

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 106 trang )


KINH TẾ HẢI QUAN II
KINH TẾ HẢI QUAN II

Chương 12
Chương 12
:
:
TỔNG QUAN VỀ THUẾ
TỔNG QUAN VỀ THUẾ

Chương 13
Chương 13
: THUẾ QUAN TRONG HỘI NHẬP
: THUẾ QUAN TRONG HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ
KINH TẾ QUỐC TẾ

Chương 14
Chương 14
: TRỊ GIÁ HẢI QUAN
: TRỊ GIÁ HẢI QUAN

Chương 15
Chương 15
: THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG
: THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG
HÓA
HÓA

Chương 16


Chương 16
:
:
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT

Chương 17
Chương 17
:
:
MIỄN GIẢM THUẾ, HOÀN THUẾ,
MIỄN GIẢM THUẾ, HOÀN THUẾ,
TRUY THU THUẾ
TRUY THU THUẾ

Chương 18
Chương 18
:
:
NGHIỆP VỤ THU THUẾ
NGHIỆP VỤ THU THUẾ

Chương 19
Chương 19
:
:
QUẢN LÝ THUẾ TRONG NỀN
QUẢN LÝ THUẾ TRONG NỀN

KINH TẾ
KINH TẾ




Chương 12
Chương 12
TỔNG QUAN VỀ THUẾ
TỔNG QUAN VỀ THUẾ



KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA
KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA
THUẾ
THUẾ

CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH MỘT
CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH MỘT
SẮC THUẾ VÀ PHÂN LOẠI THUẾ
SẮC THUẾ VÀ PHÂN LOẠI THUẾ



VAI TRÒ CỦA THUẾ
VAI TRÒ CỦA THUẾ

12.1.1. Khái niệm thuế.
12.1.1. Khái niệm thuế.


Các nhà kinh điển cho rằng “thuế là cái
Các nhà kinh điển cho rằng “thuế là cái
mà Nhà nước thu của dân nhưng không bù
mà Nhà nước thu của dân nhưng không bù
lại”. Và “thuế cấu thành nên phần thu của
lại”. Và “thuế cấu thành nên phần thu của
chính phủ, nó được lấy ra từ sản phẩm của
chính phủ, nó được lấy ra từ sản phẩm của
đất đai và lao động trong nước, xét cho
đất đai và lao động trong nước, xét cho
cùng thì thuế được lấy ra từ tư bản hay thu
cùng thì thuế được lấy ra từ tư bản hay thu
nhập của người chịu thuế” ( Lênin toàn tập
nhập của người chịu thuế” ( Lênin toàn tập
- tập 15).
- tập 15).

12.1.1. Khái niệm thuế.
12.1.1. Khái niệm thuế.
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về thuế:
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về thuế:

Thuế là khoản đóng góp theo qui định của pháp
Thuế là khoản đóng góp theo qui định của pháp
luật mà Nhà nước bắt buộc mọi tổ chức và cá
luật mà Nhà nước bắt buộc mọi tổ chức và cá
nhân phải có nghĩa vụ nộp vào cho ngân sách
nhân phải có nghĩa vụ nộp vào cho ngân sách
Nhà nước.

Nhà nước.

Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại
Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
nhằm hình thành lên quỹ tiền tệ tập trung lớn
nhằm hình thành lên quỹ tiền tệ tập trung lớn
nhất của Nhà nước (quỹ ngân sách) để đáp ứng
nhất của Nhà nước (quỹ ngân sách) để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức
nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức
năng của Nhà nước.
năng của Nhà nước.

12.1.2. Đặc điểm của thuế
12.1.2. Đặc điểm của thuế

Thuế mang tính cưỡng chế và tính
Thuế mang tính cưỡng chế và tính
pháp lý cao.
pháp lý cao.

Thuế là khoản đóng góp không
Thuế là khoản đóng góp không
mang tính hoàn trả trực tiếp.
mang tính hoàn trả trực tiếp.

