Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp của chi cục thuế huyện Yên Phong - tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.15 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN </b>



Kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế theo mơ hình
chức năng. Đó là một biện pháp hữu hiệu nhằm ngăn ngừa vi phạm, giúp người nộp thuế
nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện các hành


vi vi phạm của họ. Công tác kiểm tra thuế trong thời gian qua khơng chỉ có những đóng
góp đáng kể vào cơng tác chống thất thu thuế mà cịn nhằm đảm bảo công bằng, động
viên đối cới các chủ thể kinh tế phát huy nguồn lực của mình đẩy mạnh sản xuất, nâng
cao năng suất lao động.


Thực hiện sự chỉ đạo chung của ngành Thuế, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh nói chung và


Chi cục thuế huyện Yên Phong nói riêng đã tăng cường công tác kiểm tra thuế, từ đó
đánh giá được mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế và phát hiện những hành vi


vi phạm pháp luật thuế từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời, nghiêm minh nhằm đảm


bảo công bằng xã hội và hiệu lực quản lý.


Bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác kiểm tra thuế đối với các doanh
nghiệp của Chi cục thuế huyện Yên Phong vẫn còn tồn tại những hạn chế. Xuất phát từ
sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kiểm tra thuế của Chi cục thuế huyện Yên


Phong - Tỉnh Bắc Ninh, để công tác kiểm tra thuế thực sự là “tai mắt” của ngành Thuế,
<i><b>tác giả xin chọn: “Hồn thiện cơng tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp của Chi </b></i>
<i><b>cục thuế huyện Yên Phong – Tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài cho bản luận văn này.Để giải </b></i>
quyết nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn được kết cấu làm 3 chương:


<b>Chương 1: Khung nghiên cứu công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp </b>



<b>Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp của Chi </b>
cục thuế huyện Yên Phong – Tỉnh Bắc Ninh.


<b>Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh </b>
nghiệp của Chi cục thuế huyện Yên Phong – Tỉnh Bắc Ninh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Thứ nhất, luận văn đã hình thành khung lý thuyết về cơng tác kiểm tra thuế đối với </b>
doanh nghiệp, điều này thể hiện ở một số khía cạnh như sau:


<i>Một là, tác giả giới thiệu khái quát về thuế và kiểm tra thuế. Theo đó, thuế là một </i>


khoản đóng góp bắt buộc của các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và


thời hạn được quy định nhằm sử dụng cho mục đích cơng.


Kiểm tra thuế là hoạt động của CQT trong việc xem xét tình hình thực tế của đối
tượng kiểm tra từ đó đối chiếu với các chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với đối
tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của
đối tượng kiểm tra.


Đứng trên góc độ địa điểm tiến hành kiểm tra, kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp có 2
hình thức: (1) Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế, (2) Kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp


<i>Hai là, luận văn đã trình bày nội dung nghiên cứu công tác kiểm tra thuế doanh </i>


nghiệp của cơ quan thuế gồm 4 khía cạnh: (1) Tổ chức bộ máy kiểm tra thuế doanh nghiệp; (2)


Nội dung thực hiện kiểm tra thuế doanh nghiệp; (3) Quy trình kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp; (4)Yêu cầu đặt ra đối với công tác kiểm tra thuế doanh nghiệp



(1) Tổ chức bộ máy kiểm tra thuế doanh nghiệp: Cán bộ thuộc bộ phận kiểm tra
thuế là những người trực tiếp làm công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp. Cơng tác
kiểm tra thuế địi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bộ phận có liên
quan gồm: Sự phối hợp giữa các bộ phận của Chi cục thuế, sự phối hợp giữa Chi cục thuế
và Cục thuế, sự phối hợp giữa Chi cục thuế và Cơ quan điều tra.


(2) Nội dung thực hiện kiểm tra thuế doanh nghiệp được xác định cụ thể đối với
từng hình thức kiểm tra: (i) Đối với kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế bao


gồm:Kiểm tra việc ghi chép phản ánh các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế, Kiểm tra các căn


cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn, giảm; số tiền hoàn


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.


(3) Quy trình kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp được quy địnhtại Quy trình kiểm
tra thuế số 746 đối với từng hình thức kiểm tra. Cụ thể:


 Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế gồm các bước: (i) Kiểm tra việc ghi
chép phản ánh các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế; (ii) Kiểm tra các căn cứ tính thuế
để xác định số thuế phải nộp; (iii) Xử lý kết quả kiểm tra


 Kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp gồm các bước: (i) Ban hành Quyết định


kiểm tra tại trụ sở DN; (ii) Công bố Quyết định kiểm tra tại trụ sở DN; (iii) Thực hiện
kiểm tra tại trụ sở DN; (iv) Lập biên bản kiểm tra; (v) Ban hành Quyết định xử lý vi


phạm pháp luật về thuế.


