BÀI GIẢNG
Tổng quan về khoa học quản lý
1
Phần 1
Tổng quan về khoa học quản lý
CHƯƠNG 1: QUẢN LÝ VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ
1.1 Khái niệm quản lý
1.1.1. Các cách tiếp cận và quan niệm khác nhau về quản lý
- Quản lý là một dạng lao động xuất hiện rất sớm trong lịch sử. Nó là hoạt động tất yếu nảy
sinh khi có sự tham gia hoạt động của nhiều người.
- Xã hội càng phát triển thì vai trò của quản lý ngày càng quan trọng. Nó hiện diện trong tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Hiện nay, có nhiều cách tiếp cận và quan niệm khác nhau về
quản lý.
Có thể khái quát một số cách tiếp cận và quan niệm khác nhau về quản lý như sau:
Thứ nhất: Đồng nhất quản lý với việc dùng người và thông qua người khác để hoàn thành
công việc của mình (Mặc Tử, F.W. Taylor, M.P. Follet)
Mặc Tử: Công việc của những bậc đại nhân (cai trị, thống trị, quản lý) là biết tập hợp xung
quanh mình những người hiền.
Quan niệm trên cho thấy: quản lý là công việc của số ít người và không phải ai cũng có thể
làm được.
F.W Taylor (1856 - 1915) Quản lý là hoàn thành công việc của mình thông qua người
khác và biết chắc rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
Quan niệm trên đã cho thấy quản lý là công việc gián tiếp. Người quản lý không trực tiếp
thực hiện mọi công việc mà, nhiệm vụ của họ là phân công, sắp xếp, bố trí và kiểm tra người khác
làm.
Nhận xét:
- Ưu điểm: Nhấn mạnh đến vai trò của con người trong việc thực hiện các nhiệm vụ của tổ
chức. Nhấn mạnh đến một đặc trưng rất cơ bản của hoạt động quản lý là sự tác đọng giữa người
với người, để thực hiện mục tiêu của tổ chức.
2
- Hạn chế: Coi con người như một loại công cụ, phương tiện để hoàn thành mục tiêu. Vì
thế, nó không có tính nhân văn. Ngoài ra, F. W Taylor mới chỉ đề cập đến việc cải tiến công cụ lao
động và quan hệ lao động giữa người chủ và công nhân mà chưa chú y đến những nội dung khác
của hoạt động quản lý.
Thứ hai: Tiếp cận quản lý với tính cách là một qúa trình (H.Fayol, H. Koontz, C.O
’
Donnell, H. Weihrich)
H. Fayol: Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và
kiểm tra.
H. Koontz và các tác giả: Quản lý là điều kiện thiết yếu nó đảm bảo phối hợp những nỗ
lưc cá nhân nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá
nhân ít nhất.
Nhận xét:
- Ưu điểm: Nhìn nhận quản lý là hoạt động mang tính khoa học và có thể thao tác hoá, quy
trình hoá thành những chức năng, nhiệm vụ, bứơc đi cụ thể. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi cho chủ
thể quản lý thực hiện nhiệm vụ rễ ràng hơn.
- Hạn chế: Còn mang tính máy móc, cứng nhắc, quá đề cao và nhấn mạnh đến kĩ thuật quản
lý mà chưa chú ýy đến nghệ thuật, phong cách quản lý.
Thứ ba: Quản lý là ra quyết định. Bởi lẽ, theo họ, ra quyết định là khâu cuối cùng, mang
tính đột phá nhất của công việc quản lý. Tiêu biểu cho cách tiếp cận này là H. Simon, V.H
Vroom.v.v.
H.Simon cho rằng: Ra quyết định là cốt lõi của quản lý. Mọi công việc khác của tổ chức
chỉ diễn ra sau khi có quyết định của chủ thể quản lý. Việc ra quyết định quản lý là công việc cơ
bản của mọi cấp trong tổ chức.
V. H Vroom cho rằng: Công việc của tất cả các nhà quản lý là ra quyết định quản lý. Trình
độ của nhà quản lý cao hay thấp chủ yếu được đánh giá xem những quyết định họ ban hành ra
đúng nhiều hay ít.
Nhận xét:
- Ưu điểm: Đề cao vai trò của chủ thể quản lý. Đánh giá cao vị trí, vai trò của công tác ra
quyết định quản lý trong điều hành tổ chức.
- Hạn chế: Nhìn nhận chức năng, nhiệm vụ của người quản lý còn phiến diện, chưa đầy đủ.
Đánh giá quá cao vai trò của công tác ra quyết định quản lý nên xem nhẹ, bỏ quên các công việc
khác.
3
Thứ tư: Quản lý một nghệ thuật. Cách tiếp cận này nhấn mạnh đến khía cạnh nghệ thuật,
đến tính linh hoạt, sáng tạo và mền dẻo trong hoạt động của chủ thể quản lý. Tiêu biểu cho cách
tiếp cận này là:
M.P Follet: Quản lý là một nghệ thuật khiến cho công việc của bạn được hoàn thành thông
qua người khác.
Trường phái 7S: Đưa ra 7 công việc cơ bản mà nhà quản lý phải quan tâm đến và việc
thực hiện nó đòi hỏi phải có nghệ thuật đó là:
1. Xây dựng mục tiêu dài hạn
2. Thiết kế tổ chức (structure)
3. Đảm bảo tính hệ thống của tổ chức (systems)
4. Chú y phong cách (style)
5. Quan tâm đến nhân viên (staff)
6. Xây dựng các kĩ năng (skills)
7. Xây dựng chiến lược (Strategy)
Nhận xét:
- Ưu điểm: Khắc phục được những hạn chế của quan niệm mang tính máy móc, kĩ thuật về
hoạt động quản lý. Đề cao tính linh hoạt, tính mềm dẻo của hoạt động quản lý.
- Hạn chế: Còn mang tính ảo tưởng, đôi khi nhấn mạnh quá mức yếu tố nghệ thuật mà coi
nhẹ yếu tố kĩ thuật, yếu tố quy trình của hoạt động quản lí.
Thứ năm: Quản lý là hoạt động phụ thuộc vào tình huống cụ thể. Tuỳ theo tình huống
khác nhau mà chủ thể quản lý sử dụng các công cụ, phương thức phù hợp.
Đại diện cho cách tiếp cận này là tác giả Paul Hersey và Ken Blandhard. Họ cho rằng:
Không có một phương thức quản lý và lãnh đạo tốt nhất cho mọi tình huống khác nhau. Người
quản lý sẽ lựa chọn công cụ, phương pháp quản lý nào là căn cứ vào tình huống cụ thể.
Nhận xét:
4
- Ưu điểm: Nhấn mạnh đến tính đa dạng về nội dung và phong phú về hình thức của hoạt
động quản lý trong thực tiễn. Đề cao vai trò của người quản lý trong việc dẫn dắt, điều khiển tổ
chức trong quá trình thực hiện mục tiêu chung.
- Hạn chế: Chưa nhận ra được những điểm chung, những yếu tố chung của hoạt động quản
lý.
