Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

vấn đề đạo đức công vụ của CBCC ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.56 KB, 29 trang )

Tiểu luận kết thúc học phần

GVHD: Th.S
LỜI CAM KẾT

Dưới đây là bài tiểu luận môn Nghi thức Nhà nước của em. Bài tiểu luận là
quá trình tìm hiểu và qua q trình giảng dạy trên lớp mà em đã hồn thành. Em
xin cam đoan đây hoàn toàn là kết quả do chính bản thân mình thực hiện. Kết quả
và tài liệu có trong bài đều là kết quả trung thực, hoàn toàn khách quan. Em sẽ
hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.

Người cam đoan

1


Tiểu luận kết thúc học phần

GVHD: Th.S
LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình làm bài tập lớn mơn Nghi thức Nhà nước này em đã được trau
dồi, học hỏi nhiều kiến thức, kỹ năng để làm một bài tập lớn và kỹ năng tìm hiểu
kiến thức sâu hơn cũng hơn việc tự nghiên cứu mài mò của bản thân. Nhân cơ hội
này em xin bày tỏ sự biết ơn tới những anh (chị), thầy cô, bạn bè đã giúp đỡ em rất
nhiều trong q trình làm bài tập này!
Góp phần vào việc hướng dẫn là bài tập này, đầu tiên chúng tôi xin cảm ơn
Thạc sĩ ….. – giảng viên hướng dẫn học phần Nghi thức Nhà nước đã hướng dẫn
đưa ra ý kiến đóng góp, sửa đổi để em có thể hoàn thành bài tiểu luận này. Thứ hai,
em xin cảm ơn phòng Đào tạo trường …..đã giúp đỡ em về việc trình bày hình
thức sao cho đúng với phương pháp làm một bài tập lớn. Cuối cùng, cảm ơn ban


cán sự lớp 1.456 đã giúp đỡ cả lớp liên hệ với thầy cô để thầy cô, giúp các bạn
trong lớp hồn thành bài tập này.
Qua q trình làm bài tập này chắc chắn cịn nhiều điểm thiết sót nhất định
mong thầy đóng góp ý kiến để em có thể rút kinh nghiệm hơn trong các bài tập
tương tự tiếp theo.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

2


Tiểu luận kết thúc học phần

GVHD: Th.S
MỤC LỤC

3


Tiểu luận kết thúc học phần
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắc

Xin đọc là

NN

Nhà nước

XH


Xã hội

CBCC

Cán bộ công chức

CV

Công vụ

4

GVHD: Th.S


Tiểu luận kết thúc học phần

GVHD: Th.S
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Hồ Chủ tịch lúc sinh thời luôn dạy những điều hay lẽ phải, người dạy cách
làm người, sống sao cho tròn chữ đạo, điều quan trọng cốt yếu của một con người
là “đạo đức”, sống sao cho “trọn tình trọn nghĩa” với nhau đó mới đáng được tơn
trọng. Vâng! Điều ấy còn ý nghĩa hơn khi đạo đức được hình thành trong những
người lãnh đạo đất nước, những người soi đường chỉ lối cho nhân dân. Nhưng
không bất kỳ một CBCC nào cũng làm được điều đó. Xã hội ngày càng phát triển
kéo theo những nhu cầu vật chất ngày càng cao làm cho đạo đức của con người nói
chung vào đạo đức của CBCC nói riêng đang ngày một suy thoái. Họ chỉ biết

hưởng thụ và lo cho bản thân mình mà khơng màng đến mọi người xung quanh
như thế nào?
“ Đạo đức công vụ” không những là vấn đề nóng của thời đại hiện nay mà từ
khi đất nước mới thành lập Đảng và NN ta đã ban hành những quy định cụ thể về
đạo đức của CBCC đối với nhân dân và đối với NN.
Là NN pháp quyền xã hội Chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, vấn đề nâng
cao đạo đức cơng vụ là hết sức quan trọng. Đảng và NN ta đang đẩy mạnh cải cách
hành chính nhằm xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh,
chuyên nghiệp, hiện đại hóa. Chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức thể hiện ở
nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó đạo đức công vụ là nội dung đặc biệt quan
trọng để giúp người cán bộ, công chức trở thành “công bộc” của nhân dân.
Xuất phát từ lịch sử Pháp luật NN về đạo đức công và nhu cầu thực tiễn của
XH hiện nay, việc tìm hiểu vấn đề này thơng qua mơn Nghi thức Nhà nước là hết
sức có ý nghĩa đối với em. Và đây cũng là nguyên nhân em chọn đề tài “ vấn đề
đạo đức công vụ của CBCC ở Việt Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu
Ngày nay, chúng ta dể bắt gặp những thông tin về đạo đức công trên các
trang mạng xã hội, internet, hay các bài báo phản ánh chân thực nhất về vấn đề
này.
5


Tiểu luận kết thúc học phần
GVHD: Th.S
Vấn đề đạo đức CV của CBCC luôn nhận được sự quan tâm của rất nhiều
người, bằng nhiều hình thức khác nhau. Tại các cuộc Hội nghị, Hội thảo những
buổi trò chuyện hay những lần phát biểu vấn đề được đưa ra bàn luận hết sức sôi
nổi và thiết thực. Tại diễn đàn đạo đức CV của trường Đại học Hành chính, các bạn
rất nhiệt tình hào hứng tham gia, mạnh dạn phát biểu và đưa ra ý kiến khách quan
về thực trạng công vụ trong nước ta hiện nay.