Đặc biệt, luận văn đề cập đến kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp theo phương



pháp quản lý rủi ro: Áp dụng quản lý rủi ro trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế là việc
cơ quan thuế áp dụng các quy trình quản lý dữ liệu, các tiêu thức xác định rủi ro để phân
tích và đánh giá những rủi ro ảnh hưởng đến việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế,


từ đó có biện pháp xử lý rủi ro nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động


kiểm tra, thanh tra thuế nhằm đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước.


(4) Yêu cầu đặt ra đối với công tác kiểm tra thuế doanh nghiệp: Để xác định


các yêu cầu đối với công tác kiểm tra thuế, quan điểm của luận văn là tiếp cận trên cơ sở


các tiêu chuẩn, yêu cầu đặt ra đối với quản lý chi tiêu cơng. Theo đó, một số yêu cầu
nhấn mạnh là: tính trách nhiệm, tính minh bạch, sự tham gia của các bên, tính tiên liệu.


<i>Ba là,luận văn giới thiệu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế gồm: </i>


Các nhân tố từ cơ chế chính sách thuế; Các nhân tố nội tại cơ quan quản lý thuế (bao
gồm: Cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ kiểm tra thuế và năng lực quản lý nội bộ cơ quan
thuế); Nhân tố từ phía doanh nghiệp


<b>Thứ hai, tác giả đi phân tích thực trạng cơng tác kiểm tra thuế đối với doanh </b>
nghiệp của Chi cục thuế huyện Yên Phong – tỉnh Bắc Ninh


<i>Một là, khái quát chung về các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Yên Phong và sự </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

2011 tới năm 2014, đến năm 2014 đạt mốc 445 doanh nghiệp

.

Các doanh nghiệp trên
địa bàn huyện Yên Phong hoạt động dàn trải ở nhiểu ngành nghề khác nhau. Năm



2014, số lượng DN ở ngành nghề xây dựng chiếm tỷ lệ thấp: 13,1% trên tổng số DN,


chủ yếu là DN ở ngành nghề thương mại (chiếm: 35,6% trên tổng số DN) và ngành


nghề sản xuất (chiếm 30,1% trên tổng số DN), DN ở lĩnh vực dịch vụ chiếm 21,2%
trên tổng số DN.


Các doanh nghiệp trên địa bàn huyện n Phong có tính chất: Quy mô doanh
nghiệp nhỏ, hoạt động dàn trải ở nhiều ngành nghề khác nhau; Trình độ chun mơn,
nghiệp vụ của doanh nghiệp còn khá thấp; Số lượng DN tăng đáng kể qua các năm,
nhưng tỷ lệ DN thường xuyên phát sinh thuế phải nộp còn thấp (khoảng 20% số lượng
DN đang hoạt động trên địa bàn), mức độ tinh vi của DN có xu hướng tăng lên.


Với những tính chất của doanh nghiệp nêu trên, cơng tác kiểm tra thuế của CCT
huyện Yên Phong gặp rất nhiều khó khăn, địi hỏi phải sự linh hoạt, đa dạng trong kỹ
thuật kiểm tra để phù hợp với từng ngành nghề.


<i>Hai là, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp của Chi </i>


cục thuế huyện Yên Phong – tỉnh Bắc Ninh.


 Tổ chức bộ máy kiểm tra thuế


Đến hết năm 2014, CCT huyện Yên Phong đang quản lý 445 DN, trung bình
mỗi cán bộ quản lý trực tiếp khoảng 111 DN (cao hơn so với mức trung bình của toàn


ngành là: 60-70 DN/ 1 cán bộ) thì số lượng cán bộ đội Kiểm tra chưa tương xứng với
khối lượng cơng việc. Trình độ chuyên môn của cán bộ còn hạn chế, số lượng cán bộ
được đào tạo bài bản về chuyên ngành kế tốn cịn ít (chiếm khoảng 50% trên tổng số cán
bộ kiểm tra của Chi cục thuế).