12.2.1.Các yếu tố cấu thành một
12.2.1.Các yếu tố cấu thành một

sắc thuế
sắc thuế
Các yếu tố cấu thành nên một sắc thuế chính
Các yếu tố cấu thành nên một sắc thuế chính
là thể hiện nội dung cơ bản của sắc thuế đó.
là thể hiện nội dung cơ bản của sắc thuế đó.
Bao gồm:
Bao gồm:

Tên gọi của sắc thuế
Tên gọi của sắc thuế

Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế

Cơ sở thuế (Tax base)
Cơ sở thuế (Tax base)

Thuế suất
Thuế suất

Ngoài ra, còn qui định về giá tính thuế, vấn
Ngoài ra, còn qui định về giá tính thuế, vấn
đề miễn giảm hoặc ưu đãi về thuế,…
đề miễn giảm hoặc ưu đãi về thuế,…

Thuế suất
Thuế suất



Thuế suất là mức thu được ấn định
Thuế suất là mức thu được ấn định
trên một cơ sở thuế bằng những
trên một cơ sở thuế bằng những
phương pháp tính toán thích hợp.
phương pháp tính toán thích hợp.
C
C
ó các loại thuế suất:
ó các loại thuế suất:





Thuế suất cố định
Thuế suất cố định

Thuế suất theo tỷ lệ
Thuế suất theo tỷ lệ

Thuế suất luỹ tiến
Thuế suất luỹ tiến

Thuế suất luỹ thoái
Thuế suất luỹ thoái

Thuế suất cố định
Thuế suất cố định


Mức thu được ấn định bằng một lượng tuyệt đối
Mức thu được ấn định bằng một lượng tuyệt đối
trên cơ sở thuế.
trên cơ sở thuế.



Ví dụ:
Ví dụ:


Chính sách thuế sát sinh áp dụng ở nước ta từ
Chính sách thuế sát sinh áp dụng ở nước ta từ
trước tháng 6/1980, thu 24đ/con trâu, bò, 10 đ/con lợn
trước tháng 6/1980, thu 24đ/con trâu, bò, 10 đ/con lợn
và 3đ/con dê khi giết thịt. Sau đó, pháp lệnh ngày
và 3đ/con dê khi giết thịt. Sau đó, pháp lệnh ngày
23/6/1980 của UBTV Quốc hội qui định bỏ mức thu cố
23/6/1980 của UBTV Quốc hội qui định bỏ mức thu cố
định, chuyển sang thu theo tỷ lệ 10% /giá trị con vật
định, chuyển sang thu theo tỷ lệ 10% /giá trị con vật
(trâu, bò, lợn) khi giết thịt tính theo giá chỉ đạo thu mua
(trâu, bò, lợn) khi giết thịt tính theo giá chỉ đạo thu mua
của Nhà nước.
của Nhà nước.

Chính sách thuế này đã được bãi bỏ ở nước ta theo nghị
Chính sách thuế này đã được bãi bỏ ở nước ta theo nghị
quyết số 16/1998/QH10 của Quốc hội ngày 23/11/1998.
quyết số 16/1998/QH10 của Quốc hội ngày 23/11/1998.


Trong hệ thống các sắc thuế đang được áp dụng ở
Trong hệ thống các sắc thuế đang được áp dụng ở
nước ta hiện nay, thuế môn bài là loại thuế còn áp
nước ta hiện nay, thuế môn bài là loại thuế còn áp
dụng thuế suất cố định
dụng thuế suất cố định

Thuế suất theo tỷ lệ
Thuế suất theo tỷ lệ

Mức thu qui định bằng một tỷ lệ phần
Mức thu qui định bằng một tỷ lệ phần
trăm của cơ sở thuế và không thay đổi
trăm của cơ sở thuế và không thay đổi
theo quy mô của cơ sở thuế.
theo quy mô của cơ sở thuế.

Loại thuế suất này được sử dụng phổ
Loại thuế suất này được sử dụng phổ
biến trong nhiều sắc thuế đang áp
biến trong nhiều sắc thuế đang áp
dụng ở nước ta và trên thế giới.
dụng ở nước ta và trên thế giới.

Thuế suất luỹ tiến
Thuế suất luỹ tiến

Mức thu được qui định bằng một tỷ lệ
Mức thu được qui định bằng một tỷ lệ

phần trăm của cơ sở thuế, nhưng tăng
phần trăm của cơ sở thuế, nhưng tăng
dần theo qui mô của cơ sở thuế.
dần theo qui mô của cơ sở thuế.

Có hai loại thuế suất luỹ tiến là:
Có hai loại thuế suất luỹ tiến là:


Thuế suất luỹ tiến từng phần
Thuế suất luỹ tiến từng phần


Thuế suất luỹ tiến toàn phần.
Thuế suất luỹ tiến toàn phần.