3. Mục đích nghiên cứu
Là một sinh viên đang theo học tại trường Đại học Nội vụ Hà nội tại miền
Trung, được cho là nơi đào tạo CBCC NN trong trong tương lai, hơn ai hết em rất
muốn tìm hiểu về những vấn đề liên quan đến phẩm chất đạo đức của một cán bộ.
Từ đó, rút ra nhiều bài học quý giá cho bản thân cũng như rèn luyện đạo đức của
mình ngày một được hồn thiện hơn.
Cũng thơng qua bài tiểu luận này, em cũng muốn nhắn gửi đến những bạn
sinh viên nói riêng và tất cả mọi người nói chung về những kiến thức, đạo đức cần
thiết của một cán bộ, một con người có đạo đức để góp một phần nào ý nghĩa cho
cho dân tộc, cho đất nước. Mỗi người dân Việt Nam chúng ta hãy đóng góp một
phần nhỏ cho XH, cho tương lai!
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Bài tiểu luận kết thúc học phần mơn Nghi thức Nhà nước em muốn trình bày
những vấn đề như sau: hệ thống hóa các quy định về đạo đức cơng vụ, đánh giá
tình hình thực hiện đạo đức CV của CBCC ở Việt Nam hiện nay và đưa ra giải
pháp.
4.1. Phạm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu trong phạm vi đạo đức công vụ của CBCC ở nước ta.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành theo các phương pháp:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu để thiết lập cơ sở lý luận của đề tài.
6


Tiểu luận kết thúc học phần
GVHD: Th.S
Phương pháp điều tra để tìm hiểu, thu thập thơng tin, qua các trang mạng
XH, internet, các buổi nói chuyện, báo chí – truyền thơng, qua các giáo trình liên
quan đến Nghi thức NN và đạo đức CV.

6. Cấu trúc của bài tiểu luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận thực tiễn về vấn đề đạo đức công vụ của CBCC ở
Việt Nam
Chương 2: Thực trạng về đạo đức công vụ của CBCC ở Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả về đạo đức công vụ của CBCC ở
Việt Nam

7


Tiểu luận kết thúc học phần

GVHD: Th.S
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CỦA
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm đạo đức và đạo đức công vụ
Đạo đức là sản phẩm của xã hội, mang bản chất xã hội, là tập hợp những
nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử
của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện
bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội. [1]
Công vụ là hoạt động mang quyền lực mang tính quyền lực – pháp lý được
thực thi bởi đội ngũ cán bộ, công chức hoặc những người được nhà nước trao
quyền nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, phục vụ nhân dân.
[2]
Đạo đức công vụ là sự thể hiện đặc thù đạo đức chung của XH trong CV của
đội ngũ CBCC nhằm thực hiện các chức năng của NN trong quá trình quản lý các

mặt của đời sống XH; đó là những nguyên tắc chuẩn mực, giá trị được XH thừa
nhận là tốt đẹp, do quá trình tu dưỡng rèn luyện theo tiêu chuẩn có được khi họ thi
hành cơng vụ. [2]
1.1.2. Khái niệm cán bộ
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước. [Khoản 1, Điều 4, Luật CBCC 2008]
1.1.3. Khái niệm công chức
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
8


Tiểu luận kết thúc học phần
GVHD: Th.S
cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. [
Khoản 1, Điều 4, Luật CBCC 2008]
1.2. Cơ sở hình thành đạo đức cơng vụ của cán bộ, công chức ở Việt Nam
Đạo đức CV trong XH hiện đại đã trở thành một điều không thể thiếu của
một quốc gia phát triển, gắn liền với đạo đức phục vụ nhân dân của CBCC. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “ cũng như sơng phải có nguồn nước, khơng có

nguồn thì sơng cạn. cây phải có gốc khơng có gốc thì cây héo. Người cách mạng
phải có đạo đức, khơng có đạo đức thì dù tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo
được nhân dân” [Hồ Chí Minh tồn tập]
Đối với người CBCC đạo đức là gốc, là nền tảng để quyết định mọi vấn đề
có liên quan đến chất lượng thực thi CV; sinh thời Bác Hồ có dạy “Có tài mà
khơng có đức là người vơ dụng, có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó”.
1.2.1. Những yếu tố cơ bản để cấu thành đạo đức công vụ
Bao gồm đạo đức cá nhân, đạo đức XH, đạo đức nghề nghiệp của CBCC và
những quy định pháp lý cho CBCC khi thực thi CV.
1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển đạo đức cơng vụ
Q trình hình thành và phát triển đạo đức CV của CBCC được xem xét theo
hai cách tiếp cận:
Thứ nhất, quá trình hình thành và phát triển đạo đức CV của CBCC là một
quá trình phát triển nhận thức từ tự phát (đạo đức cá nhân, đạo đức XH) đến thể
chế hóa thành luật pháp của NN và cuối cùng nâng lên theo tiêu chuẩn đạo đức
mang tính tự giác.
Thứ hai, q trình hình thành và phát triển đạo đức CV của CBCC trải qua
ba quá trình: Quá trình đào tạo tại các trường chuyên nghiệp trước khi là CBCC;
9


Tiểu luận kết thúc học phần
GVHD: Th.S
quá trình trải nghiệm trong thực tiễn CV; quá trình CBCC được cử đi đào tạo, bồi
dưỡng.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đạo đức cơng vụ
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến đạo đức cơng vụ của cán bộ, cơng chức hiện
nay, đó là:
Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
Giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.

