Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) - Nghiên cứu bệnh tiêu chảy của lợn rừng lai (đực rừng x nái meishan) giai đoạn theo mẹ và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN NHẬT MINH
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU BỆNH TIÊU CHẢY CỦA LỢN RỪNG LAI

(ĐỰC RỪNG X NÁI MEISHAN) GIAI ĐOẠN THEO MẸ
VÀ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Ngun – 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN NHẬT MINH
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU BỆNH TIÊU CHẢY CỦA LỢN RỪNG LAI

(ĐỰC RỪNG X NÁI MEISHAN) GIAI ĐOẠN THEO MẸ
VÀ BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ”

NHẬT KÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K47 - TY - N01

Khoa:

Chăn ni Thú y


Khóa học:

2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Phùng

Thái Nguyên - 2019


i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận tốt nghiệp
đại học. Được sự giúp đỡ giảng dạy nhiệt tình của các Thầy Cơ giáo khoa
Chăn nuôi -Thú y, Ban Giám hiệu trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã
tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu thực hiện đề tài. Nhân dịp hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin
chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới:
Thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Phùng đã trực tiếp hướng dẫn, quan tâm,
giúp đỡ và tận tình chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập cũng như hồn
thành khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến bác Nguyễn Văn Tiến cùng các
anh, chị cán bộ, công nhân tại Công ty cổ phần Khoa học sự sống đã tạo mọi
điều kiện cho em tiến hành thí nghiệm và tận tình giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực tập, nhờ đó mà em có thêm nhiều hiểu biết hơn trong nghề nghiệp
cũng như trong cuộc sống.
Cuối cùng em xin kính chúc thầy cơ, gia đình cùng tồn thể bạn bè ln
có sức khỏe tốt và thành đạt.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày … tháng... năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Nhật Minh


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Sơ lược về bệnh tiêu chảy ....................................................................... 4
2.1.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn ................................................ 4
2.1.3. Hiểu biết về E. coli, salmonella và cơ chế gây bệnh tiêu chảy ............... 9
2.1.4. Triệu trứng và bệnh tích của hội chứng tiêu chảy................................. 16
2.1.5. Biện pháp phòng, trị hội chứng tiêu chảy cho lợn ................................ 18
2.1.6. Khái quát về cây Khổ Sâm .................................................................... 21
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 23
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 23

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 26
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 28
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành ................................................................... 28


iii

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 28
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 28
3.4.3. Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................ 32
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 32
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 34
4.1. Kết quả công tác chăm sóc ni dưỡng, thú y cho lợn tại Cơng ty CP
Khoa học sự sống ............................................................................................ 34
4.1.1. Kết quả chăn nuôi đàn lợn .................................................................... 34
4.1.2. Kết quả công tác thú y ........................................................................... 34
4.2. Kết quả nghiên cứu chuyên đề khoa học ................................................. 38
4.2.1. Tình hình mắc tiêu chảy ở lợn rừng lai giai đoạn theo mẹ ................... 38
4.2.2. Kết quả điều trị bệnh tiêu chảy của lợn con bằng cây khổ sâm ............ 42
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.1.1. Phục vụ sản xuất....................................................................................44
5.1.2. Công tác thú y........................................................................................44
5.1.3. Tình hình mắc bệnh...............................................................................44
5.1.4. Đánh giá tay nghề..................................................................................45
5.2. Đề nghị.....................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PHỤ LỤC acher H. (1992). The Efficacy of costat on E.immunological

methols”, Vet 160(1993), P.207 - 214.
2. Niconxki V.V (1986), “Bệnh lợn con” (Tài liệu dịch, Phạm Qn và
Nguyễn Đình Chí) Nxb Hà Nội, tr. 35 – 51.


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 31
Bảng 4.1: Kết quả chăm sóc ni dưỡng đàn lợn sinh sản ............................. 34
Bảng 4.2: Kết quả công tác tiêm phòng đàn lợn ............................................. 35
Bảng 4.3: Kết quả cơng tác điều trị bệnh ........................................................ 37
Bảng 4.4: Tình hình mắc tiêu chảy ở lợn rừng lai trong thời gian thực tập
tốt nghiệp .................................................................................. 38
Bảng 4.5: Kết quả tỷ lệ mắc tiêu chảy theo giai đoạn của lợn ........................ 39
Bảng 4.6: Một số triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc tiêu chảy.......................... 41
Bảng 4.7: Kết quả bệnh điều trị tiêu chảy ở lợn con bằng cây Khổ sâm ........ 42


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

ĐC:

Đối chứng


ĐVT:

Đơn vị tính

KL:

Khối lượng

Nxb:

Nhà xuất bản

NC&PT:

Nghiên cứu và phát triển

TA:

Thức ăn

TTTA:

Tiêu tốn thức ăn

TN:

Thí nghiệm

UBND:


Ủy Ban Nhân Dân


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong nền nông nghiệp Việt Nam thì ngành chăn ni chiếm tỷ trọng
khá cao và đóng vai trị quan trọng, chăn ni khơng những cung cấp thực
phẩm cần thiết cho con người mà còn tạo cơng ăn việc làm cho người thất
nghiệp mà cịn góp phần xóa đói giảm nghèo, giúp người dân tăng thu nhập,
làm giàu từ chăn ni chính vì thế cần phải được chú trọng nhiều hơn.
Hiện nay ngành chăn nuôi lợn theo quy mô trang trại ở nước ta ngày
càng phổ biến và đạt hiệu quả kinh tế cao, đóng vai trị quan trọng trong sự
phát triển nền kinh tế nơng nghiệp cùng với lúa nước là hai hợp phần quan
trọng và xuất hiện sớm nhất trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. Chăn
nuôi lợn không những cung cấp sản phẩm dinh dưỡng cao cho con người mà
còn tạo nguyên liệu cho cơng nghiệp chế biến, phân bón cho cây trồng....
Lợn rừng lai là con lai giữa lợn rừng và lợn nhà, đây là một loại lợn
mang cả hai đặc tính của lợn rừng và lợn nhà vì vậy chúng có sức đề kháng
mạnh, khả năng chịu đựng kham khổ với mơi trường sống tự nhiên cao, ít
dịch bệnh, tỷ lệ hao hụt thấp. Bên cạnh đó lợn rừng lai cũng thích nghi tốt với
điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm ở miền bắc nước ta. Vì mang những đặc
tính của lợn rừng và lợn nhà cho nên thịt lợn rừng lai được đánh giá là thơm
ngon, săn chắc, nhiều nạc nhưng mềm, ít mỡ, da dày, giịn, giá trị dinh dưỡng
cao nên ngày càng được thị trường nhiều nơi ưa chuộng. Nhìn chung, mơ hình
chăn ni lợn rừng lai cho hiệu quả kinh tế cao.
Cùng với việc chăn ni được mở rộng thì dịch bệnh là yếu tố ảnh

