Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 136 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam
kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu
cầu về sự trung thực trong học thuật.
<i>Ngày </i> <i>tháng năm 2016 </i>
<b>Tác giả </b>
<b>DANH MỤC HÌNH VẼ </b>
<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>
<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ... 1 </b>
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài ... 1
1.2. Tổng quan các cơng trình có liên quan ... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ... 4
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu ... 4
1.6. Kết cấu luận văn ... 5
<b>CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG </b>
<b>SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ... 6 </b>
2.1. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước ... 6
2.1.1. Khái niệm ... 6
2.1.2. Phân loại ... 7
2.1.3. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước ... 8
2.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước ... 9
2.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý ... 9
2.2.2. Mô hình tổ chức quản lý dự án ... 12
2.2.3. Nội dung quản lý dự án... 16
2.2.4. Công cụ quản lý dự án chủ yếu ... 30
2.3. Các tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
ngân sách nhà nước ... 37
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng
vốn ngân sách nhà nước. ... 39
2.4.1. Nhân tố khách quan ... 39
2.4.2. Nhân tố chủ quan ... 41
<b>CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY </b>
<b>DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TÀI NGUYÊN </b>
<b>VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI ... 44 </b>
3.1. Tổng quan về Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội ... 44
3.2.1. Đặc điểm các dự án đầu tư xây dựng do BQLDA quản lý thực hiện .... 48
3.2.2. Mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng của BQLDA ... 50
3.2.3. Nội dung và công cụ quản lý dự án đầu tư xây dựng tại BQLDA ... 52
3.3. Đánh giá thực trạng ... 88
3.3.1. Kết quả đạt được ... 88
3.3.2. Hạn chế trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại BQLDA .... 91
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng tại BQLDA ... 93
<b>CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU </b>
<b>TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TÀI </b>
<b>NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI ... 97 </b>
4.1. Phương hướng phát triển của Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội đến năm 2020 ... 97
4.1.1. Định hướng đầu tư xây dựng công trình thuộc lĩnh vực tài ngun và mơi
trường ở Hà Nội ... 97
4.1.2. Phương hướng phát triển chung và các nhiệm vụ cụ thể đến năm 2020
của BQLDA ... 99
4.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại
BQLDA... 103
4.2.1. Hồn thiện mơ hình tổ chức và ban hành quy trình quản lý dự án nội bộ.... 103
4.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý dự án ... 105
4.2.3. Tăng cường hệ thống thông tin và công cụ quản lý dự án ... 106
4.2.4. Hoàn thiện các nội dung quản lý dự án ... 107
4.3. Kiến nghị ... 113
4.3.1. Đối với chủ đầu tư - Sở Tài nguyên và Môi trường ... 113
4.3.2. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước khác ... 114
<b>KẾT LUẬN </b>
Môi trường Hà Nội
CPM Phương pháp đường găng
ĐHKTQD Đại học Kinh tế Quốc dân
ĐTXD Đầu tư xây dựng
GPMB Giải phóng mặt bằng
KHCN Khoa học và Công nghệ
KHĐT Kế hoạch và Đầu tư
LHXLCT Liên hiệp xử lý chất thải
MS. Microsoft
PERT Kỹ thuật tổng quan và đánh giá dự án
PGS Phó Giáo sư
QHKT Quy hoạch và Kiến trúc
QLDA Quản lý dự án
TKBVTC-TDT Thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự tốn
TNMT Tài ngun và Mơi trường
TS Tiến sỹ
UBND Ủy ban nhân dân
Hình 2.2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án ... 13
Hình 2.3. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành/khu vực ... 15
Hình 2.4. Đường cong chữ S dùng giám sát chi phí ... 35
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy BQLDA ... 46
Hình 3.2. Kế hoạch phân bổ vốn thực hiện dự án năm 2016 ... 64
Hình 3.3. Quy trình quản lý chất lượng khảo sát xây dựng tại BQLDA ... 66
Hình 3.4. Quy trình quản lý chất lượng thiết kế xây dựng cơng trình tại BQLDA .. 68
Hình 3.5. Quy trình quản lý chất lượng thi cơng xây dựng cơng trình tại BQLDA ... 70
Hình 3.6. Quy trình nghiệm thu cơng trình xây dựng tại BQLDA ... 71
Hình 3.7. Kế hoạch tiến độ thực hiện 6 tháng cuối năm 2016 Dự án ĐTXD nhà máy
xử lý nước thải tại xã Sơn Đồng, huyện Hoài Đức ... 74
Hình 3.8. Quy trình thực hiện tạm ứng, thanh toán tại BQLDA ... 80
Bảng 3.1. Các dự án đầu tư xây dựng đã và đang được quản lý tại BQLDA ... 49
Bảng 3.2. Phân cơng quản lý dự án giữa các phịng chun mơn của BQLDA ... 51
Bảng 3.3. Quy trình quản lý giai đoạn chuẩn bị dự án của BQLDA ... 52
Bảng 3.4. Kết quả xin chủ trương đầu tư giai đoạn 2013-2016 của BQLDA ... 54
Bảng 3.5. Kết quả công tác chuẩn bị dự án tại BQLDA giai đoạn 2013-2016 ... 55
Bảng 3.6. Quy trình quản lý giai đoạn thực hiện dự án của BQLDA ... 56
Bảng 3.7. Kết quả công tác lập TKBVTC -TDT của BQLDA giai đoạn 2013-2016 .. 57
Bảng 3.8. Quy trình quản lý thực hiện giai đoạn kết thúc dự án của BQLDA ... 61
Bảng 3.9. Kết quả quản lý tiến độ dự án tại BQLDA giai đoạn 2013-2016 ... 75
Bảng 3.10. Tổng mức đầu tư xây dựng Dự án đầu tư xây dựng nhà máyxử lý nước
