Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

MỘT SỐ ĐỀ VĂN THAM KHẢO HỌC KÌ 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.23 KB, 19 trang )

Đề 1: Phân tích đoạn thơ sau đây:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi !

Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”.
(Trích “Tây Tiến” - Quang Dũng)
DÀN BÀI
I. Mở bài:
- Quang Dũng thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp.
- “Tây tiến” là sự hồi tưởng của nhà thơ về đoàn quân Tây Tiến, về cảnh vật và con người Tây Bắc một thời gian khổ
và oai hùng. Tất cả được thể hiện qua một hồn thơ lãng mạn, một bút pháp tài hoa và độc đáo.
- Đoạn đầu của bài thơ là những kỉ niệm của những cuộc hành quân gian khổ với thiên nhiên vừa dữ dội, hiểm trở lại
vừa hùng vó, thơ mộng.
- Trích dẫn đoạn thơ
II. Thân bài:
1. Khái quát:
a. Xuất xứ: “Tây Tiến” trích trong tập “Mây đầu ô”
b. Hoàn cảnh sáng tác:
- Tây Tiến là đơn vị qn đội được thành lập năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt- Lào
và đánh tiêu hao lực lượng qn đội Pháp ở Thượng Lào, cũng như ở miền tây Bắc Bộ Việt Nam.
- Địa bàn đóng qn và hoạt động của Tây Tiến khá rộng từ vùng rừng núi Tây Bắc Việt Nam đến Thượng Lào.
- Chiến sĩ Tây Tiến phần đơng là thanh niên Hà Nội, chiến đấu trong hồn cảnh rất gian khổ, vơ cùng thiếu thốn về vật
chất, bệnh sốt rét hồnh hành dữ dội. Tuy vậy, họ vẫn phơi phới tinh thần lãng mạn anh hùng.
- Đồn qn Tây Tiến sau một thời gian hoạt động ở Lào trở về Hòa Bình thành lập trung đồn 52. Quang Dũng là đại đội
trưởng ở đó từ đầu năm 1947 đến cuối năm 1948 thì chuyển sang đơn vị khác. Một ngày ở Phù Lưu Chanh nhớ về đơn vị
cũ, tác giả viết bài thơ Tây Tiến.
2. Phân tích đoạn thơ:
a. Cảm xúc chủ đạo: Xuyên suốt bài thơ là một nỗi nhớ da diết, bao trùm lên cả không gian và thời gian:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”
- Bài thơ mở đầu bằng một tiếng gọi dồn chứa tâm trạng, một nỗi nhớ nhung mênh mang.
- Điệp từ “nhớ”, từ láy “chơi vơi” diễn tả đầy đủ trạng thái cảm xúc của tâm hồn nhà thơ, vẽ ra trạng thái cụ thể của


nỗi nhớ, hình tượng hóa nỗi nhớ, khơi nguồn cho cảnh núi cao, dốc sâu, vực thẳm, … liên tiếp xuất hiện ở những câu thơ
tiếp theo.
b. Kỉ niệm về những chặng đường hành quân của đoàn quân Tây Tiến cứ hiện dần lên trong sự hài hòa giữa bút pháp
lãng mạn và hiện thực của thơ Quang Dũng:
* Thiên nhiên Tây Bắc:
- Những đòa danh miền sơn cước như Sài Khao, Mường Lát bồi hồi hiện về trong tâm khảm nhà thơ. Những “sương”,
“hoa” từng hiện diện với thi nhân, với tình yêu thì nay có mặt với đoàn quân gian khổ, mỏi mệt nhưng cũng rất lãng
mạn.
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi”
- Đòa bàn hoạt động của đoàn quân Tây Tiến hiện lên là một bức tranh hoành tráng, dữ dội, hiểm trở, hoang vu của núi
rừng Tây Bắc
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
+ Những từ ngữ đầy giá trò tạo hình: Khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút, cồn mây súng ngửi trời đã diễn tả thật sâu sắc sự
hiểm trở, trùng điệp và độ cao ngất trời của núi đèo Tây Bắc.
+ Thế núi hiểm trở: nhìn lên thì cao chót vót, nhìn xuống thì sâu thăm thẳm được diễn tả rất thành công trong một câu
thơ nhiều thanh trắc: “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm”.
+ “Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống …” gợi tảû hình ảnh dốc núi vút lên, đổ xuống gần như thẳng đứng.
+ Câu thơ “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” khiến ta hình dung cảnh những người lính dừng chân bên một dốc núi,
phóng tầm mắt ra một không gian mòt mùng, bắt gặp thấp thoáng những ngôi nhà bồng bềnh trôi giữa “mưa xa khơi”.
1
- Thiên nhiên Tây Bắc còn luôn là mối đe dọa khủng khiếp đối với con người.
“Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hòch cọp trêu người”.
- Một miền Tây bí ẩn đầy hung khí của một miền đất dữ cũng là một miền Tây đằm thắm tình người.
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”

