Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Hoàn thiện cơ chế quản lý ngân sách cấp xã nhằm phát triển kinh tế - Xã hội nông thôn Việt nam(Lấy ví dụ tỉnh Nam Định)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.36 KB, 15 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỞ ĐẦU </b>
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: </b>


Ngân sách xã (NSX) có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với chính
quyền cơ sở. NSX là cơng cụ của cấp uỷ chính quyền cơ sở để thực hiện
nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh nông thôn và
thúc đẩy sự nghiệp xây dựng nông thôn mới.


Mặc dù, những năm qua công tác quản lý NSX ở nước ta nói chung
và ở Nam Định nói riêng đã đạt được những kết quả quan trọng nhưng vẫn
còn những hạn chế, yếu kém, bất cập như: NSX chưa thực sự là một cấp
ngân sách hoàn chỉnh, quy mơ cịn nhỏ bé, chưa đáp ứng được u cầu phát
triển; Quản lý thu ngân sách ở nhiều địa phương chưa tốt, còn để thất thu,
nợ đọng nhiều, chưa quan tâm nuôi dưỡng nguồn thu; Công tác quản lý chi
ngân sách chưa thực sự tiết kiệm và hiệu quả, nhất là công tác quản lý đất
đai, đầu tư xây dựng cơ bản cịn bng lỏng, phát sinh tiêu cực gây thắc
mắc, khiếu kiện trong dân, gây bất ổn an ninh nông thôn ở nhiều địa
phương. Từ đó, NSX chưa phát huy hết vai trị là cơng cụ sắc bén của cấp
uỷ chính quyền cơ sở trong việc phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng nơng
thơn trong tình hình mới.


<i><b>Từ những bất cập, tồn tại nêu trên, tơi lựa chọn đề tài“Hồn thiện cơ </b></i>
<i><b>chế quản lý ngân sách cấp xã nhằm phát triển kinh tế - xã hội nơng thơn </b></i>
<i><b>Việt Nam (Lấy ví dụ tỉnh Nam Định” làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế </b></i>
của mình.


<b>2. Tình hình nghiên cứu đề tài: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: </b>


Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về


cơ chế quản lý NSX nước ta trong giai đoạn hiện nay; Phân tích, đánh giá
thực trạng NSX ở tỉnh Nam Định và kinh nghiệm quản lý NSX ở một số
địa phương, làm cơ sở đề ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện cơ chế
quản lý NSX nhằm góp phần phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng nơng thơn
Việt Nam nói chung và tỉnh Nam Định nói riêng.


<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: </b>


- Đối tượng nghiên cứu:


Làm rõ cơ sở lý luận về cơ chế quản lý NSX ở Việt Nam.


Đánh giá thực trạng NSX và cơ chế quản lý NSX tỉnh Nam Định.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu tổng quát về
NSX và cơ chế quản lý NSX Việt nam trong tiến trình lịch sử hình thành
NSX. Phần thực trạng công tác quản lý NSX ở tỉnh Nam Định sẽ giới hạn
trong khoảng thời gian từ năm 2002 đến nay, trên cơ sở đó sẽ đề xuất các
phương hướng, giải pháp hoàn thiện.


<b>5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài luận văn: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>6. Đóng góp của luận văn: </b>


Hệ thống hố cơ sở lý luận về NSX; Tổng hợp, phân tích đầy đủ
công tác quản lý điều hành thu, chi NSX; Đánh giá thực trạng NSX tại tỉnh
Nam Định và kinh nghiệm một số địa phương để đề ra những quan điểm,
phương hướng, giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý NSX nhằm khơi dậy
tiềm năng, khai thác thế mạnh, tăng cường cơ sở vật chất… góp phần thúc
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội và xây dựng nông thôn Việt Nam.