Pháp luật và việc tổ chức thực hiện pháp luật.
Vai trò của cơ quan hành chính; hoạt động giáo dục, đào tạo của nhà trường.
Trình độ, năng lực nhận thức và ý thức tu dưỡng rèn luyện đạo đức CV của
CBCC.

10


Tiểu luận kết thúc học phần

GVHD: Th.S
Chương 2

THỰC TRẠNG VỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Ở VIỆT NAM
Cùng với sự ra đời của NN Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là sự ra đời của hệ
thống pháp luật mới. Với bản chất NN của dân, do dân và vì dân, những giá trị đạo
đức nghề nghiệp hướng tới xây dựng một nền CV mới, phục vụ nhân dân được chú
trọng, hình thành và phát triển trên nền tư tưởng đạo đức mới, pháp luật mới.
Trong hệ thống pháp luật mới đã xuất hiện và ngày càng hoàn thiện hệ thống
các quy phạm pháp luật về công chức, CV. Nhiều nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức
mới của XH mới được thể chế hóa thành những quy phạm pháp luật cho chuẩn
mực hành vi của CBCC trong thi hành CV, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu xây
dựng nền CV mới, gắn với nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Quyền lực NN liên quan trực tiếp đến nền CV, được phản ánh qua một trong
những nội dung cốt yếu của nền CV, đó là đội ngũ CBCC . Bất kỳ NN nào cũng
phải định ra những chuẩn mực đạo đức trong nền CV của mình. Ngồi những nội
dung chuẩn mực mà nhiều quốc gia sử dụng tương tự như nhau, thì tuỳ theo đặc
điểm văn hố, tâm lý XH... mỗi quốc gia lại có những chuẩn mực đạo đức đặc thù
riêng trong nền CV của mình. Chuẩn mực đạo đức CV của CBCC Việt Nam được

Chủ tịch Hồ Chí Minh, NN và nền CV nước ta coi là “cái nền”, “cái gốc” của đội
ngũ CBCC và được gói gọn trong 4 chữ “cần”, “kiệm”, “liêm”, “chính”, suy rộng
ra là “nhân, nghĩa, liêm, trí, dũng, tín”.
2.1. Hệ thống hóa các văn bản quy định về đạo đức công vụ của CBCC ở nước
ta
2.1.1. Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950
Ngay từ năm 1950, trong điều kiện khó khăn, gian khổ của cơng cuộc kháng
chiến, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 ban hành Quy
chế cơng chức Việt Nam. Với văn bản này có thể nói, đây là lần đầu tiên NN Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành một hệ thống các quy phạm pháp luật khá hoàn

11


Tiểu luận kết thúc học phần
GVHD: Th.S
chỉnh, làm cơ sở pháp lý cho việc xây dựng đội ngũ công chức cách mạng Việt
Nam.
Trong đó, tại lời nói đầu, nội dung về công chức và đạo đức công vụ đã được
thể hiện rất rõ: “Công chức Việt Nam là những công dân giữ một nhiệm vụ trong
bộ máy nhà nước của chính quyền nhân dân…Cơng chức Việt Nam phải đem tất cả
sức lực và tâm trí, theo đúng đường lối của Chính phủ và nhằm lợi ích của nhân
dân mà làm việc”.
Điều 2 của Quy chế quy định: “Công chức Việt Nam phải phục vụ nhân dân,
trung thành với Chính phủ, tơn trọng kỷ luật, có tinh thần trách nhiệm và tránh làm
những việc có hại đến thanh danh cơng chức hay đến sự hoạt động của bộ máy
NN. Công chức Việt Nam phải cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư”.
Điều 3 Quy chế công chức Việt Nam quy định quyền lợi của công chức và
tại các điều tiếp theo quy định việc tuyển dụng, tổ chức, quản trị, sử dụng cơng
chức.

Từ những quy định trên có thể thấy, ngay trong Quy chế công chức đầu tiên
của nước Việt Nam độc lập, NN ta đã nêu lên những chuẩn mực đạo đức - pháp lý
rất quan trọng đối với CBCC NN. Lần đầu tiên những giá trị đạo đức truyền thống:
cần, kiệm, liêm, chính... được thể chế hố thành những giá trị chuẩn mực pháp lý
đối với CBCC Việt Nam. Điều này có ý nghĩa quan trọng và vượt qua thời gian,
đến nay những quy định này vẫn còn nguyên giá trị.
2.1.2. Hiến pháp năm 1980, ngày 18/12/1980
Kế thừa và phát huy những quy định pháp luật về công chức và đạo đức
công vụ và nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng và kiện tồn đội ngũ cơng chức trong
tình hình mới.
Hiến pháp năm 1980 quy định tại Điều 8: “Tất cả các cơ quan nhà nước và
nhân viên nhà nước phải hết lòng hết sức phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với
nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân, phát huy dân chủ xã
hội chủ nghĩa. Nghiêm cấm mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền.”
12


