Tải bản đầy đủ (.ppt) (52 trang)

Danh phap hữu cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.26 KB, 52 trang )


DANH PHÁP
HỢP CHẤT HỮU CƠ
Báo cáo viên: Hoàng Giang
Trường THPT chuyên Quang Trung – Bình Phước
Phone: 0651889289-0908219147
Email:

Website: www.chuyenquangtrung.com.vn

DANH PHÁP HỢP CHẤT HỮU CƠ
I. Phân loại chung về danh pháp hợp chất
hữu cơ
1. Danh pháp hệ thống
2. Danh pháp thường
3. Danh pháp nửa hệ thống hay danh pháp
nửa thông thường

DANH PHÁP HỢP CHẤT HỮU CƠ
II. Phân loại danh pháp IUPAC
Gồm nhiều loại như: tên thay thế, tên trao đổi,
tên loại chức (hay là tên gốc chức), tên dung
hợp, tên kết hợp, tên cộng, tên trừ, tên nhân,
tên của dị vòng theo Hantzsch và Widman, tên
thường và tên nửa hệ thống được lưu dùng
trong hệ thống tên của IUPAC…
1. Tên thay thế
2. Tên loại chức hay tên gốc chức

DANH PHÁP HỢP CHẤT HỮU CƠ
III. Quy định về sử dụng các chỉ số vị trí


và các loại dấu trong danh pháp IUPAC
1. Các chỉ số về vị trí
2. Dấu phẩy
3. Gạch nối
4. Khoảng trống
5. Dấu móc cong
6. Dấu móc vuông

DANH PHÁP HỢP CHẤT HỮU CƠ
IV. Tiền tố, hiđrua nền và nhóm đặc trưng
1. Tiền tố
2. Hiđrua nền
3. Nhóm đặc trưng

DANH PHÁP HỢP CHẤT HỮU CƠ
V. Quy tắc gọi tên theo danh pháp thay thế
1. Tên hiđrocacbon
2. Tên dẫn xuất của hiđrocacbon

DANH PHÁP HỆ THỐNG
Đó là loại danh pháp trong đó mọi bộ phận cấu
thành đều có ý nghĩa hệ thống. Thí dụ tên gọi
hexan (C
6
H
14
) gồm hai bộ phận là hexa- (một
tiền tố xuất phát từ tiếng Hi Lạp có nghĩa là
sáu) và –an (một hậu tố nói lên hiđrocacbon
no). Do đó ta có tên hex(a)+an =hexan


DANH PHÁP THƯỜNG
Danh pháp thường hay danh pháp thông
thường là loại danh pháp được hình thành dựa
theo nguồn gốc tìm ra hoặc theo tính chất bề
ngoài (màu sắc, mùi vị…) hoặc một yếu tố khác
không có tính hệ thống. Thí dụ: ure có nguồn
gốc từ urine (tiếng Pháp có nghĩa là nước tiểu)
vì ure lần đầu tiên được tách ra từ nước tiểu.

DANH PHÁP NỬA HỆ THỐNG
Loại danh pháp này có tính cách trung gian
giữa hai loại trên, vì nó chỉ có một vài yếu tố hệ
thống. Thí dụ: stiren (C
6
H
5
CH=CH
2
) có nguồn
gốc từ stirax (tên một loại nhựa cây cho ta
stiren) và chỉ có hậu tố –en (nói lên sự có mặt
của nối đôi C=C) là yếu tố hệ thống.

TÊN THAY THẾ
Tên thay thế hay là tên thế được tạo nên nhờ
thao tác thay thế, tức là thay một hay nhiều
nguyên tử H ở bộ phận chính gọi là hiđrua nền
(mạch chính, vòng chính…) bằng một hay nhiều
nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử khác rồi lấy

tên của nền ghép với tên của nguyên tử hoặc
nhóm nguyên tử mới thế vào (được nêu tên
dưới dạng tiền tố hoặc hậu tố tùy trường hợp,
theo những quy tắc nhất định)

TÊN THAY THẾ
Hiđrua nền:
etan
Nhóm thế
-OH có tên ở dạng hậu tố -ol
Tên thay
thế
Etanol
CH
3
CH
2
-OH
VD1

TÊN THAY THẾ
Hiđrua nền:
propan
Nhóm thế
-Cl có tên ở dạng tiền tố -clo
Tên thay
thế
1,2-
Điclopropan
Cl-CH

2
-CHCl-CH
3
VD2

TÊN GỐC CHỨC
Được tạo nên bằng thao tác cộng của tên gốc
(hay tên nhóm) với tên của chức hữu cơ.
CH
3
CH
2
-Br
Etyl bromua
CH
3
CH
2
-O-CH
3
Etyl metyl ete
CH
3
CH
2
-OH
Etyl ancol hay ancol etylic

