Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) - Nghiên cứu bệnh hô hấp của lợn rừng lai (Đực rừng x Nái Meishan) giai đoạn theo mẹ và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-----------------------

SÙNG A BÌNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP CỦA LỢN RỪNG LAI
(♂RỪNG X ♀MEISHAN) GIAI ĐOẠN THEO MẸ
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Ngun, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-----------------------

SÙNG A BÌNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP CỦA LỢN RỪNG LAI
(♂RỪNG X ♀MEISHAN) GIAI ĐOẠN THEO MẸ
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K47 - TY - N01

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Phùng

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài, ngồi sự nỗ lực của bản thân, em luôn
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình, tạo điêu kiện và đóng góp
ý kiến quý báu của thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Phùng để xây dựng và
hồn thiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ban gián hiệu, toàn thể các thầy cô giáo
khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun đã tận tình
giảng dạy và truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành cho bản thân
em, giúp đỡ và tạo điều kiện cho bản thân em trong suốt quá trình học tập và
rèn luyện tại trường. Đặc biệc là thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Phùng đã
luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình
thực hiện và hồn thiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn đến bác Nguyễn Văn Tiến cùng các anh, chị
cán bộ, công nhân tại trại chăn nuôi động vật bán hoang dã và Công ty CP
Khoa học Sự sống đã tạo mọi điều kiện và tận tình giúp đỡ em trong suốt q
trình thực hiện đề tài.
Để góp phần hồn thành khóa luận đạt kết quả tốt, em luôn nhận được
sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè. Em xin bài tỏ lòng biết ơn chân
thành trước mọi sự giúp đỡ q báu đó.
Cuối cùng em xin kính chúc q thầy cơ, gia đình, cùng tồn thể bạn bè
ln mạnh khỏe và thành đạt.
Em xin trân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2019

Sinh viên

Sùng A Bình


ii

LỜI NĨI ĐẦU
Trong chương trình đào tạo của nhà trường, giai đoạn thực tập tốt
nghiệp chiến một vị trí vơ cùng quan trọng đói với mỗi sinh viên trước khi ra
trường. Đây là khoảng thời gian giúp sinh viên hệ thống hóa tồn bộ kiến thức
đã được học tại trường và củng cố chuyên môn, đồng thời giúp sinh viên có
cơ hội được làm quen và áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất.
Qua đó sinh viên được rèn luyện, nâng cao kiến thức về chuyên môn, nắm
được công tác tổ chức và tiến hành nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật
vào thực tiễn sản xuất, đồng thời tạo cho mình một tác phong làm việc đúng
đắn, chủ động, sáng tạo để sau khi ra trường trở thành một người cán bộ kỹ
thuật có năng lực chuyên môn, tinh thần, trách nhiệm trong công việc, đáp
ứng nhu cầu thực tiễn sản xuất, góp phần vào sự nghiệp phát triển của đất
nước.
Được sự phân công của Ban giám hiệu và Ban chủ nhiệm khoa Chăn
nuôi - Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự đồng ý của
thầy PGS.TS. Trần Văn Phùng và sự tiếp nhận của cơ sở em tiến hành nghiên
cứu đề tài “Nghiên cứu bệnh hô hấp của lợn rừng lai (Đực rừng x Nái
Meishan) giai đoạn theo mẹ và biện pháp phịng trị” tại cơ sở chăn ni của
Cơng ty Cổ phần Viện Khoa Học và Sự sống.
Do thời gian và trình độ có hạn, bước đầu làm quen với cơng tác nghiên
cứu khoa học nên khóa luận này khơng tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế.
Vì vậy, em rất mong được sự đóng góp của thầy cơ giáo và các bạn đơng
nghiệp để bản khóa luận này được hồn thiện hơn.



iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................... v
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vi
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Vai trò của bộ máy hô hấp ...................................................................... 3
2.1.2. Hiểu biết về bệnh đường hơ hấp ............................................................. 4
2.1.3. Ngun tắc phịng và trị bệnh đường hô hấp ở lợn ............................... 18
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 21
2.2.1. Nghiên cứu trong nước.......................................................................... 21
2.2.2. Tình hình nghiên cứu thế giới ............................................................... 23
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 24
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành ................................................................... 24
3.3. Nội dung ................................................................................................... 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24



iv

3.4.1. Phương pháp thực hiện việc áp dụng quy trình chăm sóc ni dưỡng và
phịng trừ dịch bệnh trên đàn lợn rừng và rừng lai sinh sản tại cơ sở chăn ni....24
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở lợn rừng
lai tại cơ sở ...................................................................................................... 25
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm phác đồ điều trị ......................................... 26
3.4.4. Cơng thức tính tốn các chỉ tiêu theo dõi.............................................. 26
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................ Error! Bookmark not defined.
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 27
4.1. Kết quả cơng tác chăm sóc ni dưỡng và phịng trừ dịch bệnh cho đàn
lợn tại cơ sở ..................................................................................................... 27
4.1.1. Kết quả cơng tác chăm sóc ni dưỡng ................................................ 27
4.1.2. Kết quả công tác thú y........................................................................... 31
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 34
4.2. Kết quả nghiên cứu đề tài......................................................................... 34
4.2.1. Kết quả tình hình mắc bệnh đường hơ hấp trên đàn lợn rừng lai ......... 34
4.2.2. Kết quả khảo nghiệm phác đồ điều trị bệnh đường hô hấp ở lợn rừng lai ...38
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP


v

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 26

Bảng 4.1. Kết quả cơng tác chăm sóc ni dưỡng lợn sinh sản. .................... 29
Bảng 4.2. Kết quả chăm sóc ni dưỡng đàn lợn thịt thương phẩm .............. 30
Bảng 4.3 Bảng kết quả cơng tác tiêm phịng. ................................................. 32
Bảng 4.4. Bảng kết quả công tác điều trị. ....................................................... 34
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp ở lợn rừng lai. ................................ 35
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp ở lợn rừng lai theo các giai đoạn ... 36
Bảng 4.7. Tình trạng bệnh mắc bệnh đường hô hấp ở lợn rừng lai ................ 37
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp ở lợn rừng lai ........................ 38


vi

DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs:

