Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Hoàn thiện các công cụ điều hành chính sách tiển tệ của ngân hàng nhà nước Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.93 KB, 15 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>PHẦN MỞ ĐẦU </b>


Mặc dù các công cụ CSTT đã được NHNN Việt Nam hình thành, phát triển và
trong liên tục được đổi mới hồn thiện, góp phần quan trọng giúp NHNN Việt Nam
trong điều hành CSTT đạt những kết quả khả quan. Nhưng về cơ bản, các công cụ
CSTT vẫn được đánh giá là yếu, bộc lộ khơng ít tồn tại và chưa tác động đầy đủ và kịp
thời trong việc điều hành CSTT quốc gia.


Đặc biệt, khi nền kinh tế bước sang một giai đoạn mới là hội nhập kinh tế quốc
tế, địi hỏi khơng những giảm mà phải là cắt bỏ các biện pháp điều hành thị trường tiền
tệ mang tính chất hành chính và can thiệp trực tiếp bằng các biện pháp phi kinh tế tới thị
trường. Do đó, yêu cầu cấp thiết là NHNN phải có một có hệ thống cơng cụ mạnh, một
cơ chế phối hợp hiệu quả để quản lý và điều tiết thị trường. Do đó, việc hồn thiện các
công cụ CSTT là một vấn đề cấp thiết hiện nay khi Việt Nam đã trở thành thành viên
WTO.


<i><b>Đây là lý do tơi chọn đề tài: “Hồn thiện các công cụ điều hành CSTT của </b></i>


<i><b>NHNN Việt Nam hiện nay” </b></i>


<b>* Mục đích nghiên cứu của luận văn </b>


Nghiên cứu các lý thuyết cơ bản của các công cụ điều hành CSTT trong nền kinh
tế thị trường. Cũng như đánh giá thực trạng hoạt động và phân tích những ưu nhược
điểm của các cơng cụ điều hành CSTT hiện nay. Từ đó, đưa ra các giải pháp cần thiết để
nâng cao hiệu quả sử dụng các công cụ CSTT trong điều hành CSTT quốc gia.


<b>* Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu </b>


Đối tượng nghiên cứu là các công cụ điều hành CSTT của NHNN Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu là việc sử dụng các công cụ CSTT của NHNN Việt Nam từ năm



2000 - nay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:


<i>Chương 1: Tổng quan về CSTT và các công cụ của CSTT của NHTW. </i>


<i>Chương 2. Thực trạng sử dụng các công cụ điều hành CSTT của NHNN Việt </i>


Nam hiện nay.


<i>Chương 3. Giải pháp hồn thiện các cơng cụ điều hành CSTT của NHNN Việt </i>


Nam.


<b>CHƢƠNG I:TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ </b>



<b>VÀ CÁC CƠNG CỤ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NHTW</b>



<b>1.1. Tổng quan về chính sách tiền tệ. </b>



Đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện nay, CSTT được giao cho NHTW
là đơn vị xây dựng và điều hành phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của mỗi
<i><b>quốc gia. Với vai trị đó, CSTT là cách thức hay tổng thể các biện pháp, cơng cụ của </b></i>


<i><b>NHTW nhằm góp phần đạt được các mục tiêu của chính sách kinh tế, thơng qua việc </b></i>
<i><b>chi phối, điều tiết q trình cung ứng tiền và tín dụng, tức là thơng qua chi phối dòng </b></i>
<i><b>chu chuyển tiền và khối lượng tiền. </b></i>


CSTT được xây dựng nhằm đạt được những mục tiêu nhất định, NHTW các


nước phát triển đã tạo lập thành một hệ thống mục tiêu tùy theo tính chất tác động, bao
gồm mục tiêu cuối cùng, mục tiêu trung gian và mục tiêu hoạt động.