CÁC CHỈ SỐ VỀ VỊ TRÍ
Các chỉ số về vị trí các nhóm thế và nhóm

chức là những chữ số Ả rập (VD:1,2,3…),
các chữ cái Hi Lạp (VD:α, β…), chữ cái Latinh
(VD:O, N, P) gọi chung là locant. Hiện nay
IUPAC quy định rõ là tất cả các locant phải đặt
ngay trước bộ phận có liên quan của tên gọi hợp
chất hữu cơ

CH
3
-CHOH-CH
3
Propan-2-ol
CH
2
=C(C
2
H
5
)CH=CH
2
2-Etylbuta-1,3-đien
C
6
H
5
N(CH
3
)
2
N,N-Đimetylanilin

CÁC CHỈ SỐ VỀ VỊ TRÍ
CH
3
CH
2
CH=CH
2
But-1-en
VD:

DẤU PHẨY
Dấu phẩy (,) dùng để phân cách các locant
được viết bên cạnh nhau trong một tên gọi
hợp chất hữu cơ.
CH
3
CHOHCH
2
CH
2
OH
Butan-1,3-điol

GẠCH NỐI
Gạch nối (-) được dùng vào các mục đích sau:
a. Phân cách locant với những phần còn lại
mà liền kề của tên gọi. Ví dụ: 2-Metylbuta-1,3-
đien, N-metyl-N-propylanilin
b. Phân cách các locant ở gần nhau mà
thuộc về các phần khác nhau của tên gọi

(thường phải dùng thêm dấu móc đơn). VD:
CH
3
CH
2
CH
2
CHCH
2
CH
2
CH
3
CH-CH
3
CH
3
4-(1-Metyletyl)heptan

GẠCH NỐI
c. Phân cách các ký hiệu lập thể như E, Z,
R,S,D,L với tên của hợp chất.
VD: (E)-but-2-en, D-glucozơ, (R)-glixerandehit
d. Phân cách các tiền tố cấu tạo (như sec-,
tert-, cis-, trans-…), các tiền tố vị trí (như
ortho-, meta-, para-) với phần cơ bản của
tên gọi. Các tiền tố này được viết in nghiêng
và không viết hoa dù ở đầu câu.
VD: sec-butyl clorua


KHOẢNG TRỐNG
Khoảng trống được dùng để phân cách các từ
trong danh pháp gốc chức.
-
Tên axit và các dẫn xuất axit
(VD: axit axetic, etyl axetat, anhiđric axetat)
-
Các hợp chất cacbonyl
(VD: etyl metyl xeton,…)
- Các dẫn xuất halogen (VD: etyl bromua)
- Các ancol, ete (etyl vinyl ete, ancol metylic)

DẤU MÓC CONG
Dấu móc cong được quy định dùng vào các
mục đích sau:
a. Tách riêng cho rõ một nhóm (gốc) phức tạp
mà có đánh số riêng. VD:
CH
3
[CH
2
]
3
CH[CH
2
]
3
CH
3
CH-CH

2
CH
3
CH
3
5-(1-metylpropyl)nonan

DẤU MÓC CONG
b. Bao bọc các ký hiệu lập thể như Z, E, R, S
CH
3
CH
3
C=C
H
H
(Z)-but-2-en

DẤU MÓC CONG
c. Bao bọc tên monome có nhánh cùng với
locant của nó và tên của monome gồm hai
thành phần trong tên của polime
-CH
2
-CH-
C
6
H
5
n

-CH
2
-CH-
Cl
n
Poli(1-phenyleten)
Poli(vinyl clorua)

DẤU MÓC VUÔNG
Dùng để chỉ rõ sự lặp lại nhiều lần các nhóm
làm kéo dài mạch. VD
CH
3
-[CH
2
]
5
-CH
3
heptan

TIỀN TỐ
Tiền tố hay là tiếp đầu ngữ có thể được quy về
hai loại lớn là tiền tố về độ bội (nói lên số lượng
các nhóm cấu tạo giống nhau hoặc tương tự
nhau) và tiền tố về cấu tạo (phản ánh đặc điểm
cấu tạo)
a. Tiền tố về độ bội
b. Tiền tố về cấu tạo
Các tiền tố cơ bản đi-, tri-

Các tiền tố bis, tris…
Các tiền tố bi, ter, quater

TIỀN TỐ VỀ ĐỘ BỘI CƠ BẢN
Số Tiền tố Số Tiền tố Số Tiền tố
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Mono-
Đi-
Tri-
Tetra-
Penta-
Hexa-
Hepta-
Octa
Nona-
Đeca-
11
12
13
14
15

16
17
18
19
20
Unđeca-
Đođeca-
Triđeca-
Tetrađeca-
Pentađeca-
Hexađeca-
Heptađeca
-
Octađeca-
Nonađeca-
Icosa-
21
30
40
60
100
200
300
400
500
100
0
Hesicosa-
Triaconta-
Tetraconta-

Hexaconta
-
Hecta-
Đicta-
Tricta-
Tetracta-
Pentacta-
Kilia-

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×