⇒ Cảnh núi rừng Tây Bắc hiểm trở và hoang vu, qua ngòi bút của Quang Dũng hiện ra đầy đủ với núi cao, vực sâu,
dốc thẳm, thác gầm, cọp dữ, … Những tên đất lạ: Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hòch, Mai Châu; những
hình ảnh giàu giá trò tạo hình, những từ ngữ bạo, khỏe, tất cả gợi lên một Tây Bắc khác thường và bí hiểm.
* Hình ảnh người lính Tây Tiến:
- Những hình ảnh rất thực: “đoàn quân mỏi”, “dãi dầu”, “không bước nữa”, “gục lên súng mu”õ, “bỏ quên đời” … Đó là
hình ảnh những người lính kiệt sức về đói rét, bệnh tật, gục xuống trong những chặng đường hành quân.
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời”
→ Hai câu thơ nói đến gian khổ, sự khốc liệt của chiến tranh nhưng cũng nói lên tinh thần hi sinh, nhiệt tình cứu nước
của những chàng trai Tây Tiến.
- Hình ảnh “súng ngửi trời” gợi độ cao của núi non và bộc lộ nét đẹp tâm hồn của những chàng trai Hà Nội: trẻ trung,
yêu đời, vô tư, tinh nghòch …
- Núi cao, vực thẳm, rừng thiêng nước độc không ngăn được tâm hồn người lính một lúc bất chợt thả nỗi nhớ vào một
bóng hình Tây Bắc với “Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
⇒ Cả đoạn thơ đã tái hiện một cách chân thực và sống động cuộc sống chiến đấu vô cùng gian khổ nhưng hào hùng
của đoàn quân Tây Tiến.
III. Kết bài:
- Cảm hứng lãng mạn và sắc thái bi tráng tạo nên tính chất sử thi đặc biệt của bài thơ “Tây Tiến”.
- Bức chân dung người lính Tây Tiến hào hoa và dũng cảm được xây dựng trên cái nền hùng vó, dữ dội và hiểm trở của
núi rừng Tây Bắc.
- Hồn thơ Quang Dũng đã làm ngời sáng lên hình ảnh đẹp nhất của một thời: hình ảnh người lính “Quyết tử cho Tổ
quốc quyết sinh”.
Đề 2: Phân tích hình tượng người lính trong đoạn thơ sau đây:
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
……
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”.
(Trích “Tây Tiến” - Quang Dũng)
DÀN BÀI
I. Mở bài:
- Quang Dũng thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp.