hưởng không nhỏ đến việc chăn nuôi. Một trong những bệnh gây thiệt hại cho
các cơ sở chăn nuôi là bệnh tiêu chảy ở lợn con là bệnh phổ biến trong chăn


2

nuôi, bệnh do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra (vi rút, vi khuẩn, ký sinh
trùng, độc tố trong thức ăn,...). Bệnh xảy ở khắp các nơi trên thế giới. Ở các
nước đang phát triển như Việt Nam bệnh xảy ra quanh năm, đặc biệt khi thời
tiết có sự thay đổi đột ngột (lạnh, ẩm, gió lùa) kết hợp với các điều kiện chăm
sóc ni dưỡng khơng hợp vệ sinh, lợn con bị ảnh hưởng bởi yếu tố stress,
khi lợn con mắc bệnh nếu điều trị kém hiệu quả sẽ gây ảnh hưởng đến giống
cũng như khả năng phát triển của chúng, gây tổn thất lớn về kinh tế. Do đó,
phịng bệnh tiêu chảy cho lợn rừng lai góp phần làm tăng hiệu quả chăn ni.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về bệnh tiêu chảy ở lợn con và đưa
ra các biện pháp phịng trị, góp phần khơng nhỏ trong việc hạn chế những
thiệt hại bệnh tiêu chảy gây ra ở lợn con. Tuy nhiên, sự phức tạp của cơ chế
gây bệnh, những tác động phối hợp của các nguyên nhân đã ảnh hưởng không
nhỏ đến các kết quả nghiên cứu. Vì thế các giải pháp đưa ra chưa thật sự
mong muốn. Bệnh tiêu chảy ở lợn con vẫn là nguyên nhân gây thiệt hại lớn
cho các cơ sở chăn nuôi.
Việc nghiên cứu sử dụng các loại thuốc để điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn
rừng đang được quan tâm. Trong đó, cây Khổ sâm là một trong những loại
dược liệu quý thường mọc hoang hoặc được trồng phổ biến ở nước ta trong
đó tập chung nhiều ở các tỉnh đồng bằng phía bắc. Lá cây Khổ sâm có tác
dụng điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con vì chúng có tác dụng kháng sinh đối
với trực khuẩn lỵ đồng thời có tác dụng kháng lỵ amip. Cây Khổ sâm đã góp
phần khơng nhỏ trong việc điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con, cây Khổ sâm
ngoài sử dụng các phương pháp như ép, giã lấy nước để cho lợn uống, cịn có
thể băm nhỏ và trộn vào thức ăn cho ăn để phịng trị bệnh. Ngồi ra các loại

cây dược liệu cịn có ưu thế lớn hơn các loại thuốc được điều chế từ các chất
vô cơ bởi vì thành phần kháng sinh hay các chất có trong cây dược liệu khi
nghiên cứu và sử dụng thì chưa phát hiện ra trường hợp nào bị nhờn thuốc, do


3

đó có thể sử dụng cây dược liệu đề điều trị lâu dài mà không lo đến vấn đề
kháng sinh tồn dư trong cơ thể lợn hoặc gây những tác dụng phụ không mong
muốn làm giảm hiệu quả điều trị cũng như hiệu quả kinh tế. Việc sử dụng cây
dược liệu để điều trị bệnh tiêu chảy đã cho thấy hiệu quả hơn là sử dụng các
loại thuốc tổng hợp từ các chất vô cơ.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi - Thú y,
trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên và giáo viên hướng dẫn,
em tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu: "Nghiên cứu bệnh tiêu chảy của
lợn rừng lai (đực rừng x nái meishan) giai đoạn theo mẹ và biện pháp
phịng trị’
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho lợn rừng lai ni tại trại.
- Đánh giá được tình hình mắc bệnh tiêu chảy của lợn rừng con trong
giai đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi. Xác định hiệu quả của việc sử dụng cây
Khổ sâm trong điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn rừng lai.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp các thơng tin về tình hình mắc tiêu chảy ở lợn rừng lai và hiệu
quả sử dụng cây dược liệu trong việc phòng bệnh tiêu chảy ở lợn rừng lai.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tình hình mắc bệnh tiêu chảy và hiệu
quả sử dụng cây dược liệu trong việc phịng bệnh tiêu chảy từ những thuận
lợi, khó khăn và hạn chế đã xác định giúp cho các trang trại chăn ni tham

khảo để có được những cách điều trị và phòng bệnh tốt hơn.