CCT huyện Yên Phong đã thực hiện tốt công tác phối hợp với Cục thuế tỉnh
Bắc Ninh và với Cơ quan điều tra. Tuy nhiên, sự phối hợp giữa các bộ phận của Chi cục
thuế cịn chưa nhanh chóng, nhịp nhàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

 Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế: CCT huyện Yên Phong đã thực hiện
được các nội dung: Đối chiếu hồ sơ khai thuế với các quy định của các văn bản quy
phạm pháp luật về thuế; Phát hiện ra những điểm bất thường về doanh thu, chi phí, quan


hệ mua bán hàng hóa qua việc đối chiếu với hồ sơ khai thuế đã lưu tại CQT, đối chiếu
các chỉ tiêu trong tờ khai thuế với các tài liệu hồ sơ kèm theo, hoặc các tờ khai thuế của
tháng trước, quý trước.


 Kiểm tra tại trụ sở của doanh nghiệp: Tập trung kiểm tra đầy đủ các nội
dung đối với từng trường hợp kiểm tra tại trụ sở DN theo Quy định tại Quy trình số 746;


Tra cứu tình hình hoạt động của các DN có quan hệ mua bán hàng hóa với DN đang tiến


hành kiểm tra tại trụ sở, tra cứu trạng thái hóa đơn, lập phiếu xác minh hóa đơn trên


bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào của DN để phát hiện những hóa đơn bất hợp pháp;
Khai thác những khoản mục, nội dung mà DN thường vi phạm trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh; Kiểm tra chứng từ thanh tốn của phía nước ngồi cho DN đề
nghị hồn thuế có hoạt động xuất khẩu, những trường hợp phía nước ngồi chưa thanh
tốn, giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ tương ứng với phần giá trị hàng hóa chưa
được thanh tốn.


Tuy nhiên, kiểm tra tại trụ sở NNT ở CCT huyện Yên Phong mới chỉ “bóc” được lớp
nội dung bên ngồi liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Đoàn kiểm tra có
đi sâu vào một số nội dung, khoản mục nhưng đó chỉ là “bề nổi” của DN, trong khi hành vi


của DN ngày càng trở lên tinh vi thì phần “bề nổi” này thường khơng vi phạm pháp luật.


 Quy trình và phương pháp kiểm tra thuế doanh nghiệp


 Kiểm tra tại trụ sở CQT: Việc kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT


của Chi cục thuế huyện Yên Phong được tiến hành lần lượt, trình tự, đầy đủ các bước của
Quy trình 746; Phương pháp sử dụng trong kiểm tra chủ yếu là phương pháp thủ công, truyền


thống: so sánh, đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật, tính tốn số thuế phải nộp...,


Công tác kiểm tra tại trụ sở CQT đã phát hiện kịp thời những DN có dấu hiệu rủi ro; Tổ
chức thu thập thêm thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người nộp


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Tuy nhiên, về mặt Quy trình kiểm tra, công tác kiểm tra tại trụ sở CQT cịn có
những tồn tại như:Việc rà soát danh sách DN đưa vào kế hoạch kiểm tra được thực hiện vào
cuối năm – thời điểm phát sinh rất nhiều công việc nên công tác rà sốt có phần cịn hạn chế,
cập rập nhưng khơng hề bỏ sót DN có dấu hiệu vi phạm.Phương pháp kiểm tra chưa có đổi
mới, chỉ so sánh đối chiếu với các quy định của văn bản pháp luật về thuế, tra cứu trạng thái
của hóa đơn, hoặc sâu hơn một chút là cán bộ kiểm tra đã đối chiếu với chỉ tiêu trong hồ sơ
khai thuế tháng này, quý này hay năm này so với hồ sơ khai thuế của tháng trước, quý trước,
năm trước. Do vậy, hiệu quả kiểm tra hồ sơ tại bàn chưa cao, cán bộ kiểm tra chưa đưa ra
được những nhận xét chính xác, sắc bén về hồ sơ khai thuế của DN.