thải tại xã Sơn Đồng, huyện Hoài Đức ... 77
Bảng 3.11. Điều chỉnh dự toán xây dựng Dự án xây dựng nhà máy xử lý nước thảitại
xã Sơn Đồng, huyện Hoài Đức ... 78
Bảng 3.12. Kết quả thực hiện kế hoạch vốn được giao hàng năm của BQLDA giai
đoạn 2013-2016 ... 81
Bảng 3.13. Quy trình lựa chọn nhà thầu điển hình tại BQLDA ... 83
Bảng 3.14. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu của Dự án ĐTXD trạm quan trắc môi trường
tự động, liên tục tại Khu Liên hiệp xử lý chất thải Sóc Sơn, Hà Nội ... 84
Bảng 3.15. Kết quả quản lý thực hiện dự án của BQLDA giai đoạn 2013-2016 ... 88
Với mục tiêu phát triển bền vững, dự án đầu tư xây dựng về lĩnh vực tài nguyên
và môi trường ngày càng được Hà Nội quan tâm chú trọng. Để nâng cao chất lượng
công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng về lĩnh vực tài nguyên và môi trường,
Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội (sau đây
gọi tắt là BQLDA) đã được thành lập từ tháng 6/2013.
Từ khi thành lập đến nay, BQLDA đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư
xây dựng về lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Tuy nhiên, công tác quản lý các dự
án đầu tư xây dựng tại BQLDA còn nhiều vấn đề bất cập.
Đến nay cũng chưa có đề tài nghiên cứu nào được triển khai tại Ban QLDA
nhằm tìm ra giải pháp cải thiện, giải quyết các vấn đề bất cập đó. Nhận thấy tầm quan
trọng của cơng tác quản lý dự án trong việc đảm bảo hiệu quả của dự án, nâng cao
chất lượng sử dụng, tránh thất thốt lãng phí vốn ngân sách nhà nước và xuất phát từ
<b>nhu cầu thực tiễn tại BQLDA, tôi quyết định chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác quản </b>
<b>lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tài nguyên </b>
<b>và Môi trường Hà Nội”. </b>
Trong phạm vi luận văn, tác giả hi vọng sẽ bổ sung thêm một số lý luận về
công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước và áp dụng
phân tích thực trạng tại BQLDA, đề xuất một số giải pháp để hồn thiện cơng tác
quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại BQLDA.
Kết cấu chính của luận văn được chia thành 4 chương như sau:
<b>Chương 1. Tổng quan nghiên cứu đề tài. </b>
<b>Chương 2. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân </b>
sách nhà nước.
<b>Chương 3. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản </b>
lý các dự án đầu tư xây dựng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
<b>Chương 4. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại </b>
“
Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước là dự án đầu tư xây dựng
mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản,
mua trang thiết bị của dự án sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn ngân sách nhà nước.”
“Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô đầu tư để phân loại dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước thành bốn (04) nhóm dự án: dự án quan trọng
quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C.”
Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước tập trung đầu tư vào
các lĩnh vực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội có khả năng mang lại hiệu quả lớn về
kinh tế - xã hội hơn là tài chính. Việc thực hiện các dự án này chịu sự quản lý toàn
diện, chặt chẽ của nhà nước bằng các văn bản pháp luật, cơ chế chính sách,… Nhưng
do có sự tách biệt giữa người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và người thụ hưởng nên
việc quản lý gặp không ít khó khăn và dễ dẫn đến thất thốt, lãng phí.
“Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám
sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong
phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất
lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép”
Mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
“hồn thành các cơng việc của dự án theo đúng yêu cầu về chất lượng, tiến độ thực
hiện và tiết kiệm chi phí bảo đảm hiệu quả dự án nhằm đạt được mục tiêu đầu tư”.
Trong ngắn hạn phải đảm bảo kết quả giải ngân kế hoạch vốn hàng năm.
“Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, “căn cứ
quy mơ, tính chất và điều kiện thực hiện dự án, người quyết định đầu tư quyết định
- “Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án”;
- “Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng khu vực”;
- Tự thực hiện.
2.2.3.1. Quản lý dự án theo giai đoạn
Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải
tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của nhà nước về trình tự thực hiện đầu tư với ba
(03) giai đoạn: “Giai đoạn chuẩn bị dự án; Giai đoạn thực hiện dự án và Giai đoạn kết
thúc xây dựng đưa cơng trình của dự án vào khai thác sử dụng”.
2.2.3.2. Quản lý dự án theo lĩnh vực
Căn cứ thực tế quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
trong phạm vi luận văn tập trung vào một số lĩnh vực sau:
- Lập kế hoạch tổng quan: “là việc chi tiết hóa các mục tiêu của dự án thành
những cơng việc cụ thể và xây dựng một chương trình để tổ chức thực hiện những
cơng việc đó theo một trình tự logic nhằm đảm bảo kết hợp một cách chính xác và
đầy đủ các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án.” Đồng thời, trên cơ sở kế hoạch thực
hiện dự án, các đơn vị quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải lập
kế hoạch đầu tư công hàng năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn để xin bố trí vốn
thực hiện dự án.