Cộng sự

ĐVT:

Đơn vị tính

Kg :

Kilơgam

G:

Gan


ml:

Mililit

m2:

Mét vng

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

TT:

Thể trọng

TN:

Thí nghiệm

A.pleuropneumoniae: Actinobacillus pleuropneumoniae
ELISA:

Enzyme Linked Immunosorbent Assay

PRRS:


Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome

NC&PT:

Nghiên cứu và phát triển

Tr:

Trang


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn ni thú y nói chung và ngành
chăn ni lợn nói riêng đang phát triển ngày càng mạnh và theo xu hướng hiện
đại. Ngành chăn nuôi lợn đã và đang phát triển cả về số lượng, chất lượng đàn
lợn cũng như cơ sở vật chất phục vụ chăn nuôi. Tất cả đều nhằn mục đích nâng
cao chất lượng sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng.
Cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi lợn theo nhiều hướng như
nuôi lợn thịt, lợn siêu nạc, lợn lai... thì việc bảo tồn và phát triển các giống
lợn quý như: lợn rừng, lợn đen bản địa ... đang chưa được chú trọng, vì vậy
việc ni dưỡng, bảo tồn loại giống lợn quý này là cất thiết và vô cùng quang
trọng. Tuy nhiên trong q trình ni dưỡng giống lợn rừng ngoài các vấn đề
thường gặp như: chế độ chăm sóc và ni dưỡng, điều kiện tự nhiên..., cịn
gặp phải nhiều vấn đề về bệnh tập như: các bệnh về đường tiêu hóa, các bệnh
về đường hơ hấp... Đặc biệt là các bệnh về dường hô hấp ở lợn con giai đoạn

từ sơ sinh đến 56 ngày tuổi.
Để góp phần vào hiệu quả chăn ni, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu
về bệnh đường hô hấp và các biện pháp phịng bệnh, đã góp phần làm giảm tỷ
lệ mắc các bệnh về đường hô hấp ở lợn rừng con. Tuy nhiên do thời tiết khí
hậu ở nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi cho các nhân tố gây bệnh đường hơ
hấp phát triển nên cơng tác phịng bệnh diễn ra hết sức khó khăn và tỷ lệ mắc
bệnh vẫn còn diễn biến ở một mức độ nhất định cần có biện pháp khắc phục.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm
khoa chăn nuôi thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự
giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em tiến hành nghiên


2

cứu đề tài “Nghiên cứu bệnh hô hấp của lợn rừng lai (Đực rừng x Nái
Meishan) giai đoạn theo mẹ và biện pháp phịng trị”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá tình hình lợn con mắc bệnh đường hơ hấp tại cơ sở và xác
định biện pháp điều trị bệnh hiệu quả.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung và cung cấp thơng tin về tình hình mắc bệnh hô hấp ở lợn rừng
lai và giải pháp để điều trị.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Tìm ra các phương thức chăn sóc, ni dưỡng và quản lý đối với đàn
lợn rừng con để tránh mắc các bệnh về đường hô hấp.
- Đưa ra phương phát tối ưu nhất và dễ dàng nhất để người chăn ni
có thể tiếp cận trong việc phịng các bệnh đường hơ hấp đối với lợn rừng con.



3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Vai trị của bộ máy hơ hấp
Hơ hấp là q trình trao đổi khí giữa cơ thể và mơi trường bên ngồi
hay nói cách khác hơ hấp là q trình cơ thể hấp thu khí oxy và thải khí
cacbonic. Bộ máy hơ hấp là cơ quan chủ yếu của cơ thể có vai trị điều tiết
q trình hơ hấp nhằm đảm bảo cung cấp đủ lượng oxy cần thiết cho sự sống
của con vật. Có đủ lượng oxy là yếu tố quyết định hàng đầu đến sự sống của
tất cả các loài động vật, tuy nhiên nhu cầu được cung cấp oxy ở mỗi loài động
vật là khác nhau. Đối với động vật có vú cần cung cấp 6 - 8ml oxy và thải trừ
250ml cacbonic trong mỗi phút để đảm bảo sự sống.
Để có thể cung cấp lượng oxy thiết yếu và thải được lượng cacbonic ra
khỏi cơ thể, một cơ thể lợn phải thực hiện quá trình hơ hấp như sau: (1) Hơ
hấp ngồi là q trình trao đổi khí giữa mơi trường bên ngồi và cơ thể vật
nuôi được thực hiện ở phổi thông qua các phế nang; (2) Hơ hấp trong là qúa
trình sử dụng khí oxi ở mơ bào; (3)Q trình vận chuyển là quá trinh vận
chuyển khí CO2, O2 từ phổi đến mơ bào và ngược lại. Q trình này được
thực hiện bởi các cơ quan hô hấp và được điều khiển bằng cơ chế thần kinh
dịch thể. Các cơ quan hô hấp của lợn gồm phổi và đường dẫn khí (mũi, hầu,
họng, khí quản, phế quản). Hệ thống thần kinh và hệ thống mạch máu được
phân bố day đặt dọc theo các đường dẫn khí, có tác dụng làm ấm khơng khí
trước khi vào đến phổi. Trên niêm mạc đường hơ hấp có lớp lơng rung ln
chuyển động hướng ra ngồi do đó có thể đẩy bụi hoặc các dị vật lẫn với
khơng khí ra ngồi cơ thể. Ngồi ra trên niêm mạc đường hơ hấp có nhiều
tuyến tiết dịch nhờn để giữ bụi và dị vật có lẫn trong khơng khí. Đường hơ
hấp rất nhạy cảm với các thành phần lạ có trong khơng khí do có các cơ quan