- “Tây tiến” là sự hồi tưởng của nhà thơ về đoàn quân Tây Tiến, về cảnh vật và con người Tây Bắc một thời gian khổ
và oai hùng. Tất cả được thể hiện qua một hồn thơ lãng mạn, một bút pháp tài hoa và độc đáo.
- Hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên trong bài thơ vừa hào hùng, vừa hào hoa:
- Trích dẫn thơ.
II. Thân bài:
1. Khái quát:
- Giới thiệu ngắn gọn về đoàn quân Tây Tiến và hoàn cảnh ra đời của bài thơ (đề 1).
- Quang Dũng đã chọn lọc, đã tinh lọc những nét tiêu biểu nhất của người lính Tây Tiến để tạo nên bức tượng đài tập
thể. Cái bi và cái hùng là hai chất liệu chủ yếu của bức tượng đài, tạo nên vẻ đẹp bi tráng của đoàn quân Tây Tiến.
2. Phân tích:
a. Hình ảnh người lính (4 câu đầu):
- Với những chi tiết rất thực, hình ảnh so sánh, tương phản, nhà thơ đã khắc họa sống động, cụ thể bức chân dung của
người lính Tây Tiến.
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm.
2
+ Thơ ca thời kì kháng chiến khi viết về người lính thường viết về căn bệnh sốt rét ác nghiệt. Nhà thơ Chính Hữu trong
bài “Đồng chí” đã trực tiếp miêu tả căn bệnh ấy:
“Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt người vầng trán ướt mồ hôi”..
-> Quang Dũng trong “Tây Tiến” cũng nói lên những gian khổ, khó khăn, những căn bệnh khiến những người lính
“không mọc tóc”, “da xanh màu lá”.
+ Cái vẻ xanh xao vì đói rét, bệnh tật ấy của người lính Tây Tiến, qua cái nhìn của Quang Dũng vẫn toát lên vẻ oai
phong, dữ dằn của những con hổ nơi rừng thiêng: “dữ oai hùm”.
+ Hai chữ “đoàn binh” gợi hình ảnh một đoàn chiến binh có vũ khí, có khí thế xung trận, át đi cái vẻ ốm yếu của bệnh
tật.
- Vẻ đẹp tâm hồn của người lính Tây Tiến:
“Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”..
+ Hình ảnh “mắt trừng” thể hiện ý chí quyết tâm của người lính Tây Tiến trong nhiệm vụ bảo vệ biên cương, nghóa vụ

quốc tế của mình.
+ Hình ảnh lạ, sáng tạo độc đáo “Đêm mơ Hà Hội dáng kiều thơm” → Bên trong cái dữ dằn, oai hùng của người lính là
những tâm hồn, những trái tim rạo rực, khao khát yêu thương
⇒ Bằng bút pháp lãng mạn, Quang Dũng đã khắc họa hình ảnh đoàn quân Tây Tiến, từ dáng điệu bên ngoài đến vẻ
đẹp tâm hồn bên trong, bộc lộ nét đẹp tâm hồn, tính cách của những người lính ra đi từ thủ đô. Bệnh tật và lao khổ của
cuộc chiến tranh đã phải bó tay trước những chàng trai đa tình, lãng mạn này.
b. Sự hi sinh của người lính (4 câu sau):
- “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”
+ Sự bi thương được gợi lên qua hình ảnh những nấm mồ chiến só rải rác nơi rừng hoang biên giới lạnh lẽo.
+ Câu thơ phần lớn là từ Hán Việt: “biên cương – mồ – viễn xứ” gợi không khí thiêng liêng, đượm chút ngậm ngùi.
- Câu thơ tiếp theo vang lên như một lời thề “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”. Đó cũng chính là lí tưởng quên
mình, xả thân vì Tổ quốc của những chàng trai đô thành này.
“Áo bào thay chiếu anh về đất”.
+ Câu thơ nhắc đến một sự thật đau thương của cuộc chiến tranh: những người lính ngã xuống không có một manh
chiếu bọc thân, chỉ có chiếc áo các anh đang mặc trên người theo “anh về đất”.
+ Hai chữ “áo bào” lấy từ văn học cổ để tái tạo ở đây một vẻ đẹp tráng só, làm mờ thực trạng thiếu thốn, khốc liệt của
chiến trường.
+ Chữ “về” thể hiện thái độ ngạo nghễ, thanh thản, nhẹ nhõm của người lính khi đón nhận cái chết.
- Đoạn thơ kết thúc bằng hình ảnh dòng sông Mã “gầm lên khúc độc hành” → Sự hi sinh của người lính Tây Tiến còn
lay động đến cả đất trời, khiến dòng sông Mã gầm lên đau đớn, tiếc thương. Trong âm hưởng hào hùng và dữ dội của
thiên nhiên, sự hi sinh của người lính Tây Tiến không bi lụy mà thấm đẫm tinh thần bi tráng.
⇒ Tây Tiến xứng đáng được xem là một tượng đài kỉ niệm bằng thi ca về đoàn quân Tây Tiến nói riêng về con người
Việt Nam nói chung của một thời đại đầy gian lao mà anh dũng”.
III. Kết bài:
- Cảm hứng lãng mạn và sắc thái bi tráng tạo nên tính chất sử thi đặc biệt của bài thơ “Tây Tiến”.
- Hồn thơ Quang Dũng đã làm ngời sáng lên hình ảnh đẹp nhất của một thời: hình ảnh người lính “Quyết tử cho Tổ
quốc quyết sinh”.
Đề 3: Phân tích đoạn thơ sau:
“Ta về mình có nhớ ta


Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”
(Trích “Việt Bắc” - Tố Hữu)
DÀN BÀI
I. MỞ BÀI:
- Việt Bắc là một khúc hát trữ tình chính trò, thuộc số những bài thơ hay nhất của Tố Hữu.
- Tác phẩm thể hiện ân tình sâu nặng, đằm thắm của người cách mạng đối với quê hương Việt Bắc.
3
- Đây là một tác phẩm dài và không phải đoạn nào cũng viết đều tay. Nhưng có những đoạn quả thật là đặc sắc, ở đó
người đọc cảm nhận được vẻ đẹp riêng biệt của hồn thơ Tố Hữu.
- Trích dẫn thơ.
II. Thân bài:
1. Khái quát:
- Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi. Tháng 7-1954,Hiệp định Giơ – ne – vơ về Đơng Dương được kí kết. Hồ
bình lập lại, miền Bắc nước ta được giải phóng và bắt tay vào xây dựng cuộc sống mới. Một trang sử mới của dân tộc
được mở ra.
- Tháng 10-1954, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi trở về miền xi, Trung ương Đảng và Chính phủ rời
chiến khu Việt Bắc về lại Thủ đơ. Nhân sự kiện thời sự có tính lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc.
2. Phân tích:
a . Hai câu mở đầu đoạn:
“Ta về mình có nhớ ta.
Ta về ta nhớ những hoa cùng người”.
- Cả bài thơ được viết theo lối đối đáp giao duyên của ca dao, dân ca. Hai câu thơ này có chức năng là những lời đưa
đẩy để nối liền các đề tài ở những câu tiếp theo. Mở đầu là một lời ướm hỏi: “Ta về mình có nhớ ta” → Giọng hỏi tình
tứ, với cách xưng hô mặn mà, quen thuộc: “ta – mình”. Câu thơ bày tỏ sự bòn ròn, lưu luyến của người ra đi đồng thời
bộc lộ sự hồn hậu của con người thơ Tố Hữu.
- Nhà thơ khẳng đònh: “Ta về ta nhớ những hoa cùng người”. Đó là nỗi nhớ dành cho những gì đẹp nhất của Việt Bắc
“hoa và người”.
⇒ Hai câu thơ mở đầu đã giới thiệu chủ đề của đoạn thơ: hoa (thiên nhiên) và người (nhân dân) Việt Bắc.
b. Tám câu thơ tiếp theo: Bộ tranh tứ hình về thiên nhiên và con người Việt Bắc.
- Tranh tứ hình là một loại hình nghệ thuật hội họa phổ biến thời trung đại, nó là một bộ tranh gồm 4 bức, miêu tả 4

mặt của một đối tượng nào đó. Tố Hữu đã vẽ một bộ tứ hình bằng ngôn từ để ghi lại những ấn tượng sâu sắc của mình
về quê hương Cách mạng Việt Bắc.
- Trong 8 câu thơ, tương ứng với cảnh thiên nhiên là hình ảnh con người, mỗi hình ảnh ấy lại toát lên những phẩm chất
đáng q của người Việt Bắc.
* Bức tranh thứ nhất (mùa đông):
“Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”.
- Việt Bắc hiện lên trong hai câu này có tính khái quát: một miền quê thật yên bình, êm ả. Thiên nhiên xôn xao, tràn
ngập màu sắc: Màu xanh mênh mông, trầm tónh của rừng già, màu “đỏ tươi” của hoa chuối trải dài khắp núi rừng
khiến cảnh vật trở nên sống động, rạng rỡ.
- Trên nền cảnh mênh mông, xanh ngắt của đại ngàn, hình ảnh con người xuất hiện với một tư thế vững chãi, tự tin của
người làm chủ núi rừng: “Đèo cao ắng ánh dao gài thắt lưng”.
* Bức tranh thứ hai (mùa xuân):
“Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”.
- Thiên nhiên được bao phủ bởi màu trắng tinh khiết và mỏng manh của hoa mơ rừng. Hai chữ “trắng rừng” làm cho
núi rừng như sáng bừng và trở nên dòu dàng, đằm thắm, quyến rũ lạ lùng.
- Con người Việt Bắc hiện ra trong một công việc thầm lặng: “đan nón chuốt từng sợi giang”.
+ Những từ ngữ: “đan, chuốt” gợi ra dáng điệu cần mẫn, cẩn trọng, tài hoa của người lao động.
+ Người đan nón không chỉ đang làm công việc đan nón đơn thuần mà như đang gửi vào từng sợi giang, từng chiếc nón
biết bao nỗi niềm, bao mơ ước thầm kín.
* Bức tranh thứ ba - bức tranh đặc sắc nhất (mùa hạ):
“Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô con gái hái măng một mình”.
- Bức tranh Việt Bắc vào hè có âm thanh rộn rã của tiếng nhạc ve. Ve kêu gọi hè đến, hè đến làm cho rừng phách ngả
sang màu vàng rực rỡ, nôn nao. Chữ “đổ” cực kì tinh tế. Nó vừa nhấn mạnh đến việc biến đổi màu sắc mau lẹ của rừng
phách, vừa diễn tả được những trận mưa hoa phách mỗi khi có đợt gió ào thổi.
- Hình ảnh lao động đầy kiên nhẫn của một cô gái Việt Bắc “Nhớ cô em gái hái măng một mình”, hình ảnh người phụ
nữ Việt Bắc chòu thương, chòu khó, hay lam hay làm có phần âm thầm, lam lũ, nhọc nhằn.
* Bức tranh thứ tư (mùa thu):

“Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”.
4
- Ánh trăng rọi qua vòm lá tạo thành một khung cảnh huyền ảo. Không khí se lạnh của trời thu theo ánh trăng như bao
phủ vạn vật, cỏ cây, ngấm vào nỗi nhớ của những con người đã gắn bó sâu nặng với Việt Bắc.
- Câu kết đoạn khẳng đònh phẩm chất ân tình, thủy chung của người Việt Bắc. Chữ “ai” là cách nói bóng gió, mơ hồ
của dân gian khiến câu thơ trở nên tình tứ, thiết tha. Cũng chính vì vậy mà nỗi nhớ của người ra đi dành cho người ở lại
cũng trở nên quyến luyến, quay quắt, cồn cào, …
⇒ Giai điệu quyến rũ đặc biệt của giọng thơ, nỗi niềm thủy chung ân tình rất đỗi đằm thắm của đoạn thơ trên nói riêng
và của “Việt Bắc” nói chung, trở thành chất men say có sức ngấm sâu vào trái tim độc giả nhiều thế hệ. Đó là sức sống
của “Việt Bắc” và hồn thơ Tố Hữu.
III. Kết bài:
- Tóm lại, đoạn thơ là bốn bức tranh, bốn cảnh sắc, bốn dáng điệu. Tố Hữu đã thâu tóm được những gì là đặc trưng nhất
của quê hương cách mạng. Tất cả đều hiện lên trong điệp khúc nhớ thương, mặn mà, da diết.
- Ngôn ngữ giản dò, ngọt ngào, giàu tính dân tộc …
Đề 4: Phân tích đoạn thơ sau:
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi

Làm nên Đất Nước mn đời”
(Trích Chương V – Trường ca “Mặt đường khát vọng” – Nguyễn Khoa Điềm)
DÀN BÀI
I. Mở bài:
- N.K.Đ là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ
- Trường ca “Mặt đường khát vọng” là tác phẩm tiêu biểu, làm nên tên tuổi của ơng.
- Điểm đặc sắc, độc đáo của đoạn thơ “Đất Nước” trong bản trường ca này là sự cảm nhận về đất nước trong một cái nhìn
tồn vẹn, tổng hợp từ nhiều bình diện và làm nổi bật tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”. Đặc biệt ở đoạn thơ sau:
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi

Làm nên Đất Nước mn đời”
II. Thân bài:

1. Khái quát:
- Đoạn thơ “Đất Nước” trích phần đầu chương V của bản trường ca “Mặt đường khát vọng”. Tác phẩm viết về sự thức
tỉnh của tuổi trẻ các vùng thành thò miền Nam tạm chiếm, nhận rõ bộ mặt xâm lược của đế quốc Mó, hướng về nhân
dân, Đất Nước, ý thức được sứ mệnh của thế hệ mình, đứng dậy xuống đường hòa nhòp với cuộc chiến đấu của toàn dân
tộc. Trường ca được hoàn thành ở chiến khu Trò Thiên năm 1971, in lần đầu năm 1974.
- “Đất Nước” là một đoạn thơ trữ tình - chính luận. Nguyễn Khoa Điềm trình bày những cảm xúc và suy tưởng về Đất
Nước dưới dạng một lời tâm tình, trò chuyện đằm thắm giữa “anh” và “em”. Từ tư tưởng cốt lõi “Đất Nước của Nhân
dân” nhà thơ có những phát hiện mới mẻ, đặc sắc về Đất Nước.
- Mỗi một thời đại có một cách hiểu, một quan niệm riêng về Đất Nước. Thời trung đại, quan niệm Đất Nước gắn liền
với công lao của các triều đại. Còn ở thời hiện đại, chúng ta thấy rõ sức mạnh to lớn của nhân dân, thấy rằng Đất Nước
là của nhân dân. Điều này được các nhà văn Việt Nam ý thức sâu sắc hơn ai hết khi dân tộc ta tiến hành cuộc chiến
tranh nhân dân vó đại chống Mó cứu nước. Tư tưởng xuyên suốt chương V của “Mặt đường khát vọng” chính là tư tưởng
ấy:
“Để Đất Nước này là Đất Nước của Nhân dân
Đất Nước của nhân dân, Đất Nước của ca dao, thần thoại”
2. Phân tích:
a. Đất Nước là những gì gắn bó, gần gũi với đời sống của mỗi con người.
- Hình tượng thơ của Nguyễn Khoa Điềm óng ánh một màu sắc đặc biệt của chất liệu văn hóa dân gian. Âm hưởng của
những câu chuyện cổ tích, thần thoại, truyền thuyết, ca dao, dân ca đã tạo nên một “khí quyển” dân gian độc đáo, đầy
quyến rũ của đoạn thơ. Khí quyển ấy tạo nên một không gian nghệ thuật gần gũi đến bất ngờ:
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể”
+Đất Nước là một giá trò lâu bền, vónh hằng, được tạo dựng, bồi đắp qua nhiều thế hệ, được truyền nối từ đời này qua
đời khác. Vì vậy: “Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi”.
+ Mỗi người sinh ra, ý niệm về Đất Nước đã thấm đẫm trong môi trường gia đình, qua thế giới tinh thần mà người đó
sống. Đất Nước có khi bắt đầu từ những câu chuyện kể của mẹ: “Ngày xửa ngày xưa …”, là nhòp điệu ngàn đời của lời
5
kể cổ tích, có khả năng ngân vang trong tiềm thức của người Việt. Người đọc lặng đi trước cách đònh nghóa về Đất
Nước thật bất ngờ của Nguyễn Khoa Điềm.
- Hình ảnh “miếng trầu bây giờ bà ăn” thật độc đáo, sâu sắc:

“Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn”
+ Câu thơ gợi lên một tập tục đã ăn sâu vào truyền thống của dân tộc: tục ăn trầu; nó gợi ra câu thành ngữ quen thuộc:
“Miếng trầu là đầu câu chuyện”; nó gợi ra không gian tình nghóa của sự tích “Trầu cau” …
+ Hình ảnh “miếng trầu bây giờ bà ăn” còn là biểu tượng thiêng liêng: mỗi miếng trầu đều gánh trong nó một phần
Đất Nước, mỗi miếng trầu bà ăn hôm nay đều có bốn ngàn năm tuổi. Quá khứ luôn có mặt với hiện tại, lòch sử vẫn
hiện diện với hôm nay. Câu thơ là sự phát hiện bất ngờ của nhà thơ: Đất Nước được chắt chiu, giữ gìn trong cả những
sự vật bình thường, nhỏ bé.
- Sự nghiệp mở mang - gây dựng luôn gắn liền với sự nghiệp hi sinh và bảo vệ bờ cõi:
“Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”
- Đất Nước gắn bó, hiện diện trong những gì thân thuộc, bình dò của cuộc sống hàng ngày, trong mỗi gia đình:
“Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng”
+ Đó là hình ảnh người mẹ “tóc bới sau đầu, tần tảo, đảm đang”. Đây là hình ảnh gợi lại cội nguồn của dân tộc, gợi
đến một nét đặc thù của văn hóa Việt Nam – gắn với cách bới tóc thùy mò của người phụ nữ.
+ Đất Nước được tạo dựng trên nền tảng thủy chung của tình chồng vợ: “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối
mặn”. Trong cay đắng, gian nan của cuộc sống vất vả, nhọc nhằn cha mẹ càng gắn bó, khăng khít chia ngọt sẻ bùi. Ý
thơ làm ta liên tưởng đến âm điệu tình nghóa của bài ca dao:
“Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần”
b. Đất Nước được cảm nhận theo chiều rộng của không gian, chiều dài của thời gian và chiều sâu của lòch sử:
- Đất Nước được cảm nhận theo chiều rộng của không gian:
+ Đất và Nước là hai yếu tố chỉ vật chất, hai yếu tố khởi nguyên của thế giới, tạo thành khái niệm chỉ Giang Sơn Tổ Quốc. Đất
Nước là không gian gần gũi gắn bó với anh và em (Đất là nơi anh đến trường – Nước là nơi em tắm); là không gian của tình yêu
đôi lứa (“… là nơi ta hò hẹn, … là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”).
+ Ở đâu trên đất nước cũng gắn với những câu chuyện kể, truyền thuyết, những câu ca đã đi vào thế giới tinh thần của
con người: “Đất là nơi con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc – Nước là nơi con cá ngư ông móng ước biển khơi”.
→ Đất Nước vừa mang ý nghóa cụ thể, gắn bó, gần gũi với từng cá nhân, vừa mang ý nghóa khái quát là lãnh thổ chủ,
quyền của quốc gia.