<b>7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn </b>
được kết cấu thành 3 chương:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b>CHƢƠNG 1 </b></i>


<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN </b>
<b>VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ </b>


<b>1.1. Ngân sách xã và vai trò của ngân sách xã trong phát triển kinh </b>
<b>tế-xã hội nông thôn Việt Nam. Bao gồm những nội dung cơ bản sau: </b>


<i>1.1.1.Quan niệm chung về Ngân sách xã: Ngân sách xã là một phạm </i>
trù lịch sử phản ánh các mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước và nhân dân
trong quá trình khai thác, huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính
nhằm đảm bảo u cầu duy trì, thực hiện các chức năng của Nhà nước ở
chính quyền cơ sở (xã, phường, thị trấn).


<i>1.1.2. Ngân sách xã trong tiến trình lịch sử Việt Nam: Nội dung này </i>


khái quát lịch sử hình thành ngân sách xã ở Việt Nam gắn với các thời kỳ:
Phong kiến; Pháp thuộc; Sau cách mạng tháng 8 đến năm 1975; Từ 1975
đến nay. Qua đó, có thể thấy ngân sách xã ở nước ta đã có một q trình
lịch sử phát triển rất lâu đời từ sơ khai đến hoàn thiện; từ tự thu, tự chi đến
thu, chi chủ yếu qua hợp tác xã, phát triển thành một cấp ngân sách nhưng
chưa được tập trung vào hệ thống ngân sách nhà nước và hiện nay đã được
thể chế thành một cấp ngân sách trong hệ thống tài chính quốc gia.


<i>1.1.3. Đặc điểm và các bộ phận cấu thành ngân sách xã ở nước ta </i>
<i>hiện nay: Qua nội dung này cho thấy ngân sách xã ở nước ta không chỉ </i>



mang những đặc điểm chung của ngân sách nhà nước và còn mang một số
đặc điểm riêng có của một cấp ngân sách cơ sở. Và ngân sách xã ở nước ta
được cấu thành bởi 2 bộ phận chủ yếu là: Nguồn thu ngân sách xã và các
nhiệm vụ chi ngân sách xã. Nội dung, cơ cấu các khoản thu – chi ngân sách
xã trình bày trong nội dung này được dựa trên cơ sở các qui định của Luật
ngân sách Nhà nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>1.2. Cơ chế quản lý NSX ở nước ta. Trình bày ở những nội dung </b>
<b>chủ yếu sau </b>


<i>1.2.1. Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý NSX: </i>
Cơ chế quản lý NSX là phương thức tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lý
tài chính và các nhiệm vụ thu, chi ngân sách để làm cơ sở, đường hướng
cho NSX vận hành hướng tới các mục tiêu xác định trong mối quan hệ, tác
động qua lại giữa chính quyền cơ sở với nhân dân và các chủ thể kinh tế,
chính trị, xã hội. Thông qua các mối quan hệ, tác động qua lại đó và sự vận
động của cơ chế quản lý sẽ đem lại lợi ích cho nhân dân và chính quyền địa
phương cơ sở.


Cơ chế quản lý NSX chịu sự tác động của một số nhân tố cơ bản là:
(1) Trình độ phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương; (2) Quan điểm, chính
sách phát triển NSX của nước ta trong từng thời kỳ; (3) Sự quan tâm của
cấp uỷ, chính quyền cấp tỉnh, huyện đối với NSX; (4) Năng lực quản lý
điều hành của chính quyền địa phương các cấp; (5) Các nhân tố khách quan
khác như: Số lượng cán bộ hưởng lương ngân sách ở xã; điều kiện làm việc
của chính quyền địa phương có những khác nhau; những tàn dư của tư duy
quản lý cũ; hậu quả từ những sai lầm trong quản lý nợ xây dựng cơ bản ở
xã để lại....