Ngoài một số cách tiếp cận như trên, trong thực tế còn một số cách tiếp cận khác như: theo
kinh nghiệm hoặc trường hợp, theo hành vi quan hệ cá nhân, theo hệ thống kĩ thuật – xã hội, tiếp
cận tác nghiệp về quản lý .v.v..
Những cách tiếp cận khác nhau đó đã tạo ra bức tranh phong phú, đa dạng và rất sống động
về lĩnh vực hoạt động đặc biệt này. Từ đó góp phần cho phép chúng ta nhận thức ngày càng đầy đủ
và tiếp cận được bản chất của hoạt động quản lý. H. Koontz gọi sự phong phú về các cách tiếp cận
khác nhau về quản lý như trên như là khu rừng lý thuyết quản lý.
Tuy vậy, các cách tiếp cận đó mới chỉ dừng lại ở những góc nhìn đơn lẻ, mới nhấn mạnh
đến một mặt, một phương diện nào đó của hoạt động quản lý. Sở dĩ có sự khác nhau trong cách
tiếp cận về quản lý như trên là vì:
+ Bản thân lĩnh vực quản lý chứa đựng nội dung đa dạng và phong phú. Mục tiêu, nội
dung, phương thức quản lý thường xuyên biến đổi cùng với sự biến đổi của con người và những
điều kiện kinh tế – xã hội mà nó tồn tại.
+ Nhu cầu thực tiễn đặt ra ở các giai đoạn lịch sử, các tổ chức ở các cấp độ là khác nhau. Vì
thế, đòi hỏi có những lý thuyết khác nhau để làm cơ sở lý luận cho việc giải quyết những thực tiễn
đó.
+ Trình độ phát triển ngày càng cao của các khoa học (cả khoa học tự nhiên cũng như khoa
học xã hội và nhân văn) tạo khả năng ứng dụng những thành tựu của chúng vào quản lý.)
+ Lập trường giai cấp của các nhà tư tưởng quản lý.
Từ những cách tiếp cận và quan niệm về quản lý vừa nêu trên, chúng ta hãy trả lời
câu hỏi: bản chất của quản lý là gì?
Quản lý là một dạng lao động đặc biệt nhằm tác động tới các hoạt động lao động cụ thể để
đạt mục tiêu chung của tổ chức một cách hiệu quả nhất.
Để có thể hiểu rõ bản chất của quản lý, chúng ta có thể phân biệt hoạt động quản lý với các
hoạt động cụ thể khác như sau:
5
Quyết định QL
HĐQL = CTQL <-----------------------------> KTQL === Mục tiêu chung (Mc)
(Công cụ, phương tiện khác)
Công cụ
HĐ = Con người -------------------------->Đối tượng === Mục tiêu (M)
Phương tiện
Công cụ SX
HĐSXVC = Người lao động -------------------> Đối tượng LĐ === Mục tiêu của chủ
thể
Sự phân biệt các hoạt động trên chỉ mang tính tương đối và chỉ tồn tại trong nhận thức.
Việc phân biệt các hoạt động đó là nhằm mục đích xác định bản chất của quản lý dễ dàng hơn, từ
đó cho phép chúng ta xác định hoạt động quản lý được thực hiện theo mô hình sau:
Công cụ Công cụ
CTQL <---------------->Đối tượng 1 <-----------> Đối tượng 2 --------->Mc
Phương tiện Phương tiện
Từ mô hình trên, chúng ta có thể chỉ ra các yếu tố cơ bản của hoạt động quản lý là :
1/ Chủ thể quản lý
2/ Khách thể quản lý
3/ Công cụ, phương tiện quản lý
4/ Mục tiêu chung
5/ Điều kiện môi trường quản lý
- Việc xác định được các yếu tố cấu thành trong hoạt động quản lý đòi hỏi các chủ thể khi
nghiên cứu và thực hành về quản lý phải có cách tiếp cận mang tính chỉnh thể, toàn vẹn và hệ
thống đối với hoạt động này.
- Từ những phân tích và khái quát trên, chúng ta có thể hiểu :
Quản lý là tác động có ý thức, bằng quyền lực theo một quy trình với những nguyên
tắc, phương pháp, phong cách, nghệ thuật và các công cụ của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý để đạt được mục tiêu của tổ chức trong điều kiện kinh tế – xã hội nhất định.
Ngoài ra, bản chất của quản lý còn được thể hiện ra ở các hình thức quản lí, vai trò và
những đặc trưng chung của các hình thức quản lí đó.
1.1.2 Phân loại quản lý
Tuỳ theo căn cứ khác nhau mà có thể phân chia thành các hình thức quản lí khác nhau trong
thực tiễn :
- Căn cứ quy mô quản lý : Quản lý vi mô và vĩ mô
- Căn cứ vào đối tượng quản lí:
+ Quản lí giới tự nhiên (chăm sóc, trông nom, bảo vệ)
6
+ Quản lí hệ thống vật tư, kĩ thuật (bảo dưỡng, bảo vệ, điều khiển)
+ Quản lí con người, quản lí xã hội
- Căn cứ lĩnh vực của đời sống xã hội: Quản lý chính trị, quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội
.v.v.
- Căn cứ vào chủ thể quản lí: Quản lí nhà nước, quản lí hành chính nhà nứơc, quản lí xã
hội.v.v.
- Căn cứ vào các yếu tố cấu thành của tổ chức: Quản lí văn hoá tổ chức, quản lí chiến lược,
quản lí nguồn nhân lực, quản lí chính sách, quản lí thông tin.v.v
- Căn cứ vào tính chất của hoạt động quản lí: Quản lí biến đổi, quản lí hài hoà, quản lí chất
lượng, quản lí đổi mới, quản lí rủi ro.vv.
Nhận xét :
+ Sự phân loại trên đây chỉ có tính chất tương đối.
+ Cho thấy tính chất đa dạng, phong phú của các hoạt động quản lí
+ Việc chỉ ra các loại hình quản lí khác nhau đã chúng ta nhận thức đầy đủ hơn về các đặc
trưng, vai trò của quản lí đầy đủ hơn, từ đó, thấy được bản chất của hoạt động quản lí là mối quan
hệ giữa người với người, đối tượng của quản lí suy đến cùng là quản lí con người trong hoạt động
của họ, quản lí các hiện tượng và quá trình xã hội.
+ Hoạt động quản lí có nhiều cấp độ và hình thức khác nhau, vì thế cần phải chỉ ra cái chung, cái
lặp lại, cái phổ biến của các hình thức đó để khái quát được quy luật quản lí.
1.1.3 Đặc trưng của quản lý
Thứ nhất : Là một hoạt động có tính tất yếu, phổ biến và mang tính lịch sử.
(Một nghệ sĩ chơi đàn chỉ phải điều khiển có chính mình, nhưng một dàn nhạc thì cần phải
có nhạc trưởng” (C.Mác -Ph.Ăngghen, toàn tập, tập 23, NXB Sự thật, 1995, tr480)
Thứ hai: Là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý bằng quyền lực.
Thứ ba: Là hoạt động nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu chung.
Thứ tư: Quản lý là quy trình bao gồm các bước cơ bản: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra.
Thứ năm: Là dạng lao động đặc biệt, mang tính gián tiếp và tổng hợp. Người ta coi quản lý
là lao động về lao động, hay lao động siêu lao động.