Tiểu luận kết thúc học phần
GVHD: Th.S
Như vậy, với quy định của Hiến pháp 1980, lần đầu tiên trong lịch sử lập
hiến Việt Nam, NN ta đã ban hành những chuẩn mực về đạo đức - pháp lý cho
công chức và cơ quan NN trong đạo luật gốc, đạo luật cơ bản có hiệu lực pháp lý
cao nhất.
2.1.3. Hiến pháp 1992, ngày 15/4/1992
Hiến pháp 1992 tại Điều 8 cũng quy định: “Các cơ quan nhà nước, cán bộ,
viên chức nhà nước phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt
chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân; kiên quyết
đấu tranh chống mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng”.
Như vậy với quy định này, Hiến pháp 1992 đã kế thừa Hiến pháp 1980
nhưng đồng thời phát triển thêm lên để khơng ngừng hồn thiện những nguyên tắc,

những quy định hiến định đối với đạo đức CV và các chuẩn mực pháp lý cho công
chức NN.
2.1.4. Luật số: 22/2008/QH12, Luật cán bộ công chức
Căn cứ vào Hiến pháp 1992, để xây dựng đội ngũ CBCC có phẩm chất đạo
đức tốt, có trình độ, năng lực và tận tụy phục vụ nhân dân, trung thành với Tổ
quốc, NN ta đã ban hành Luật CBCC. Trong đó, những chuẩn mực đạo đức - pháp
lý được thể hiện một cách tập trung và rất cụ thể ở các quy định về nghĩa vụ của
công chức như: trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, NN Cộng hoà XH chủ
nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia; tơn trọng nhân dân,
tận tâm phục vụ nhân dân; liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu
sự giám sát của nhân dân; chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của NN.
Luật CBCC cũng quy định: trong khi thi hành CV, CBCC có nghĩa vụ thực
hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được giao; có ý thức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ
13


Tiểu luận kết thúc học phần
GVHD: Th.S
quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước; chủ động và phối
hợp chặt chẽ trong thi hành CV; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản NN được giao; chấp hành
quyết định của cấp trên.
Đối với CBCC là người đứng đầu thì cịn phải thực hiện các nghĩa vụ như:
chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành
công vụ của CBCC; tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng,
quan liêu, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về để xảy ra

quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; tổ chức thực hiện
các quy định pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hố cơng sở trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh CBCC thuộc quyền quản lý có hành vi vi
phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà
cho công dân.
2.1.5. Số: 55/2005/QH11, ngày 29/11/2005 về vệc phòng, chống tham nhũng
Luật Phòng, chống tham nhũng cũng có những quy định phản ánh những nội
dung về chuẩn mực cơng chức, CV, trong đó xác định cụ thể CBCC là một trong
những đối tượng là người có chức vụ, quyền hạn.
Xác định tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi
dụng chức vụ, quyền hạn này để tham ô, hối lộ hoặc cố ý làm trái pháp luật vì động
cơ vụ lợi, gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, tập thể và cá nhân, xâm phạm
hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức.
Những hành vi tham nhũng được xác định là: tham ô tài sản XH chủ nghĩa;
nhận hối lộ; lợi dụng chức quyền để đưa hối lộ, môi giới hối lộ; lợi dụng chức vụ,
quyền hạn sử dụng trái phép tài sản xã hội chủ nghĩa...
14


Tiểu luận kết thúc học phần
GVHD: Th.S
2.1.6. Luật số:44/2013/QH13, ngày 26/11/2013 về việc thực hành tiết kiệm
chống lãng phí
Để đảm bảo các nguyên tắc về chuẩn mực đạo đức trong hoạt động CV của
CBCC và nhằm chống lãng phí, thực hành tiết kiệm ngân sách NN, Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí quy định trách nhiệm của CBCC trong việc thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí như: thực hiện CV được giao đúng quy định của
pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, bảo đảm thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; sử dụng tiền, tài sản NN được giao đúng mục đích, định mức, tiêu
chuẩn, chế độ do cơ quan NN có thẩm quyền ban hành; tham gia giám sát, đề xuất

các biện pháp, giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ quan, tổ chức
và trong lĩnh vực công tác được phân công, kịp thời phát hiện, tố cáo, ngăn chặn và
xử lý hành vi gây lãng phí theo thẩm quyền.
Ngồi ra Luật cũng quy định CBCC có hành vi vi phạm quy định của Luật
này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các
hình thức như: khiển trách; cảnh cáo... buộc thơi việc.
2.1.7. Nghị định số: 04/2015/NĐ-CP, ngày 09/01/2015
Chuẩn mực đạo đức của CBCC được quy định tại Nghị định về việc thực
hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính NN và đơn vị sự nghiệp
cơng lập
Trong quan hệ giải quyết công việc với công dân, tổ chức, CBCC phải làm
việc đúng thẩm quyền, không được quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn,
phiền hà. CBCC khơng tiếp nhận và giải quyết công việc của công dân, tổ chức tại
nhà riêng.
CBCC phải có trách nhiệm bảo vệ bí mật NN, bí mật cơng tác và bí mật nội
dung đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, tổ chức theo quy định của pháp luật.