4

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Sơ lược về bệnh tiêu chảy
Tiêu chảy là thuật ngữ để chỉ hiện tượng đại tiện phân lỏng, được mô tả
phân dạng lỏng, nhiều nước hoặc có máu, mủ. Tiêu chảy là biểu hiện lâm
sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa
nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu
hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch (Phạm Ngọc Thạch, 1996) [42].
Archie Hunter (2000) [8] cho rằng: Tiêu chảy chỉ phản ánh đơn thuần sự thay
đổi tạm thời của phân gia súc bình thường, khi gia súc đang thích ứng với sự
thay đổi của khẩu phần thức ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó
khơng phải là bệnh đặc thù.
Tiêu chảy do rất nhiều nguyên nhân gây ra và được đánh giá là hội
chứng phổ biến trong các bệnh của đường tiêu hoá, xảy ra ở mọi lúc, mọi nơi.
Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể, nhưng khi cơ thể tiêu
chảy nhiều lần trong ngày (5 – 6 lần trở lên) và nước trong phân từ 75 -76%
trở lên gọi là hội chứng tiêu chảy.
2.1.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn
2.1.2.1. Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa do mơi trường ngoại cảnh
Môi trường ngoại cảnh bao gồm các yếu tố: nhiệt độ, độ ẩm, các điều
kiện về chăm sóc ni dưỡng, vệ sinh chuồng trại, sự di chuyển, thức ăn,
nước uống...
Khi gia súc bị nhiễm lạnh kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch,
giảm tác dụng thực bào, làm cho gia súc bị nhiễm khuẩn gây bệnh (Hồ Văn

Nam và cs, 1997 [22]).


5

Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,
nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều kiện chăm sóc ni dưỡng ảnh
hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hồn
chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể cịn rất yếu. Khi gặp điều kiện
ngoại cảnh khơng thuận lợi, thay đổi đột ngột về thức ăn, vitamin, protein,
thời tiết vận chuyển... làm giảm sức đề kháng của con vật thì vi khuẩn thường
trực sẽ tăng độc tố và gây bệnh (Bùi Quý Huy, 2003 [11]).
2.1.2.2. Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa do chăm sóc ni dưỡng
Theo Trịnh Văn Thịnh (1985) [45] cho rằng: Khẩu phần ăn của vật
ni khơng thích hợp, trạng thái thức ăn khơng tốt, thức ăn kém chất lượng
như mốc, thối, nhiễm các tạp chất, các vi sinh vật có hại dễ dẫn đến rối loạn
tiêu hóa kèm theo viêm ruột, ỉa chảy ở gia súc. Tác giả Laval A (1997) [1]
cho rằng: thức ăn chất lượng kém, ơi thiu, khó tiêu hóa là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở gia súc. Thức ăn thiếu các chất khoáng, vitamine cần thiết cho cơ
thể gia súc, đồng thời phương thức cho ăn không phù hợp sẽ làm giảm sức đề
kháng của cơ thể gia súc và tạo cơ hội cho các vi khuẩn gây ra hội chứng tiêu
chảy. Nguyễn Xuân Bình (1997) [2] cho rằng: do thay đổi đột ngột khẩu phần
ăn của lợn mẹ trong thời kỳ cho con bú hoặc do sữa mẹ quá nhiều, lợn con bú
bị dư chất đạm tiêu hóa khơng hết được trơi xuống ruột già ở đó có một số vi
khuẩn sử dụng và phân hủy chất đạm sản sinh ra một số độc tố gây rối loạn
tiêu hóa dẫn tới ỉa chảy.
2.1.2.3. Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa do nhiễm nấm mốc có hại
Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không tốt, không đúng kỹ thuật dễ
bị nấm mốc. Một số loài như: Aspergillus, Penicillium, Fusarium... có khả
năng sản sinh ra nhiều lồi độc tố, nhưng quan trọng nhất là nhóm độc tố

Aflatoxin (Aflatoxin B1, B2, G1, G2, M1).
Lợn khi bị nhiễm độc thường bỏ ăn, thiếu máu, vàng da, ỉa chảy, ỉa


6

chảy ra máu. Nếu trong khẩu phần ăn có 500 - 700μg aflatoxin/kg thức ăn sẽ
làm cho lợn chậm lớn, còi cọc, giảm sức dề kháng với các bệnh truyền nhiễm
khác (Lê Thị Tài, 1997) [34].
2.1.2.4. Nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa do vi sinh vật
* Nguyên nhân do vi khuẩn
Trong đường ruột của gia súc nói chung và của lợn con nói riêng có rất
nhiều lồi vi sinh vật sinh sống. Chúng tồn tại dưới dạng cân bằng và có lợi
cho cơ thể của vật chủ. Dưới một tác động bất lợi nào đó, trạng thái cân bằng
của hệ vi sinh vật đường ruột này bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một và lồi nào đó
sinh sản quá nhiều sẽ gây ra hiện tượng loạn khuẩn, hấp thu ở ruột bị rối loạn
và hậu quả là lợn con bị tiêu chảy. Nghiên cứu hội chứng tiêu chảy ở lợn con
do vi khuẩn, cho đến nay đã có rất nhiều cơng trình và các tác giả đã đề cập
đến rất nhiều về vai trò của vi khuẩn E. coli. Theo Đỗ Ngọc Thúy và cs
(2008) [44] khi nghiên cứu về đặc tính của một số chủng E. coli phân lập từ
lợn mắc tiêu chảy tại tỉnh Hưng Yên cho biết số chủng mang kháng nguyên
bám dính ở lợn trước cai sữa chiếm tỷ lệ 16,7%, sau cai sữa là 93,8%.
Bên cạnh E. coli thì vi khuẩn Salmonella cũng là một loại vi khuẩn gây
ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con.
Theo Phan Thanh Phượng (1988) [25] vi khuẩn Salmonella thường
xuyên có trong đường ruột lợn và trong những điều kiện chăn nuôi, quản lý
làm cho sức đề kháng của cơ thể giảm, chính vi khuẩn Salmonella trở thành
độc và phát triển mạnh mẽ gây nên viêm ruột, ỉa chảy. Theo Radostits và cs
(1997) [48] thì Salmonella là vi khuẩn có vai trị quan trọng trong q trình
gây ra hội chứng tiêu chảy. Hiện nay các nhà khoa học đã ghi nhận có khoảng

2.200 serotyp Salmonella và chia ra 67 nhóm huyết thanh dựa vào cấu trúc
kháng nguyên O. Cl. perfringens cũng là loài vi khuẩn gây ra bệnh tiêu chảy ở
lợn con. Đây là một vi khuẩn yếm khí và cũng thường có trong đường tiêu hóa