Thứ sáu: Quản lý vừa mang tính khoa học vừa là nghệ thuật.
Thứ bảy: Thông tin là nhân tố đặc biệt quan trọng của quản lý
Thứ tám: Quản lý có xu hướng vươn tới tự quản
7
1.1.4 Vai trò của quản lý
Có nhiều cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau về vai trò của quản lý, cụ thể :
- A.Smith (Nhà kinh tế học Cổ điển Anh, thế kỉ XVIII) rất nhấn mạnh đến vai trò của phân
công lao động hợp lí trong sản xuất. Nhờ có phân công lao động mà các tổ chức có được năng suất
lao động cao hơn.
- Các Mác lại nhấn mạnh đến vai trò của ý ý chí điều khiển chung của người thủ lĩnh,
người đứng đầu, người chỉ huy trong các hoạt động tập thể.
- V.I.Lênin đề cao vai trò của tổ chức, ông nói: Hãy cho chúng tôi một tổ chức những người
cộng sản, chúng tôi sẽ đảo lộn cả nước Nga.
- Keney (Nhà kinh tế học Thuỷ Điển) chỉ ra vai trò của quản lí trong quá trình phát triển
của xã hội. Ông đã khẳng định thế kỉ XX là sự thống trị của đề quốc bàn giấy (quản lí) đối với
vương quốc kĩ thuật.
- Trường phái quản lý Nhật Bản coi quản lý là nhân tố thứ tư trong quá trình phát triển xã
hội hiện đại, giữ vai trò kết nối ba nhân tố đã có trong xã hội truyền thống là: Vốn (tư bản), ruộng
đất và lao động.
Như vậy, có thể thấy quản lí đóng vai trò đặc biệt quan trọng và ngày càng tăng theo sự
phát triển của xã hội. Vai trò đó thể hiện ra ở những khía cạnh sau :
+Vai trò định hướng
+Vai trò thiết kế
+ Vai trò phối hợp
+ Vai trò thúc đẩy
+ Vai trò điều chỉnh
1.2 Những yếu tố tác động đến quản lý
Quản lí là một hệ thống bao gồm nhiều nhân tố, nhiều hoạt động đa dạng và phức tạp. Có
thể phân chia các nhân tố của hệ thống quản lí thành : Nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoai (môi
trường).v.v. Tuy nhiên, với các loại hình tổ chức khác nhau (kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội.v.v.)
các nhân tố bên trong và bên ngoài của chúng là không giống nhau. Khoa học quản lí chỉ xem xét
những yếu tố chung nhất, phổ biến nhất có tác động đến các loại hình tổ chức khác nhau một cách
trực tiếp và gián tiếp.
1.2.1 Yếu tố kinh tế
8
- Trình độ của lực lượng sản xuất
- Tính chất của quan hệ sản xuất
- Cơ sở vật chất và tài chính
*Nhận xét và đánh giá:
+ Có mối quan hệ 2 chiều giữa yếu tố kinh tế tới quản lý
+ Yếu tố kinh tế có tác động trực tiếp đối với việc quản lý của các tổ chức kinh tế
1.2.2 Yếu tố chính trị, luật pháp
- Quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng cầm quyền, hệ thống pháp luật
của Nhà nứơc
- Tính chất, đặc trưng của hệ thống thiết chế chính trị, nền hành chính quốc gia.
Tính chất của cơ chế chính trị có tác động đến đến quản lý một cách trực tiếp và gián tiếp.
Yếu tố chính trị được thể hiện ra ở quan điểm, đường lối, về chiến lược phát triển xã hội của giai
cấp cầm quyền.
- Cơ chế điều chỉnh của các chủ thể quản lý cấp vĩ mô đối với các hoạt động của các chủ
thể khác.
*Nhận xét
- Có sự tác động 2 chiều của các yếu tố chính trị – luật pháp tới quản lý
- Yếu tố chính trị – luật pháp có tác động trực tiếp đối với hoạt động quản lý chính trị
1.2.3. Yếu tố văn hoá
-Trình độ dân trí
-Chuẩn mực giá trị trong quan hệ ứng xử
-Giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc
-Văn hóa chính trị
-Văn hóa quản lý
* Nhận xét
- Có sự tác động 2 chiều của các yếu tố văn hoá đến quản lý
- Yếu tố văn hoá có tác động trực tiếp đối với quản lý các tổ chức Văn hoá - xã hội
9
CHƯƠNG 2
QUẢN LÝ VỚI TÍNH CÁCH LÀ MỘT KHOA HỌC.
2.1 Đối tượng nghiên cứu của khoa học quản lý
Trong thực tiễn, tồn tại đa dạng và sinh động của các loại hình hoạt động, ở các cấp độ và
các lĩnh vực, các tổ chức khác nhau của con người. Tương ứng với tính đa dạng và sinh động của
các lĩnh vực hay tổ chức đó sẽ có những loại hình quản lý tuơng ứng. Không có quản lý nằm ngoài
các tổ chức, nằm ngoài những hoạt động tập thể ở tất cả các lĩnh vực kinh tế. chính trị, văn hoá, xã
hội của đời sống con người.
Như một quy luật khách quan, khi hoạt động thực tiễn và nhận thức của con người ngày
càng phát triển thì những tri thức của con người về các lĩnh vực hoạt động đó mà con người tham
gia vừa với tư cách là chủ thể vừa là đối tượng nhận thức cũng ngày càng gia tăng và đi vào khám
phá cái bản chất, cái quy luật của nó. Dần dần, các khoa học về các lĩnh vực đó cũng xuất hiện.
Nhưng bản chất nhận thức của con người là luôn có xu hướng phải tìm đến và khái quát cái chung,
cái phổ biến giữa các sự vật hiện tượng chứ không chỉ dừng lại ở những mặt, những khía cạnh đơn
lẻ của sự vật, hiện tượng. Với mong muốn như vậy, cùng với tư duy trừu tượng và sự phát triển của
thực tiễn mà con người đã khái quát thành những quy luật cơ bản trong quá trình vận động và phát
triển của các sự vật, hiện tượng và các quá trình khác nhau trong tự nhiên, xã hội và tư duy con
người.
Là một hoạt động thực tiễn của con người, hoạt động quản lý cũng là đối tượng của nhận
thức. Ngay từ khi xuất hiện, quản lý đã được tìm hiểu, khám phá để chỉ ra những đặc trưng, những
yếu tố của hoạt động này, từ đó giúp cho hoạt động của con người ngày càng hiệu quả hơn. Nhu
cầu tìm hiểu về quản lý trứơc hết xuất phát từ chính thực tiễn quản lý ở các lĩnh vực khác nhau
trong đời sống xã hội. Như một quy luật khách quan, các tri thức về quản lý cũng đã hình thành và
trở thành những khoa học quản lý về lĩnh vực đó. Có thể gọi đó là các khoa học quản lý chuyên
ngành.