15


Tiểu luận kết thúc học phần
GVHD: Th.S
Trong hoạt động ở doanh nghiệp NN và thực hiện dân chủ ở xã cũng có
những văn bản quy phạm pháp luật quy định chuẩn mực đạo đức CBCC, viên chức
khi thi hành CV...
2.1.8. Nghị định Số: 117/2003/NĐ-CP, ngày 10/10/2003 về việc tuyển dụng, sử
dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước
Các chuẩn mực về công chức và đạo đức CV đã được NN ban hành dưới các
hình thức văn bản quy phạm pháp luật.
Từ những nội dung cơ bản này, Chính phủ và chính quyền các cấp, các cơ

quan, tổ chức có thẩm quyền của NN đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp
luật để tổ chức thực hiện và quản lý sâu rộng hơn, cụ thể hơn trong các hoạt động
của nền CV. Đó là các quy định pháp luật về xây dựng cơ chế tuyển dụng và bổ
nhiệm CBCC một cách minh bạch; những quy định nhằm tăng cường tính minh
bạch thơng qua việc công khai và giám sát đối với tài sản và trách nhiệm cá nhân,
hoặc các quy định nhằm nâng cao đạo đức CV, hạn chế tiêu cực như sách nhiễu,
vòi vĩnh, hối lộ...
Như vậy, có thể nói, các quy định của pháp luật về trách nhiệm CV của
CBCC khá đầy đủ, rõ ràng, tuy nhiên theo nghĩa tích cực và tiêu cực, tức là hậu
quả pháp lý do không thực hiện hay thực hiện không đúng nghĩa vụ của CBCC.
Tuy nhiên đối với CBCC làm việc đúng, nhưng chưa đủ để tạo ra kết quả theo yêu
cầu, hoặc làm việc một cách cầm chừng, làm vừa đủ bổn phận, cốt sao không
phạm phải khuyết điểm hay bệnh “vô cảm” của CBCC – đáng tiếc là đang khá phổ
biến hiện nay, tức là chưa hồn thành trách nhiệm CV, thì chưa có quy định cụ thể
và chế tài xử lý.
2.2. Thực trạng về đạo đức công vụ của CBCC ở Việt Nam
Chưa khi nào vấn đề chất lượng, ý thức, trách nhiệm, đạo đức của CBCC lại
được nhắc tới nhiều như trong giai đoạn này. Trong nhiều lý do, có sự quyết liệt
16


Tiểu luận kết thúc học phần
GVHD: Th.S
của người đứng đầu các cấp, ngành chức năng và sự thể hiện thái độ của người dân
đối với đội ngũ CBCC hiện nay.
Cho đến nay, ở nước ta có thể nói chưa có một nghiên cứu, khảo sát mang
tính định lượng cụ thể về thực trạng trách nhiệm CV của CBCC. Trong điều kiện
số liệu chính thức về số lượng CBCC bị xử lý kỷ luật bằng các hình thức khác
nhau được quan niệm là “mật” hoặc khơng cơng khai rộng rãi thì để đánh giá thực
trạng trách nhiệm CV của CBCC ở nước ta hiện nay chỉ có thể căn cứ vào:

- Báo cáo về kết quả đánh giá phân loại CBCC hàng năm.
- Kết quả cơng tác phịng chống tham nhũng
- Đánh giá của Trung ương Đảng và ý kiến của lãnh đạo các cơ quan NN.
- Phản ánh của các phương tiện thơng tin đại chúng về tình trạng tiêu cực,
nhũng nhiểu người dân của CBCC
- Kết quả khảo sát, lấy ý kiến của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của
cơ quan hành chính NN.
2.2.1. Tiêu cực
2.2.1.1. Theo đánh giá của Trung ương Đảng
Trong năm 2014, ngành Thanh tra đã phát hiện 54 vụ, 87 đối tượng có hành
vi liên quan đến tham nhũng với số tiền 68,5 tỷ đồng; đã thu hồi 46,9 tỷ đồng (đạt
68,5%, tăng 18,3% so với năm 2013). Lực lượng cảnh sát điều tra các cấp đã thụ lý
415 vụ án/1.031 bị can phạm tội về tham nhũng, khởi tố mới 256 vụ/593 bị can (so
với cùng kỳ năm trước tăng 23 vụ/25 bị can); thiệt hại trên 6.740 tỷ đồng, đã thu
hồi nộp ngân sách NN trên 1.500 tỷ đồng (đạt 22,3%, tăng 14,1% so với năm
2013).[6]

17


Tiểu luận kết thúc học phần
GVHD: Th.S
Về cơng tác phịng, chống tham nhũng, theo báo cáo của Tổng Thanh tra
Chính phủ về cơng tác phịng, chống tham nhũng năm 2014 tại phiên khai mạc Kỳ
họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII: Tình hình tham nhũng vẫn diễn ra phức tạp. Tình
trạng sách nhiễu, vịi vĩnh, phiền hà ở một bộ phận CBCC NN vẫn diễn ra gây bức
xúc đối với người dân và doanh nghiệp. Tình hình tham nhũng trong khu vực cơng
vẫn cịn nghiêm trọng, diễn ra ở nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực, nhất là
trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng; quản lý, sử dụng đất đai; quản lý, khai thác tài
nguyên, khoáng sản và đầu tư công.

Về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, trong
năm 2014 đã có 48 người đứng đầu thiếu trách nhiệm để xảy ra hành vi tham
nhũng, trong đó, 03 người bị xử lý hình sự, 05 người bị cách chức, 40 người bị xử
lý kỷ luật các hình thức cảnh cáo, khiển trách.
Kết luận số 37-KL/TW ngày 02/2/2009 của Trung ương 9 (khóa X) về tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020: “Tình trạng suy
thối về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, bệnh cơ hội, chủ nghĩa cá nhân, thực
dụng, quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thiếu trách nhiệm, thiếu tự giác rèn luyện,
phấn đấu, thiếu tinh thần đồng chí trong một bộ phận khơng nhỏ cán bộ diễn ra
nghiêm trọng, kéo dài nhưng chậm có giải pháp hữu hiệu để ngăn chặn và kịp thời
xử lý, làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng, với chế độ”.
Văn kiện Đại hội lần thứ XI nhận định “Năng lực, phẩm chất của một bộ
phận cán bộ, đảng viên, cơng chức, viên chức cịn hạn chế”.
Nghị quyết số 12-NQ/TW của Trung ương 4 (khóa XI) về một số vấn đề cấp
bách về xây dựng Đảng hiện nay: “Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên,
trong đó có những đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ cao
cấp, suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với những biểu hiện khác
nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội, thực dụng,