<i>Mục tiêu cuối cùng của CSTT phải là mục tiêu trung hạn, thường được NHTW </i>


các nước đặt ra một cách cụ thể, như là ổn định hệ thống tiền tệ, hỗ trợ sự phát triển
kinh tế bền vững, ổn định giá cả hay là kiểm soát được lạm phát ở mức mong muốn.


<i>Mục tiêu trung gian là những biến số tiền tệ mà có thể đo lường được, NHTW có </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i>tiền, theo đó NHTW phải xác định được khối lượng tiền cung ứng từng thời kỳ, nhằm </i>


có mức tăng trưởng tiền tệ phù hợp với mục tiêu cuối cùng đối với lạm phát và tăng
<i>trưởng sản lượng thực tế. (ii) Mục tiêu trung gian là tỷ giá, với mục tiêu này CSTT của </i>
NHTW xác định mức biến động tỷ giá cho phép trong từng thời kỳ, thường tỷ giá được
<i>gắn với một đồng tiền mạnh (USD, EURO). (iii) Mục tiêu trung gian là lãi suất thị </i>


<i>trường, với mục tiêu này các hành động của NHTW sẽ nhằm điều chỉnh tới lãi suất thị </i>


trường ở mức mong muốn, từ đó tác động tới các yếu tố của mục tiêu cuối cùng là lạm
phát hay tăng trưởng kinh tế.


Nhưng việc xác định mục tiêu trung gian theo tổng tiền, hoặc tỷ giá hối đoái,
hoặc lãi suất thị trường thì mỗi mục tiêu đều có những khó khăn và thuận lợi khi lựa
chọn, do vậy NHTW từng nước phải dựa trên diễn biến kinh tế và thị trường tài chính
trong từng giai đoạn phát triển để chọn mục tiêu trung gian phù hợp.


<i>Mục tiêu hoạt động là những biến tiền tệ mà NHTW có thể tác động hay kiểm </i>


soát một cách trực tiếp bằng các công cụ CSTT nhằm thay đổi mục tiêu trung gian, qua


đó tác động đến mục tiêu cuối cùng của CSTT. Cũng tương ứng với mục tiêu trung
gian, NHTW cũng có thể chọn mục tiêu hoạt động là lãi suất ngắn hạn hoặc khối lượng
tiền cơ bản để điều tiết.


<b>1.2. Các công cụ CSTT. </b>



Theo tổng kết hoạt động của NHTW trên thế giới, có thể phân chia các công cụ
điều hành CSTT thành 2 loại chủ yếu: Công cụ tiền tệ trực tiếp và công cụ tiền tệ gián
tiếp, ngồi ra cịn có các công cụ bổ trợ khác. Tuy nhiên, hiện tại xu hướng các NHTW
các nước là tập trung sử dụng các công cụ gián tiếp, hạn chế và tiến tới loại bỏ dần các
công cụ trực tiếp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>Đối với DTBB được quy định bằng tỷ lệ % của số tiền mà các ngân hàng huy </i>


động trên thị trường, tùy theo từng loại kỳ hạn nhằm thắt chặt hay nới lỏng khả năng tạo
tiền của các NHTM.


<i>Đối với công cụ tái cấp vốn nhằm tạo ra hành lang dao động cho lãi suất ngắn </i>


hạn trên thị trường liên ngân hàng, cung ứng nguồn vốn cần thiết cho các NHTM khi
nghiệp vụ thị trường mở chưa mang lại hiệu quả đầy đủ; là tín hiệu của CSTT, và cung
cấp vốn khả dụng cho hệ thống thanh toán. Nghiệp vụ này bao gồm các nghiệp vụ là:
Nghiệp vụ thấu chi nhằm cung cấp nguồn vốn qua đêm cho các NHTM do thiếu hụt khả
năng thanh toán; Nghiệp vụ lombar nhằm cung cấp nguồn vốn không liên tục theo yêu
cầu của NHTM, phát sinh nhu cầu thiếu hụt khả năng thanh tốn ngồi dự kiến và
không phải là phương tiện cung cấp nguồn vốn lâu dài cho các NHTM; Nghiệp vụ chiết
khấu/tái chiết khấu nhằm cung ứng vốn cho các NHTM dựa trên việc chiết khấu hoặc
tái chiết khấu các giấy tờ có giá.