<i>1.2.2. Quá trình đổi mới cơ chế quản lý NSX ở nước ta: Nội dung </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>1.2.3. Nội dung cơ chế quản lý NSX ở nước ta giai đoạn hiện nay </i>
Nội dung này tập trung trình bày một số điểm cơ bản là:


<i>Nguyên tắc xây dựng cơ chế quản lý NSX ở nước ta. Với 3 nguyên </i>
tắc cơ bản là: (1) Nguyên tắc công khai, dân chủ; (2) Nguyên tắc tiết kiệm,
hiệu quả; (3) Nguyên tắc cân đối thu – chi ngân sách.


<i>Tổ chức bộ máy quản lý NSX. Trình những chức năng, nhiệm vụ cơ </i>
bản của: Hội đồng nhân dân xã; Uỷ ban nhân dân xã; Ban Tài chính xã.


<i>Qui trình quản lý NSX. Qui trình NSX ở nước ta bao gồm 3 khâu là: </i>


(1) Lập dự toán NSX là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý NSX.
Lập dự tốn NSX là một q trình phân tích đánh giá giữa khả năng và nhu
cầu các nguồn tài chính của NSX để từ đó xác lập các chỉ tiêu thu - chi dự
kiến có thể đạt được trong kỳ kế hoạch; đồng thời xác lập các biện pháp
chủ yếu để đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu trong kỳ.


(2) Chấp hành dự tốn NSX là q trình sử dụng tổng hợp các biện
pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm thực hiện các chỉ tiêu thu, chi
trong dự toán ngân sách đã được phê duyệt.


(3) Quyết toán NSX là việc tổng kết lại quá trình thực hiện dự tốn
ngân sách năm, nhằm đánh giá lại toàn bộ kết quả hoạt động của một năm
ngân sách, từ đó rút ra ưu nhược điểm và bài học kinh nghiệm cho những
qui trình ngân sách tiếp theo.


<i>1.2.4. Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ chế quản lý NSX. Bao gồm 4 </i>
<i>điểm chủ yếu là: </i>



Do yêu cầu nâng cao năng lực vai trò quản lý của nhà nước địa
phương đối với phát triển kinh tế xã hội, xây dựng nông thôn.


Do yêu cầu sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhà nước ở nông
thôn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Do NSX hiện vẫn là cấp ngân sách khơng hồn chỉnh nên cơ chế
quản lý NSX cần thiết được hoàn thiện nhằm nâng cao tính chủ động của
chính quyền cơ sở; tăng cường nguồn lực cho NSX; nâng cao hiệu lực
quản lý tài chính của Nhà nước ở địa phương.


<b>1.3. Kinh nghiệm hoàn thiện cơ chế quản lý NSX ở một số địa </b>
<b>phương trong nước. Luận văn trình bày 3 kinh nghiệm điển hình đại diện </b>
cho 3 miền trên cả nước là:


Kinh nghiệm thu được từ mô hình triển khai thí điểm phân tích NSX
tại Hà Tĩnh;


Kinh nghiệm triển khai ứng dụng cơ chế uỷ nhiệm thu và cơ chế
thưởng vượt thu ở Lạng Sơn, Thái Bình và một số tỉnh trong cả nước;


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i><b>CHƢƠNG 2 </b></i>


<b>THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ </b>
<b>Ở TỈNH NAM ĐỊNH </b>


Trong chương 2, sau khi phân tích một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế,
xã hội tác động đến cơ chế quản lý NSX tỉnh Nam Định; Luận văn tập
trung phân tích một số nội dung chủ yếu sau:



<b>2.1. Thực trạng cơ chế quản lý NSX trên địa bàn tỉnh Nam Đinh </b>
<b>giai đoạn 2002-2006: </b>


<i>2.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý NSX tỉnh Nam Định: Tác giả trình bày </i>


mơ hình tổ chức bộ máy quản lý NSX tỉnh Nam Định. Qua đó cho thấy, bộ
máy quản lý NSX tỉnh Nam Định được tổ chức khá đồng bộ và hoàn chỉnh.