7

của lợn con như E. coli và Salmonella. Theo Nguyễn Văn Sửu và cs (2008) [31]
khi xác định tỷ lệ tiêu chảy do viêm ruột hoại tử tại một số địa phương thuộc tỉnh
Thái Nguyên cho biết số lượng vi khuẩn Cl. perfringens ở phân lợn con tiêu
chảy trung bình là 21,58 triệu trong 1g phân và ở lợn bình thường là 7,98 triệu.
Như vậy, ba loại vi khuẩn E. coli, Salmonella và Cl. perfringens là 3
loại vi khuẩn thường gặp trong hội chứng tiêu chảy ở gia súc nói chung và ở
lợn con nói riêng.
* Nguyên nhân do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và kết luận một số virus như
Porcine circovirus type 2 (PCV2), Rotavirus, TGE, PED, Enterovirus,
Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự
xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa, suy giảm sức
để kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
a. Bệnh viêm ruột dạ dày truyền nhiễm (TGE)
Virus TGE (Transmissible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội
chứng tiêu chảy ở lợn. Virus xuất hiện năm 1935 tại Mỹ và được mô tả lần
đầu tiên vào năm 1946 . Tại Châu Á bệnh xuất hiện ở Triều Tiên, 1981; Thái
Lan, 1987.... (Niconxki, 1986) [61], (Đào Trọng Đạt và cs, 1996) [7], virus
TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh có tính chất
truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm trọng.
Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở chăn nuôi tập trung khi thời tiết rét, lạnh. Ở
lợn, virus nhân lên mạnh nhất trong niêm mạc của không tràng và tá tràng rồi

đến hồi tràng.
b. Bệnh tiêu chảy truyền nhiễm ở lợn (PED)
Bệnh PEG do một loại Coronavirus có tên CV777 gây ra. Bệnh xảy ra
với lợn mọi lứa tuổi. Đặc tính kháng ngun của loại virus này hồn tồn


8

khác kháng nguyên của virus gây bệnh TGE. Thể bệnh PED giống như thể
bệnh TGE, nhưng nhẹ hơn vì bệnh PED chỉ gây chết khoảng 60% lợn con
dưới 21 ngày tuổi, 15% lợn vỗ béo (Đào Trọng Đạt và cs, 1996) [7].
c. Bệnh do Rotavirus
Bệnh tiêu chảy do Rotavirus thường xảy ra ở lợn đang bú từ 1 – 6 tuần
tuổi và cao nhất ở lợn khoảng 3 tuần tuổi. Nguyên nhân có thể do lúc 3 tuần
tuổi lượng kháng thể ở sữa mẹ giảm, cùng với lợn vừa tập ăn đã tạo điều kiện
cho bệnh xảy ra. Biểu hiện đặc trưng của bệnh là lợn đi ỉa phân màu trắng
hoặc vàng, lúc bị bệnh phân lợn lỏng như nước, sau đó vài giờ hoặc 1 ngày
phân sẽ đặc hơn và có dạng như kem rồi keo quánh trước khi trở loại bình
thường. Lợn tiêu chảy gầy sút rõ rệt, lơng xù. Sau khi khỏi bệnh lợn cịi cọc,
chậm lớn, biếng ăn, cịn ở lợn lớn khơng có biểu hiện lâm sàng (Đào Trọng
Đạt và cs, 1996) [7]. Bệnh tích: thành ruột non mỏng, dạ dày chứa cục sữa hơi
vàng lổn nhổn, không tiêu mùi chua (Niconxki, 1986) [61]
* Nguyên nhân do kí sinh trùng
Khi ký sinh trong đường tiêu hóa ngồi việc chúng cướp đoạt chất dinh
dưỡng của vật chủ, tiết độc tố đầu độc cơ thể vật chủ, chúng còn gây tác động
cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho
một q trình nhiễm trùng. Có rất nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác
động gây ra hội chứng tiêu chảy như: Sán lá ruột lợn (Fasciolopsis busky),
giun đũa lợn (Ascaris suum)…
Cầu trùng, giun, sán trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên

nhân gây tiêu chảy ở lợn nuôi trong các hộ gia đình tại Thái Nguyên. Ở lợn
bình thường và lợn bị tiêu chảy đều nhiễm các loại giun đũa, giun lươn, giun
tóc và sán lá ruột, nhưng ở lợn tiêu chảy nhiễm tỷ lệ cao hơn và nặng hơn
(Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006) [12]. Theo Phạm Sỹ Lăng (1997) [15] cho
rằng lợn nuôi trong các hộ gia đình tại Hà Nội mắc tiêu chảy nhiễm cầu trùng là


9

56,93%, giun đũa là 35,77%, giun lươn là 60,58% và giun tóc là 28,47%. Tỷ lệ
nhiễm nặng biến động từ 7,83 - 13,46%. Theo Phan Địch Lân (1997) [17], lợn
nhiễm giun đũa với biểu hiện lâm sàng là tiêu chảy vì giun đũa tác động bằng
cơ giới gây viêm ruột, tiết độc tố để đầu độc và chiếm đoạt thức ăn của cơ thể
lợn, làm cho lợn con gầy yếu, chậm lớn, suy dinh dưỡng, sinh trưởng phát dục
chậm và không đầy đủ, sản phẩm thịt giảm đến 30%.
2.1.3. Hiểu biết về E. coli, Salmonella và cơ chế gây bệnh tiêu chảy
2.1.3.1. Hiểu biết về Escherichia coli
Vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) thuộc họ Enterobacteriaceae, nhóm
Escherichiae, giống Escherichiae, lồi Escherichia coli.
Vi khuẩn E. coli thuộc họ Enterobacteriaceae, là họ vi khuẩn thường
trực ở trong ruột, chiếm tới 80% các vi khuẩn hiếu khí, vừa là vi khuẩn cộng
sinh thường trực đường tiêu hoá, vừa là vi khuẩn gây nhiều bệnh ở đường ruột
và ở các cơ quan khác (Lê Văn Tạo, 1997) [33].
Trong điều kiện bình thường, E. coli khu trú thường xun ở phần sau
của ruột, ít khi có ở dạ dày hay đoạn đầu ruột non của động vật. Khi gặp điều
kiện thuận lợi, chúng phát triển nhanh về số lượng, độc lực, gây loạn khuẩn,
bội nhiễm đường tiêu hoá và trở thành nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy
(Nguyễn Vĩnh Phước, 1978)[26].
* Đặc điểm về hình thái
E. coli là một trực khuẩn Gram âm hình gậy ngắn, hai đầu trịn, kích

thước 0,6 x 2-3µ. Khi ở trong cơ thể động vật E. coli có hình cầu trực khuẩn
đứng riêng lẻ, đơi khi xếp thành chuỗi ngắn, có lơng ở quanh thân nên có thể
di động được, khơng hình thành nha bào, có thể có giáp mơ.
Khi nhuộm bắt màu Gram âm, khơng hình thành nha bào, có thể có giáp
mơ. Nếu lấy vi khuẩn từ khuẩn lạc để nhuộm màu thì có thể thấy giáp mơ, cịn
khi soi tươi khơng nhìn thấy được (Nguyễn Quang Tun, 2008) [38].