- Quản lý chất lượng xây dựng cơng trình: “là q trình triển khai giám sát các
tiêu chuẩn chất lượng trong việc thực hiện dự án nhằm đảm bảo chất lượng cơng trình
xây dựng đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và mục tiêu của dự án, bao gồm:
Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng, Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng và Quản
lý chất lượng thi cơng cơng trình”.
- Quản lý thời gian và tiến độ: “là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến
độ thời gian nhằm đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án.”
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng: “là q trình dự tốn kinh phí, giám sát thực
hiện chi phí theo tiến độ cho từng cơng việc và tồn bộ dự án”, đảm bảo chi phí thực
- Quản lý lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng: là quá trình lựa chọn nhà
thầu; quản lý hợp đồng và điều hành việc thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ
phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp của dự án nhằm đảm bảo lựa chọn nhà thầu
có chất lượng và triển khai các công việc dự án đạt kết quả tốt.
Các công cụ quản lý dự án thường được sử dụng trong công tác quản lý dự án
bao gồm: Cấu trúc phân tách công việc (WBS); Mạng công việc; Kỹ thuật tổng quan
và đánh giá dự án (PERT) và phương pháp đường găng (CPM); Biểu đồ GANTT;
Biểu đồ đường chéo; Các công cụ giám sát dự án (Sử dụng các mốc giới hạn; các
đường cong chữ S; các báo cáo tiến độ; các cuộc họp bàn về dự án và tham quan thực
tế); Phương pháp đánh giá kết quả thực hiện dự án C/SCSC.
Tác giả đề xuất một số tiêu chí có thể sử dụng để đánh giá công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước dựa trên mức độ hoàn thành các mục
tiêu quản lý như sau: Chất lượng thực hiện dự án; Tiến độ thực hiện dự án; Chi phí thực
hiện dự án; An tồn và mơi trường và Tình hình giải ngân kế hoạch vốn.
Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước chịu
ảnh hưởng của nhiều nhân tố từ khách quan đến chủ quan.
Các nhân tố khách quan bao gồm: Môi trường pháp luật và cơ chế chính sách;
Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Năng lực đội ngũ cán bộ
quản lý nhà nước; Cân đối và phân bổ ngân sách nhà nước hàng năm; Năng lực của
các nhà thầu tham gia thực hiện dự án.
Các nhân tố chủ quan bao gồm: Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án; Đội
BQLDA được thành lập tại Quyết định số 3589/QĐ-UBND ngày 11/6/2013
của UBND Thành phố Hà Nội; “là đơn vị sự nghiệp công lập, tự bảo đảm tồn bộ chi
phí hoạt động thường xuyên, trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội; có tư
cách pháp nhân; có con dấu riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân
hàng theo quy định hiện hành của pháp luật.”
BQLDA có chức năng giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
tổ chức, quản lý, triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình về lĩnh
vực tài ngun và mơi trường được UBND Thành phố Hà Nội giao làm chủ đầu tư.
Trải qua hơn ba (03) năm xây dựng và phát triển, BQLDA đã ngày càng trưởng
thành và hoàn thiện hơn về mọi mặt, nhanh chóng bắt kịp và đáp ứng yêu cầu của các
nhiệm vụ mới được Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND Thành phố Hà Nội giao.
Qua phân tích thực trạng, tác giả rút ra một số đánh giá về công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại BQLDA trong thời gian qua như sau:
<b>* Kết quả đạt được </b>
- Kiện toàn tổ chức, tìm kiếm và thực hiện đầu tư nhiều dự án thiết thực.
- Đảm bảo thực hiện quản lý quá trình triển khai dự án một cách thường xuyên,
xuyên suốt.
- Các nội dung quản lý dự án được thực hiện đầy đủ, đúng theo quy định của pháp
luật về đầu tư xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng ngân sách nhà nước:
+ Về lập kế hoạch tổng quan: Thực hiện tốt công tác lập kế hoạch đầu tư công
hàng năm đảm bảo vốn đầu tư cho các dự án phù hợp với tiến độ thực hiện.
+ Về quản lý chất lượng: Chất lượng cơng trình đã và đang thi công luôn được
đảm bảo. Các sự cố, sai lệch phát sinh liên quan đến chất lượng đều được cán bộ quản
Xét theo tiêu chí chất lượng thực hiện dự án thì cơng tác quản lý dự án của
BQLDA có thể được đánh giá tốt.
+ Về quản lý thời gian và tiến độ: Tính đến thời điển hiện tại, chưa có dự án
nào phải trình UBND Thành phố phê duyệt điều chỉnh thời gian thực hiện dự án
tiến độ tổng thể của dự án vẫn được đảm bảo.
+ Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng: Chi phí thực hiện các dự án đều nằm
trong phạm vi chi phí được UBND Thành phố phê duyệt. Tính đến thời điểm hiện tại,
chưa có dự án nào phải phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư. Tỷ lệ giải ngân kế
hoạch vốn được giao giai đoạn 2013-2015 tốt (trung bình đạt 95,6%).