<i>2.1.2. Cơ chế chỉ đạo, quản lý điều hành NSX ở tỉnh Nam Định. Gồm </i>
một số nội dung chủ yếu sau: (1) Thường xuyên triển khai, tổ chức nghiên
cứu, học tập Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật; (2) Cấp uỷ chính quyền các cấp đã đề ra Nghị quyết chuyên đề về
quản lý và phát triển NSX cho từng giai đoạn; (3) Ban hành một số cơ chế
chỉ đạo quản lý điều hành NSX có hiệu quả như: Quy trình kiểm tra quyết
toán NSX; hướng dẫn quản lý NSX qua Kho bạc Nhà nước; qui định quản
lý sử dụng biên lai thu chi NSX; hướng dẫn quản lý sử dụng kinh phí hỗ
trợ phát triển nguồn thu NSX....; (4) Tập trung tổ chức triển khai quản lý
thu, chi NSX qua Kho bạc Nhà nước; (5) Chú trọng tới công tác thanh,
kiểm tra NSX và được thực hiện thường xuyên, liên tục; (6) Thực hiện tổng
kết công tác quản lý NSX để đề ra phương hướng, giải pháp xây dựng, phát
<b>triển NSX trong các giai đoạn phát triển tiếp theo. </b>


<i>Nhận xét chung: Nhìn chung, cơ chế chỉ đạo, quản lý điều hành </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>2.2. Tình hình thực hiện cơ chế quản lý NSX trên địa bàn tỉnh </b>
<b>Nam Định giai đoạn 2002-2006: </b>


Phần này phân tích việc thực hiện cơ chế quản lý NSX trên địa bàn
tình Nam Định trên 3 nội dung chủ yếu: Nguồn thu NSX; chi NSX; tình


hình cơng nợ của NSX. Trong đó:


<i>2.2.1. Nguồn thu NSX được phân tích, đánh giá trên 2 góc độ chính là: </i>
Đánh giá nguồn thu NSX theo theo tính chất các khoản thu: Thu
thường xuyên NSX (Thu thường xuyên cố định tại xã; Thu điều tiết NSX
để chi thường xuyên); Thu không thường xuyên; Thu bổ sung từ ngân sách
cấp trên.


Đánh giá thu ngân sách theo phân loại xã.


<i>2.2.2. Chi NSX được phân tích theo cơ cấu: Chi đầu tư và chi thường </i>


xuyên NSX.


<i>2.2.3. Tình hình công nợ của NSX phân tích 5 loại nợ chủ yếu của </i>


NSX tỉnh Nam Định là: Nợ xây dựng cơ bản; Nợ lương, phụ cấp, trợ cấp
cán bộ; Nợ Bảo hiểm xã hội; Nợ vay ngân sách cấp trên trả nợ XDCB; Các
khoản nợ khác.


Để minh hoạ cho các phân tích của mục 2.2, tác giả sử dụng 8 biểu
số liệu với nguồn số liệu chủ yếu dựa trên các báo cáo quyết toán NSX tỉnh
Nam Định các năm 2002 đến 2006. Qua đó đã nêu bật được tình hình thực
hiện cơ chế quản lý NSX tỉnh Nam Định giai đoạn 2002-2006 trên 3 lĩnh
vực chính của NSX.


<b>2.3. Đánh giá những thành tựu và hạn chế về cơ chế quản lý NSX </b>
<b>tỉnh Nam Định </b>


<i>2.3.1. Những thành tựu đạt được: </i>



Nâng cao được sự quan tâm của cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp
đối với tầm quan trọng và vai trò của NSX;


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Tổ chức quản lý khai thác nguồn thu NSX có hiệu quả hơn so với
giai đoạn trước;


Chi NSX đã cơ bản đã hình thành được cơ cấu chi hàng năm một
cách hợp lý.


Công tác thanh tra, kiểm tra NSX đã được chú trọng, tăng cường.
Công tác đào tạo và tổ chức cán bộ được tăng cường.