4

thụ cảm trên niêm mạc vì vậy khi có các vật lạ trong khơng khí cơ thể con vật
thường có biểu hiện ho, hắc hơi... nhằm đẩy vật lạ ra khỏi cơ thể, không cho
chúng xâm nhập vào sâu bên trong đường hơ hấp.
Khi q trình hơ hấp xảy ra, khí oxy sau khi vào phổi và khí cacbonic
thải ra được trao đổi tại phế nang. Phổi lợn có rất nhiều phế nang làm tăng bề
mặt trao đổi khí, diện tích của phổi lớn nhỏ tùy theo tính biệt, lứa tuổi, nhiều
con có thể đạt diện tích lên tới 100 - 200 m2. Trung bình lợn có nhịp thở là 20
- 30 lần/phút đối với lợn trưởng thành, lợn con có nhịp thở nhiều hơn khoảng
50 lần/phút và ở lợn nái nhịp thở ít hơn 13 - 15 lần/phút. Khi lợn bị mắc các
bệnh đường hô hấp hoặc bị các tác động khác liên quan đến hệ thống hơ hấp
thì tần số hơ hấp này có thể tăng lên hoặc giảm đi tuy theo mức độ mắc bệnh
và trình trạng sức khỏe của lợn.
2.1.2. Hiểu biết về bệnh đường hô hấp
Bệnh đường hơ hấp ở lợn là tích hợp nhiều loại bệnh liên quan đến q
trình hơ hấp của lợn, điển hình như: bệnh viêm phổi, bệnh suyễn lợn, ... chúng
thường có biểu hiện như: cơ thể lợn sốt, ho, khó thở, thở thể bụng, chảy nhiều
dịch ở mũi, giảm ăn hoặc bỏ ăn, nhiều trường hợp bị chảy máu mũi ...
Bệnh viêm đường hô hấp ở lợn do nhiều nguyên nhân gây như: virus,
vi khuẩn, ký sinh trùng... ngoài ra khi điều kiện thời tiết thay đổi chuyển từ
nóng sang lạnh cũng gây ra bệnh đường hô hấp ở lợn.
2.1.2.1. Bệnh đường hô hấp do virus gây nên
Influenzavirus type A (H1N-1): là nguyên nhân gây nên bệnh cúm ở
lợn. Virus này gây bệnh do trong thành phần chứa các virus nhóm A: H1N1,
H1N2, H3N2. Các virus này thuộc họ Orthomyxoviridae, nhóm A gồm những
virus gây bệnh cho chim thú hoang, con người, gia cầm, gia súc trong đó có
lợn. Virus cúm này có thể lây từ gia cầm, lợn sang con người.



5

Coronavirus (Virus pneumoniae của lợn): virus này gây nên hội chứng
viêm phổi truyền nhiễm cho lợn. Bệnh này thường có các triệu chứng hơ hấp
như: khó thở, thở thể bụng, (bụng hóp lại và giật). Bệnh thường phát sinh ở
thể mãn tính, lợn ở hầu hết các lứa tuổi đều có thể bị mắc bệnh, nhưng chủ
yếu là ở lợn con từ 1 - 2 tháng tuổi và lợn con mới cai sữa.
Virus gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS): là một
loại virus thuộc họ Togaviridae, có ARN tên là Lelystad gây ra các hội chứng
rối loạn sinh sản như: chết lưu thai, sảy thai, lợn con sau khi sinh thường chết
yếu, có nhiều trạng thái viêm phổi ở lợn con và lợn choai. khi lợn hít phải
nguồn khơng khí có lẫn mầm bệnh, virus sẽ xâm nhập vào cơ thể qua niêm
mặc đường hô hấp. Sau khi đi vào cơ thể, virus này xâm nhập trực tiếp đến cơ
qua sinh dục của lợn cái gây ra hiện tượng viêm tử cung và viêm âm đạo.
Bệnh này, làm giảm tỷ lệ thụ thai, gây sảy thai ở lợn nái chửa kỳ 2, chết lưu
thai ở lợn nái chửa kỳ 3, đẻ non, lợn con sau khi đẻ ra bị yếu, chết. Một số lợn
con sau khi đẻ ra vẫn sống nhưng kích thước cơ thể nhỏ, gầy yếu, chậm phát
triển, thường rất dễ bị nhiễm các bệnh về đường hô hấp, đặc biệc là bệnh
viêm phổi và thường có các biểu hiện như: khó thở, hay bị ho, ho nhiều vào
sáng sớm hoặc ban đêm, ho khi thời tiết chuyển sang lạnh, chảy nhiều dịch ở
mũi, ít ăn hoặc ăn kém.
Bệnh PRRS có thời gian ủ bệnh từ 4 - 7 ngày, lợn con kém ăn, uể oải,
sốt cao (40 - 410C). Sau đó có các triệu chứng viêm phổi như: thở thể bụng
tăng dần đều, khó thở và chảy nhiều dịch ở mũi. Ngoài ra, ở lợn con và lợn
choai bị mắc bệnh này phần lớn thường có biểu hiện xanh từng đám như nốt
chàm nên còn gọi là lợn tai xanh. Ở lợn nái bị bệnh, khi mổ khám thấy: niêm
mặc tử cung, âm đạo bị tổn thương chảy nhiều dịch; khí quản có dịch và có
khí; phế nang tụ huyết và viêm nhục hóa, bị hoại tử từng đám nhỏ. Ngồi ra
một số lợn bị nhiễm khuẩn thứ phát cịn có nhiều dịch mủ trong khí quản và