Xét theo tiêu chí chi phí thực hiện dự án và tình hình giải ngân kế hoạch vốn,
công tác quản lý dự án tại BQLDA có thể được đánh giá tốt.
- Các cơng cụ giám sát dự án đã được ứng dụng ngay từ ngày đầu thành lập
BQLDA và ngày càng được hoàn thiện, sử dụng hiệu quả hơn. Một số công cụ và
phần mềm đơn giản khác cũng bắt đầu được áp dụng như cấu trúc phân tách công
việc (WBS), biểu đồ GANTT, phần mềm Excel,… góp phần nâng cao chất lượng
công tác quản lý dự án tại BQLDA.
<b>* Hạn chế trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại BQLDA </b>
- Mơ hình tổ chức quản lý dự án được áp dụng là mơ hình chủ đầu tư trực tiếp
quản lý dự án dưới dạng thành lập BQLDA trực thuộc khơng cịn phù hợp với các
quy định mới của pháp luật hiện hành.
- Quy trình quản lý dự án cho nội bộ BQLDA chưa được ban hành chính thức,
quy định cụ thể bằng văn bản.
- Nội dung quản lý dự án:
+ Chưa chú trọng đến việc lập kế hoạch tổng thể chi tiết cho dự án nên cán bộ
quản lý dự án khó có được cái nhìn bao quát và tầm xa về dự án đang thực hiện.
+ Mặc dù tiến độ tổng thể dự án được đảm bảo nhưng tiến độ một số công việc
trong nhiều dự án đang triển khai vẫn bị chậm trễ như giải phóng mặt bằng, phê duyệt
thời gian thực hiện công việc dự án thiếu chính xác. Xét theo tiêu chí thời gian thực
hiện dự án, có thể đánh giá cơng tác quản lý dự án tại BQLDA là chưa tốt.
+ Một số dự án chậm giải ngân vốn được giao trong khi một số dự án đang
triển khai thực hiện lại khơng được bố trí vốn.
+ Quản lý lựa chọn nhà thầu: Công tác đấu thầu tỏ ra chưa hiệu quả do các gói
thầu dù theo hình thức đấu thầu rộng rãi hay chào hàng cạnh tranh có rất ít nhà thầu
tham gia, số lượng thường dưới 10 nhà thầu và nhà thầu trúng thầu hầu hết là các nhà
thầu quen thuộc. Đối với các gói thầu tư vấn và quy mô nhỏ dưới 500 triệu đồng
thường áp dụng chỉ định thầu nên chưa lựa chọn được nhà thầu thực sự chất lượng.
+ Chưa tập trung, quan tâm đúng mức đến công tác quản lý rủi ro.
- Cơ chế phối hợp, hỗ trợ giữa các cán bộ quản lý dự án lỏng lẻo, không phát
huy được sức mạnh tập thể trong công việc.
+ Các công cụ và phần mềm quản lý dự án chuyên nghiệp chưa được ứng dụng
rộng rãi và thường xuyên.
<b>* Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý dự án đầu tư </b>
<b>xây dựng tại BQLDA </b>
Những hạn chế trong công tác quản lý dự án tại BQLDA xuất phát từ cả
nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan, cụ thể như sau:
<i><b>- Nguyên nhân khách quan: </b></i>
+ Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng trong
giai đoạn 2014-2016 có nhiều thay đổi. Việc bổ sung trình tự thủ tục thẩm định, phê
duyệt,… góp phần tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với các dự án nhưng cũng
tăng số lượng thủ tục hành chính phải thực hiện.
+ Hệ thống định mức, đơn giá nhân công, nguyên vật liệu, ca máy,… do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chậm cập nhật so với biến động thị trường
nên việc lập chi phí trở nên kém chính xác, ảnh hưởng đến giá các gói thầu, giảm tính
hấp dẫn của dự án đối với các nhà thầu có chất lượng tốt.
+ Cơng tác giải phóng mặt bằng cịn nhiều bất cập, chậm tiến độ.
+ Các tình huống, sự cố bất ngờ, khách quan xảy ra trong quá trình thi cơng
xây dựng buộc phải dừng thi cơng.
<i><b>- Nguyên nhân chủ quan: </b></i>
+ BQLDA mới thành lập nên cơ cấu tổ chức và bộ máy nhân sự chưa được
kiện toàn, chưa đủ điều kiện để tổ chức tuyển dụng thêm cán bộ mới, cơ sở vật chất
chưa được trang bị đầy đủ,…
+ Nội bộ BQLDA thiếu cơ chế, quy trình quản lý đồng bộ, chưa phát huy được
sức mạnh và hiệu quả làm việc nhóm trong quản lý dự án. Sự tương tác, bổ trợ giữa
các thành viên, đặc biệt là các thành viên khác phịng chun mơn rất yếu.
+ Cán bộ quản lý dự án khơng đủ số lượng, có sự chênh lệch lớn về trình độ
chun mơn.
+ Chế độ tiền lương và đãi ngộ của nhà nước khơng tạo được động lực cho
cán bộ và khó thu hút nhân sự chất lượng cao làm việc cho BQLDA.