Thuế suất luỹ thoái
Thuế suất luỹ thoái
Là loại thuế suất có tính chất ngược lại
Là loại thuế suất có tính chất ngược lại
với thuế suất luỹ tiến, tức là mức thuế
với thuế suất luỹ tiến, tức là mức thuế
suất giảm dần trong khi cơ sở thuế lại
suất giảm dần trong khi cơ sở thuế lại
tăng dần.
tăng dần.





một số nước trên thế giới, để khuyến
một số nước trên thế giới, để khuyến
khích các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát
khích các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát
triển thành các công ty có qui mô lớn hơn,
triển thành các công ty có qui mô lớn hơn,
người ta đã áp dụng thuế suất luỹ thoái
người ta đã áp dụng thuế suất luỹ thoái
đánh trên lợi nhuận của công ty.
đánh trên lợi nhuận của công ty.

12.2.2. Phân loại thuế
12.2.2. Phân loại thuế



Theo phạm vi điều chỉnh của thuế:
Theo phạm vi điều chỉnh của thuế:


-
-
Thuế tổng hợp
Thuế tổng hợp
(general tax):
(general tax):
là loại thuế
là loại thuế
đánh vào tất cả các thành phần của cơ sở
đánh vào tất cả các thành phần của cơ sở

thuế (đối tượng thuế) mà không có trường
thuế (đối tượng thuế) mà không có trường
hợp ngoại lệ, không có miễn, giảm thuế.
hợp ngoại lệ, không có miễn, giảm thuế.
-
-
Thuế có lựa chọn
Thuế có lựa chọn
(selective tax):
(selective tax):
là loại
là loại
thuế chỉ đánh vào một phần nhất định của
thuế chỉ đánh vào một phần nhất định của
cơ sở thuế. Thuế thu nhập cá nhân có thể
cơ sở thuế. Thuế thu nhập cá nhân có thể
coi là một điển hình của loại thuế này.
coi là một điển hình của loại thuế này.

12.2.2. Phân loại thuế
12.2.2. Phân loại thuế

Theo tính chất điều tiết của thuế:
Theo tính chất điều tiết của thuế:


- Thuế trực thu:
- Thuế trực thu:
Là loại thuế mà người nộp thuế và
Là loại thuế mà người nộp thuế và

người chịu thuế đồng thời là một. Thuế trực thu
người chịu thuế đồng thời là một. Thuế trực thu
trực tiếp điều tiết vào thu nhập của những người
trực tiếp điều tiết vào thu nhập của những người
nộp thuế (như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập
nộp thuế (như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập
doanh nghiệp).
doanh nghiệp).
- Thuế gián thu:
- Thuế gián thu:
Là loại thuế mà người nộp thuế và
Là loại thuế mà người nộp thuế và
người chịu thuế không đồng thời là một. Người
người chịu thuế không đồng thời là một. Người
nộp thuế là người sản xuất hoặc người kinh doanh
nộp thuế là người sản xuất hoặc người kinh doanh
hàng hoá, còn người chịu thuế là người tiêu dùng
hàng hoá, còn người chịu thuế là người tiêu dùng
các hàng hoá đó, họ mua hàng hoá với giá cả trong
các hàng hoá đó, họ mua hàng hoá với giá cả trong
đó có cả thuế. Do đó, thuế gián thu là loại thuế điều
đó có cả thuế. Do đó, thuế gián thu là loại thuế điều
tiết vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá,
tiết vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá,
dịch vụ một cách gián tiếp, thông qua cơ chế giá
dịch vụ một cách gián tiếp, thông qua cơ chế giá
hàng hoá và dịch vụ.
hàng hoá và dịch vụ.

Thuế trực thu và thuế gián

Thuế trực thu và thuế gián
thu
thu


Cơ cấu giữa thuế trực thu và thuế gián thu ở các
Cơ cấu giữa thuế trực thu và thuế gián thu ở các
nước là khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế,
nước là khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế,
xã hội của mỗi nước. Theo báo cáo của WB:
xã hội của mỗi nước. Theo báo cáo của WB:

Các nước có nền kinh tế chưa phát triển, thu nhập
Các nước có nền kinh tế chưa phát triển, thu nhập
thấp: thuế gián thu thường chiếm tỷ trọng lớn trong
thấp: thuế gián thu thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng thu bằng thuế của Nhà nước (Khoảng 63%)
tổng thu bằng thuế của Nhà nước (Khoảng 63%)