- Đất Nước được cảm nhận theo chiều dài của thời gian và chiều sâu của lòch sử:
+ Truyền thuyết Tiên - Rồng, Lạc Long Quân - Âu Cơ là truyền thuyết về cội nguồn của người Việt. Trong truyền thuyết này
cũng như trong lòch sử phát triển “đằng đẵng” và “mênh mông”, mở mang bờ cõi và “đoàn tụ” đã làm nên đặc trưng của dân tộc
Việt.
“Thời gian đằng đẵng
Khơng gian mênh mơng
Đất Nước là nơi dân mình đồn tụ
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Qn và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng”
+ Mỗi con người Việt Nam, bằng máu xương, mồ hôi, công sức của mình, đã chiến đấu và lao động để mở mang và
hoàn thiện đất nước, để truyền lại cho con cháu một Đất Nước trọn vẹn. Những giá trò tinh thần bền vững của đất nước
gắn liền với quá khứ và - hiện tại - tương lai được nuôi dưỡng qua các thế hệ, nên mỗi cá nhân phải có trách nhiệm giữ
gìn và truyền lại cho con cháu mai sau những truyền thống tốt đẹp của cha ông:
“Những ai đã khuất
Những ai bây giờ
u nhau và sinh con đẻ cái
Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau
Hằng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhờ ngày giỗ Tổ”
c. Đất Nước là sự thống nhất giữa cái riêng và cái chung, giữa cá nhân và dân tộc:
- Đất Nước có trong mỗi chúng ta:
“Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước”
+ Xưng hô “anh - em” → Lời thơ trở thành một lời trò chuyện, tâm tình đằm thắm giữa Nguyễn Khoa Điềm và thanh
niên đô thò miền Nam.
6
+ Mỗi cá nhân sinh ra và lớn lên đều mang trong mình một phần Đất Nước. Trong “anh và em” có dòng máu của Lạc