<i>2.3.2. Những hạn chế, tồn tại cần khắc phục: </i>


Thu NSX đã có nhiều tiến bộ, song chưa đồng đều, quản lý chưa chặt
chẽ, còn để thất thu, nợ đọng nhiều, có những khoản thu chưa đúng qui
định.


Chi NSX vẫn còn những tồn tại chưa được xử lý như: Việc quản lý,
sử dụng các nguồn kinh phí chưa thực sự tiết kiệm; Chi quản lý hành chính
hàng năm khá cao….


Cịn những tồn tại trong quản lý, điều hành NSX như: Công tác quản
lý điều hành NSX chưa được quan tâm đúng mức, chưa đảm bảo yêu cầu
của Luật ngân sách; Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản còn nhiều
bất cập; Việc chấp hành chế độ báo cáo kế toán ở nhiều xã còn chậm về
thời gian, kém về chất lượng, độ tin cậy của số liệu chưa cao; Việc quản lý,
sử dụng hoá đơn, biên lai thu tiền theo quy định của Bộ Tài chính thực hiện
chưa triệt để, nhiều nơi chưa viết biên lai tới từng đối tượng thu nên dễ nảy


sinh tiêu cực.


Việc thực hiện cơng khai tài chính NSX ở nhiều xã còn chưa đảm
bảo nội dung, phạm vi, thời gian cơng khai theo qui định, cịn mang tính
hình thức, gây nghi ngờ trong nội bộ cán bộ và nhân dân.


<i>2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế và tồn tại. Gồm 2 nhóm </i>
nguyên nhân cơ bản là:


<i>- Nguyên nhân chủ quan gồm: </i>


<i>Một là. Do nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng và vai trị của </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

tác kiểm tra, kiểm sốt chưa thường xuyên liên tục, chưa phát hiện kịp thời
những sai sót, sai phạm để uốn nắn, xử lý.


<i>Hai là. Cịn bng lỏng quản lý trong cơng tác quản lý đất đai; quản lý, </i>
sử dụng các khoản chi hỗ trợ; đầu tư xây dựng cơ bản tính tốn khơng chặt
chẽ, vượt q nguồn lực của xã; đối tượng thụ hưởng ngân sách quá lớn, chưa
phù hợp với nguồn thu còn hạn chế của NSX, dẫn tới công nợ lớn.


<i>Ba là. Sự phối kết hợp giữa cấp và ngành trong công tác chỉ đạo, </i>
điều hành NSX chưa thật chặt chẽ.


<i>Bốn là. Mặc dù đội ngũ cán bộ quản lý nói chung, đội ngũ cán bộ </i>
quản lý tài chính NSX nói riêng trong những năm vừa qua đã được tăng
cường và củng cố tuy nhiên so với yêu cầu quản lý tài chính NSX trong
giai đoạn mới hiện nay thì vẫn cịn bất cập.


<i>- Nguyên nhân khách quan gồm: </i>



<i>Thứ nhất. Trình độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương còn thấp; </i>
tiềm năng phát triển kinh tế không cao đã làm cho thu ngân sách của địa
phương nói chung còn hạn chế làm ảnh hưởng trực tiếp đến chi NSX.


<i>Thứ hai. Cơ chế chính sách của Nhà nước chưa bao quát hết đặc </i>
điểm riêng có của NSX, cịn nhiều bất cập; NSX tuy là một cấp ngân sách
nhưng thực chất chưa hoàn chỉnh, khơng điều chuyển được từ xã có số thu
cao sang xã có số thu thấp, khó khăn cho việc quản lý điều hành NSX.