10

Dưới kính hiển vi điện tử người ta cịn phát hiện được cấu trúc pili, là
yếu tố mang kháng nguyên bám dính của vi khuẩn E. coli, (Nguyễn Như
Thanh và cs, 1997) [40].
* Đặc tính ni cấy
E. coli là trực khuẩn hiếu khí tùy tiện có thể sinh trưởng ở nhiệt độ 15240C, nhiệt độ thích hợp: 370C, pH thích hợp: 7,4; Vi khuẩn E. coli phát triển
dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường: Môi trường nước thịt:
phát triển tốt, mơi trường rất đục, có cặn lắng xuống đáy màu tro nhạt, đơi khi
hình thành màng xám nhạt. Canh trùng có mùi phân hơi thối; Mơi trường
thạch thường: ở 370C sau 24 giờ hình thành khuẩn lạc hình trịn ướt, trong
suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi, đường kính 2-3 mm. Để lâu khuẩn lạc phát
triển rộng ra và có thể quan sát thấy cả những khuẩn lạc dạng R (Rough) và
M (Mucoid); Môi trường MacConkey: Khuẩn lạc có màu hồng cánh sen, trịn
nhỏ, hơi lồi, khơng trầy, rìa gọn, khơng làm chuyển màu mơi trường; Mơi
trường thạch máu: Khuẩn lạc to, ướt lồi, viền không nhọn, màu xám nhạt, một
số chủng có khả năng và gây ra hiện tượng tan máu; Mơi trường Endo: E. coli
hình thành khuẩn lạc màu đỏ; Môi trường EMB (Eosin methylen blue): E.
coli hình thành khuẩn lạc màu tím đen; Mơi trường Muler Kauffman: E. coli
không mọc; Môi trường gelatin: Không làm tan chảy gelatin.
* Đặc tính sinh hóa
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2001) [41] vi khuẩn E. coli lên men

sinh hơi các loại đường fructoza, glucoza, levuloza, galactoza, xyloza,
ramnoza, manitol, mannit, lactoza. Trừ andonit và inozit, E. coli không lên
men, trong khi đó Klebsiella lại lên men các loại đường này. Tất cả các E. coli
đều lên men đường lactoza nhanh và sinh hơi, đó là một đặc điểm quan trọng,
người ta dựa vào đó để phân biệt E. coli và Salmonella. Tuy nhiên, một vài
chủng E. coli không lên men lactoza. E. coli không lên men dextrin, amidin,


11

glycogen, xenlobioza.
Theo Nguyễn Quang Tuyên (2008) [38], vi khuẩn E. coli cịn cịn một
số đặc tính sinh hóa như: E. coli làm sữa đông sau 24 - 37 giờ ở 370C; Phản
ứng sinh Indol: dương tính (+); Phản ứng sinh H2S: âm tính (-); Phản ứng
M.R (Methyl Red): dương tính; Phản ứng V.P (Voges Proskauer): âm tính;
Hồn ngun nitrat thành nitrit.
* Đặc tính về cấu trúc kháng nguyên
Khi nghiên cứu vi khuẩn E. coli, các nhà khoa học đã xác định được
cấu trúc kháng nguyên gồm: Kháng nguyên vỏ K (Capsular) bao phủ kín
kháng ngun thân O (Somatic), Bên ngồi kháng nguyên vỏ là kháng
nguyên lông H (Flagellar) và kháng nguyên F (Fimbrae) (hay còn gọi là
kháng nguyên pili).
Sau đây là cấu trúc của các kháng nguyên E. coli mà các nhà khoa học
đã dày công nghiên cứu:
* Kháng nguyên O (Somatic): là thành phần của thân vi khuẩn bao bọc
các vật chất di truyền bên trong. Theo Zinner và cs (1983) [49] kháng nguyên
thân được coi như một loại độc tố, có thể tìm thấy ở màng ngồi vỏ của vi
khuẩn và thường xun được giải phóng vào mơi trường nuôi cấy. Kháng
nguyên O được cấu trúc bởi các thành phần: Protenin: làm cho phức hợp có
tính kháng ngun; Polyosit: Tạo ra tính đặc hiệu của kháng nguyên; Lipit:

Kết hợp với polyosit và là cơ sở của độc tính.
* Kháng nguyên H (Flagellar): hay còn gọi là kháng nguyên lơng của vi
khuẩn và có bản chất là protein. Theo Orskov và cs (1980) [50] cho rằng:
Kháng nguyên H của vi khuẩn E. coli khơng có vai trị về độc lực, đồng thời
khơng có vai trị trong đáp ứng miễn dịch nên ít được quan tâm nghiên cứu,
nhưng nó có ý nghĩa rất lớn trong xác định giống, loài của vi khuẩn.
* Kháng nguyên K (Capsular), còn gọi là kháng nguyên vỏ. Kháng