Không dừng lại ở những lĩnh vực riêng lẻ đó, con người còn đặt ra cho mình yêu cầu phải
trả lời những câu hỏi như: có cái gì chung, phổ biến và lặp lại giữa các lĩnh vực quản lý khác nhau
đó hay không? Cái gì để phân biệt giữa hoạt động quản lý với những hoạt động tương tự nó? Bản
chất của quản lý là gì? Trong quá trình đó, cùng với sự phát triển của nhận thức và sự phong phú
đa dạng của các loại hình quản lý xuất hiện trong thực tiễn, con người đã chỉ ra được những yếu tố
chung nhất, phổ biến nhất, có ở tất cả các loại hình quản lý khác nhau, đó là: Chủ thể quản lý;
10
Khách thể quản lý; Công cụ, phương tiện quản lý; Mục đích của quản lý Môi trường quản lý;
Quan hệ quản lý.
Với tính cách là một khoa học chung nhất về quản lí, khoa học quản lý có đối tượng và
nhiệm vụ nghiên cứu là tìm ra quy luật vận động và phát triển của quản lý, từ đó xác định nguyên
tắc, phương pháp, công cụ, nội dung quản lí, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý.
2.1.1 Chủ thể quản lý
- Chủ thể quản lý là bên làm phát sinh tác động quản lý (mục tiêu, nội dung, phương thức
quản lý)
- Chủ thể quản lý luôn có một quyền lực nhất định, nhờ có quyền lực đó mới có thể tác động tới
khách thể quản lý
- Chủ thể quản lý có thể là một người, một nhóm người hoặc là một tổ chức người
-
Chủ thể quản lý có thể phân ra thành các cấp độ:
+ Chủ thể quản lý cấp cao
+ Chủ thể quản lý cấp trung
+ Chủ thể quản lý cấp thấp
- Các phẩm chất cơ bản của chủ thể quản lý: Tài, Đức,Tâm, Tầmv.v.
- Chủ thể quản lý có nhu cầu và lợi ích nhất định
2.1.2 Khách thể quản lý
- Là bên tiếp nhận những tác động quản lý
- Có khả năng tự điều chỉnh hành vi của mình.
-Có thể là một cá nhân, một nhóm, một cộng đồng hay một quốc gia...
- Có quy mô khác nhau
-Việc phân biệt khách thể quản lý và chủ thể quản lý mang tính tương đối. Khách thể quản
lý có thể trở thành chủ thể quản lý trong quan hệ quản lý khác.
- Khách thể quản lý có nhu cầu và lợi ích nhất định.
2.1.3 Các công cụ, phương tiện quản lý
- Những công cụ, phương tiện mang tính vật chất (tài chính, kinh tế .v.v.)
- Những công cụ, phương tiện mang tính phi vật chất (Nội quy, quy chế, Luật
11
- Những quyết định quản lý
v.v.v.
2.1.4 Mục đích quản lý: Mọi hoạt động quản lý đều hướng đến việc đảm bảo việc thực hiện
những mệnh lệnh và quyết định quản lý một cách hiệu lực và hiệu quả.
2.1.5 Môi trường quản lý
Khoa học quản lý nghiên cứu những nhân tố kinh tế – xã hội, truyền thống văn hoá quản lý
v.v. có ảnh hưởng và tác động đến hoạt động quản lý.
2.1.6 Quan hệ quản lý
- Sự tác động của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý tạo nên quan hệ quản lý
- Quan hệ quản lý tồn tại ở những trạng thái khác nhau tùy thuộc vào quan hệ lợi ích giữa
chúng.
- Có 2 hình thức quan hệ quản lý cơ bản:
+ Quan hệ quản lý đối lập
+ Quan hệ quản lý thống nhất
Chính chủ thể quản lý và khách thể quản lý tác động lẫn nhau tạo thành mối quan hệ quản
lý, thông qua mối quan hệ quản lý tạo nên quy luật quản lý vì:
Xu hướng 1: Chủ thể quản lý chủ quan hoá những tác động quản lý: Dùng quyền lực để
bắt buộc khách thể quản lý thực hiện theo ý chí của mình, nhằm thực hiện lợi ích cá nhân.
Xu hướng 2: Khách thể quản lý chủ quan hoá sự tiếp nhận những tác động quản lý từ phía
chủ thể. Họ hoạt động một cách tuỳ tiện, thực hiện lợi ích riêng của mình, tự điều chỉnh hành vi và
hành động của mình.
Từ 2 xu hướng trên, một hố ngăn cách, một sự đối kháng đã hình thành giữa chủ thể quản
lý và khách thể quản lý. Từ đó, có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu lực và hiệu quản quản lý, ảnh hưởng
đến việc thực hiện mục tiêu chung của tổ chức. Để khắc phục được nó, phải chỉ ra và thực hiện
quản lý theo quy luật.
- Vậy quy luật quản lý là gì?
Quy luật quản lý là quá trình khách quan hoá những tác động quản lý và sự tiếp nhận
những tác động đó của chủ thể – khách thể quản lý, nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu chung cuả
tổ chức.
- Quy luật quản lý được thể hiện chủ yếu ở các phương diện sau:
+ Xác định mục tiêu của tổ chức phù hợp
12
+ Lựa chọn nội dung quản lý đúng đắn
+ Sử dụng phương thức quản lý hợp lý
Mặt khác quy luật quản lý còn thể hiện ở chỗ đưa ra nguyên tắc quản lý có tính khoa học,
khách quan, đưa ra những phương pháp quản lý phù hợp, thực hiện chức năng quản lý như một quy
trình.
2.2 Phương pháp của Khoa học quản lý
2.2.1 Phương pháp chung
- Phương pháp biện chứng duy vật.
- Phương pháp liên ngành (multidiciplines): vận dụng nhiều ngành vào để nghiên cứu quản
lý (kinh tế học, pháp luật học, đạo đức học, hành chính học, chính trị học, tâm lý học .v.v.).
2.2.2 Phương pháp riêng
-Phương pháp vận trù học
-Phương pháp toán học
…….
2.2.3 Phương pháp đặc thù
-Phương pháp mô hình hóa
-Phương pháp chuyên gia
----------
2.3 Đặc điểm và ý nghĩa của Khoa học quản lý
2.3.1. Đặc điểm của khoa học quản lý
- Khoa học quản lý là một khoa học lý thuyết và hành vi
Khoa học quản lý vừa là một khoa học mang tính lý luận chung về hoạt động quản lý
nhưng đồng thời những tri thức của nó cũng có thể vận dụng trực tiếp vào trong hoạt động của cả
chủ thể và khách thể quản lý.
Khoa học quản lý nghiên cứu hoạt động của con người với con người trong quá trình tương
tác giữa họ để thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.
- Khoa học quản lý là khoa học mang tính liên ngành, có quan hệ với nhiều ngành khoa học
khác.
+ Nhóm khoa học cơ bản như: Triết học, Kinh tế học chính trị, Chủ nghĩa xã hội khoa học,
Toán học…
13
+ Nhóm khoa học hỗ trợ : Nhà nước và Pháp luật, Xã hội học, Tâm lý học, Tin học, Vận trù
học …
+ Nhóm công cụ và phương tiện kỹ thuật
- Khoa học quản lý đặc biệt quan tâm tới vấn đề con người, nhất là con người trong quản
lý, người lãnh đạo. Đặc biệt, trong xu thế phát triển của xã hội, khoa học quản lý đã chỉ ra rằng
người quản lý, người lãnh đạo không phải do bẩm sinh mà phải rèn luyện, đào tạo.