 Kiểm tra tại trụ sở DN: Công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở


DN đã đảm bảo đúng quy định về các mốc thời gian; Tất cả các hồ sơ, thủ tục cần thiết,


bắt buộc của một cuộc kiểm tra tại trụ sở DN đều được đoàn kiểm tra chuẩn bị đầy đủ,
theo đúng các biểu mẫu quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế; Phương



pháp kiểm tra tại trụ sở DN chủ yếu tập trung vào tiến hành: kiểm tra, đối chiếu các hóa đơn
đầu vào, đầu ra của DN so với hồ sơ khai thuế, kiểm tra các chứng thanh tốn khơng dùng


tiền mặt, các khoản doanh thu, chi phí…


Tuy nhiên, hiệu quả của việc phân tích hồ sơ của DN cịn thấp, cơng tác phân tích


hồ sơ của DN trước khi tiến hành tại kiểm tra tại trụ sở DN được thực hiện nhưng chưa
sâu. Phương pháp tiến hành kiểm tra tại trụ sở NNT của các đồn kiểm tra phần lớn mang


tính chất thủ cơng, truyền thống, ít có sự đổi mới trong phương pháp làm việc. Chưa đi sâu


kiểm tra, bóc tách những khoản mục phức tạp nên chưa phát hiện ra những hành vi vi
phạm pháp luật tinh vi, do vậy, chất lượng kiểm tra tại trụ sở NNT còn chưa cao.


 Phương pháp quản lý rủi ro: Hiện tại, phần mềm quản lý rủi ro chưa
được triển khai ứng dụng tại CCT huyện Yên Phong nên việc phân tích, đánh giá mức độ


rủi ro của DN cịn hạn chế. Công tác lập kế hoạch kiểm tra tại trụ sở DN tại CCT huyện
Yên Phong bằng phương pháp thủ công trên cơ sở thực tiễn quản lý thuế tại địa phương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

tra thuế đối với DN của CCT huyện Yên Phong, cho thấy: Công tác kiểm tra thuế của
CCT Yên Phong đã đảm bảo 2 yêu cầu: Tính minh bạch và sự tham gia của các bên, chưa
đảm bảo yêu cầu về tính trách nhiệm và tính tiên liệu.


<b>Thứ ba, trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn đã đưa ra những đánh giá </b>


chung về công tác kiểm tra thuế của CCT huyện Yên Phong



 Những mặt đạt được: Công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp của CCT


huyện Yên Phong trong những năm qua đã đạt được kết quả rõ rệt, tác giả xin được đúc rút lại


những mặt chủ yếu sau: Cơ cấu bộ máy của chi cục bảo đảm đúng yêu cầu và làm tốt được


chức năng phối giữa chi cục với đơn vị quản lý cấp trên và các cơ quan có liên quan; Bảo
đảm thực hiện đầy đủ các nội dung kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo quy định của


ngành thuế; Thực hiện đúng quy trình kiểm tra thuế.Kết quả của những ưu điểm trên đã
dẫn đến công tác kiểm tra thuế của chi cục đã đảm bảo tốt được yêu cầu của tính minh


bạch và thực hiện tốt sự tham gia của các bên.


 Những hạn chế: Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác kiểm tra thuế
đối với doanh nghiệp của Chi cục thuế huyện Yên Phong vẫn còn tồn tại một số hạn chế.


Cụ thể: Bộ máy quản lý thuế còn thiếu cán bộ;Nội dung kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan


thuế còn thiếu và chất lượng kiểm tra thuế còn nhiều hạn chế (cả tại cơ quan thuế và tại
cơ sở doanh nghiệp); Chất lượng thực hiện các bước, nhất là bước phân tích hồ sơ hoặc


báo cáo tài chính trong quy trình kiểm tra cịn yếu nên hiệu quả kiểm tra thấp.


 Nguyên nhân của những hạn chế: Công tác kiểm tra thuế DN của Chi cục


thuế huyện Yên Phong trong thời gian qua còn nhiều hạn chế. Trên cơ sở nhận thức các


nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế (mục 1.3, chương 1), luận văn xem xét các
nguyên nhân dẫn đến hạn chế của công tác kiểm tra thuế theo 3 hướng: từ cơ quan thuế,


người nộp thuế và cơ chế, chính sách. Theo đó, các ngun nhân chính của những hạn


chế trong kiểm tra thuế của chi cục thuế Yên Phong được xác định:


 <i>Nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách thuế của Bộ Tài chính và các văn </i>
<i>bản liên quan đến cơng tác thuế của chính quyền cấp huyện:Chính sách, pháp luật thuế </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

do hệ thống chính sách, pháp luật về thuế còn chồng chéo. Các quy định của UBND


huyện còn chưa phù hợp với điều kiện hiện tại. Một số văn bản đã lỗi thời nhưng vẫn
chưa thay đổi.