12

ngun này có đặc tính ngăn cản sự ngưng kết của kháng nguyên O với kháng
nguyên O tương ứng, nhưng khi đun nóng ở nhiệt độ 100 - 120°C thì kháng
nguyên K sẽ mất tác dụng ngăn cản này. Theo Evan và cs (1973) [51] cho rằng:
Kháng nguyên K lại có ý nghĩa về độc lực vì nó tham gia bảo vệ vi khuẩn trước
các yếu tố phòng vệ của cơ thể. Kháng nguyên vỏ (K) gồm ba loại kháng
nguyên là L, A và B
Kháng nguyên L: Bị phân hủy khi đun sôi ở 100°C trong 1 giờ (Kháng
nguyên không chịu nhiệt), trong điều kiện đó kháng nguyên mất khả năng
ngưng kết và khơng giữ được tính kháng ngun; Kháng nguyên A: không bị
phân hủy ở nhiệt độ 100°C trong 2 giờ 30 phút, tính kháng nguyên vẫn giữ
nguyên nên người ta gọi là kháng nguyên chịu nhiệt. Kháng nguyên B: Loại
này bị phân hủy khi đun sôi ở 100°C trong 1 giờ nên gọi là kháng nguyên
không chịu nhiệt. Kháng nguyên K và yếu tố bám dính là yếu tố quyết định
của vi khuẩn E. coli để gây được bệnh trong đường tiêu hóa của động vật. Để
thực hiện chức năng này, mỗi loại vi khuẩn đều sản sinh ra một yếu tố đặc
trưng, yếu tố này có cấu trúc đặc biệt phù hợp với cấu trúc của từng điểm tiếp
nhận ở trên tế bào nhung mao ruột.
* Kháng nguyên F (Fimbrae) (hay còn gọi là kháng nguyên pili): Ngồi
lơng vi khuẩn E. coli ra, cịn có những sợi gần giống với lơng đó là pili. Pili

hay cịn gọi là Fimbrae và có bản chất là protein. Dưới kính hiển vi điện tử,
chúng có hình ảnh một chiếc áo lông bao bọc xung quanh vi khuẩn. Pili của vi
khuẩn khác với lông ở chỗ là ngắn hơn, cứng hơn, khơng lượn sóng và khơng
liên quan đến chuyển động. Kháng nguyên F có chức năng là giúp vi khuẩn
bám giữ vào giá thể (màng nhầy của đường tiêu hóa), hay cịn gọi là bám
dính. Yếu tố bám dính có vai trò quan trọng trong việc tạo ra độc tố đường
ruột và kích thích cơ thể gia súc thực hiện đáp ứng miễn dịch. Hầu hết các
chủng ETEC đều có mang 1 hoặc nhiều các yếu tố bám dính như: F4(K88),


13

F5(K99), F6(987), F17, F18, F41. Ở lợn, các chủng vi khuẩn ETEC gây bệnh
tiêu chảy chủ yếu nhất thường mang các yếu tố bám dính sau đay: Kháng
nguyên F4(K88), Kháng nguyên F5(K99), Kháng nguyên F41.
* Cơ chế gây bệnh
Để có thể gây bệnh, trước hết vi khuẩn E. coli phải bám dính vào tế bào
nhung mao ruột bằng các yếu tố bám dính như kháng ngun F. Sau đó, nhờ
các yếu tố xâm nhập (Invasion), vi khuẩn sẽ xâm nhập vào tế bào biểu mơ của
thành ruột. Ở đó, vi khuẩn phát triển, nhân lên, phá huỷ lớp tế bào biểu mô,
gây viêm ruột, đồng thời sinh sản độc tố đường ruột Enterotoxin. Độc tố
đường ruột tác động vào quá trình trao đổi muối, nước, làm rối loạn chu trình
này. Nước từ cơ thể tập trung vào lòng ruột làm căng ruột, cùng với khí do lên
men ở ruột gây nên một tác dụng cơ học, làm nhu động ruột tăng, đẩy nước và
chất chứa ra ngoài, gây nên hiện tượng tiêu chảy. Sau khi đã phát triển ở
thành ruột, vi khuẩn vào hệ lâm ba, đến hệ tuần hoàn, gây nhiễm trùng máu.
Trong máu, vi khuẩn chống lại hiện tượng thực bào, gây dung huyết, làm cho
cơ thể thiếu máu. Từ hệ tuần hoàn, vi khuẩn đến các tổ chức cơ quan. Ở đây,
vi khuẩn lại phát triển nhân lên lần thứ hai, phá huỷ tế bào tổ chức, gây viêm
và sản sinh độc tố gồm Enterotoxin và Verotoxin, phá huỷ tế bào tổ chức, gây

tụ huyết và xuất huyết.
2.1.3.2. Hiểu biết về Salmonella
* Đặc điểm về hình thái
Salmonella là một loại hình gậy ngắn, hai đầu trịn, kích thước 0,4 - 0,6 x
1 -3µ, khơng hình thành nha bào và giáp mơ, phần lớn giống Salmonella
thường có từ 7 - 12 lơng nên có khả năng di động được. Bắt màu Gram âm, dễ
nhuộm với các thuốc nhuộm thông thường, (Nguyễn Quang Tuyên, 2008) [38].
Cũng giống như vi khuẩn đường ruột khác, vi khuẩn Salmonella dưới kính
hiển vi điện tử người ta phát hiện được trên bề mặt vi khuẩn thì ngồi lơng ra


14

cịn có cấu trúc hình thái gần giống với lơng nhưng ngắn hơn đó là cấu trúc
Fimbriae, (Lê Văn Tạo, 1993) [32].
* Đặc tính ni cấy
Vi khuẩn Salmonella sống được ở điều kiện hiếu khí và yếm khí, nhiệt
độ thích hợp 37°C, pH 7,2 - 7,6. Salmonella gây bệnh cho động vật sinh
trưởng tốt ở mơi trường hiếu khí hơn ở mơi trường yếm khí.
Mơi trường nước thịt: sau khi cấy 18 giờ canh trùng đục đều, nếu nuôi cấy
lâu ngày thì ở đáy ống có cặn, trên mặt mơi trường có màng mỏng. Mơi trường
thạch thường: hình thành những khuẩn lạc trịn, trong sáng, ẩm ướt nhẵn bóng,
hơi lồi lên ở giữa. Môi trường gelatin: vi khuẩn Salmonella không làm tan chảy
gelatin. Salmonella paratyphy B sau khi cấy từ 8 - 10 ngày sinh ra nhiều chất
dính, dần dần lắng xuống đáy ống, (Nguyễn Quang Tuyên, 2008) [38]. Có rất
nhiều loại môi trường dinh dưỡng đặc biệt để phân lập vi khuẩn Salmonella như:
Môi trường MacConkey (MacC) vi khuẩn mọc thành khuẩn lạc trịn, khơng
màu; hoặc trên mơi trường Bismuth Sulfite Agar (BSA) thì Salmonella những
khuẩn lạc đặc trưng: xung quanh màu nâu sẫm, vào giữa màu vàng đậm, gần
đen, khuẩn lạc có màu ánh kim, (Timoney và cs, 1988) [57].