- Khoa học quản lý xây dựng quy trình quản lý bắt buộc đối với tất cả các nhà quản lý,
cấp quản lý và các lĩnh vực quản lý. .
- Khoa học quản lý ngày càng hoàn thiện về cơ sở lí thuyết và kỹ thuật, công nghệ
quản lý.
2.3.2 Ý nghĩa của Khoa học quản lý
- Với các khoa học quản lý chuyên ngành
Khoa học quản lý cung cấp và trang bị những tri thức chung nhất và làm cơ sở lý luận cho
các khoa học quản lý chuyên ngành.
- Với thực tiễn hoạt động quản lý
Khoa học quản lý làm cơ sở lý luận cho hoạt động thực tiễn của các chủ thể quản lý và
khách thể quản lý. Nâng cao nhận thức của cả chủ thể và khách thể quản lý về các vấn đề cơ bản
nhất trong hoạt động quản lý.
- Với các khoa học khác (khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn)
Khoa học quản lý cung cấp thêm một cách nhìn nhận các vấn đề của đời sống xã hội và
hoạt động của con người. Từ đó, làm giàu thêm tri thức và trí tuệ của con người trong công cuộc
cải tạo tự nhiên, xã hội và chính bản thân mình. Từ góc nhìn của khoa học quản lý, nhận thức của
con người sẽ được đầy đủ và ngày càng hoàn thiện hơn. Từ khi quản lý trở thành một khoa học độc
lập, con người có thêm một công cụ nữa để khám phá thế giới và chính bản thân mình. Vì thế, có
thể coi khoa học quản lý là một dang thế giới quan của con người khi nhìn nhận các hoạt động của
con người trong tổ chức nhằm thực hiện mục tiêu chung.
- Ý nghĩa với sự vận động và phát triển của tư tưởng và thực tiễn quản lý
Những tri thức của khoa học quản lý là sự định hướng cho sự vận động và phát triển của
lịch sử tư tưởng quản lý, làm cho sự vận động đó đi đúng quy luật khách quan.
2.4 Lịch sử hình thành và phát triển của Khoa học quản lý
14
Phần nội dung này sẽ được nghiên cứu trong chương 3.
2.5 Mối quan hệ giữa khoa học quản lý với các khoa học khác
2.5.1. Với chủ nghĩa Mác – Lênin
Các môn khoa học này cung cấp cho người nghiên cứu và nhà quản lý những phương pháp
luận cơ bản, làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu và thực hành quản lý. Trong đó, triết học
đóng vai trò quan trọng về mặt phương pháp luận cho khoa học quản lý, giúp nhận thức đối tượng
khách quan, phát hiện và giải quyết vấn đề từ thực tiễn quản lý một cách biện chứng và duy vật.
2.5.2 Với khoa học cơ bản và khoa học tự nhiên
- Toán học
- Thống kê xã hội.v.v.
2.5.3 Với khoa học xã hội và nhân văn
Bao gồm các ngành khoa học như: Xã hội học, tâm lý học, khoa học pháp lý, khoa học tính
toán.v.v Các môn khoa học này nghiên cứu từng khía cạnh của quản lý, hay một phương diện nào
đó của quản lý. Từ đó cung cấp những tri thức căn bản về quản lý dưới góc nhìn của khoa học đó.
2.5.4. Với các khoa học quản lý chuyên ngành
Tập trung nghiên cứu sự tác động của chủ thể quản lý và khách thể quản lý, những quan hệ
và quy luật quản lý ở trong từng lĩnh vực cụ thể như:
- Khoa học quản lý kinh tế
- Khoa học quản lý văn hoá
- Quản lý nhà nước.
v.v.v
Các môn khoa học quản lý chuyên ngành sẽ góp phần cung cấp những tri thức cơ bản cho
môn khoa học quản lý đại cương. Nhiệm vụ của khoa học quản lý là phải tổng hợp và khái quát
những tri thức có đựơc từ những khoa học quản lý chuyên ngành để xây dựng lý luận chung nhất
về quản lý.
2.5.5 Với khoa học về lịch sử tư tưởng và học thuyết quản lý
Khoa học về lịch sử tư tưởng và học thuyết quản lý là khoa học nghiên cứu sự hình thành
và phát triển của những tư tưởng và các học thuyết quản lý. Đó là một sự tổng kết lịch sử trong
những giai đoạn nhất định. Những tri thức của nó sẽ được khoa học quản lý vận dụng để khái quát
và chỉ ra quy luật vận động và phát triển của quản lý. Đến lựơt mình, khoa học quản lý lại cung cấp
những nguyên lý, những quy luật đã được khái quát để có thể định hướng, tác động và làm thay đổi
15
sự vận động và phát triển của quản lý cho phù hợp với thực tiễn khách quan và nhu cầu của con
người.
16
CHƯƠNG 3: ĐIỀU KIỆN VÀ TIỀN ĐỀ CHO SỰ RA ĐỜI CỦA KHOA HỌC QUẢN LÝ
3.1 ĐIỀU KIỆN KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
- Đặc trưng của phương thức sản xuất, quan hệ sản xuất, kết cấu giai cấp trong xã hội tiền
tư bản cho sự hình thành các yếu tố của KHQL
- Đặc trưng của phương thức sản xuất, quan hệ sản xuất, kết cấu giai cấp trong xã hội tư
bản cho sự hình thành các yếu tố của KHQL
- Đặc trưng của phương thức sản xuất, quan hệ sản xuất, kết cấu giai cấp trong xã hội Xã
hội chủ nghĩa cho sự ra đời và phát triển của KHQL
3.2 TIỀN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN
3.2.1 Các học thuyết và tư tưởng quản lý
3.2.1.1 Thuyết quản lý theo khoa học (F.W.Taylor, R.Owen, C. Babbage, Gilbreth)
* F. W Taylor (1856 - 1915)
* Một số nội dung cơ bản của thuyết quản lý khoa học
- Thay đổi quan niệm, cách nhìn nhận, nhận thức về quan hệ quản lý, vứt bỏ chủ quan, tuỳ
tiện và bạo lực, đối đầu trong quản lý với phương châm thay chiến tranh bằng hoà bình, thay nghi
kỵ, cảnh giác bằng sự tin tưởng, chân thật, thay sự đấu tranh bằng hoà hợp, hợp tác.Đây là cách
nhìn nhận về quản lý có tính cách mạng vĩ đại.
- Cách tiếp cận của F.W Taylor về quản lý: Quan niệm con người kinh tế và tiêu chuẩn
hóa công việc, chuyên môn hoá lao động.
- Nội dung của lý luận quản lý theo khoa học bao gồm các mặt sau đây:
+ Cải tiến công cụ, áp dụng khoa học, thay thế lao động thủ công bằng thiết bị máy móc.
Đưa ra định mức lao động để khuyến khích người lao động tích cực trong sản xuất để kiếm thêm
tiền.
+ Định mức sự hoàn thành công việc bằng thưởng và phạt (cây gậy và củ cà rốt).
+ Cải thiện môi trường làm việc để tăng năng suất lao động.