Các nước công nghiệp phát triển, thu nhập cao: thuế
Các nước công nghiệp phát triển, thu nhập cao: thuế
gián thu thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu
gián thu thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu
bằng thuế của Nhà nước (khoảng 31%)
bằng thuế của Nhà nước (khoảng 31%)

Cơ cấu thuế của các nước trên thế giới
Cơ cấu thuế của các nước trên thế giới





(
(
Đơn vị tính: %)
Đơn vị tính: %)


Chỉ tiêu
Chỉ tiêu
Các nước chậm
Các nước chậm
phát triển châu á
phát triển châu á
Các nước công
Các nước công
nghiệp phát triển
nghiệp phát triển
1- Thu về thuế / GDP (%)
1- Thu về thuế / GDP (%)
15
15
32
32
2- Cơ cấu thuế
2- Cơ cấu thuế
+
+
Thuế trực thu:
Thuế trực thu:

Thuế thu nhập công ty
Thuế thu nhập công ty
Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội
+
+
Thuế gián thu
Thuế gián thu
Trong nước
Trong nước
Ngoại thương
Ngoại thương


37
37
19
19
8
8
0
0
63
63
31
31
23
23

69
69
7
7
27
27
31
31
31
31
27
27
4
4

12.2.2. Phân loại thuế
12.2.2. Phân loại thuế

Theo cơ sở thuế:
Theo cơ sở thuế:


- Thuế thu nhập:
- Thuế thu nhập:
Loại thuế này đánh vào thu nhập của
Loại thuế này đánh vào thu nhập của
các tổ chức kinh tế và thu nhập của các cá nhân (thuế
các tổ chức kinh tế và thu nhập của các cá nhân (thuế
thu nhập cá nhân, thuế thu nhập công ty).
thu nhập cá nhân, thuế thu nhập công ty).

- Thuế tài sản:
- Thuế tài sản:
Là loại thuế đánh vào việc nắm giữ hay
Là loại thuế đánh vào việc nắm giữ hay
chuyển nhượng tài sản (như thuế tài sản ở một số nước
chuyển nhượng tài sản (như thuế tài sản ở một số nước
trên thế giới, thuế chước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng
trên thế giới, thuế chước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng
đất ở nước ta).
đất ở nước ta).
- Thuế tiêu dùng:
- Thuế tiêu dùng:
Là loại thuế đánh vào việc tiêu thụ, sử
Là loại thuế đánh vào việc tiêu thụ, sử
dụng sản phẩm và dịch vụ. Loại thuế này điều tiết gián
dụng sản phẩm và dịch vụ. Loại thuế này điều tiết gián
tiếp vào thu nhập của người tiêu dùng thông qua giá cả
tiếp vào thu nhập của người tiêu dùng thông qua giá cả
hàng hoá và dịch vụ, nên tác dụng chủ yếu của nó là
hàng hoá và dịch vụ, nên tác dụng chủ yếu của nó là
nhằm hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng theo cơ cấu hàng
nhằm hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng theo cơ cấu hàng
hoá, dịch vụ.
hoá, dịch vụ.

12.2.2. Phân loại thuế
12.2.2. Phân loại thuế

Ngoài ra, đôi khi người ta còn tiến hành
Ngoài ra, đôi khi người ta còn tiến hành

phân loại thuế
phân loại thuế
theo tính chất thuế suất
theo tính chất thuế suất


sắc thuế đó áp dụng và chia ra:
sắc thuế đó áp dụng và chia ra:
- Thuế tỷ lệ
- Thuế tỷ lệ
: áp dụng thuế suất tỷ lệ
: áp dụng thuế suất tỷ lệ
- Thuế luỹ tiến
- Thuế luỹ tiến
: áp dụng thuế suất luỹ tiến
: áp dụng thuế suất luỹ tiến
- Thuế luỹ thoái:
- Thuế luỹ thoái:
sử dụng thuế suất luỹ
sử dụng thuế suất luỹ
thoái.
thoái.

VAI TRÒ CỦA THUẾ
VAI TRÒ CỦA THUẾ

Thuế là công cụ tập trung chủ yếu nguồn
Thuế là công cụ tập trung chủ yếu nguồn
thu cho ngân sách Nhà nước.
thu cho ngân sách Nhà nước.