<i>Cịn cơng cụ thị trường mở hiện rất phát triển và được nhiều NHTW sử dụng </i>



như công cụ CSTT chủ yếu. Nghiệp vụ thị trường mở gồm rất nhiều loại như mua - bán
<b>có kỳ hạn giấy tờ có giá (Repo); Nghiệp vụ mua - bán có kỳ hạn ngoại tệ (Swap); Bán </b>
tín phiếu của NHTW /chứng khốn của chính phủ trên thị trường sơ cấp nhằm thu hút
vốn khả dụng của các NHTM.


<b>1.3. Lựa chọn các công cụ CSTT trong điều hành. </b>



Mỗi khuôn khổ CSTT khác nhau sẽ áp dụng những công cụ tiền tệ khác nhau,
hoặc mức độ sử dụng các công cụ tiền tệ cũng khác nhau. Khó có thể có một công thực
chung cho sự lựa chọn, việc chọn công cụ nào phụ thuộc rất nhiều vào kỹ năng điều
hành CSTT của NHTW, cũng như khả năng điều tiết của công cụ tới thị trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Trong phần này, luận văn chỉ nêu kinh nghiệm của hai nước cùng khu vực và có
nhiều đặc điểm tương đồng với Việt Nam là Ngân hàng nhân dân Trung Quốc và


NHTW Thái Lan. Có thể rút ra rằng việc sử dụng các công cụ gián tiếp đang được dần
thay thế các cơng cụ trực tiếp, trong đó cơng cụ thị trường mở và tái cấp vốn được xác
định như những cơng cụ chính trong điều hành của NHTW các nước này. Đây cũng là
những bài học cần xem xét đối với Việt Nam.


<b>CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC CƠNG CỤ ĐIỀU </b>


<b>HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NHNN VIỆT NAM </b>



Trong chương này, luận văn tập trung đánh giá thực trạng sử dụng các công cụ
điều hành CSTT của NHNN Việt Nam trong giai đoạn 2000 – nay, đồng thời điểm lại
một số nét chính về q trình hình thành và phát triển cơng cụ điều hành CSTT trong
giai đoạn 1990 – 2000.


<b>2.1. Giai đoạn 1990 – 2000. </b>




Đây là giai đoạn đầu hình thành khuôn khổ CSTT cũng như các công cụ điều
hành CSTT của NHNN Việt Nam. Thời gian này, NHNN sử dụng chủ yếu các công cụ
CSTT trực tiếp cụ thể là công cụ lãi suất với việc sử dụng cơ chế lãi suất trần để điều
tiết lãi suất thị trường, ngồi ra cơng cụ tỷ giá cũng được sử dụng khá tích cực để ổn
định giá trị đồng tiền, cơng cụ hạn mức tín dụng (1994 - 1998) để khống chế dư nợ cho
vay của các ngân hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Về cơ bản, các công cụ CSTT trong giai đoạn này đã hoàn thiện theo hướng thị
trường tạo tiền đề cho việc điều hành bằng các công cụ CSTT gián tiếp.


<b>2.2. Thời kỳ 2000 - nay. </b>



Thời kỳ này diễn biến kinh tế tiền tệ thế giới khá phức tạp, mặc dù kinh tế thế
giới và Việt Nam đã phục hồi sau khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực nhưng lại phải
đối mặt với lạm phát cao.