+ Hệ thống thơng tin quản lý cịn kém, thiếu đồng bộ. Việc phối hợp giữa các
phòng chuyên mơn cịn cứng nhắc. Các số liệu dự án phân tán, khó tổng hợp và phải
Trong thời gian tới, Thành phố Hà Nội định hướng đẩy mạnh đầu tư, đẩy nhanh
tiến độ xây dựng các cơng trình thuộc lĩnh vực tài ngun và mơi trường đang triển
khai hoặc đã được quy hoạch nhằm tăng cường kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường, suy
thối tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh học; cải thiện chất lượng mơi trường sống,
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng những điều kiện cơ bản cho nền kinh
tế xanh, ít chất thải và phát triển bền vững Thủ đô. Đây là cơ hội tốt để BQLDA triển
khai các dự án đầu tư xây dựng thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Vì vậy, từ nay đến năm 2020, BQLDA sẽ tập trung kiện toàn bộ máy tổ chức,
cơ sở vật chất để tăng cường chất lượng các nguồn lực triển khai hồn thành tốt các
dự án/nhiệm vụ cịn dang dở, các dự án nằm trong danh mục đầu tư công trung hạn
2016-2020 của Thành phố, nghiên cứu khai thác các cơ hội đầu tư mới tập trung vào
lĩnh vực xử lý chất thải và quan trắc môi trường, khẳng định vị thế chuyên môn của
BQLDA trong công tác quản lý dự án lĩnh vực này.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, tác giả đề xuất một số giải pháp
hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại BQLDA như sau:
- Hồn thiện mơ hình tổ chức và ban hành quy trình quản lý dự án nội bộ nhằm
tạo thuận lợi cho việc triển khai quản lý dự án và tăng cường phối hợp, hỗ trợ giữa
các thành viên BQLDA.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý dự án thông qua tuyển dụng cán
bộ đủ năng lực, cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn, tập huấn,...
- Tăng cường hệ thống thông tin và công cụ quản lý dự án thơng qua hồn
- Hoàn thiện các nội dung quản lý dự án: Chú trọng lập kế hoạch tổng quan
cho từng dự án; tăng cường vai trị của BQLDA trong cơng tác quản lý chất lượng;
kiên quyết từ chối các nhà thầu kém, có tiền sử vi phạm hợp đồng, cố tình làm ảnh
hưởng đến việc thực hiện dự án; quan tâm hơn đến quản lý rủi ro và các bên liên
quan thông qua yêu cầu cán bộ quản lý dự án nghiêm túc thực hiện việc đánh giá và
lập các kế hoạch quản lý rủi ro;…
- Đôn đốc đơn vị phụ trách công tác GPMB đẩy nhanh tiến độ GPMB.
- Nghiên cứu ban hành quy trình thực hiện kiểm tra của chủ đầu tư với các
cơng việc của BQLDA theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời
gian thẩm tra, phê duyệt các nội dung công việc.
“- Rà soát, hồn thiện khung khổ pháp lý, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của
hệ thống pháp luật.
- UBND Thành phố nhanh chóng phê duyệt và triển khai thực hiện đề án sắp
xếp, kiện toàn lại hệ thống các ban quản lý dự án trên địa bàn Thành phố theo tinh
thần quy định của Luật Xây dựng 2014, Nghị định 59/2015/NĐ-CP và hướng dẫn của
Bộ Xây dựng tại Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 để sớm ổn định tổ
chức, cán bộ BQLDA yên tâm công tác.
- Các Sở chủ động nâng cao chất lượng thẩm định các thủ tục đầu tư đồng thời
giảm thiểu thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt các thủ tục
đầu tư dự án.
- UBND Thành phố khẩn trương nghiên cứu ban hành quyết định về việc thực
hiện phân cấp hoặc ủy quyền thẩm định, phê duyệt các thủ tục đầu tư dự án phù hợp
với quy định của pháp luật đảm bảo tính thống nhất, đơn giản hóa thủ tục hành chính,
đẩy nhanh thời gian phê duyệt.
- UBND Thành phố và Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, bố trí đủ vốn thực
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, đầu tư
xây dựng của nhà nước có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, tạo ra nhiều cơng trình, nhà
máy, đường giao thơng,… đưa lại nhiều lợi ích kinh tế - xã hội thiết thực, đặc biệt là
ở Thủ đơ Hà Nội - trung tâm đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn
về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước. Với mục
tiêu phát triển bền vững, lĩnh vực tài nguyên và môi trường luôn được Hà Nội quan
tâm chú trọng. Các dự án đầu tư xây dựng về lĩnh vực tài nguyên và mơi trường đã
và đang được triển khai góp phần cải thiện và bảo vệ chất lượng môi trường Hà Nội.
Để đảm bảo hiệu quả của các dự án này khơng thể khơng nhắc đến vai trị hết sức to
lớn của công tác quản lý dự án. Với yêu cầu nâng cao chất lượng công tác quản lý
các dự án đầu tư xây dựng về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, Ban quản lý các dự
án đầu tư xây dựng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội (sau đây gọi tắt là BQLDA)
đã được thành lập từ tháng 6/2013.
BQLDA là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường
Hà Nội có chức năng giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội tổ chức,
quản lý, triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơng trình về lĩnh vực tài
ngun và môi trường được UBND Thành phố giao làm chủ đầu tư.