6

phế nang. Đối với lợn đực bị bệnh thường không có các triệu chứng lâm sàng
nhưng trong cơ thể vẫn mang mầm bệnh và có thể lây bệnh sang con lợn nái
thơng qua q trình giao phối. Virus này thường cảm nhiễm ở mọi lứa tuổi
của lợn. Lợn đực nhiễm virus thường truyền cho con lợn nái qua quá trình
giao phối. Lợn nái nhiễm virus thường truyền cho bào thai, làm chết lưu thai
và lợn con chết với tỷ lệ cao. Đối với các địa phương hay cơ sở có sự lưu
hành của mầm bệnh thì bệnh lây lan quanh năm, đặc biệc là vào thời kỳ có
nhiều lợn nái phối giống, do tỷ lệ lây lan nhanh nên bệnh này rất rễ bị phát
sinh thành dịch với tỷ lệ cao. Khi nhiễm virus này, thường thì lợn nái có hội
chứng sinh sản cịn lợn con thì bị viêm đường hơ hấp là phổ biến. Bệnh này
có thể lây lan từ nước này sang nước khác nếu quá trình nhập giống lợn đực
hoặc lợn bầu bị nhiễm virus mà không được kiểm dịch.
Bệnh PRRS thường được chẩn đoán qua lâm sàng: trong q trình
chăm sóc, ni dưỡng lợn nái sinh sản nếu thấy lợn nái có biểu hiện sảy thai,
thai chết lưu và lợn con sơ sinh yếu, gầy, lợn con theo mẹ, lợn choai có tỷ lệ
bị viêm đường hơ hấp cao thì cần xem xét và nghĩ đến hội chứng rối loạn sinh
sản và hô hấp do virus gây nên. Tuy nhiên, ở lợn con nếu khơng có chế độ
chăm sóc ni dưỡng phù hợp thì cơ thể rất rễ bị các bệnh về đường tiêu hóa,
kéo theo hấp thu thức ăn kém dẫn đến gầy gò, cùng với điều kiện thời tiết
thay đổi chuyển từ nóng sang lạnh thì lợn con rất dễ bị mắc bệnh đường hơ
hấp. Ở lợn nái bị sảy thai cịn có nhiều nguyên nhân như: nhiễm virus Parvo,
virus dịch tả lợn, virus Aujeszky, vi khuẩn Leptospira spp và vi khuẩn
Blucellla abortus. Vì vậy, trong q trình chẩn đốn cần áp dụng thêm nhiều
biện pháp chẩn đốn như: ni cấy virus từ bệnh phẩm hoặc cộng thêm các
biện pháp chẩn đoán miễm dịch. Ngồi ra, có thể sử dụng phương pháp chẩn
đốn miễm dịch: đối với virus gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn

(PRRS) người ta sử dụng các phương pháp ELISA và miễm dịch huỳnh


7

quang IFAT đã được áp dụng chẩn đoán cho độ chính xác cao (90 - 95%) và
có thể phát hiện bệnh sau 8 ngày bị nhiễm virus.
Trong chăn ni có thể phòng bệnh PRRS bằng phương pháp hủy bỏ
lợn bị nhiễm bệnh, trong q trình chăm sóc ni dưỡng khi thấy lợn có các
biểu hiện của bệnh này cần ứng dụng các phương pháp chẩn đoán miễm dịch
sớm để phát hiện số lượng lợn bị bệnh và số lượng lợn bị nhiễm virus, sau đó
xử lí bằng cách hủy bỏ đàn lợn. Cần theo dõi lâm sàng, dịch tễ học trong đàn
lợn nhằm phát hiện sớm lợn mắc bệnh đồng thời tiến hành phương pháp hủy
để tránh tình trạng lây lan của bệnh phát triển. Đối với các cơ sở chăn ni có
sự tồn tại của mầm bệnh từ nhiều năm và lợn bị nhiễm virus, cần hủy tòan bộ
đàn lợn làm giống và thay thế đàn lợn làm giống mới. Để đảm bảo cho đàn
lợn khơng bị bệnh thì trước khi nhập con giống cần phải kiểm dịch chặt chẽ,
tránh và không nhập con giống từ những cơ sở chăn ni có tiền sử lợn mắc
bệnh này. Ngồi ra, có thể phịng bệnh PRRS bằng vắc-xin, vắc-xin PRRS
được sản xuất dựa trên cơ sở nghiên cứu công nghệ lựa chọn kháng nguyên
MJPRRS, phương pháp sản xuất này đòi hỏi phải thu thập vắc-xin trước khi
virus thành thục và giải phóng ra khỏi tế bào ni cấy. Phương pháp này
nhằm tối đa hóa lượng kháng nguyên trong sản phẩm, sau đó tiến hành thu
hoạch tế bào chứa virus, tiếp theo là tách triết virus và cho thêm chất bổ trợ để
tạo thành vắc-xin. Để thành phần kháng nguyên đạt độ tinh khiết kháng
nguyên cao trong quá trình tách chiết các hợp phần kháng ngun từ tế bào
ni cấy sẽ có những bước đặc biệt hơn so với các phương pháp sản xuất
kháng ngun thơng thường nhằm mục đích loại bỏ hầu hết các tế bào nuôi
cấy ở sản phẩm cuối cùng.
Hiện nay có hai loại vắc-xin đã được Bộ Nơng nghiệp và Phát triển

nông thôn cho phép nhập vào Việt nam để phòng bệnh PRRS cho lợn, gồm:
(1)Vắc xin phòng PRRS BSL - PS100 là loại vắc xin sống nhược độc dạng


8

đơng khơ có nguồn gốc từ chủng JKL - 100 thuộc dòng virus gây PRRS Bắc
Mỹ. Một liều vắc xin chứa ít nhất 105 TCID50. Vắc xin chỉ được pha với
dung dịch pha chuyên biệt, tiêm bắp với liều 2ml/lợn. Miễn dịch chắc chắn
sau tiêm 1 lần kéo dài 4 tháng. Lợn con tiêm lần đầu vào lúc 3 tuần tuổi. Lợn
đực giống tiêm lúc 18 tuần tuổi và tái chủng mỗi năm một lần, nái sinh sản và
nái hậu bị tiêm phòng trước khi cai sữa cho lợn con, hoặc trước khi phối
giống. (2)Vắc xin phòng PRRS BSK - PS100. Đây là loại vắc xin vô hoạt
chứa chủng virus PRRS dòng gây bệnh Châu Âu. Một liều vắc xin chứa ít
nhất 107,5 TCID50. Vắc xin an tồn và gây miễn dịch tốt. Liều dùng 2ml/con,
tiêm bắp. Đối với lợn con sử dụng lần đầu vào lúc 3 - 6 tuần tuổi; đối với nái
hậu bị tiêm lúc 18 tuần tuổi, tiêm nhắc lại 3 - 4 tuần. Đối với nái sinh sản tiêm
3 - 4 tuần trước khi phối giống. Đối với lợn đực giống tiêm lúc 18 tuần tuổi,
tái chủng sau mỗi 6 tháng (Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, 2007) [5].
2.1.2.2. Hội chứng viêm phổi do Mycoplasma gây ra (bệnh suyễn lợn)
Mycoplasma là nguyên nhân chính gây nên hội chứng viêm phổi ở lợn
hay còn gọi là bệnh suyễn lợn ở. Bệnh suyễn lợn hay còn gọi là bệnh viêm
phổi địa phương của lợn, gây truyền nhiễm mãn tính đặc biệt, tổn thương ở
phổi, mơ hạch lâm ba phát triển, lâm ba cầu tăng sinh, bệnh tiến triển chậm,
lợn bệnh bị còi cọc, ho khan, chậm lớn, tỷ lệ chết thấp nhưng thiệt hại về kinh
tế lớn do giảm năng xuất chăn nuôi. Vi khuẩn mycoplasma xâm nhập vào cơ
thể bằng đường hơ hấp, sau đó sẽ tạo trang thái cân bằng nếu sức khỏe con vật
tốt, nếu sức đề kháng của cơ thể giảm có thể do bị tác đông bởi nhiều nguyên
nhân như: chế độ chăm sóc kém, vệ sinh chuồng trại khơng tốt, thời tiết
chuyển lạnh ... Mycoplasma sẽ tác động gây nên bệnh suyễn lợn, chủ yếu là ở