+ Tăng cường tính tổ chức - kỉ luật trong lao động. Đây cũng là một hình thức nhằm làm
tăng năng suất lao động.
F.W Taylor cho rằng: một nhà máy hiện đại và tổ chức tồi không mang lại hiệu quả
bằng nhà máy tồi và một tổ chức tốt.
+ Lựa chọn người thợ giỏi nhất cho mỗi công việc.
+ Tiêu chuẩn hoá: làm cho công nhân nắm vững phương pháp, thao tác làm việc
17
+ Xây dựng và thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm để khuyến khích người lao động.
+Xây dựng và củng cố quan hệ giữa chủ và thợ – cuộc cách mạng tinh thần vĩ đại.
+ Xác định và phân biệt rõ ràng giữa chức năng kế hoạch với chức năng tác nghiệp trong tổ
chức.
+ Thực hiện nguyên lý phân công theo chức năng, phân định rõ hơn các chức năng của
quản lý. Ông chủ trương xoá bỏ hình thức tổ chức theo cơ cấu trực tuyến và thay thế bằng hình
thức cơ cấu chức năng.
(8 bộ phận chức năng: Quản lý trình tự tác nghiệp; quản lý thao tác; quản lý giá thành; quản
lý kỉ luật; quản lý tốc độ; quản lý sửa chữa; quản lý chất lượng;)
+ Nguyên lý kiểm soát, quản lý về mặt tổ chức
* Đánh giá nhận xét:
- Học thuyết quản lý theo khoa học đánh dấu bước ngoặt, một sự thay đổi, trong sự phát
triển khoa học quản lý. Nhiều người đánh giá F.W Taylor là cha đẻ của quản lý khoa học.
- Có hệ thống tri thức về quản lý nhằm thay thế hành động tuỳ tiện chủ quan của chủ thể
quản lý bằng hành động khách quan tức là phải quản lý theo khoa học, thay thế những hành động
theo thói quen, theo kinh nghiệm, thủ công của người lao động bằng hành động có áp dụng kiến
thức khoa học, nhiều nội dung và phương thức quản lý có giá trị làm việc lớn.
- Hạn chế:
+ Taylor nhìn con người một cách phiến diện, tức là con người kinh tế
+ Nhìn mối quan hệ con người cứng nhắc, cơ khí máy móc.
+ Không cho con người sáng tạo
+ Cách quản lý theo khoa học của F.W Taylor chủ yếu áp dụng cho lĩnh vực sản xuất công
nghiệp và ở tầm quản lý thấp cho nên bị bó hẹp ý nghĩa của nó trong phạm vi đó.
- Ý nghĩa của học thuyết quản lý theo khoa học:
+ Vận dụng đối với thực tiễn quản lý Việt Nam
+ Chuyên môn hoá→ Công tác đào tạo ngành nghề
+ Chế độ tiền lương theo sản phẩm
3.2.1.2 Thuyết quản lý hành chính
* H. Fayol (1841 - 1925)
- Một số khái quát về tác giả và những tác phẩm chủ yếu.
- Tiếp cận của H. Fayol về quản lý: (so sánh với cách tiếp cận của Taylor)
+ F.W Taylor: Tiếp cận tổ chức công nghiệp cấp thấp, máy móc.
18
+ H. Fayol: Tiếp cận tổ chức cấp cao, mang tính nhân văn và mềm dẻo hơn.
- Quan niệm của H. Fayol về quản lý hành chính: Quản lý hành chính là dự đoán và lập
kế hoạch, tổ chức, phối hợp, điều khiển và kiểm tra.
- Những hoạt động cơ bản của tổ chức: gồm 6 hoạt động cơ bản
+ Hoạt động chuyên môn nghiệp vụ (kỹ thuật, sản xuất, chế tạo, chế biến)
+ Hoạt động thương mại (mua bán, trao đổi, )
+ Hoạt động tài chính (huy động và sử dụng vốn có hiệu qưủa nhất)
+ Hoạt động an ninh (bảo vệ tài sản và nhân viên)
+ Hoạt động hạch toán kế toán (kiểm kê tài sản, lập công nợ .v.v)
+ Hoạt động quản lý hành chính (kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp, kiểm soát)
Hoạt động quản lý hành chính là công việc đặc thù, nối kết các hoạt động khác thành một
khối, nó đóng vai trò hết sức quan trọng trong các tổ chức. Ở các cấp quản lý càng cao thì càng cần
có nhiều kỹ năng quản lý hành chính (H. Fayol: Nếu trong tổ chức những kỹ sư, kỹ thuật viên,
người lao động cần phải có khả năng chuyên môn, thì đối với những người trong ban lãnh đạo,
quản lý đòi hỏi phải có khả năng về quản lý hành chính)
- Quan niệm của H. Fayol về 5 yếu tố của quản lý (Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối
hợp và kiểm tra):
+ Dự đoán- lập kế hoạch: Tìm kiếm , xây dựng mục trong tương lai và lập kế hoạch để
hành động.
+ Chức năng tổ chức: Chuẩn bị tất cả nhân lực, vật lực để thực hiện mục tiêu.
+ Chức năng điều khiển: Trên cơ sở nhân lực, vật lực để bố trí, sắp xếp, sử dụng nguồn
nhân lực tối ưu nhất.
+ Chức năng phối hợp: Phối hợp giữa các bộ phận nhân lực này với bộ phận nhân lực khác,
giữa các yếu tố này với những yếu tố khác nhằm thực hiện mục tiêu tối ưu nhất.
+ Kiểm tra: Để thấy được sự phối kết hợp đó đúng chưa, đã hợp lý chưa từ đó đưa ra
những giải pháp điều chỉnh.
- Quan điểm của H.Fayol về nguyên tắc quản lý hành chính
+ Nguyên tắc quản lý là phương hướng của hoạt động quản lý.
+ 14 nguyên tắc quản lý hành chính của Fayol:
1. Chuyên môn hóa, là sự phân định các công việc rõ ràng trong tổ chức.
2. Quyền hạn và trách nhiệm phải tương xứng với nhau
3. Tính kỉ luật cao
19
4. Sự thống nhất của sự điều khiển: một nhân viên chỉ nhận lệnh từ người cấp trên
trực tiếp mà thôi
5. Sự thống nhất của việc chỉ đạo
6. Sự thống nhất giữa lợi ích cá nhân đối với lợi ích chung
7. Nguyên tắc thưởng: nên làm thoả mãn tất cả những nhu cầu.
8. Sự tập trung trong quyền lực
9. Trật tự thứ bậc
10. Nguyên tắc trật tự: vật nào chỗ nấy
11. Sự hợp tình, hợp lý
12. Sự ổn định trong hưởng dụng
13. Tính sáng tạo: là việc suy nghĩ vượt ra ngoài kế hoạch và thực hiện kế hoạch
14. Tinh thần đồng đội
- Quan điểm của H. Fayol về đào tạo con người trong quản lý.
+ H. Fayol cho rằng người quản lý phải có đức có tài và phải được đào tạo từ nhỏ.
+ Phải dậy khoa học quản lý từ trường tiểu học, vì tri thức về quản lý là tri thức tinh hoa
cho tương lai.