Từ khi thành lập đến nay, BQLDA đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư
xây dựng về lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Tuy nhiên, do đơn vị mới thành lập,
hầu hết là cán bộ trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên cơ cấu tổ chức quản
lý vẫn cần tiếp tục kiện tồn, quy trình quản lý vẫn cịn những tồn tại, tính chun
nghiệp và chun mơn hóa chưa cao,… dẫn đến một số dự án bị chậm tiến độ, phải
lập lại dự án… làm giảm hiệu quả dự án. Mặc dù công tác quản lý các dự án đầu tư
xây dựng còn nhiều vấn đề bất cập như vậy nhưng hiện nay chưa có đề tài nghiên cứu
nào được triển khai tại Ban QLDA nhằm tìm ra giải pháp cho những vấn đề này.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác quản lý dự án trong việc đảm bảo hiệu
sách nhà nước và xuất phát từ nhu cầu thực tiễn tại BQLDA, tơi quyết định chọn đề
<b>tài “Hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý các dự </b>
<b>án đầu tư xây dựng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội”. </b>
Vào những năm 1950, quản lý dự án đã chính thức được thế giới công nhận là
một ngành khoa học. Nó được phát triển từ những ứng dụng trong nhiều lĩnh vực
khác nhau như kỹ thuật, xây dựng, thương mại, quốc phòng,…
Nhiều trường đại học đã lựa chọn quản lý dự án là môn học chính thức bắt
buộc đối với một số chuyên ngành và có giáo trình riêng phục vụ cơng tác giảng dạy,
học tập và nghiên cứu. Tiêu biểu có Giáo trình Quản lý Dự án Đầu tư của Khoa Đầu
tư - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân do PGS.TS Từ Quang Phương chủ biên, Giáo
trình Quản lý dự án xây dựng (gồm 3 quyển) của Bộ môn Dự án và Quản lý dự án -
Trường Đại học Giao thông Vận tải do PGS.TS Bùi Ngọc Tồn chủ biên. Ngồi ra
cịn có cuốn Quản Lý Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơng Trình của tác giả Bùi Mạnh
Hùng được Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật xuất bản năm 2006.
Tại Việt Nam, quản lý dự án đang được quan tâm, ứng dụng rộng rãi trong
mọi ngành nghề, lĩnh vực. Các ban quản lý dự án trực thuộc các tỉnh thành, các sở
ban ngành, các công ty được thành lập ngày càng nhiều, nhất là trong những năm
gần đây. Vì vậy, đã có nhiều tác giả lựa chọn quản lý dự án nói chung và quản lý
dự án đầu tư xây dựng nói riêng làm đề tài nghiên cứu. Một số cơng trình tiêu biểu
có thể kể đến như sau:
<b>Luận văn thạc sỹ “Hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng </b>
<b>trình giao thông đường bộ tại Ban QLDA hạ tầng Tả Ngạn” (2012) của tác giả </b>
Nguyễn Thị Khánh Ly, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Luận văn tập trung nghiên
cứu công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc lĩnh vực giao thông đường bộ và đã
khái quát được các vấn đề lý luận chung về công tác quản lý dự án thuộc lĩnh vực này.
Luận văn cũng đã phân tích được thực trạng quản lý dự án tại Ban QLDA hạ tầng Tả
Ngạn và đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dự án tại đây. Tuy nhiên,
dụng vốn ngân sách nhà nước nhưng luận văn chưa làm rõ được sự khác biệt trong
công tác quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước với các dự án thông thường.
<b>Luận văn thạc sỹ “Hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng </b>
<b>trình tại Ban quản lý dự án huyện Thanh Trì” (2013) của tác giả Lê Thị Phương, </b>
Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơng
tác quản lý dự án và phân tích thực trạng, đưa ra giải pháp hồn thiện cơng tác quản
lý dự án tại Ban quản lý dự án huyện Thanh Trì. Tuy nhiên, luận văn chưa phân tích
và làm rõ được các đặc trưng của Ban quản lý dự án huyện Thanh Trì, sự khác biệt
trong nội dung quản lý dự án cấp huyện, một số giải pháp tác giả đưa ra cịn mang
tính khái qt chưa cụ thể.
<b>Luận văn thạc sỹ “Hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng </b>
<b>công trình tại Ban quản lý dự án quận Long Biên, Hà Nội” (2014) của tác giả </b>
Mẫn Thị Hồng Vân, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Như các công trình nghiên
cứu trên, luận văn cũng đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về cơng tác quản lý dự
án đầu tư xây dựng cơng trình, phân tích được thực trạng và chỉ ra một số hạn chế,
nguyên nhân tồn tại tại Ban quản lý dự án quận Long Biên, đã áp dụng được mơ
hình SWOT để phân tích, đánh giá và đưa ra giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý
dự án tại Ban quản lý dự án quận Long Biên. Tuy nhiên, các nội dung công tác quản
lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình trong luận văn chưa được trình bày chi tiết,
thực trạng sử dụng các cơng cụ quản lý dự án tại Ban quản lý dự án quận Long Biên
cũng chưa được tác giả đề cập tới.
Như vậy, ngoài sự khác biệt trong thực trạng quản lý dự án do đặc thù của
từng đơn vị, các cơng trình nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc hệ thống hóa cơ sở lý
luận chung cho công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng mà chưa tập trung vào cơ sở
lý luận chung cho công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà
nước. Đây là một khoảng trống nghiên cứu trong hệ thống lý luận về cơng tác quản
<b>lý dự án. Vì vậy, với đề tài “Hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng </b>
<b>tại Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội”, </b>
lý luận về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước
và áp dụng cho thực tiễn hoạt động của đơn vị.