<b>Bảng 2.1: Tăng trƣởng và lạm phát của Việt Nam </b>


Đơn vị: %/năm
<b>Năm </b> <b>2000 </b> <b>2001 </b> <b>2002 </b> <b>2003 </b> <b>2004 2005 2006 </b>


Tăng trưởng GDP 6,8 6,8 7,0 7,3 7,6 8,4 8,17


Lạm phát -1,7 0,8 1,5 3,0 9,5 8,4 6,6


Nguồn: Tổng Cục Thống kê 2007


<b>* Mục tiêu CSTT thời kỳ này. </b>



<i>Về cơ bản, mục tiêu cuối cùng của CSTT giai đoạn này vẫn là đảm bảo mục tiêu </i>


<i>ổn định giá trị đồng tiền, kiểm sốt lạm phát, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. </i>


Tuy nhiên về các mục tiêu hoạt động thì giai đoạn từ 2000 – 2003 là nới lỏng thận
<i>trọng, và từ năm 2004 – nay chuyển sang thắt chặt thận trọng. </i>


<b>* Các công cụ CSTT thời kỳ 2000 - nay. </b>


- Giai đoạn này, cơng cụ lãi suất có một sự chuyển đổi quan trọng là từ cơ chế lãi
suất trần đối với các NHTM chuyển sang tự do hóa lãi suất. Đối với lãi suất ngoại tệ là
từ 6/2001 và lãi suất VND từ tháng 6/2002, NHNN chuyển sang điều hành lãi suất bằng
các công cụ CSTT gián tiếp thông qua hệ thống lãi suất chỉ đạo của NHNN như lãi suất
thị trường mở, lãi suất tái chiết khấu/chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn,…


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>Bảng 2.3. Lãi suất thỏa thuận thông qua Hiệp hội Ngân hàng. </b>
<i>(áp dụng từ 15/4/2007) </i>


Đơn vị: %/tháng


<b>Loại tiền gửi</b> <b>NHTM Nhà nƣớc</b> <b>NHTM Cổ phần</b>


Kỳ hạn 3 tháng 0,60 0,62


Kỳ hạn 6 tháng 0,63 0,65


Kỳ hạn 9 tháng 0,65 0,67


Kỳ hạn 12 tháng 0,69 0,71



Không kỳ hạn của dân cư 0,25


Không kỳ hạn của các tổ chức 0,20


Kỳ phiếu ngắn hạn Tối đa 0,04%/tháng so với mức lãi suất cùng kỳ hạn


Tiền gửi bằng ngoại tệ Không vượt quá mức lãi suất do Cục dự trữ Liên bang Mỹ (FED)


Nguồn: Hiệp hội ngân hàng Việt Nam


- Công cụ tỷ giá cũng có những sự điều chỉnh để phù hợp với xu hướng hội nhập
đảm bảo mục tiêu ổn định giá trị đối ngoại đồng tiền, hỗ trợ xuất khẩu. Cụ thể là mở
rộng biên độ tỷ giá từ mức +/-0,25% lên mức +/-0,5%, tự do hóa giao dịch vãng lai và
nới lỏng các giao dịch vốn.


- Công cụ DTBB thời kỳ này được phát huy trong vai trò điều tiết vốn khả dụng
các ngân hàng, tạo lợi thế so sánh giữa đồng nội tệ và ngoại tệ. NHNN đã giảm tỷ lệ
DTBB trong hai năm 2000 và 2001 bằng VND xuống còn 3%, DTBB bằng ngoại tệ sau
khi lên đến 15% đã được điều chỉnh giảm xuống 12% rồi xuống 5% (tháng 4/2002), và
tiếp tục giảm còn 3% (tháng 12/2002).


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Bảng 2.5. Mức DTBB kể từ 1/6/2007. </b>


Đơn vị: %/số dư tiền gửi


<b>Loại TCTD </b>


<b>Tiền gửi VND </b> <b>Tiền gửi ngoại tệ </b>
<b>Không kỳ hạn </b>



<b>và dƣới 12 </b>
<b>tháng </b>


<b>Từ 12-24 </b>
<b>tháng </b>


<b>Không kỳ hạn </b>
<b>và dƣới 12 </b>


<b>tháng </b>


<b>Từ 12-24 </b>
<b>tháng </b>


Các NHTM Nhà nước (không bao gồm
NHNo & PTNT), NHTMCP đô thị, chi
nhánh ngân hàng nước ngồi, ngân hàng
liên doanh, cơng ty tài chính, cơng ty
cho th tài chính