<i>Thứ ba. Do những ảnh hưởng từ tư duy quản lý cũ nên hoạt động </i>
của bộ máy hành chính xã cịn khá trì trệ; vẫn còn những biểu hiện tuỳ tiện
trong quản lý thu chi NSX làm ảnh hưởng đến chất lượng quản lý ngân
sách ở địa phương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i><b>CHƢƠNG 3 </b></i>


<b>QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN </b>
<b> CƠ CHẾ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ </b>


<b>3.1. Quan điểm và phương hướng hoàn thiện cơ chế quản lý </b>
<b>ngân sách xã </b>


<i>3.1.1. Việc hoàn thiện cơ chế quản lý NSX cần dựa trên những quan </i>
<i>điểm cơ bản là: (1) Phải dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà nước về </i>
cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp và xây dựng nông thôn mới; (2)
Phải đáp ứng được các yêu cầu của lộ trình cải cách hành chính nói chung
và lộ trình cải cách tài chính cơng nói riêng của Chính phủ giai đoạn
2001-2010; (3) Phải dựa trên những nguyên tắc quản lý tài chính cơ bản theo qui
định của Luật ngân sách nhà nước; (4) Đảm bảo việc huy động tối đa các


nguồn lực; khai thác hợp lý, có hiệu quả sức dân để phục vụ cho phát triển
kinh tế, xã hội xây dựng nông thôn mới; (5) Phải dựa trên quan điểm tồn
diện và đảm bảo được tính lơ-gíc, tính hệ thống của các giải pháp.


<i>3.1.2. Phương hướng hoàn thiện cơ chế quản lý NSX là: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i>3.1.3. Mục tiêu hoàn thiện cơ chế quản lý NSX: Phát huy mọi nguồn </i>
nội lực, thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách nhằm khai thác triệt để
tiềm năng thế mạnh về đất đai, lao động, ngành nghề truyền thống, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hoá để tăng thu, tạo
nguồn thu mới theo hướng tăng tỷ trọng thu thường xuyên, chú trọng các
khoản thu tại xã. Đáp ứng tốt các nhiệm vụ chi nhằm hoàn thành xuất sắc
các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế, xã hội. Vận dụng khéo léo
phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, “Dân làm, Nhà nước hỗ
trợ” phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội ở từng địa phương, thực hiện tốt
qui chế dân chủ ở cơ sở, cơng khai tài chính, sử dụng có hiệu quả nguồn
lực NSX cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp và nơng
thơn. Thực hiện quản lý điều hành ngân sách sát dự toán, quản lý và kiểm
soát chặt chẽ qua Kho bạc Nhà nước; công bằng, dân chủ, công khai tài
chính ngân sách theo qui định. Sử dụng có hiệu quả tài sản, tiền vốn của
Nhà nước và nhân dân đóng góp, đảm bảo kinh phí phục vụ các nhiệm vụ
chính trị, phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phịng, trật tự an ninh nơng
thôn trên địa bàn các xã, phường, thị trấn. Chuẩn hố đội ngũ cán bộ tài
chính xã; đảm bảo 100% cán bộ có trình độ chun mơn nghiệp vụ từ trung
cấp trở lên, có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác đáp ứng tốt yêu cầu,
nhiệm vụ của công tác quản lý NSX trong giai đoạn mới.


<b>3.2. Những giải pháp cơ bản hoàn thiện cơ chế quản lý NSX </b>


<i>Nhóm giải pháp thứ nhất. Cần có cơ chế đầu tư phát triển nguồn thu </i>


NSX lâu dài đồng thời với việc đẩy mạnh công tác thu nộp ngân sách đúng,
đủ, kịp thời theo qui định của Luật và huy động sức dân hợp lý cho đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng nơng thơn.


<i>Nhóm giải pháp thứ hai. Tạo cơ chế phối hợp giữa cơ quan thuế và </i>
chính quyền cấp cơ sở để tổ chức thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các nguồn
thu.