- Dựa trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về cơng tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước và phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác
quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội chỉ ra những thành tựu đạt được, đồng thời tìm ra
được những điểm cịn vướng mắc, tồn tại trong cơng tác quản lý các dự án đầu tư
xây dựng tại đơn vị.
- Phân tích nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý dự án đầu
tư xây dựng tại Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tài nguyên và Môi trường
Hà Nội; từ đó, đề xuất được phương hướng, giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản
lý dự án đầu tư xây dựng tại đơn vị.
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
ngân sách nhà nước.
- Phạm vi nghiên cứu: Các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà
nước tại Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tài nguyên và Môi trường trực thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội triển khai thực hiện từ năm 2013 đến 2016 và
đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự án đến năm 2020.
- Thu thập thông tin, dữ liệu: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp, thu
thập số liệu từ các báo cáo tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây
dựng của BQLDA trong giai đoạn 2013-2016; thu thập dữ liệu thông tin từ các văn
bản pháp luật hiện hành của Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu đã được công bố
về quản lý dự án đầu tư và các văn bản chỉ đạo của UBND Thành phố Hà Nội.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính, chủ yếu là quan sát, nghiên cứu tình huống; sau đó xử lý bằng phương pháp
tại BQLDA từ những kết quả đạt được đến những điểm cịn hạn chế, từ đó đề xuất
giải pháp khắc phục hạn chế và hồn thiện cơng tác quản lý dự án tại đơn vị.
+ Phương pháp phân loại và hệ thống hóa được sử dụng để hệ thống hóa cơ sở
lý luận về cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
+ Phương pháp thống kê, tổng hợp được sử dụng để thống kê các số liệu, thông
tin từ các báo cáo của BQLDA từ đó chọn lọc, tổng hợp thành các bảng dữ liệu cụ thể
về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại BQLDA.
+ Phương pháp so sánh, phân tích được sử dụng nhằm so sánh, phân tích nguồn
dữ liệu đã được tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện công tác quản lý dự án đầu
tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại BQLDA.
Luận văn được chia thành 4 chương như sau:
<b>Chương 1. Tổng quan nghiên cứu đề tài. </b>
<b>Chương 2. Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn </b>
ngân sách nhà nước.
<b>Chương 3. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản </b>
lý các dự án đầu tư xây dựng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.” (theo Luật Ngân sách nhà
nước số 01/2002/QH11 do Quốc hội ban hành ngày 16/12/2002). Như vậy, vốn ngân
sách nhà nước là nguồn vốn nằm trong dự toán ngân sách nhà nước được Quốc Hội,
Hội đồng nhân dân các cấp quyết định cho từng năm.
Hoạt động đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước là một bộ phận của hoạt động
đầu tư cơng, trong đó Nhà nước sử dụng vốn ngân sách để thực hiện các hoạt động
đầu tư vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và
chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Hoạt động đầu tư bằng vốn
ngân sách nhà nước tập trung vào một số lĩnh vực như an ninh quốc phòng, cơ sở hạ
tầng, tài nguyên môi trường,…; một số vùng như vùng sâu vùng xa, biên giới hải
đảo,… mà các nguồn vốn khác không thể hoặc không muốn tham gia do khơng có
hoặc thu được rất ít lợi nhuận, thậm chí khơng có khả năng thu hồi vốn.
Hoạt động đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước đặc biệt là đầu tư xây dựng có
vai trị rất quan trọng trong việc phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kinh tế - xã hội,
tạo động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương theo định
hướng của Nhà nước, phát huy tiềm năng của từng vùng, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng ngày càng hợp lý. Vì vậy, để đảm bảo hiệu quả đầu tư, hoạt động
đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước thường được triển khai theo dự án.
“Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng
vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo cơng trình
xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm, dịch
vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng”
(theo Điều 3, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 18/6/2014).
- Về mặt hình thức: dự án đầu tư xây dựng là “một tập hồ sơ tài liệu trình bày
một cách chi tiết, cụ thể các cơng việc, chi phí theo một kế hoạch nhất định để tiến
hành hoạt động xây dựng nhằm xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo cơng trình xây dựng.”
- Về mặt nội dung: dự án đầu tư xây dựng là tổng thể các cơng việc và chi phí
cần thiết được bố trí theo một kế hoạch cụ thể, chặt chẽ với tiến độ thời gian và địa
điểm xác định “để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát
triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình, sản phẩm dịch vụ trong tương lai.”
- “Về góc độ quản lý: dự án đầu tư xây dựng là công cụ để chủ đầu tư và các
nhà quản lý kiểm soát các hoạt động, chi phí bao gồm vốn, vật tư, lao động,… để xây
dựng mới, sửa chữa, cải tạo cơng trình xây dựng đảm bảo thực hiện chính xác, hiệu
quả các mục tiêu đề ra.”
Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước là dự án đầu tư xây dựng
mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản,
mua trang thiết bị của dự án sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn ngân sách nhà nước.
“Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô đầu tư, dự án đầu tư xây dựng sử dụng
vốn ngân sách nhà nước được phân loại thành bốn (04) nhóm dự án như sau: dự án
quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C.” Các tiêu chí
phân loại được quy định rõ tại các điều 7, 8, 9 và 10 của Luật đầu tư công 2014 và
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Đây là cách phân loại được các nhà quản lý
áp dụng rộng rãi, phổ biến tại Việt Nam.