10% 4% 10% 4%


Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển


nông thôn 8% 4% 10% 4%


NHTMCP nơng thơn, ngân hàng hợp


tác, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương 4% 4% 10% 4%



TCTD có số dư tiền gửi phải tính
DTBB dưới 500 triệu đồng, QTĐN cơ
sở, Ngân hàng Chính sách xã hội


% % % %


Nguồn: Quyết định 1141/QĐ-NHNN ngày 28 tháng 5 năm 2007


Đối với công cụ tái cấp vốn, trong thời kỳ giảm phát kéo dài từ 2001 - 2003, lãi
suất tái cấp vốn được duy trì ở mức rất thấp so với lãi suất trên thị trường để cung ứng
vốn cho các NHTM. Nhưng sau năm 2004 khi lạm phát quay trở lại, NHNN đã điều
<i>chỉnh lại lãi suất tái cấp vốn 3 lần trong năm 2005. </i>


<b>Bảng 2.6. Lãi suất tái cấp vốn và chiết khấu trong năm 2005 </b>


Đơn vị: %/năm


Thời gian 15/01/2005 01/04/2005 01/12/2005


Lãi suất tái cấp vốn 5,5% 6,00% 6,5%


Lãi suất tái chiết khấu 3,5% 4,00% 4,5%


Nguồn: NHNN


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Bảng 2.7. Khối lƣợng giao dịch nghiệp vụ TTM </b>


(12/7/2000 – 31/10/2006)


Đơn vị: Tỷ đồng



<b>Năm thực </b>
<b>hiện </b>


<b>Số phiên </b>
<b>thực </b>
<b>hiện </b>


<b>Khối lƣợng trúng thầu </b>
<b>theo các phƣơng thức giao dịch </b>
<b>Mua kỳ hạn Mua hẳn </b> <b>Bán kỳ </b>


<b>hạn </b> <b> Bán hẳn </b>


<b>Tổng cộng </b>


2000 17 873,50 480,00 550,00 1.903,50


2001 48 3.253,81 60,00 50,00 570,00 3.933,81


2002 85 7.245,53 1.900,00 9.145,53


2003 107 9.844,15 11.340,00 21.184,15


2004 123 60.985,91 950,00 61.935,91


2005 159 100.679,15 700,00 1.100,00 102.479,15


10t/2006 133 26.332,77 200,00 77.102,00 103.634,77



<b>Tổng cộng </b> <b>672 </b> <b>209.214,82 </b> <b>540,00 </b> <b>950,00 </b> <b>93.512,00 </b> <b>304.216,82 </b>


Nguồn: NHNN


- Nghiệp vụ Swap, là một nghiệp vụ thị trường mở cũng được đưa vào sử dụng
tháng 7/2001 nhằm thực hiện việc bơm tiền VND tạm thời ra nền kinh tế, hỗ trợ việc
thiếu vốn tiền đồng cho các NHTM trong lúc thực sự khan hiếm.


<b>2.3. Những thành công và hạn chế của các công cụ CSTT. </b>



Về cơ bản các công cụ điều hành CSTT đã được hình thành một cách đầy đủ và
bước đầu đã phát huy được vai trị trong việc điều hành CSTT quốc gia. Các cơng cụ
điều hành CSTT trực tiếp như thời gian ban đầu dần được thay thế bằng các công cụ
gián tiếp phù hợp với điều kiện mở cửa kinh tế và nâng cao khả năng điều hành của
NHNN. Sự phối hợp giữa các công cụ đã dần nhịp nhàng hướng tới mục tiêu đặt ra
trong điều hành CSTT.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

lãi suất ngắn hạn trên thị trường, công cụ thị trường mở chưa đáp ứng là kênh bơm/hút
vốn chủ đạo của NHNN, một lãi suất chủ đạo thay thế lãi suất cơ bản trước đây vẫn
chưa được tạo lập. Ngoài ra, các yếu tố tạo lập môi trường cho các công cụ CSTT phát
huy hiệu quả vẫn còn yếu, như thị trường tiền tệ/thị trường vốn chưa phát triển, hệ
thống phân tích, dự báo vốn khả dụng, rủi ro,… của NHNN vẫn còn yếu.