Thuế tham gia vào việc điều tiết kinh tế vĩ
Thuế tham gia vào việc điều tiết kinh tế vĩ
mô.
mô.

Thuế là công cụ để điều hoà thu nhập, thực
Thuế là công cụ để điều hoà thu nhập, thực
hiện công bằng xã hội trong phân phối.
hiện công bằng xã hội trong phân phối.

Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra,
Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra,
kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh
kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh
doanh.
doanh.

Thuế là công cụ tập trung chủ yếu nguồn
Thuế là công cụ tập trung chủ yếu nguồn
thu cho ngân sách Nhà nước
thu cho ngân sách Nhà nước

Từ buổi khai sơ, thuế đã được sử dụng với mục tiêu
Từ buổi khai sơ, thuế đã được sử dụng với mục tiêu
quan trọng là tập trung thu nhập vào tay Nhà nước
quan trọng là tập trung thu nhập vào tay Nhà nước

Tỷ trọng thu bằng thuế thường chiếm phần lớn trong
Tỷ trọng thu bằng thuế thường chiếm phần lớn trong

các tổng thu nhập của ngân sách Nhà nước (tới trên
các tổng thu nhập của ngân sách Nhà nước (tới trên
90% tổng số thu NSNN)
90% tổng số thu NSNN)

Thông qua thuế, một phần tổng sản phẩm quốc nội
Thông qua thuế, một phần tổng sản phẩm quốc nội
được tập trung vào cho ngân sách Nhà nước. Tuy
được tập trung vào cho ngân sách Nhà nước. Tuy
nhiên, việc tập trung thu nhập này có một giới hạn nhất
nhiên, việc tập trung thu nhập này có một giới hạn nhất
định.
định.


Do vậy, trong công tác quản lý thuế, rất cần phải
Do vậy, trong công tác quản lý thuế, rất cần phải
quan tâm đến khả năng thu thuế của từng doanh nghiệp
quan tâm đến khả năng thu thuế của từng doanh nghiệp
và cá nhân
và cá nhân
.
.

Thuế là công cụ tập trung chủ yếu nguồn
Thuế là công cụ tập trung chủ yếu nguồn
thu cho ngân sách Nhà nước
thu cho ngân sách Nhà nước
(tiếp)
(tiếp)


Khả năng thu thuế
Khả năng thu thuế
là tỷ lệ tối đa từ thu nhập mà các
là tỷ lệ tối đa từ thu nhập mà các
DN và người dân sẵn sàng giành ra để trả thuế mà
DN và người dân sẵn sàng giành ra để trả thuế mà
không làm thay đổi mọi hoạt động vốn có của họ.
không làm thay đổi mọi hoạt động vốn có của họ.

Đứng trên giác độ nền KTQD,
Đứng trên giác độ nền KTQD,
khả năng thu thuế của
khả năng thu thuế của
một quốc gia
một quốc gia
được phản ánh thông qua tỷ lệ phần trăm
được phản ánh thông qua tỷ lệ phần trăm
của GDP được động viên cho ngân sách Nhà nước
của GDP được động viên cho ngân sách Nhà nước
thông qua thuế
thông qua thuế
Tm/ GDP
Tm/ GDP
(Tm là tổng số thu bằng thuế tối đa có thể tập trung vào
(Tm là tổng số thu bằng thuế tối đa có thể tập trung vào
cho ngân sách Nhà nước )
cho ngân sách Nhà nước )

Thuế là công cụ tập trung chủ yếu nguồn

Thuế là công cụ tập trung chủ yếu nguồn
thu cho ngân sách Nhà nước
thu cho ngân sách Nhà nước
(tiếp)
(tiếp)


Khả năng thu thuế là một khái niệm lý thuyết
Khả năng thu thuế là một khái niệm lý thuyết
được dùng để chỉ ranh giới phân chia hợp lý
được dùng để chỉ ranh giới phân chia hợp lý
thu nhập xã hội giữa các khu vực công cộng và
thu nhập xã hội giữa các khu vực công cộng và
khu vực tư nhân. Nếu Nhà nước động viên
khu vực tư nhân. Nếu Nhà nước động viên
thuế chưa đạt giới hạn khả năng thu thuế thì
thuế chưa đạt giới hạn khả năng thu thuế thì
nguồn lực xã hội tập trung vào tay Nhà nước
nguồn lực xã hội tập trung vào tay Nhà nước
chưa đầy đủ. Nếu Nhà nước động viên vượt
chưa đầy đủ. Nếu Nhà nước động viên vượt
qua giới hạn khả năng thu thuế thì sẽ làm bào
qua giới hạn khả năng thu thuế thì sẽ làm bào
mòn khả năng tích luỹ để tái sản xuất mở rộng
mòn khả năng tích luỹ để tái sản xuất mở rộng
tại doanh nghiệp và làm giảm số thu thuế trong
tại doanh nghiệp và làm giảm số thu thuế trong
tương lai.
tương lai.