+ Người quản lý phải đối xử công bằng với người bị quản lý, người chủ phải thoả thuận với
người thợ chứ không áp đặt.
+ Người quản lý phải tự rèn luyện và được đào tạo, kể cả người không quản lý cũng phải
được đào tạo để có tay nghề và biến họ thành những tay nghề chuyên nghiệp.
- Nhận xét và đánh giá thuyết quản lý hành chính của H Fayol
3.2.1.3 Thuyết quan hệ con người
* M.P Follet (1868 - 1933)
- Tác giả và những vấn đề về tính kế thừa trong tiến trình phát triển của tư tưởng và học
thuyết quản lý.
* Những nội dung cơ bản thuyết quan hệ con người trong quản lý.
- Mâu thuẫn và giải quyết các mâu thuẫn
+ Mâu thuẫn là sự khác biệt ý kiến, mâu thuẫn như là ma sát, nó không tốt cũng không xấu.
+ M.P Follett cho rằng có ba cách giải quyết mâu thuẫn trong tổ chức
- Phương pháp áp chế: Người quản lý sử dụng quyền lực để giành thắng lợi cho một phía.
20
Phương pháp này giải quyết mâu thuẫn rất nhanh chóng, dễ dàng nhưng kém hiệu quả, có
nghĩa là mâu thuẫn đó giải quyết không triệt để.
- Phương pháp thoả hiệp: Khuyến khích mỗi bên từ bỏ cái gì đó, dàn xếp, hoà bình được
xác lập, công việc vẫn thực hiện được.
Phương pháp này dễ thực hiện nhưng kém hiệu quả, mâu thuẫn vẫn âm ỉ. Mâu thuẫn không
được giải quyết một cách triệt để vì không ai muốn từ bỏ cái gì, bản chất con người hiếu chiến hiếu
thắng, tham quyền lực, cố vị.
- Phương pháp thống nhất: Dựa trên cơ sở tiền đề, những sự khác biệt đều mang giá trị
của nó, người quản lý phải tìm thấy cho được giá trị đó. Nếu như những giá trị đó bài trừ nhau,
khác biệt nhau thì sẽ mang lại hiệu quả kém hơn là thống nhất, kết hợp chúng.
Để thống nhất sự khác biệt người quản lý phải thực hiện:
+ Công khai hoá khác biệt
+ Cùng nhau thiết lập một yêu cầu chung, mục đích chung. Sau đó, hai bên so sánh yêu
cầu chung với yêu cầu thực sự của mỗi phía, đánh giá lại yêu cầu của mỗi phía sẽ làm xuất hiện
yêu cầu thống nhất. Giá trị thống nhất này Pollett gọi là sản phẩm của quy luật hoàn cảnh.
- Nghệ thuật ra mệnh lệnh
+ Tránh ra mệnh lệnh theo kiểu ông chủ
+ Về mặt hình thức của mệnh lệnh phải ban hành: phải có nghệ thuật ra mệnh lệnh (Nghệ
thuật giống như một người bán hàng giỏi: Tư vấn hướng dẫn cho người mua hàng thứ họ cần, thái
độ hoà nhã cởi mở, thiện chí)
Nội dung mệnh lệnh phù hợp với quy luật và hoàn cảnh, phải có sự thống nhất giữa người
ra lệnh và người nhận lệnh. Người ra lệnh phải giải thích hướng dẫn cho người nhận lệnh hiểu rõ
nội dung, tạo điều kiện giúp đỡ cho người nhận lệnh hoàn thành nhiệm vụ.
Hình thức ra lệnh với thái độ tôn trọng, thân thiện, gần gũi, đồng cảm. Với nghệ thuật ra
lệnh như vậy mới đem lại hiệu quả, gây sự phấn khơỉ, hưng phấn làm cho người nhận lệnh có trách
nhiệm với chính bản thân mình.
- Phân biệt giữa quyền lực và thẩm quyền, nên chỉ có ở một số người.
+ Quyền lực là do chức vị mang lại.
+ Thẩm quyền là do chức năng nhiệm vụ quy định, có ở tất cả mọi người.
- Trách nhiệm luỹ tích: Muốn phát huy trách nhiệm tất cả mọi người trong việc ban hành
và thực thi quyết định quản lý.
*E. Mayol (1880 - 1949)
21
- Quan điểm xuất phát của E.Mayol về quản lý:
+ Coi công nhân là một thành viên của hệ thống xã hội
+ Bên cạnh những tổ chức chính thức thì còn tồn tại những tổ chức phi chính thức
+ Năng lực của người quản lý phải đựơc thể hiện ra ở các khía cạnh: thoả mãn nhu cầu của
nhân viên; động viên tinh thần của nhân viên; nâng cao năng suất lao động.
- Thí nghiệm ở nhà máy Hawthrone và những kết luận được rút ra là:
+ Phải dành cho công nhân thời gian thích đáng
+ Phải tạo cơ hội cho công nhân trao đổi ý kiến với nhau, trao đổi với nhà quản lý. Làm cho
họ cảm thấy được tôn trọng và không đơn độc khi làm việc, từ đó họ có trách nhiệm nhiều hơn với
nhà quản lý và tổ chức của mình.
- Biện pháp nâng cao năng suất lao động:
+ Cải thiện điều kiện làm việc của công nhân
+ Trả lương lao động theo nhóm để tạo sự đoàn kết gắn bó giữa công nhân với nhau
+ Tổ chức buổi trao đổi, gặp gỡ giữa nhà quản lý với công nhân để tạo sự gắn bó với nhau
hơn.
*Nhận xét và đánh giá thuyết quan hệ con người trong quản lý.
3.2.1.4. Thuyết tổ chức trong quản lý
* M. Weber (1864 - 1920)
- Quan niệm về thể chế hành chính và các đặc điểm cơ bản của một tổ chức hành chính:
+ Tính chuẩn xác
+ Tính nhạy bén
+ Tính rõ ràng
+ Sự tinh thông đối với văn bản
+ Tính liên tục
+ Tính nghiêm túc
+ Tính thống nhất
+ Quan hệ phục tùng nghiêm ngặt
+ Đề phòng và chạm và mâu thuẫn
+ Tiết kiệm nhân lực và vật lực
- Quan niệm về các loại quyền lực của người quản lý
+ Quyền lực dựa vào truyền thống
22
+ Quyền lực dựa vào sự tôn sùng lãnh tụ
+ Quyền lực dựa vào hệ thống pháp luật – quyền lực hợp lý, hợp pháp
- Đặc trưng và cơ cấu của thể chế quản lý hành chính lý tưởng
Đặc trưng của thể chế quản lý hành chính lý tưởng:
+ Phân công rành mạch
+ Thiết lập chế độ cấp bậc rõ ràng
+ Xây dựng quy định pháp luật và quy chế quyền hạn – trách nhiệm
+ Xử lý và truyền đạt công việc bằng văn bản
+ Tất cả các chức vụ phải được đào tạo chuyên môn. Việc tuyển chọn và đề bạt cũng phải
dựa vào năng lực chuyên môn.
+ Tuyển dụng nhân viên phải theo tiêu chuẩn nhất định
+ Mọi thành viên của tổ chức phải làm việc theo đúng chức trách đựơc quy định, xoá bỏ tư
tưởng ông chủ khi làm việc công.