Những hạn chế này đã phần nào tác động khiến mục tiêu điều hành CSTT của
NHNN cụ thể như lãi suất, hay khối lượng tín dụng nhiều khi khơng đạt u cầu.


<b>CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG CỤ </b>



<b>ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NHNN VIỆT NAM. </b>




Nội dung chủ yếu trong Chương 3 này sẽ là giới thiệu định hướng hoàn thiện hệ
thống mục tiêu, hệ thống công cụ CSTT. Đồng thời tập trung kiến nghị những giải pháp
cụ thể để hoàn thiện bản thân các công cụ công cụ điều hành CSTT gián tiếp, cũng như
các giải pháp khác nhằm tạo một môi trường thuận lợi để các công cụ điều hành CSTT
phát huy hiệu quả tối đa.


<b>3.1 Định hƣớng hồn thiện các cơng cụ điều hành CSTT của NHNN. </b>



Với việc trở thành thành viên thứ 150 của WTO, sự phát triển năng động của nền
kinh tế thời gian qua, Việt Nam được đánh giá là sẽ tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng
cao trong những năm tới. Trong sự phát triển chung đó, hệ thống tài chính bao gồm thị
trường tiền tệ, thị trường vốn, các định chế tài chính ngân hàng sẽ tiếp tục hoàn thiện.


Mặc dù vậy, cùng với sự phát triển sẽ là những thách thức hội nhập như sự tác
động lớn hơn của kinh tế thế giới, diễn biến tiền tệ quốc tế đang phức tạp có thể ảnh
hưởng nhất định tới Việt Nam. Đặc biệt là vấn đề lạm phát đang là mối quan ngại có
tính chất tồn cầu, khơng chỉ riêng ở Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i>thống và tạo môi trường thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế, trong đó mục tiêu hàng đầu </i>
<i>là ổn định giá trị đồng tiền. Từ năm 2010 tới 2020, mục tiêu điều hành CSTT được xác </i>


<i>định rõ là ổn định giá cả và việc điều hành CSTT cần thực hiện theo khuôn khổ CSTT </i>


<i>lạm phát mục tiêu. </i>


Về mặt cụ thể với mục tiêu trung gian, mục tiêu hoạt động thì từ nay tới năm
2010 cần định hướng vào điều hành khối lượng tiền tệ, tạo dựng các điều kiện cần thiết
để có thể thực hiện điều hành CSTT theo mơ hình điều tiết giá cả (lãi suất thị trường) để
<b>phục vụ điều hành giai đoạn sau. </b>



Theo định hướng sử dụng các công cụ điều hành CSTT đã đặt ra từ trước, trong
giai đoạn từ nay tới 2010 và các giai đoạn sau đó thì việc điều hành được hướng mạnh
vào sử dụng các công cụ gián tiếp, chuyển một số công cụ hiện thời như lãi suất thị
trường và tỷ giá thành mục tiêu điều hành, đồng thời tăng cường sự phối hợp giữa các
công cụ để thực hiện mục tiêu cuối cùng.


<b>3.2. Các giải pháp hồn thiện cơng cụ CSTT của NHNN Việt Nam. </b>



- Đối với công cụ lãi suất, thực tế NHNN đã điều hành thông qua hệ thống các lãi
suất chủ đạo như lãi suất tái cấp vốn, chiết khấu/tái chiết khấu, thị trường mở,… Tuy
nhiên, để nâng cao hiệu quả điều hành thì việc chọn hoặc xây dựng một loại lãi suất chủ
đạo là cần thiết thay vì hệ thống lãi suất như hiện nay.