bộ máy hô hấp như: thùy đỉnh, thùy tim, thùy hồn cách mơ. Ngồi ra sự kết
hợp của các vi khuẩn kế phát như: Pasteurella multocida, Staphylococcus,
Streptococcus,… làm cho bệnh thêm trầm trọng và gây biến chứng viêm phổi,


9

nung mủ. Bệnh do Mycoplasma có thời gian nung bệnh từ 1 - 3 tuần, 6 - 10
ngày trong tự nhiên và 5 - 12 ngày trong phịng thí nghiệm. Sau khi mắc bệnh
được 25 - 65 ngày lợn mắc bệnh có biểu hiện ho, khó thở.
Bệnh suyễn lợn thường diễn biến theo ba thể: (1)Thể cấp tính, thường
xảy ra ở mọi lứa tuổi của lợn nhưng điểm hình là ở lợn mới cay cữa, lợn nuôi
con, lợn chửa kỳ 2, những con có sức đề kháng kém. Thời kỳ đầu, lợn mệt
mỏi, kém ăn, thường ho và sốt vào chiều tối, khó thở, tần số hơ hấp tăng cao
gấp 2 - 3 lần bình thường (100 - 150 lần/ phút), sốt nhẹ 39 - 39.50C, nằm góc
chuồng và thở thể bụng. Khi có biểu hiện con vật hắc hơi từng hồi lâu do có
chất dịch bài tiết ở sâu trong đường hơ hấp hoặc do viêm phổi có dịch bài
xuất, sau đó vài ngày con vật ho, khi ho vận động mạnh, thường biểu hiện vào
sáng sớm hoặc chiều tối, lợn bị lên tục 2 - 3 tuần hoặc có thể kéo dài hơn. Khi
bị tổn thương nặng, để lại nhiều bệnh tích ở phổi như: phổi màu trắng, phổi
dai, xốp và có nhiều nốt bằng hạt đậu, hạt ngơ có thể đứng riêng lẻ hoặc thành
từng đám màu đỏ nâu. Bệnh ở thể này thường bùng phát đột ngột, diễn ra
nhanh, chủ yếu mắc ở các đàn chưa mắc bao giờ, thể này tỷ lệ chết khá cao
nếu khơng được điều trị kịp thời. (2)Thể mãn tính, bệnh có thể ở dạng mãn
tính từ đầu hoặc chuyển từ thể cấp tính. Bệnh tích tổn thương cơ bản ở phổi.
Virus trú ngụ ở lông nhung, gây ức chế hoạt động của lơng nhung, kích thích
làm tăng tiết dịch. Nếu lơng nhung bị phá hủy Mycoplasma sẽ xâm nhập vào
lịng phế năng. Ngồi ra Mycoplasma cịn gây viêm tăng sinh hạch lympho
phổi. Thể mãn tính khó phát hiện do biểu hiện không rõ rằng. Con vật thường
ho khan vào sáng sớm, chiều tối hoặc sau khi ăn xong. Ho từng tiếng một

hoặc từng hồi kéo dài, có thể giảm ho sau 1 tuần hoặc kéo dài liên miên. Biểu
hiện khó thở, thở nhanh, tần số hô hấp tăng (từ 40 - 100 lần/phút). Hít vào thở
ra khơng đều, thở khị khè vào ban đêm. Thân nhiệt tăng ít, có thể lên đến
40℃ rồi hạ xuống thấp, lợn có thể đi táo rồi ỉa chảy. Lợn con bị bệnh ở thể


10

này thường gầy cịm, lơng xù, ốm yếu, có thể chết do kiệt sức, chậm lớn.
Bệnh kéo dài vài tháng có khi lên đến nửa năm, nếu chế độ chăn sóc ni
dưỡng tốt lợn có thể khỏi bệnh, thể này tỷ lệ chết không cao nhưng làm giảm
tốc độ sinh trưởng gây nên nhiều thiệt hại về kinh tế. Ở lợn đực trưởng thành,
lợn nái sinh sản thường mắc bệnh ở thể ẩn tính, thể này con vật thường ho nhẹ
khi thức ăn không đảm bảo, khi lợn bị stress, đặc biệc là khi thời tiết thay đổi,
thể này làm cho lợn sinh trưởng chậm, khó vỗ béo. (3) Thể ghép, bệnh suyễn
lợn có thể ghép với tụ huyết trùng lợn. Khi đó phổi có hiện tượng tụ máu,
xung huyết và xuất huyết. Lợn sốt cao, phổi có nhiều vùng gan hóa sâu bên
trong và phía sau phổi, phổi có từng vùng bị hoại tử như bá đậu và có nốt màu
vàng. Suyễn ghép với tụ cầu khuẩn: Streptococcus, Diplococcus là vi khuẩn
sinh mủ nên ở phổi có thêm những ổ mủ ngồi ra có thể ghép với vi khuẩn
Bacterium pyogenes gây trạng thái viêm chống phổi có mủ tạo thành những
cục mủ xanh hôi thối hoặc áp xe lớn. Áp xe di chuyển ở các phủ tạng như
lách, gan, hạch xương, khớp xương.
Những cơ quan có bệnh tích điểm hình nhất của bệnh suyễn lợn là phổi
và hạch phổi, sau 4 - 5 ngày nhiễm virus, bệnh tích bắt đầu từ thuỳ tim lan
sang thuỳ đỉnh về phía trước, thường phát triển ở rìa, vùng thấp của phổi, bắt
đầu xuất hiện những đốm đỏ hoặc xám bằng hạt đậu xanh to dần rồi tập trung
lại thành vùng rộng hơn. Bệnh tích lan từ trước ra sau, phổi có biểu hiện bệnh
tích rõ rệt, giữa vùng phổi bị viêm và vùng phổi khơng bị viêm có ranh giới rõ
rệt khi theo dõi bằng phương pháp chụp X-quang. Phần bị viêm ở phổi