* C.I. Barnard (1886 - 1961)
- Quan niệm về tổ chức và quản lý: C.I Barnard tiếp cận quản lý từ ba khía cạnh sau: Kinh
tế, kỹ thuật, tâm lý.
- C.I Barnard quan niệm về quản lý: đó không phải là công việc của tổ chức mà là công
việc chuyên môn nhằm duy trì tổ chức.
- Con người trong tổ chức:
+ Con người trong tổ chức là con người phiến diện không đầy đủ, chỉ thể hiện những phẩm
chất của mình theo những yêu cầu, nguyên tắc của tổ chức.
+ Con người ngoài tổ chức là con người toàn vẹn, thể hiện những tình cảm, nguyện vọng,
sở thích với tất cả mọi nhu cầu, lợi ích mong muốn. Vì vậy, người quản lý phải nhìn nhận nhân
viên trong tổ chức của mình ở cả hai khía cạnh trên.
- Ba yếu tố cấu thành của một tổ chức.
+ Sự sẵn sàng hợp tác
+ Mục tiêu chung
+ Thông tin
- Barnard phân biệt giữa hiệu lực và hiệu quả:
+ Hiệu lực là sự nỗ lực cố gắng của mọi người trong tổ chức để hoàn thành mục tiêu chung.
+ Hiệu quả là sự nỗ lực cố gắng của mọi người trong tổ chức để hoàn thành mục tiêu chung
và những mục tiêu riêng của cá nhân.
23
- Chức năng của giám đốc điều hành
+ Thiết lập và duy trì hệ thống thông tin của tổ chức (Thiết kế cơ cấu tổ chức, sắp xếp
nhân viên)
+ Bảo đảm cho sự hoạt động của các thành viên trong tổ chức (Dẫn dắt thành viên thiết
lập quan hệ với tổ chức; làm cho thành viên tích cực hiệp tác trong tổ chức)
+ Xác lập mục đích và mục tiêu của tổ chức
- Nhận xét và đánh giá thuyết tổ chức của C.I Barnard
3.2.1.5. Thuyết quản lý theo văn hoá - Thuyết Z
*W. Ouchi
- Nội dung cơ bản của thuyết quản lý theo văn hoá
+ Thể chế quản lý phải đảm bảo cho cấp trên nắm bắt được tình hình cấp dưới một cách
đầy đủ. Tạo điều kiên cho nhân viên tham gia vào công việc quản lý
+ Người quản lý ở cấp cơ sở phải có đủ thẩm quyền để giải quyết công việc ở cấp cơ sở,
có năng lực điều hoà và phối hợp, phát huy được tinh thần sáng tạo và tích cực của nhân viên.
+ Nhà quản lý cấp trung gian phải đảm nhận vai trò thống nhất tư tưởng, hoàn thiện ý kiến
cấp dưới và kịp thời báo cáo cấp trên và đưa ra kiến nghị của mình
+ Xí nghiệp phải thuê công nhân lâu dài để tạo sự yên tâm và tăng tinh thần trách nhiệm.
+ Quan tâm đến phúc lợi của công nhân, tạo sự thoải mái, hoà hợp, thân ái giữa cấp trên và
cấp dưới.
+ Làm cho công việc của người lao động trở nên hấp dẫn, không đơn điệu
+ Chú ý đào tạo công nhân, nâng cao năng lực thực tế của họ.
+ Quan sát thường xuyên và toàn diện các hoạt động của công nhân để có những đánh giá
chính xác.
- Thuyết Z trả lời cho thuyết X và Y của trường phái tâm lý xã hội và trường phái hành vi
của Douglas Mc Gregor. Ông cho rằng quản lý như thế nào là tuỳ thuộc vào đối tượng.
Thuyết X cho rằng bản chất con người là lười biếng, trốn việc, bị động, chỉ có hối thúc mới
làm việc. Bản chất con người là không dám chịu trách nhiệm, an phận. Nếu con người như thế chỉ
có cách quản lý dùng gậy chỉ huy, bằng kiểm tra, kích thích nhu cầu vật chất.
Thuyết Y cho rằng bản chất con người chăm chỉ, ham làm, hứng thú trong công việc, chủ
động, dám làm dám chịu trách nhiệm, thích làm việc khó, có chí tiến thủ, không bằng lòng với kết
24
quả hiện tại. Vì vậy, đối với đối tượng này thì tác động quản lý không nên can thiệp sâu, cưỡng chế
mà mang tính chất động viên khích lệ.
Thuyết Z cho rằng trong thực tế không có X hoặc Y mà mỗi con người luôn tồn tại cả
thuyết X và Y. Cần đặt con người trong môi trường văn hoá chứ không nên phân chia.
- So sánh cách quản lý giữa Mỹ và Nhật trên bình diện văn hoá.
NHẬT (JAPAN) MỸ (AMERICA)
- Thuê, dùng người lao động suốt đời
- Đánh giá, đề bạt chậm.
- Đa năng.
- Trách nhiệm tập thể.
- Lợi ích của tập thể có tính toàn cục.
- Kiểm tra kiểm soát mặc nhiên.
- Thuê, dùng người lao động trong thời gian
ngắn.
- Đánh giá đề bạt rất nhanh.
- Chuyên môn hoá sâu.
- Trách nhiệm cá nhân.
- Lợi ích cá nhân.
- Kiểm tra kiểm soát tất nhiên.
Qua hai cách quản lý của Nhật và Mỹ, W. Ouchi cho rằng cách quản lý của Nhật hiệu quả
hơn Mỹ. Trong hai cách quản lý trên đều có ưu và nhược nhất định. Trong thực tế giữa các nền văn
hoá có sự giao thoa, vấn đề là chúng ta phải biết chọn lọc những cái hay, cái tốt của hai cách quản
lý trên.
3.2.2 Chủ nghĩa Mác – Lênin – cơ sở lý luận cho sự hình thành và phát triển của
KHQL
Chủ nghĩa Mác – Lênin tuy không nghiên cứu về quản lý với tính cách là một lĩnh vực
riêng biệt nhưng trong rất nhiều vấn đề mà chủ nghĩa Mác – Lênin đã đề cập đến một cách sâu sắc,
thì hệ thống lý luận chung và phổ biến, có thính khái quát và hệ thống cao đã hình thành một chỉnh
thể chặt chẽ lý luận chặt chẽ bao quát nhiều lĩnh vực khoa học, trong đó có khoa học quản lý hoặc
lấy căn cứ của các ngành khoa học đó để làm căn cứ lý luận để lý giải các vấn đề giáp ranh giữa
khoa học quản lý với các khoa học khác.
Chính những lý luận sâu sắc nhất của chủ nghĩa Mác – Lênin về những vấn đề cơ bản của
hoạt động thực tiễn của con người và những vấn đề liên quan đến động lực để xã hội loài người
vận động và phát triển là nền tảng lý luận quan trọng để những lý luận về quản lý trở thành một
khoa học hoàn chỉnh. Những vấn đề cơ bản đó là:
- Quan niệm về con người và vai trò của con người trong kiến tạo lịch sử
25