* Đặc tính sinh hóa
Mơi trường đường: trực khuẩn Salmonella phần lớn lên men và sinh
hơi đường glucoza, mannit, mantoza, galactoza, levuloza, arabinoza. Trừ một
số Salmonella sau chỉ lên men các loại đường này nhưng không sinh hơi như
S.abortus equi, S.abortus bovis, S.abortus ovis, S.typhy suis, S.gallinarum và
S.enteritidis dublin. Salmonella pullorum không lên men đường mantoza và
Salmonella cholerae suis khơng lên men arabinoza. Phần lớn các lồi
Salmonella khơng lên men lactoza và saccaroza. Đa số các Salmonella không
làm tan chảy gelatin, khơng thủy hóa ure, khơng sản sinh Indol. Sinh H2S:
dương tính, trừ Salmonella paratyphy A, Salmonella equi, Salmonella typhy


15

suis khơng sản sinh H2S. Phản ứng V.P: âm tính. Phản ứng M.R: dương tính,
trừ Salmonella cholerae suis, Salmonella pullorum và Salgallinarum cho
phản ứng M.R âm tính. Ngươi ta thường dùng một số môi trường đặc biệt để
phân lập vi khuẩn Salmonella như:
Môi trường SS (Shigella Salmonella): Trong môi trường này có natri
dezexycolat hoặc natri torocola ngăn cản sự phát triển của E. coli, Proteus và
vi khuẩn Gram dương. Khuẩn lạc của E. coli có màu đỏ, khuẩn lạc của
Salmonella và Shigella trong, trắng hoặc không màu, (Nguyễn Quang Tuyên,
2008) [38].
* Đặc tính về cấu trúc kháng nguyên
Vi khuẩn Salmonella có cấu trúc kháng nguyên cũng rất phức tạp, gồm
các loại kháng nguyên như: kháng nguyên O, H, K và F. Trong đó: kháng
nguyên O có 67 loại, kháng nguyên H có 94 loại thuộc pha 1 và 11 loại thuộc
pha 2, (Phạm Hồng Sơn, 2002) [28].
* Kháng nguyên thân (O): là một thành phần của tế bào vi khuẩn, có
cấu trúc phân tử Lypopolysacharide chia thành ba vùng riêng biệt: vùng ưa

nước, vùng lõi và vùng lipid A. Kháng nguyên O là kháng nguyên chịu nhiệt,
có thể chịu được 1000C trong nhiều giờ, chịu được cồn và axit HCL 1N trong
20 giờ, (Nguyễn Như Thanh, 1990) [39]. Theo Morris va cs (1976) [53] cho
rằng: Kháng nguyên O không phải là độc tố mà là yếu tố gây bệnh của vi
khuẩn, giúp vi khuẩn chống lại khả năng phòng vệ của cơ thể, chống lại hiện
tượng thực bào.
* Kháng nguyên lông (H): Bản chất là một protein. Kháng nguyên H
không chịu nhiệt, dễ bị phá hủy ở nhiệt độ 60 0C trong một giờ, cồn và axit
cũng dễ làm phá hủy chúng. Kháng nguyên H không quyết định yếu tố độc
lực, khơng có vai trị bám dính, nhưng có tác dụng bảo vệ vi khuẩn tránh sự
tiêu diệt của đại thực bào, điều đó giúp vi khuẩn này có thể tồn tại và nhân lên


16

về số lượng (Weinstein và cs, 1984) [52]. Cấu tạo của kháng nguyên H cũng
rất phức tạp, được chia làm hai pha: Pha 1 có tính chất đặc hiệu gồm có 28
loại kháng ngun lơng biểu thị bằng chữ mẫu la tinh thường như: a, b, c, d, e,
f, g, h,...z. Pha 2 khơng có tính chất đặc hiệu, loại này có thể ngưng kết với
các loại khác và có khi với trực khuẩn E. coli, gồm có hơn 6 loại biểu thị bằng
số Ả rập: 1, 2, 3, 4, 5, 6 hay chữ la tinh thường: e, n, x,… (Nguyễn Quang
Tuyên, 2008) [38].
* Kháng nguyên vỏ (K): Kháng nguyên K của vi khuẩn Salmonella
khơng phức tạp, có một kháng nguyên vỏ đã biết là kháng nguyên Vi
(Virulence - độc tính) có ở hai type huyết thanh Salmonella typhy và
Salmonella paratyphy. Bản chất của kháng nguyên Vi là một phức hợp gluxitlipit-polipeptit gần giống như kháng nguyên O. Kháng nguyên Vi khơng tham
gia vào q trình gây bệnh. Kháng ngun Vi gặp kháng thể Vi tương ứng
gây ra hiện tượng ngưng kết chậm và xuất hiện các hạt nhỏ (Nguyễn Quang
Tuyên, 2008) [38].
* Kháng nguyên F (Fimbriae antigen): kháng nguyên F hay cịn gọi là

kháng ngun pili, nó có chức năng bám dính vào thành ruột của động vật cảm
nhiễm để vi khuẩn có thể phát huy vai trị gây bệnh của chúng. Kháng nguyên
F có bản chất là Protein, thành phần và trật tự các amono axit của mỗi kháng
nguyên đều có những điểm khác biệt. Đến này, một số nhóm kháng nguyên F
thuộc vi khuẩn Salmonella đã phát hiện gây bệnh tiêu chảy ở người và động vật
là Colonization Factor Antigen I và II (Trần Quang Diên, 2002) [3].
2.1.4. Triệu trứng và bệnh tích của hội chứng tiêu chảy
2.1.4.1. Triệu trứng
Lợn con mắc bệnh đa số thân nhiệt khơng tăng, nếu tăng thì chỉ sau 2 –
3 ngày rồi hạ xuống trở về lúc bình thường, có con thân nhiệt hạ xuống do ỉa
chảy mất nước nhiều. Lợn gầy tóp nhanh, lơng xù, đi rũ, da nhăn nheo,