thường cứng dần, màu xám nhạt hoặc màu đỏ thẫm, trong suốt, mặt bóng, bên
trong có chất keo nên được gọi là viêm phổi kín, vùng phổi bị bệnh thường
dày, cứng, gan hóa hoặc thịt hóa. Bệnh tích khi cắt thấy phổi có nước hơi lỏng
màu trắng xám, có bọt, phổi dày và đặc, khi dùng tay bóp phổi khơng đàn hồi
trở lại như phổi bình thường. Khi bị viêm từ 10 - 20 ngày thường có bệnh


11

tích: vùng nhục hóa đục dần, ít trong , màu vàng nhạt, màu xám hoặc màu tro
hồng, sau đó màu đục hẳn, bóp thấy cứng, khi cắt vào phổi thấy có nhiều bọt,
nhiều vùng hoại tử màu trắng; phổi dính vào lồng ngực, trên mặt có nhiều sợi
tơ huyết trắng; phế quản, khí quản viêm có nhiều bọt khí, khi bóp thấy có mủ
chảy ra, khi cắt một miếng phổi bị bệnh thả vào nước thấy chìn; hạch lâm ba
của phổi bệnh sưng to (gấp 2 - 5 lần bình thường), chứa nhiều nước màu tro,
tụ màu nhưng không xuất huyết, sưng thủy thũng, mọng nước chứa nhiều vi
khuẩn.
Bệnh suyễn lợn có thể chẩn đốn bằng nhiều phương pháp như: chẩn đoán
lâm sàng, chẩn đoán huyết thanh học, chẩn đoán vi khuẩn học,... Qua đó, do
bệnh viêm phổi có nhiều biểu hiện điểm hình như: ho khi thời tiết lạnh, ho vào
sáng sớm, buổi tối. Khi mổ có nhiều bệnh tích như: bị gan hóa, nhục hóa, đỏ
sẫm, vàng xám ở thùy đỉnh, thùy tim nên phương pháp chẩn đoán lâm sàng
thường được sử dụng nhiều nhất. Khi virus truyền từ con ốm sang con khỏe qua
đường hô hấp, lợn phát bệnh khi sức đề kháng của con vật giảm, khi thời tiết
thay đổi từ nống sang lạnh và thức ăn, nước uống không đảm bảo vệ sinh.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006)[9] bệnh suyễn lợn mắc ở nhiều lứa
tuổi nhưng điểm hình là lợn từ 2 - 5 tháng tuổi và mang tính chất mùa vụ, phụ
thuộc vào giống lợn. Lợn ngoại ở nước ta bị bệnh với tỷ lệ cao hơn lợn nội và
lợn lai do chưa thích nghi với điều kiện thời tiết khí hậu. Lợn ngoại thường bị
bệnh ở thể cấp tính.

Có rất nhiều loại thuốc kháng sinh có thể sử dụng để điều trị bệnh suyến lợn
do Mycoplasma gây ra như: Vetrimoxin L.A 1ml/10kgTT/ngày, Florject 1ml/30
kgTT/ngày, Tylogenta 1ml/10 kgTT/ngày, Daynamutilin 1ml/20 kgTT/ngày.
Ngồi ra có thể sử dụng kết hợp với các thuốc giảm đau, hạ sốt để làm tăng
hiệu quả điều trị. Trong chăn nuôi để tăng kết quả điều trị và hạn chế tỷ lệ lợn
mắc bệnh suyễn lợn cần phòng bệnh bằng các biện pháp sau: (1)Phòng khi


12

chưa có dịch, cần có chế độ chăn sóc, ni dưỡng phù hợp nhằm đảm bảo lợn
có sức đề kháng tốt nhất và không tạo cơ hội cho Mycoplasma phát triển.
Đảm bảo nguồn thức ăn, nước uống không bị ô nhiễm. vệ sinh chuồng trại
sạch sẽ, chủ động che chắn chuồng trại khi thời tiết chuyển lạnh, có gió lạnh.
Hạn chế, không cho lợn tiếp xúc với những con bị bệnh. Đối với các con làm
giống cần lựa chọn kỹ càng, khơng nhập các giống ở các cơ sở có mầm bện
hoặc đang bị bệnh. Ngày nay đã có nhiều vắc-xin vơ hoạt kết hợp phịng
Mycoplasma và nhiều loại vi khuẩn khác. (2) Phịng bệnh khi có dịch, khi con
vật đã bị bệnh, cần tạo cho con vật có sức đề kháng tốt, đảm bảo sinh trưởng,
phát triển nhanh, cách ly các con ốm để thuận tiện chăm sóc ni dưỡng và
điều trị. Thường xuyên phun sát trùng tiêu độc, chuồng trại, dụng cụ chăn
nuôi bằng nước vôi 20%, NaOH 10%, formon 5%, vôi bột, quét vôi xung
quanh ô chuồng có con mắc. Ln đảm bảo cho con vật ở trạng thái tốt nhất
về các chỉ tiêu như: Protein, vitamin, muối khoáng và thường xuyên thêm các
loại kháng sinh Tetraycin, Oreomicin vào thức ăn để tăng cường sức đề kháng
cho vật nuôi.
2.1.2.3. Bệnh do đường hô hấp do vi khuẩn Streptococcus suis (S.suis) gây ra
Vi khuẩn Streptococcus suis thường cư trú ở đường tiêu hóa, đường sinh
dục, hơ hấp, đặc biệc là trên mũi ở cơ thể gia súc, gia cầm và cả trên cơ thể
người. S.suis có là nguyên nhân chính gây bệnh khi gặp điều kiện thuận lợi để