Long Quân - Âu Cơ, có truyền thống của “dân mình biết trồng tre mà đánh giặc, có tình nghóa thủy chung của cha và
mẹ …”
⇒ Hai câu thơ vừa không lời nhắc nhở, vừa là sự khẳng đònh một cách trang trọng trách nhiệm của mỗi công dân đối
với Tổ quốc.
- Đất Nước là sự thống nhất giữa cái riêng và cái chung:
+ Đất Nước có trong tình yêu đôi lứa:
“Khi hai đứa cầm tay nhau
Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm”
→ Ngay từ những dòng thơ đầu tiên của bài “Đất Nước”, hình ảnh Đất Nước đã hòa quyện, gắn bó với hình ảnh gia
đình thân thuộc: miếng trầu của bà; búi tóc, câu chuyện kể của mẹ … Trong cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm, gia
đình là những tế bào nhỏ bé làm nên sự gắn kết của cả một cộng đồng. “Anh và em cầm tay nhau” – Đất Nước sẽ “hài
hòa nồng thắm” trong tình yêu đôi lứa, trong hạnh phúc gia đình. Hai câu thơ là sự phát hiện giản dò nhưng cảm động
về sự hòa hợp giữa cái riêng và cái chung, giữa tình yêu đất nước và tình yêu dân tộc.
- Đất Nước có trong tình yêu cộng đồng:
“Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất nước vẹn tròn to lớn”
+ Ý thơ mở rộng từ cái “tôi” đến cái “chúng ta”: từ hình ảnh “hai đứa cầm tay nhau” đến chúng ta cầm tay mọi người”
– Đất Nước cũng từ “hài hòa nồng thắm” chuyển thành “vẹn tròn to lớn”. Đó chính là sự gắn bó giữa cá nhân và cộng
đồng.
+ Tình yêu đôi lứa được mở rộng đến tình yêu đồng bào, làm nên sức mạnh đoàn kết dân tộc, tạo nên thế đứng kiêu hùng của
dân tộc trong suốt 4 ngàn năm lòch sử.
- Hình ảnh Đất Nước trong tương lai:
“Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang Đất Nước đi xa.
Đến những ngày tháng mơ mộng”
→ Đất Nước sau bao biến động thăng trầm của lòch sử đã “Rũ bùn đứng dậy sáng lòa”, đó là sự kế tục của các thế hệ
nối tiếp nhau. Cụm từ “tháng ngày mơ mộng” đã phác họa vẻ đẹp của Đất Nước trong tương lai. Nhà thơ bộc lộ niềm
tin vào thế hệ sau có đủ bản lónh và trí tuệ để đưa Đất Nước bay cao và bay xa.
- Trách nhiệm của cá nhân đối với đất nước:
“Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình

Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời…”
+ Lời thơ như thủ thỉ, tâm tình: “em ơi em” cũng là lời nhắc nhở nhẹ nhàng mà sâu lắng về mối quan hệ giữa cá nhân
và Đất Nước. Đất Nước là “máu xương”, là sự hi sinh âm thầm của biết bao thế hệ đi trước, họ đã “sống và chết”,
“giản dò và bình tâm” để làm nên Đất Nước..
+ Hàng loạt những động từ “gắn bó”, “san sẻ”, “hóa thân” nhằm nhắn nhủ thế hệ trẻ phải gần gũi di sản của cha ông,
phải cống hiến tâm huyết, tài năng và cả đời sống của bản thân để xây dựng đất nước. Từ “hóa thân” giàu ý nghóa hơn
từ “hi sinh”, biểu hiện sự dâng hiến, hòa nhập, sống còn cùng Đất Nước.
III. Kết bài:
- Hai chữ “Đất Nước” được viết hoa trang trọng, điệp ngữ “Đất Nước” vang vọng cả bài thơ.
- Với ngôn ngữ giản dò, mộc mạc nhà thơ đã bình dò hóa Đất Nước một cách bất ngờ, để Đất Nước hóa thân vào truyền
thuyết, cổ tích, ca dao, dân ca … Bên cạnh những khái niệm trừu tượng kì vó về Đất Nước mà ta đã bắt gặp trong “Nam
quốc sơn hà” (Lí Thường Kiệt), “Bình Ngô đại cáo” (Nguyễn Trãi), người đọc ngỡ ngàng, cảm động nhận ra một Đất
Nước thân thương, máu thòt trong Nguyễn Khoa Điềm – “Đất Nước của nhân dân – Đất Nước của ca dao, thần thoại”.
Đề 5: Phân tích đoạn trích “Đất Nước” (Trích Chương V – Trường ca “Mặt đường khát
vọng” – Nguyễn Khoa Điềm) để làm rõ tư tưởng cốt lõi “Đất Nước của Nhân dân”.
DÀN BÀI
I. Mở bài:
- N.K.Đ là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ
- Trường ca “Mặt đường khát vọng” là tác phẩm tiêu biểu, làm nên tên tuổi của ơng.
- Điểm đặc sắc, độc đáo của đoạn thơ “Đất Nước” trong bản trường ca này là sự cảm nhận về đất nước trong một cái nhìn
tồn vẹn, tổng hợp từ nhiều bình diện và làm nổi bật tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”.
7

×