Thuế là công cụ tập trung chủ yếu nguồn
Thuế là công cụ tập trung chủ yếu nguồn
thu cho ngân sách Nhà nước
thu cho ngân sách Nhà nước
(tiếp)
(tiếp)
Trong thực tế, tổng số thuế thu được hàng năm có thể
Trong thực tế, tổng số thuế thu được hàng năm có thể
khác so với tổng số thuế có khả năng thu được.
khác so với tổng số thuế có khả năng thu được.
Để phản ánh tình trạng này, các nhà kinh tế dùng khái
Để phản ánh tình trạng này, các nhà kinh tế dùng khái
niệm
niệm
nỗ lực thu thuế
nỗ lực thu thuế
(tax effort).
(tax effort).
Nỗ lực thu thuế
Nỗ lực thu thuế
= ( Tt/ GDP ) : ( Tm/ GDP ) =
= ( Tt/ GDP ) : ( Tm/ GDP ) =
Tt/ Tm
Tt/ Tm
(Tt là tổng số thuế thực tế thu được trong năm)
(Tt là tổng số thuế thực tế thu được trong năm)
Tt/ Tm <1:
Tt/ Tm <1:
Chính phủ có thể áp dụng các biện pháp để
Chính phủ có thể áp dụng các biện pháp để

tăng số thu về thuế mà không làm tổn hại đến quan hệ
tăng số thu về thuế mà không làm tổn hại đến quan hệ
phân phối thu nhập giữa Nhà nước với doanh nghiệp
phân phối thu nhập giữa Nhà nước với doanh nghiệp
và cá nhân vì tiềm năng thu thuế hiện đang được khai
và cá nhân vì tiềm năng thu thuế hiện đang được khai
thác ở mức độ thấp.
thác ở mức độ thấp.
Tt/ Tm >1:
Tt/ Tm >1:
Hệ thống thuế hiện tại đã huy động vượt
Hệ thống thuế hiện tại đã huy động vượt
quá khả năng.
quá khả năng.

Thuế tham gia vào việc điều tiết
Thuế tham gia vào việc điều tiết
kinh tế vĩ mô
kinh tế vĩ mô

Đây là vai trò đặc biệt quan trọng của thuế trong nền kinh tế thị
Đây là vai trò đặc biệt quan trọng của thuế trong nền kinh tế thị
trường.
trường.

Trong cơ chế kinh tế thị trường, Nhà nước thực hiện
Trong cơ chế kinh tế thị trường, Nhà nước thực hiện
điều tiết
điều tiết
nền kinh tế ở tầm vĩ mô

nền kinh tế ở tầm vĩ mô
(chỉ đưa ra các chuẩn mực mang tính
(chỉ đưa ra các chuẩn mực mang tính
định hướng lớn trên một diện rộng và bằng các công cụ đòn bẩy
định hướng lớn trên một diện rộng và bằng các công cụ đòn bẩy
để hướng các hoạt động, xã hội đi theo, nhằm đạt được các mục
để hướng các hoạt động, xã hội đi theo, nhằm đạt được các mục
tiêu đề ra, tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động kinh tế - xã
tiêu đề ra, tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động kinh tế - xã
hội thực hiện trong khuôn khổ luật pháp).
hội thực hiện trong khuôn khổ luật pháp).