18


Tiểu luận kết thúc học phần
GVHD: Th.S
chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng, lãng phí, tùy tiện,
vơ ngun tắc”.
Kết luận số 64/KL/TW về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ
thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở: “Một bộ phận CBCC chưa đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ”.
Bên cạnh đó, các đồng chí lãnh đạo Chính phủ cũng đánh giá:“một bộ phận

CBCC có tinh thần phục vụ kém, thiếu trách nhiệm, sách nhiễu, tiêu cực trong khi
việc kiểm tra, xử lý chưa quyết liệt, nghiêm túc” (Phát biểu của Thủ tướng Chính
phủ tại Hội nghị trực tuyến tồn quốc về đẩy mạnh cải cách hành chính và cải cách
chế độ CV, cơng chức).
Tuy nhiên, rất khó định lượng cụ thể “một bộ phận” hay “một bộ phận không
nhỏ” là bao nhiêu người trong đội ngũ CBCC ở nước ta.
2.2.1.2. Về phản ánh của các phương tiện thông tin đại chúng
Có thể nói khơng có ngày nào trên các trang báo giấy và báo mạng khơng có
bài liên quan đến tình trạng tiêu cực, nhũng nhiễu, vơ cảm, thậm chí là vi phạm
pháp luật của CBCC. Ví dụ: “Vẫn còn một bộ phận CBCC xa dân, quan liêu” –
Báo Thanh niên ngày 23/3/2015; “Hải quan vẫn còn nhũng nhiễu, doanh nghiệp
bắt buộc phải chung chi – Báo Lao động”, ngày 24/4/2015; “Quốc hội nóng với
chất vấn tiêu cực, nhũng nhiễu trong cấp sổ đỏ” - Báo Người lao động ngày
29/9/2014
2.2.1.3. Về kết quả khảo sát ý kiến người dân
Theo công bố kết quả cuộc khảo sát chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính
cơng cấp tỉnh ở Việt Nam năm 2014 (PAPI 2014), tình hình tham nhũng vặt có
chiều gia tăng. Kết quả nghiên cứu, đánh giá của người dân về tình trạng tham
nhũng trong khu vực cơng cho thấy hiệu quả kiểm sốt tham nhũng của các cấp
19


Tiểu luận kết thúc học phần
GVHD: Th.S
chính quyền là “ít có chuyển biến tích cực”. Thậm chí, trong một số lĩnh vực, mức
độ vòi vĩnh, nhũng nhiễu của CBCC NN là “có xu hướng gia tăng”. 50% người
dân được hỏi cho rằng có đưa lót tay để xin việc làm trong cơ quan NN, khoảng
43% bệnh nhân hoặc người nhà phải bồi dưỡng cho cán bộ y tế, 30% phụ huynh
bồi dưỡng giáo viên.[6]
2.2.2. Tích cực

Dựa trên kết quả đánh giá phân loại CBCC hàng năm đều cho thấy đại đa số
CBCC nước ta hồn thành tốt trách nhiệm cơng vụ, tỷ lệ CBCC khơng hồn thành
nhiệm vụ chiếm tỉ lệ rất nhỏ, khơng đáng kể.
Nhìn chung số lượng, chất lượng đội ngũ CBCC đã cơ bản đáp ứng được các
yêu cầu nhiệm vụ. Đội ngũ CBCC tham gia công tác quản lý, lãnh đạo các cấp phát
huy tốt vai trị và khả năng của mình, khơng ngừng nâng cao hiệu quả lãnh đạo,
quản lý, điều hành, góp phần quan trọng vào sự đổi mới hoạt động của hệ thống
chính trị. Đa số cơng chức có tinh thần, thái độ làm việc tích cực.
Số lượng các cơng việc hồn thành theo yêu cầu tiến độ đạt tỉ lệ cao. Theo kết
quả điều tra thì chỉ có 1,2% cơng chức chun mơn hồn thành nhiệm vụ cơng theo
đúng u cầu tiến độ ở mức từ 51- 70%, đối với công chức lãnh đạo, quản lý thì tỉ
lệ này là 4,7%.
Đa phần CBCC đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, có tinh thần trách
nhiệm trong cơng việc, giữ vững đạo đức, phẩm chất cách mạng, có ý thức tổ chức
kỷ luật và chấp hành sự phân công của tổ chức, có lối sống lành mạnh, giản dị, gắn
bó với nhân dân và góp to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của nước ta
trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế của đất nước với nền kinh tế của thế giới.
Rất nhiều CBCC sẵn sàng làm thêm giờ nếu thấy công việc đang bị chậm trể.