 <i>Nguyên nhân thuộc về phía cơ quan thuế của huyện:Nội dung cơng </i>


tác tun truyền, phổ biến chính sách pháp luật thuế còn hạn chế. Hệ thống cơ sở vật chất, hạ


tầng, công cụ dụng cụ và hệ thống thông tin vẫn chưa đảm bảo. Chất lượng đội ngũ cán bộ


kiểm tra thuế còn thấp và chưa có chính sách bồi dưỡng nâng cao trình độ.Chưa đầu tư
đổi mới phương pháp kiểm tra thuế.


 <i>Nguyên nhân thuộc về phía doanh nghiệp:Ý thức chấp hành pháp luật </i>


thuế của doanh nghiệp trên địa huyện thấp; Sự hạn chế trong năng lực tài chính của các


doanh nghiệp.


<b>Thứ tư,đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm tra thuế đối với doanh </b>
nghiệp của Chi cục thuế huyện Yên Phong.



<i><b> Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế:CCT </b></i>


huyện Yên Phong phải xây dựng được kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ DN trong từng giai
đoạn nhất định. Chi cục thuế huyện Yên Phong cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
thông tin đại chúng như Đài truyền thanh huyện Yên Phong, Đài truyền hình Bắc Ninh,


Báo Bắc Ninh… để xây dựng kế hoạch cụ thể cho công tác tuyên truyền. Tiếp tục đẩy


mạnh các cuộc hội thảo, tập huấn, trao đổi thông tin thường xuyên với DN nhằm giải
đáp các vướng mắc của DN, duy trì đường dây nóng để hỗ trợ thông tin cho DN.CCT


huyện Yên Phong tiến hành chuẩn hóa từng bước các nội dung của tuyên truyền, hỗ trợ


DN. CCT huyện Yên Phong cần đề xuất với Cục thuế tỉnh Bắc Ninh tăng cường kinh phí
cho cơng tác tun truyền, hỗ trợ DN.


<i><b> Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ công tác kiểm tra </b></i>
<i><b>thuế. Về cơ sở vật chất:Rà sốt lại hệ thống cơng cụ, dụng cụ phục vụ cho hoạt động kiểm </b></i>


tra thuế; Trang bị máy tính, máy in hoạt động tốt, tránh tình trạng máy móc chỉ mang tính


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>nghệ thơng tin vào công tác kiểm tra thuế: Cử một đội ngũ cán bộ có năng lực, chun </i>


mơn về tin học, các bộ phận liên quan đến nhập, xử lý số liệu đi tập huấn để làm nòng


cốt triển khai ứng dụng; Đề xuất triển khai các ứng dụng phần mềm phục vụ công tác
kiểm tra thuế: đó là hệ thống quản lý thuế theo cơ chế rủi ro (TPR) trên cơ sở xây dựng


bộ tiêu chí để tự động phân tích số liệu của NNT để xác định rủi ro của từng DN; Tiếp



tục thực hiện ký kết với Kho bạc và Ngân hàng thương mại để NNT có thể nộp thuế điện tử;
Tiếp tục thực hiện cơ chế một cửa và một cửa liên thông để tạo điều kiện thuận lợi cho


doanh nghiệp đến đăng ký kinh doanh, cấp mã số thuế.


<i><b> Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức thuế, trực tiếp là </b></i>
<i><b>những cán bộ làm công tác kiểm tra thuế. Xây dựng đội ngũ cán bộ ngành thuế giỏi về </b></i>


chuyên môn nghiệp vụ thuế, thành thạo kỹ năng làm việc, kỹ năng quản lý, có trình độ
tin học và ngoại ngữ, với phẩm chất đạo đức tốt và có tinh thần phục vụ nhân dân, đất
nước; Cần phải trang bị kiến thức đầy đủ về lý luận và thực tiễn, bảo đảm cán bộ có khả năng


tốt trong cơng tác phân tích, đánh giá khả năng thực thi chính sách thuế làm cơ sở cho hoạch
định chính sách thuế cũng như đề xuất các biện pháp kiểm tra thuế; Hàng tháng, hàng quý


tiến hành nhận xét, đánh giá, phân loại cán bộ một cách khách quan, trung thực, chặt chẽ


về trình độ chun mơn, nghiệp vụ, về phẩm chất đạo đức để nâng cao hiệu quả của hoạt
động kiểm tra thuế; Thực hiện công tác luân chuyển cán bộ và luân phiên công việc theo


quy chế của ngành, nhằm hạn chế tiêu cực, khắc phục sự bảo thủ, trì trệ do ổn định q
lâu một cơng việc, một vị trí lãnh đạo gây ra.