pháp triển hoặc khi kết hợp với các loại vi khuẩn khác để gây bệnh. Vi khuẩn
này có thể gây ra các bệnh ở thể bại huyết có thể làm chết lợn hoặc nhiễm
trùng như: Viêm đa khớp, viêm não, viêm nội tâm mạc ( lợn con từ 7 - 10
ngày tuổi).
Nhóm vi khuẩn này gồm có 2 loại:
- Streptococcus suis type 1
- Streptococcus suis type 2


13

Hai loại này có thể kết hợp lại để gây bệnh, thường thì vi khuẩn này sẽ
lây nhiễm từ mẹ, qua khơng khí, qua tiêu hóa do tiếp xúc hoặc do sử dụng
bơm kim tiêm có nhiễm vi khuẩn.
Vi khuẩn Streptococcus có thể gây nên một số bệnh trên cơ thể lợn như:
Bệnh đường ruột: chủ yếu là do loài streptococcus ntestinalis (cư trú
nhiều trong chất chứa phần đầu của ruột già ở lợn khỏe) và loài Streptococcus
hyointestinalis cộng sinh (ở ruột già và ruột non của lợn khỏe). Khi lợn bị
mắc bệnh ỉa chảy thì số lượng vi khuẩn tăng, khi lợn ốm hoặc chết thì vi
khuẩn thuộc nhóm cầu khuẩn sẽ cao hơn vi khuẩn thuộc nhóm khác. Ngồi ra
khi kiểm tra dịch mũi, dịch khí quản, phế quả (ở con lợn khỏe) và bệnh phẩm
hạch phổi, phổi, dịch phổi (ở con lợn có bệnh tích của bệnh đường hơ hấp)
đều thấy có sư xuất hiện của vi khuẩn Streptococcus suis. Qua đó có thể kết
luận là do vi khuẩn Streptococcus suis thường xuyên có mặt ở đường hô hấp,
khi gặp điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn này hay sức đề
kháng của cơ thể con lợn giảm thì vi khuẩn Streptococcus suis sẽ là ngun
nhân chính gây nên các bệnh về dường hơ hấp hấp hoặc vi khuẩn
Streptococcus suis sẽ liên kết với vi khuẩn khác gây bệnh viêm phế quản và
bệnh phế phổi hóa mủ ở lợn. Các bệnh này thường có triệu chúng như: sốt
cao, lờ đờ, suy yếu, chán ăn, run rẩy, co giật nếu bị nặng có thể bị mù, điếc, đi

lại khập khiễng, viêm khớp ở thể mãn tính. Khi bị mắc bệnh này tuy tỷ lệ chết
khơng cao nhưng lợn sinh trưởng, phát triển chậm và hiệu quả kinh tế thấp.
Bệnh viêm màng não do vi khuản Streptococcus gây ra: thường gây bệnh ở
lợn sau cai sữa, lợn vỗ béo khi chúng được nhốt cùng những con đang bị nhiễm
vi khuẩn này. Bệnh này có thể gây viêm khớp, sốt, các triệu chứng thần kinh,
chết đột ngột.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2012) [11] có thể phịng bệnh bằng vệ sinh,
chăm sóc, ni dưỡng và quản lý. S. suis là vi sinh vật thường xuyên cư trú ở


14

niêm mạc và các hốc tự nhiên trong cơ thể lợn, đồng thời nó cũng được phân
bố rộng rãi trong môi trường thiên nhiên, giữa vi khuẩn và động vật ở trạng
thái cân bằng. Khi trạng thái cân bằng bị phá vỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho
vi khuẩn tăng cường độc lực và trở thành tác nhân gây bệnh. Vì vậy, để phịng
bệnh, biện pháp vệ sinh chuồng trại, chăm sóc ni dưỡng, quản lý và phân
đàn, chia ơ là yếu tố vô cùng quan trọng đối với công việc chăn nuôi lợn. Việc
diệt trừ tận gốc mầm bệnh bằng cách giảm mật độ và nuôi trong các ô chuồng
sạch sẽ là điều kiện cần thiết và có hiệu quả


15

2.1.2.4. Hội Chứng Viêm phổi do Pasteurella multocida gây ra
* Nguyên nhân:
Pasteurella multocida (P.multocida) là vi khuẩn gây ra bệnh tụ huyết
trùng cho các loài gia súc, gia cầm. Ngoài ra, P.multocida cịn là ngun nhân
chính gây ra các bệnh về đường hô hấp, đặc biệc là gây gây nên hội chứng
viêm phổi. Bệnh này xuất hiện ở giai đoạn cuối của hội chứng viêm phổi cục

bộ hay các bệnh ghép ở đường hô hấp của lợn. Hội chứng viêm phổi là kết
quả của quá trình lây nhiễm vi khuẩn vào phổi và thường xuất hiện ở lợn.
Thực tế cho thấy trong 6634 mẫu lấy từ lợn để kiểm tra thì 74% lợn bị viêm
phổi và 13% lợn bị viêm màng phôi, theo số liệu của Mỹ.
Vi khuẩn P.multocida gây hội chứng viêm phổi ở lợn xuất hiện trên
khắp thế giới nhưng thường xảy ra nhiều và gây thiệt hại lớn thì thường ở các
nước mang khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới như: Indonesia, Lào, Pakistan,
Ấn Độ, Irac, Thái Lan, Việt Nam, ... do vi khuẩn này cư trú trong đường hơ
hấp nên thường rất khó bị tiêu diệt, ngồi vi khuẩn P.multocida là ngun
nhân chính gây hộ chứng viêm phổi ở lợn, vi khuẩn này còn kết hợp với các
vi khuẩn khác như: Mycoplasma hyopneumoniae làm cho bệnh viêm phổi
diễn ra phức tạp và khó chẩn đốn.
* Triệu chứng của bệnh
Triệu chứng của bệnh do từng chủng virus khác nhau gây nên thì có triệu
chứng khác nhau. Bệnh này thường xuất hiện ở ba thể: (1)Thể quá cấp tính,
biểu hiện ở thể này thường là ho hay thở thể bụng vuất hiện ở lợn to. Lợn to
khi có biểu hiện ho thường là tiêu chí đánh giá mức độ nghiêm trọng của
bệnh. Hội chứng viêm phổi ở thể q cấp tính do vi khuẩn P.multocida gây ra
có nhiều biểu hiện giống với bệnh viêm màng phổi do A.pleuropneumonioe
gây nên, tuy