20


Tiểu luận kết thúc học phần
GVHD: Th.S
Một số CBCC NN yêu thương dân như con, luôn lo lắng đến đời sống của
nhân dân. Tiếp xúc với người dân bằng chính mắt thấy tai nghe bằng những cuộc
khảo sát thực tế, đến tận những tơn bản khó khăn, hoặc đóng giả công nhân vào
nhà máy để lắng nghe những tâm tư nguyện vọng cũng như những bức xúc mà
nhân dân đang phải chịu. Điển hình trong những hành động đó là ông Nguyễn Bá
Thanh, ông Đinh La Thăng những người được dân yêu dân quý.

Ngoài các ưu điểm nổi bật nêu trên cịn có các ưu điểm khác như: báo cáo với
thủ trưởng khi phát hiện văn bản, quyết định của cơ quan, tổ chức mình ban hành
chưa đúng với quy định của pháp luật; góp ý với những đồng nghiệp hay vi phạm
thời gian và kỷ luật lao động.

Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CỦA CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM
3.1. Nguyên nhân ảnh hưởng đến đạo đức công vụ của CBCC ở Việt Nam
3.1.1. Nguyên nhân chủ quan
Đến từ chính ý thức tự rèn luyện, tu dưỡng của mỗi CBCC, là yếu tố có vai
trị đặc biệt quan trọng tác động đến việc hình thành và nâng cao đạo đức CV. Bởi
lẽ, những nội dung căn bản của đạo đức CV hầu hết các cơng chức đều hiểu rõ.
Tuy nhiên, để có thể hiện thực hóa những nội dung đó trong hoạt động CV
thì mỗi CBCC cần tự mình rèn luyện, phấn đấu khơng ngừng trong việc nâng cao
trình độ nhận thức, năng lực chuyên môn cần thiết để thực hiện nhiệm vụ được
giao, vượt qua những cám dỗ về vật chất, phục vụ nhân dân và Tổ quốc. Người
công chức nếu không chú tâm tới việc tự rèn luyện, tu dưỡng đạo đức cách mạng
21


Tiểu luận kết thúc học phần
GVHD: Th.S
thì sẽ khơng thể thực hiện tốt nghĩa vụ của mình trước Đảng, NN và nhân dân,
thậm chí cịn bị tha hóa, biến chất trước sự tác động đa chiều của đời sống XH.
3.1.2. Nguyên nhân khách quan
3.1.2.1. Sự tác động của nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế thị trường với những quy luật của nó đã tạo ra và đẩy nhanh
q trình phân hóa giàu nghèo trong XH. Trong khi đó, đời sống của CBCC NN
hiện nay cịn khó khăn, một phần là do tiền lương thấp, khó có thể bảo đảm cuộc

sống. Mặc dù vậy, đại đa số CBCC vẫn vững vàng tư tưởng trước sự cám dỗ về vật
chất, thực hiện tốt CV. Nhưng cũng có một bộ phận khơng nhỏ CBCC NN suy
thối về đạo đức, tìm cách lợi dụng CV nhũng nhiễu nhân dân, làm giảm sút lòng
tin của nhân dân đối với Đảng và NN.
3.1.2.2. Sự tác động của pháp luật và việc tổ chức thực hiện pháp luật
Nếu hệ thống pháp luật hồn chỉnh, khơng có "kẽ hở" thì việc "lách luật" sẽ
trở nên khó khăn, từ đó sẽ hạn chế được những hành vi sai trái trong việc thực hiện
CV của công chức NN.
Ngược lại, khi còn tồn tại những bất cập trong pháp luật thì người CBCC có
thể cố ý hoặc vơ tình thực hiện những hành vi trái với đạo đức CV, vi phạm pháp
luật, ảnh hưởng tới hiệu quả, hiệu lực quản lý NN, tới uy tín của NN trước nhân
dân. Do đó, sự hồn thiện pháp luật và hiệu quả của việc tổ chức thực hiện pháp
luật có ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến đạo đức CV của công chức NN.
Các quy định pháp luật và việc tổ chức thực hiện pháp luật về khuyến khích
và bảo vệ người tố cáo, phát giác hành vi sai trái của công chức NN cũng có ảnh
hưởng trực tiếp và sâu sắc đến đạo đức CV. Nếu người tố cáo được khuyến khích
và bảo vệ có hiệu quả thì NN sẽ kịp thời phát hiện những yếu kém, sơ hở trong cơ

22


Tiểu luận kết thúc học phần
GVHD: Th.S
chế quản lý, các sai phạm của CBCC NN để từ đó khắc phục, xử lý, loại bỏ khỏi
đội ngũ những phần tử thoái hóa, biến chất của đội ngũ cơng chức NN.
3.1.2.3. Sự tác động của thông tin đại chúng
Nếu các phương tiện thông tin đại chúng kịp thời phát hiện những tiêu cực,
truyền tải sự lên án, phẫn nộ của nhân dân đối với những hành vi sai trái, phản cảm
của CBCC; đồng thời ghi nhận, động viên khích lệ những gương người tốt, việc tốt
của cơng chức, thì đạo đức CV trong đội ngũ CBCC NN sẽ được nâng cao. Ngược