Trong điều hành các loại lãi suất chủ đạo của NHNN cần phải được thống nhất,
sự biến động trong hành lang lãi suất của công cụ tái cấp vốn (lãi suất trần) và lãi suất
chiết khấu (lãi suất sàn).


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

cần được xác định rõ là một công cụ có chức năng chính là điếu tiết vốn khả dụng của
các TCTD trên cơ sở tính tốn mức độ dư thừa hoặc thiếu hụt vốn khả dụng.


Ngồi ra, đối với cơng cụ này thì việc tăng thêm hàng hóa, tăng thêm thành viên
tham gia cũng như việc chuẩn hóa các loại giấy tờ có giá tham gia giao dịch là rất cần
thiết để tăng khả năng điều hành của NHNN. Do hướng tới việc điều hành theo khối
lượng thì việc xác định lãi suất của NHNN là rất quan trọng, phải đảm bảo được yêu cầu
như đã đề cập trong phần công cụ lãi suất trên.


- Trong khi cơng cụ thị trường mở chưa thật hồn thiện thì cơng cụ DTBB đóng
vai trị cực kỳ quan trọng bên cạnh thị trường mở trong điều hành khối lượng tiền tệ của
NHNN. Việc sử dụng trong thời gian tới cần tiếp tục một cách linh hoạt theo tín hiệu thị
trường, tuy nhiên việc điều chỉnh tỷ lệ DTBB cần có tính dự báo trước để tránh gây sốc


cho thị trường. Ngoài ra, về lâu dài cần cân nhắc xóa bỏ sự khác việc giữa các ngân
hàng thương mại trong áp dụng tỷ lệ DTBB.


- Công cụ tái cấp vốn trong thời gian tới cần định hướng là một nền tảng cơ bản
trong hệ thống lãi suất chủ đạo của NHNN, tạo cơ sở để thực hiện điều hành tiền tệ theo
mơ hình điều tiết giá cả khi các điều kiện khác đã chín muồi. Trước hết cơng cụ này cần
được xác định rõ mục tiêu điều hành là cung ứng phương tiện thanh tốn ngắn hạn, qua
đó tạo hành lang giao động cho lãi suất ngắn hạn trên thị trường tiền tệ. Việc áp dụng cơ
chế lãi suất cần hợp lý hơn dần hạn chế tình trạng tận dụng kênh tái cấp vốn như một
kênh huy động vốn giá rẻ từ NHNN.


<b>3.3. Nhóm các giải pháp khác. </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Đổi mới căn bản cơng tác phân tích dự báo: Việc phân tích và dự báo hiện nay
còn quá đơn giản, thiếu sự phân tích định lượng nên khó có thế xác định được các mục
tiêu của CSTT cũng như đưa ra các giải pháp điều hành hiệu quả. Do vậy, việc dự báo
bằng mơ hình kinh tế lượng là điều cần phải thực hiện. Tuy nhiên để làm được điều đó
phải có một phần mềm dự báo với cơ sở dữ liệu tốt; phải có cán bộ có kiến thức về kinh
tế vĩ mơ; mơ hình dự báo tiền tệ địi hỏi phải phù hợp với tình hình thực tế, nên cần có
những cán bộ có kinh nghiệm phân tích các nhân tố tác động.


- Cần hồn thiện hệ thống thơng tin nội bộ ngành theo hướng đổi mới công nghệ
trong thông tin báo cáo của các NHTM, mở rộng mẫu thống kê, thực hiện thêm phương
pháp thống kê khảo sát và đổi mới cơ cấu tổ chức hoạt động thống kê hiện nay của
NHNN, nên thành lập Vụ Thống kê, bổ sung thêm lực lượng cán bộ làm thống kê.