<i><b> Đổi mới phương pháp kiểm tra thuế: Đổi mới phương pháp kiểm tra </b></i>


thuế là tất yếu, và đổi mới phương pháp kiểm tra thuế cần tập trung: (1) Đánh giá chung
về mức độ rủi ro của DN thông qua những dấu hiệu như: Quy mô kinh doanh bất hợp lý;


Doanh số mua vào, bán ra lớn ngay từ những tháng đầu tiên mới thành lập doanh nghiệp



mà số thuế GTGT phát sinh thấp hoặc không phát sinh; Mua bán hàng hóa với một vài
đơn vị với số lượng lớn, sử dụng các hóa đơn liên tiếp; Bên mua và bên bán cùng mở tài


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

những khoản mục phức tạp: giá vốn, lưu chuyển tiền tệ,… Giảm bớt việc sử dụng phương


pháp cộng số học, tính tốn những khoản chi phí nhỏ như: tiếp khách, điện thoại… (3)Xây


dựng phương pháp kiểm tra phù hợp với từng ngành nghề của DN: (i) Với DN thương
mại, chú ý phân tích giá vốn, giá bán hàng hóa, so sánh với giá bán cùng mặt hàng của DN
trên cùng địa bàn tại cùng thời điểm; hạch tốn chi phí xăng dầu quá lớn, không phù hợp


với thực tế hoạt động của đơn vị. (ii) Với DN sản xuất, chú trọng bóc tách, lên bảng tính
giá thành sản phẩm của từng lô sản xuất, xác định định mức tiêu hao nguyên vật liệu của


từng lô, so sánh giữa giá nguyên vật liệu đầu vào và mức tiêu hao giữa các lô sản xuất với


nhau, và với các DN có cùng ngành nghề kinh doanh trên cùng địa bàn, cùng thời điểm;
Mức tiêu thụ điện năng, nhiên liệu, nhân công phục vụ cho sản xuất… (iii) Với DN xây


dựng, chú ý thời điểm hồn thành từng hạng mục cơng trình, thời điểm ghi nhận doanh
thu, phân tích kỹ tài khoản phải thu khác 1388; phân tích từng hạng mục cơng trình, mức


tiêu hao vật liệu, nhân công; so sánh, đánh giá giữa giá trị nghiệm thu công trình và dự


tốn xây dựng…


<i><b> Thực hiện chính sách quản lý nội bộ Chi cục thuế: Lãnh đạo Chi </b></i>


cục thuế cần theo dõi sâu sát cán bộ để nắm bắt trình độ thực của từng người để bố trí vị



trí việc làm cho phù hợp với từng bộ phận; Tổ sắp xếp, bố trí lại lực lượng cán bộ kiểm tra
nhằm đáp ứng được các yêu cầu đặt ra khi thực hiện hiện đại hóa hệ thống Thuế...; Bổ


sung lực lượng cán bộ cho đội kiểm tra thuế để số lượng cán bộ làm công tác kiểm tra đạt
tối thiểu là 24% trên tổng số cán bộ, công chức của Chi cục, để đảm bảo đủ lực lượng


hồn thành khối lượng cơng việc tương đối lớn hiện nay; Lãnh đạo Chi cục cần đánh giá
khách quan trình độ, năng lực của từng cán bộ, có chế độ khen thưởng, động viên kịp thời


cán bộ hồn thành xuất sắc nhiệm vụ; có sáng kiến, sáng tạo trong công việc; Tăng cường


công tác kiểm tra nội bộ, đảm bảo tính minh bạch, cơng khai và hồn thành được kế hoạch
đã đề ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

thuế. Đổi mới công tác tuyên tryền, hỗ trợ DN để DN nhận thấy được trách nhiệm và
nghĩa vụ của mình là phải nộp đủ tiền thuế; Quán triệt thực hiện kiểm tra 100% hồ sơ tại
bàn theo hướng phân tích sâu, kiên quyết xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm pháp
luật về thuế và chuyển thơng tin doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm sang thanh tra, kiểm
tra trực tiếp tại trụ sở NNT, có làm được như vậy thì DN mới thấy được tính nghiêm
minh của pháp luật thuế và nghiêm chỉnh chấp hành; CQT phải tạo mọi điều kiện để
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả trong khuôn khổ của pháp luật.
Cần phải xác định rõ doanh nghiệp và CQT là bạn đồng hành, vì vậy phải tạo mọi điều kiện
cho DN phát triển.


</div>

<!--links-->

×