nhiên có thể phân biệt được vì hội chứng viêm phổi do

P.multocida thì hiến khi khi gây ra chết đột ngột và lợn mắc hội chứng viêm


16

phổi do vi khuẩn P.multocida gây ra có thể tồn tại một thời gian dài. (2)Thể
cấp tính, bệnh ở thể này gây ra bởi hầu hết các chủng P.multocida thuộc

serotype B. Biểu hiện của bệnh là khó thở, hóp bụng vào để thở, sốt cao ( 4142oC), khi chẩn đoán bằng phương pháp gõ vào vùng bụng có âm đục “ bịch
bịch”, tỷ lệ chết ở thể này cao (5 - 40%). Thể này thường có bệnh tích là xuất
hiện màu tím ở vùng bụng có thể là do sốc nội độc tố. Theo Nguyễn Bá Hiên
và cs (2013) [6] niêm mạc mũi lợn bị viêm, con vật thở khó, thở nhanh, có
tiếng khị khè, ướt trong phế quản, chảy nước mũi đặc, nhờn, đục, có mủ,
máu, ho khan từng tiếng, ho co rút toàn thân, khi gõ vùng ngực con vật đau,
thấy có vùng âm đục; tim đập nhanh: chảy nước mắt. (3) Thể mãn tính: thể
này thường mang tính đặc chưng nhất của bệnh, các bệnh tích chủ yếu ở phổi,
viêm phổi có mức độ khác nhau từ sưng đến thủy thũng, nhục hóa hoặc gan
hóa, nếu bệnh kế phát các liên cầu khuẩn có thể tạo thành các ổ viêm có mủ, ổ
bã đậu. Theo Lê Văn Tạo, (2007) [15] Tùy vào mức độ viêm khác nhau mà sự
tiến triển của từng thời kỳ ở từng vùng hoặc cả trường phổi, mang phổi, bao
tim dính vào lồng ngực.
* Bệnh tích
Bệnh tích chủ yếu của bệnh do P.multocida gây ra thương thấy ở phần
xoang ngực và kèm theo nhiều bệnh tích của M.hyopneumoniae. Bệnh này có
điểm đặc trưng là thường xuất hiện ở thùy đỉnh và mặt trong của phổi, có
nhiều bọt khí quản trong khí quản, giữa vùng phổi bị tổn thương và vùng phổi
bình thường có sự phân ranh giới rõ ràng. Phần bị tổn thương bị chuyển màu
từ đỏ sang xám hay xanh phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh. Xuất hiện viêm
phế mạc và áp xe nếu lợn bị bệnh nghiêm trọng. Theo Pijoan (1989)[22] bệnh
tích chủ yếu để phân biệt hội chứng viêm phổi do Pasteurella với viêm phổi
do Actinobacillus, trong thường thấy các mủ có màu vàng chảy ra và dính
cùng với rất nhiều sợi fibrin.


17

* Chẩn đoán
Để chẩn đoán hội chứng viêm phổi do P.multocida chủ yếu dựa vào

phương pháp xét nghiệm vi khuẩn học P.multocida do vi khuẩn này dễ nuôi
cấy. Vi khuẩn này được phân lập tốt ở các cơ quan, bộ phận nhất là dịch phế
quản, và các tổ chức tế bào phổi nhiễm bệnh lấy ở phần ranh giới giữa phần bị
tổn thương và phần không bị tổn thương hoặc có thể lấy các dịch ở mũi bằng
tăm bơng cũng rất tốt cho việc phân lập vi khuẩn. Sau khi thu thập được vi
khuẩn P.multocida từ các mẫu bệnh phẩm trên, có thể tiến hành phân lập vi
khuẩn bằng các phương tiện và thao tác đơn giản nhất. Thông thường có thể
thấy vi khuẩn khi cấy trực tiếp lên đĩa thạch máu.
* Điều trị
Đối với bệnh do P.multocida gây ra cố thể sử dụng các loại kháng sinh
điều trị sau: Oxitetracylin 1mg/kgTT/ngày, Linco-gen 1mg/10kgTT/ngày,
Kanamycin 1ml/10kgTT/ngày. Theo Tiêu Quang An và Nguyễn Hữu Nam
(2011) [1] cũng cho biết các chủng P.multocida phân lập ở lợn mắc PRRS
mẫm cảm với các kháng sinh amoxicillin (100%), ampicillin (66,67%),
gentamicin (66,67%) và các kháng sinh mạnh như streptomycin, enrofloxacin,
colistin. Tuy nhiên, ngày nay do tính kháng thuốc của P.multocida ngày càng
mạnh nên hiệu quả của việc điều trị bằng kháng sinh ngày càng thấp.
* Phòng bệnh.
Để phịng bệnh do P.multocida có thể sử dụng nhiều loại vắc-xin vơ hoạt
đã được thử nghiệm vắc-xin phịng bệnh ho, khó thở do một số vi khuẩn gây
ra trong đó có P.multocida (Nguyễn Ngọc Nhiên,1996)[13]. Đã có nhiều loại
vắc xin vơ hoạt dùng để phịng hội chứng viêm phổi do P.multocida.
2.1.2.5. Bệnh viêm phổi do ký sinh trùng
Có hai loại ký sinh trùng thường gây ra bệnh viêm phổi ở lợn như:


×