- NHNN cần phải tăng cường phối hợp hơn với các bộ ngành khác: Nguồn vốn
của nền kinh tế đến từ nhiều hoạt động kinh tế khác nhau, do vậy hệ thống dữ liệu thống
nhất và bao trùm cho toàn nền kinh tế cần phải được cung cấp chính xác và kịp thời cho
NHNN. Để làm điều này, cần phát huy vai trò hơn nữa của Tổng cục thống kê như là cơ


quan nắm giữ nguồn số liệu chuẩn của quốc gia về mọi mặt kinh tế xã hội. Các bộ
ngành khác như Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ kế hoạch và đầu tư,… cần có cơ chế
phối hợp để cung cấp và tiếp nhận thông tin chuẩn xác.


- Phát triển thị trường tiền tệ và thị trường vốn: Đây là hai thị trường có tính chất
“mơi trường” để các cơng cụ CSTT hoạt động. Do vậy, hàng loạt các vấn đề đối với hai
thị trường này cần phải giải quyết nhanh chóng từ hoàn thiện khung pháp lý; phát triển
các thị trường sơ cấp và thứ cấp đối với phát hành trái phiếu, cổ phiếu; hiện đại hóa hệ
thống cơng nghệ thông tin; tạo lập đường cong chuẩn cho thị trường trái phiếu và thị
trường tiền tệ,…


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

trường mở, trong sử dụng công cụ tái cấp vốn sẽ là tác nhân để các công cụ này hoàn
thiện và hiệu quả điều hành của NHNN cũng được nâng cao.


Để làm điều đó thì cần hồn thiện cơ sở pháp lý để đa dạng hoá các loại hình
định chế tài chính và đa dạng hố các cơng cụ tài chính giao dịch trên thị trường, có
chiến lược đào đạo nâng cao năng lực của các định chế tài chính (bao gồm cả NHTW)
trong việc xác định, theo dõi và quản lý có hiệu quả các rủi ro kinh doanh, nâng cao hơn
nữa hệ thống thanh tốn của các định chế tài chính và NHTW,


- Nâng cao hơn nữa tính độc lập của NHTW: Hiện NHNN Việt Nam có mức độ
<b>độc lập thấp nhất là “mức độ độc lập bị hạn chế hoặc thậm chí khơng có”. Với thực tế </b>
hiện nay, NHNN là một cơ quan của Chính phủ, Thống đốc NHNN là Thành viên của
Chính phủ và chức năng nhiệm vụ của các bộ, ngành hiện nay thì mức độ độc lập trong
<b>thực thi CSTT nên ở mức “tự chủ trong việc lựa chọn công cụ điều hành”. Cho phép </b>
NHNN có đủ thẩm quyền để quyết định cung tiền, lựa chọn các công cụ CSTT một cách
tốt nhất sao cho đạt được các tiêu chí về CSTT, cơ chế tỷ giá và lạm phát được Chính
phủ hoặc Quốc hội giao trên cơ sở ý kiến đệ trình của NHNN.


PHẦN KẾT LUẬN




Luận văn với đề tài “Hồn thiện các cơng cụ điều hành CSTT của NHNN Việt
Nam hiện nay” đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn việc sử
dụng các công cụ CSTT ở Việt Nam trong thời gian qua để trên cơ sở đó kiến nghị các
giải pháp nhằm hồn thiện các công cụ của CSTT phù hợp với yêu cầu đổi mới, phát
triển kinh tế đất nước trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

công cụ CSTT ở Việt Nam giai đoạn 2000 – nay nhằm đánh giá những mặt được, chỉ ra
những tồn tại trong từng giai đoạn và hướng khắc phục trong các giải đoạn sau.


Với định hướng phát triển ngành ngân hàng tới 2010 và tầm nhìn tới năm 2020,
luận văn đã đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hệ thống mục tiêu CSTT,
các cộng cụ CSTT gián tiếp, cơ chế phối hợp, đảm bảo tính hiệu lực và đồng bộ của các
công cụ CSTT trong quản lý.


</div>

<!--links-->

×