Nhà nước thực hiện quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế, xã hội
Nhà nước thực hiện quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế, xã hội
bằng nhiều biện pháp (như giáo dục chính trị tư tưởng, hành
bằng nhiều biện pháp (như giáo dục chính trị tư tưởng, hành
chính, luật pháp và kinh tế), trong đó
chính, luật pháp và kinh tế), trong đó
biện pháp kinh tế làm gốc
biện pháp kinh tế làm gốc



Nhà nước cũng sử dụng nhiều công cụ để quản lý, điều tiết vĩ
Nhà nước cũng sử dụng nhiều công cụ để quản lý, điều tiết vĩ
mô nền kinh tế (như các công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng).
mô nền kinh tế (như các công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng).
Trong đó,
Trong đó,
thuế

thuế
- một công cụ thuộc về lĩnh vực tài chính-
- một công cụ thuộc về lĩnh vực tài chính-
là một
là một
trong những công cụ được coi là sắc bén nhất.
trong những công cụ được coi là sắc bén nhất.

Thuế tham gia vào việc điều tiết kinh
Thuế tham gia vào việc điều tiết kinh
tế vĩ mô
tế vĩ mô
(tiếp)
(tiếp)

Trong kinh tế thị trường,
Trong kinh tế thị trường,
Nhà nước không giao chỉ tiêu
Nhà nước không giao chỉ tiêu


số lượng mặt hàng, khối lượng sản phẩm cho từng
số lượng mặt hàng, khối lượng sản phẩm cho từng
doanh nghiệp,
doanh nghiệp,
mà thông qua việc ban hành hệ thống
mà thông qua việc ban hành hệ thống
luật thuế
luật thuế
, Nhà nước sẽ qui định đánh thuế hoặc không

, Nhà nước sẽ qui định đánh thuế hoặc không
đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hoặc thấp vào
đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hoặc thấp vào
các ngành nghề, các mặt hàng cụ thể
các ngành nghề, các mặt hàng cụ thể
để
để


tác động
tác động


làm thay đổi mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị
làm thay đổi mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị
trường, nhằm góp phần thực hiện điều tiết vĩ mô, đảm
trường, nhằm góp phần thực hiện điều tiết vĩ mô, đảm
bảo sự cân đối giữa các ngành nghề trong nền kinh tế.
bảo sự cân đối giữa các ngành nghề trong nền kinh tế.

Ngoài ra, Nhà nước còn sử dụng thuế để
Ngoài ra, Nhà nước còn sử dụng thuế để
tác động trực
tác động trực
tiếp lên các yếu tố đầu vào
tiếp lên các yếu tố đầu vào
của sản xuất nhằm điều tiết
của sản xuất nhằm điều tiết
hoạt động kinh tế trong nước, hay
hoạt động kinh tế trong nước, hay

tác động vào các hoạt
tác động vào các hoạt
động xuất nhập khẩu
động xuất nhập khẩu
nhằm thực hiện chính sách thương
nhằm thực hiện chính sách thương
mại Quốc tế và hội nhập kinh tế thế giới.
mại Quốc tế và hội nhập kinh tế thế giới.

Thuế là công cụ để điều hoà thu nhập, thực
Thuế là công cụ để điều hoà thu nhập, thực
hiện công bằng xã hội trong phân phối
hiện công bằng xã hội trong phân phối

Thuế là một công cụ có tác động trực tiếp vào quá trình
Thuế là một công cụ có tác động trực tiếp vào quá trình
phân phối lại thu nhập, của cải xã hội,
phân phối lại thu nhập, của cải xã hội,


khắc phục một
khắc phục một
trong những “khiếm khuyết” của cơ chế kinh tế thị
trong những “khiếm khuyết” của cơ chế kinh tế thị
trường
trường


(đó là sự chênh lệch ngày càng lớn về mức
(đó là sự chênh lệch ngày càng lớn về mức

sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư).
sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư).

Việc điều hoà thu nhập giữa các tầng lớp dân cư được
Việc điều hoà thu nhập giữa các tầng lớp dân cư được
thực hiện một phần thông qua thuế gián thu, mà điển
thực hiện một phần thông qua thuế gián thu, mà điển
hình là thuế tiêu thụ đặc biệt.
hình là thuế tiêu thụ đặc biệt.

Tuy nhiên, các sắc thuế trực thu, đặc biệt là thuế thu
Tuy nhiên, các sắc thuế trực thu, đặc biệt là thuế thu
nhập cá nhân, với việc sử dụng thuế luỹ tiến, có tác
nhập cá nhân, với việc sử dụng thuế luỹ tiến, có tác
dụng rất lớn trong vấn đề điều tiết thu nhập, đảm bảo
dụng rất lớn trong vấn đề điều tiết thu nhập, đảm bảo
công bằng xã hội.
công bằng xã hội.

×