Nghiên cứu triển khai áp dụng cơ chế uỷ nhiệm thu trên diện rộng là
một trong các giải pháp tạo ra cơ chế phối hợp thu NSX.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i>Nhóm giải pháp thứ ba. Đẩy mạnh cơ chế phân cấp nguồn thu và </i>
nhiệm vụ chi NSX nhằm tăng cường sự chủ động, phát huy tính năng động,
sáng tạo của chính quyền cơ sở:


<i>Nhóm giải pháp thứ tư. Cần có cơ chế xử lý nợ NSX cho phù hợp </i>
với tình hình thực tế của từng địa phương.


<i>Nhóm giải pháp thứ năm. Cần có cơ chế đào tạo, đào tạo lại đội ngũ </i>
cán bộ quản lý tài chính NSX để ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý.


<i>Nhóm giải pháp thứ sáu. Đổi mới cơ chế tổ chức thực hiện dân chủ, </i>
công khai, minh bạch trong q trình quản lý NSX.


<i>Nhóm giải pháp thứ bảy. Bổ sung, sửa đổi một số cơ chế, chính sách </i>
của Nhà nước cho phù hợp với thực tiễn quản lý NSX:


Nghiên cứu, sửa đổi bổ sung Luật ngân sách Nhà nước và các Thông
tư hướng dẫn thi hành Luật để NSX thực sự là một cấp ngân sách hoàn
chỉnh trong hệ thống ngân sách nhà nước;



Nghiên cứu một cách toàn diện, đồng bộ chính sách qui định về số
lượng cán bộ chuyên trách và không chuyên trách đối với từng loại xã; qui
định rõ thẩm quyền phê duyệt và tuyền dụng, tiếp nhận đối với cán bộ cấp xã.
Nghiên cứu sửa đổi tiền lương đối với cán bộ công chức cấp xã, phụ
cấp cán bộ không chuyên trách cho phù hợp với tình hình thực tế và khả
năng cân đối thu – chi NSX, đồng thời đảm bảo mối quan hệ giữa trách
nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của cán bộ cấp xã trên mọi lĩnh vực.


Chính phủ đã có chủ trương hỗ trợ để xây dựng trụ sở của Chình
quyền cơ sở nhưng cần phải có cơ chế hỗ trợ cụ thể như: mức hỗ trợ, đối
tượng hỗ trợ, đồng thời phải bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện hỗ trợ
đầu tư các cơng trình công quyền cho cấp cơ sở đặc biệt là cơ chế hỗ trợ
đối với những xã nghèo, phải đi thuê nhờ trụ sở làm việc.


Cơ chế hỗ trợ khuyến khích thu hút các thành phần kinh tế đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn các xã, phường, thị trấn


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>KẾT LUẬN </b>


<b>Kết quả nghiên cứu đề tài luận văn “Hoàn thiện cơ chế quản lý </b>
<b>ngân sách cấp xã nhằm phát triển kinh tế-xã hội nơng thơn Việt Nam </b>
<b>(Lấy ví dụ tỉnh Nam Định)” đã hệ thống hoá được cơ sở lý luận về cơ chế </b>
quản lý NSX và kinh nghiệm quản lý NSX ở một số địa phương, qua đó đã
giúp ta hiểu rõ hơn, đầy đủ hơn về cơ chế quản lý NSX của nước ta qua các
thời kỳ.


Thơng qua việc phân tích thực trạng cơ chế quản lý NSX trên địa bàn
tỉnh Nam Định, luận văn đã khái quát được những đặc điểm chung của cơ
chế quản lý NSX cả nước từ đó chỉ ra nguồn lực to lớn về tài chính đang


còn tiềm ẩn trong dân và tiềm năng, thế mạnh ở địa phương cơ sở. Luận
văn đã phản ánh thực trạng cơ chế quản lý NSX, phân tích được những ưu
điểm, khuyết điểm, tồn tại trong quản lý NSX để từ đó đề ra phương hướng
và các giải pháp cơ bản hoàn thiện cơ chế quản lý NSX trong giai đoạn
hiện nay.


</div>

<!--links-->

×