17

nhợt nhạt, hai chân sau dúm lại và run rẩy, đi và khoeo dính đầy phân.
Tiêu chảy có thể ở mức nhẹ lợn khơng có biểu hiện mất nước hoặc tiêu
chảy nặng với triệu chứng phân toàn nước. Phân lợn có màu sắc khác nhau
phân vàng kem hay hơi xanh, trắng hoặc xám. Phân có thể chảy tự do từ hậu
môn xuống sàn. Trong trường hợp nặng, triệu chứng lâm sàng là mất nước,
rối loạn trao đổi chất, tiêu chảy có thể gây sốt hoặc khơng sốt và lợn con suy
nhược rất nhanh rồi chết. Khối lượng cơ thể giảm 30 – 40% do mất nước. Cơ
bụng hóp lại, lợn gầy, suy kiệt và đi siêu vẹo, mắt trũng sâu, da tái xám và
nhợt nhạt. Sự mất nước và giảm khối lượng cơ thể làm cho lợn bị suy sụp
nhanh, những con lợn con này thường bị chết. Trong trường hợp mạn tính hay
bệnh ít nghiêm trọng, da quanh hậu mơn và vùng háng có thể đỏ lên do tiếp
xúc với phân kiềm tính, lợn ít bị mất nước và điều trị tích cực thì có thể khỏi
bệnh. Theo Lê Văn Tạo (1993) [32] một số trường hợp lợn có triệu chứng nôn
mửa. Do tiêu chảy nên cơ thể mất nước nhiều, trọng lượng cơ thể lợn giảm
nhanh 30 - 40%, cơ vùng bụng run rẩy, nhão, khơng cịn trương lực. Thường

lợn con sinh ra từ lợn mẹ đẻ lứa đầu mắc tỷ lệ cao và chết nhiều hơn lợn của
các lợn đẻ nhiều lứa. Tỷ lệ lợn bị bệnh chết cao ở những ngày đầu sơ sinh
chiếm 60-70%, thậm chí có đàn chết tồn bộ. Khi đàn lợn con bị phân trắng,
trước hết trên nền chuồng quan sát thấy những cục, bãi phân màu trắng như
phân cò, lợn con tụm vào một góc chuồng. Lợn con xù lơng, gầy cịm, suy
nhược, yếu ớt, các đầu xương hơng nhơ ra, mắt trũng sâu, run rẩy, đi đứng
siêu vẹo. Khi mới mắc bệnh, lợn con còn bú, về sau bỏ bú. Phân thay đổi từ
màu sáng trong sang màu trắng hoặc xám. Ban đầu lợn đi ngoài thành bãi, về
sau phân tự do chảy nhỏ giọt từ hậu mơn ra ngồi làm phía sau lợn dính bê bết
phân (Đào Trọng Đạt, 1996) [7].
2.1.4.2. Bệnh tích
Những bệnh tích điển hình quan sát thấy như:


18

Xác lợn gầy, vùng đuôi bê bết phân. Niêm mạc mắt, miệng nhợt nhạt.
Trong dạ dày chứa đầy hơi hoặc thức ăn chưa tiêu, mùi khó ngửi. Thành dạ
dày phù và xuất huyết, niêm mạc ruột non xuất huyết. Trong ruột non chứa
đầy khí căng phồng, có khi lẫn máu. Gan, lách, thận không biến đổi nhiều.
Theo Lê Văn Dương (2010) [5], kết luận: Tỷ lệ phân lập E. coli từ phủ tạng của
lợn con mắc bệnh tiêu chảy là 90,67% và mẫu phân là 93,33%. Theo Nguyễn
Chí Dũng (2013) [7], lợn con bị tiêu chảy có bệnh tích điển hình như ruột
viêm, xuất huyết (95,45% ở ruột non; 100% ở ruột già). Dạ dày chứa đầy sữa
không tiêu, niêm mạc phủ đầy dịch nhờn, xung huyết (68,18%). Hạch lâm ba
mang treo ruột bị sưng, tụ huyết (63,63%). Toàn bộ đường tiêu hóa xuất huyết,
thường thấy nhất là các điểm xuất huyết ở ruột non và thành dạ dày. Chất
chứa trong ruột có lẫn máu. Hệ thống hạch lâm ba ruột tụ huyết. Các cơ quan
nội tạng khác như: tim, gan, thận, phổi ít biến đổi (Lê Văn Tạo, 1993) [32].
2.1.5. Biện pháp phòng, trị hội chứng tiêu chảy cho lợn

2.1.5.1. Biện pháp phòng bệnh
Khâu phòng bệnh được đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể
hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy ra.
Tiêu chảy là hội chứng gây ra bởi nhiều nguyên nhân kết hợp với nhau,
làm mất cân bằng hệ vi sinh vật đường tiêu hố. Do vậy việc phịng bệnh
cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau. Theo Lê Văn Tạo
và cs., (2007) [22], vi khuẩn E. coli gây bệnh ở lợn là vi khuẩn tồn tại trong
môi trường, đường tiêu hố của vật chủ. Khi mơi trường q ơ nhiễm do vệ sinh
chuồng trại kém, nước uống thức ăn bị nhiễm vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh
thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bị cảm nhiễm E. coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy
mà khâu vệ sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong phịng bệnh. Theo Phạm
Sỹ Lăng và cs (2007) [18] giữ chuồng trại sạch sẽ, kín ấm vào mùa đơng và
đầu mùa xn, giữ khô ráo, chống ẩm ướt sẽ làm cho lợn con phòng được bệnh


×