lại, nếu không tạo ra những dư luận xã hội cần thiết hoặc dư luận lệch lạc, thiếu
chuẩn xác sẽ có tác động rất xấu đến đạo đức CV của đội ngũ công chức NN.
3.1.2.4. Điều kiện làm việc
Là nơi CBCC thực thi CV, cơng sở có tác động khơng nhỏ đến nhận thức,
tâm lý của người công chức. Nếu công sở được trang bị đầy đủ, ngăn nắp, khoa
học thì ln có tác dụng hỗ trợ người cơng chức hồn thành CV được giao. Ngược
lại, nếu những điều kiện về vật chất khơng được bảo đảm thì người CBCC vừa khó
có thể hồn thành nhiệm vụ, vừa hình thành tâm lý chán nản, kém nhiệt huyết, ảnh
hưởng đến đạo đức CV.
Trong công sở, mối quan hệ giữa các đồng nghiệp cũng tác động không nhỏ
đến đạo đức công vụ.
3.1.2.5. Sự tác động của gia đình
Trong gia đình, các thành viên đều có ý thức trách nhiệm, thương yêu, giúp
đỡ lẫn nhau thì sẽ tạo cho người cơng chức là thành viên trong gia đình đó một đạo
đức trong sáng, hình thành nền tảng vững chắc của đạo đức CV. Bên cạnh đó, gia
đình cịn là nơi sản sinh, đào tạo nên lực lượng lao động cung cấp cho XH. Do đó,
nếu trưởng thành trong một gia đình nề nếp, có nếp sống văn minh thì người cơng

23


Tiểu luận kết thúc học phần
GVHD: Th.S
chức sẽ được thừa hưởng một lối sống lành mạnh, có chí hướng, là nền tảng để
hình thành và củng cố đạo đức CV của mình.
3.1.2.6. Sự tác động của ngành giáo dục
Nếu trong nội dung giáo dục, đào tạo, những vấn đề liên quan đến đạo đức,
nhân cách con người được chú trọng thì người học sẽ được trang bị, hình thành nên
những tố chất cần thiết, những giá trị đạo đức bền vững khi trở thành công chức.
Nếu việc giáo dục về nhân cách khơng được coi trọng đúng mức thì sẽ không tạo

ra được nền tảng căn bản của đạo đức công vụ cho người công chức sau này.
Đặc biệt, trong các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBCC, sự quan tâm đến
vấn đề đạo đức CV trong nội dung chương trình có tác động khơng nhỏ đến tâm lý,
nhận thức của các học viên, từ đó tác động trực tiếp đến đạo đức CV của họ.
3.2. Giải pháp
Thứ nhất, cần hoàn thiện các quy định về đạo đức CV. Trên cơ sở những quy
định hiện hành về đạo đức, tác phong của CBCC cần sớm ban hành một văn bản có
hiệu lực pháp lý như luật hoặc pháp lệnh về đạo đức CV.
Thứ hai, tiếp tục đẩy mạnh việc cải cách các thủ tục hành chính, loại bỏ
những thủ tục bất hợp lý, gây phiền hà cho nhân dân. Triệt để xóa bỏ cơ chế "xin cho" trong quản lý nhà nước nhằm loại trừ tận gốc nguyên nhân, điều kiện tham
nhũng.
Thứ ba, tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý, đặc biệt là ở những lĩnh vực
"nhạy cảm", dễ phát sinh tiêu cực, như: quản lý đất đai, quản lý vốn và tài sản của
doanh nghiệp NN.
Thứ tư, nghiêm chỉnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế trên cơ sở
định lượng chính xác CV ở từng cơ quan cơng quyền, chấm dứt tình trạng "phình
24


Tiểu luận kết thúc học phần
GVHD: Th.S
to" của bộ máy hành chính. Cần quản lý tốt việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý
CBCC, chấm dứt tình trạng "đặt nhầm chỗ" và quản lý lỏng lẻo đối với CBCC NN.
Thứ năm, tiếp tục nghiên cứu để cải cách chế độ tiền lương, theo hướng trả
lương xứng đáng, đủ để ổn định cuộc sống, tạo ra sự yên tâm công tác, tận tâm tận
lực với công vụ của đội ngũ CBCC NN, hạn chế tình trạng "chảy máu chất xám
trong tổ chức NN.
Thứ sáu, đẩy mạnh công tác giáo dục, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và năng
lực chuyên môn, nâng cao đạo đức CV cho đội ngũ CBCC NN.
Thứ bảy, đẩy mạnh dân chủ hóa hoạt động ở các cơ quan công quyền, tạo

điều kiện thuận lợi để CBCC và nhân dân kiểm tra, giám sát hoạt động CV. Cần
hoàn thiện cơ chế bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng để thu hút sự tham gia
nhiệt tình của nhân dân vào cơng cuộc đấu tranh phịng, chống tham nhũng, góp
phần nâng cao đạo đức CV của cơng chức NN.
Thứ tám, đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động tự kiểm tra nội bộ, kiểm tra,
thanh tra của cơ quan NN, giám sát của cơ quan quyền lực NN, giám sát của các tổ
chức XH và của nhân dân đối với hoạt động CV. Cần xử lý kịp thời, nghiêm minh
đối với những vi phạm pháp luật đã được phát hiện; động viên, khen thưởng thỏa
đáng, kịp thời đối với những CBCC có thành tích trong CV.
Thứ chín, nghiêm chỉnh thực hiện các quy định pháp luật về việc cung cấp
thông tin cho các cơ quan ngôn luận nhằm tạo điều kiện để tạo ra các dư luận XH
cần thiết lên án những hành vi sai trái, biểu dương những gương người tốt, việc tốt,
góp phần nâng cao đạo đức CV của CBCC NN.
Thứ mười, tiếp tục đẩy mạnh phong trào "Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh". Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, phát động các phong
trào tố cáo tham nhũng. Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức XH, các tổ chức
nghề nghiệp hoạt động. Hướng dẫn, khuyến khích các hoạt động tự quản trong
25


×