Ngồi ra, cịn có thể phân loại dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà
nước theo một số tiêu chí như “phân cấp quản lý, lĩnh vực đầu tư, tính chất hoạt động đầu
tư, tỷ lệ vốn ngân sách nhà nước trong tổng mức đầu tư hay trong tổng vốn đầu tư,…”
“Căn cứ theo phân cấp quản lý, dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách
dụng vốn ngân sách địa phương. Dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương được phân
loại thành dự án sử dụng vốn ngân sách cấp tỉnh, dự án sử dụng vốn ngân sách cấp
huyện và dự án sử dụng vốn ngân sách cấp xã.
Căn cứ tỷ lệ vốn ngân sách nhà nước trong tổng mức đầu tư hay trong tổng vốn
đầu tư, dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước được phân loại thành
dự án sử dụng toàn bộ vốn ngân sách nhà nước và dự án sử dụng một phần vốn ngân
sách nhà nước. Ở Việt Nam, trong điều kiện ngân sách hạn hẹp hiện nay, các nguồn
vốn ngoài ngân sách được khuyến khích đầu tư vào một số lĩnh vực như kết cấu hạ
tầng giao thông vận tải, hệ thống cung cấp nước sạch, y tế, giáo dục - đào tạo,… để
giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước trong đầu tư phát triển. Vì vậy, số lượng dự
án sử dụng toàn bộ vốn ngân sách nhà nước có xu hướng ngày càng giảm dần.
Căn cứ lĩnh vực đầu tư, dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà
nước được phân loại thành dự án quốc phòng, an ninh; dự án đầu tư xây dựng cơng
trình dân dụng; dự án đầu tư xây dựng cơng trình cơng nghiệp; dự án đầu tư xây dựng
cơng trình hạ tầng kỹ thuật; dự án đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng; dự án đầu
tư xây dựng cơng trình nơng nghiệp và phát triển nơng thơn;…
Căn cứ tính chất hoạt động đầu tư, dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân
sách nhà nước được phân loại thành dự án đầu tư xây dựng mới, dự án cải tạo sửa
chữa và dự án nâng cấp, mở rộng.”
Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước có các đặc điểm của
một dự án đầu tư xây dựng nói chung như sản phẩm dự án mang tính duy nhất, dự án
có chu kỳ phát triển riêng với sự tham gia của nhiều chủ thể, yêu cầu nguồn lực và vốn
lớn, thời gian thực hiện dài,… Ngoài ra, nó cịn có một số đặc điểm riêng như sau:
- “Trong nguồn vốn của dự án bắt buộc phải có vốn ngân sách nhà nước (tồn
bộ hoặc một phần). Vì vậy, dự án ln chịu sự ràng buộc chặt chẽ, toàn diện của các
sẽ chi phối tất cả các hoạt động của dự án như quyết định chủ trương đầu tư, phân bổ
vốn đầu tư; lập, thẩm định, phê duyệt dự án; lập, thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu
tư, tổng dự toán; lựa chọn nhà thầu; ký kết và thực hiện hợp đồng; thanh quyết toán
vốn đầu tư; giám sát, đánh giá dự án;…”
- Đối tượng đầu tư tập trung vào các lĩnh vực quốc phòng, an ninh; kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội; phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- “Khi xét đến hiệu quả dự án thường tập trung đánh giá hiệu quả kinh tế - xã
hội dự án đóng góp cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng, địa
phương,… mà ít nói về hiệu quả tài chính thuần túy.”
- Thường có khả năng thu hồi vốn thấp, thậm chí khơng có khả năng thu hồi vốn.
- “Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và người thụ hưởng của các dự án đầu
tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước thường là các chủ thể khác nhau, tách
biệt hoàn toàn. Người quyết định đầu tư là cấp có thẩm quyền ra quyết định đầu tư
theo quy định của pháp luật; chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, đơn vị được người quyết
định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để thực hiện dự án; còn người thụ hưởng là tổ
chức, cá nhân hưởng lợi từ sản phẩm, kết quả đầu tư của dự án, thường là một nhóm
nhỏ, tập trung trong vùng dự án. Trong khi đó, vốn thực hiện dự án lại là vốn ngân
sách nhà nước, tức là tiền do cả xã hội đóng góp. Vì vậy, cơng tác quản lý dự án đầu
tư cơng khó khăn và dễ dẫn đến thất thốt lãng phí. Thực tế, tại Việt Nam trong thời
gian qua các dự án đầu tư cơng gây thất thốt, lãng phí hàng nghìn tỉ đồng vốn đầu
tư là chủ đề nhận được nhiều sự quan tâm của xã hội.”
Có nhiều quan điểm khi xem xét cơng tác “quản lý dự án”. Trong phạm vi luận
văn, tác giả thống nhất với khái niệm sau: “Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch,
điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm
bảo dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được
các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương
<b>Hình 2.1. Chu trình quản lý dự án </b>
<i>Nguồn: Giáo trình Quản lý dự án đầu tư - Trường ĐHKTQD </i>
Hình 2.1 thể hiện chu trình quản lý dự án với ba (03) giai đoạn diễn ra thường
xuyên, liên tục và xuyên suốt quá trình thực hiện dự án.
- “Lập kế hoạch là giai đoạn thiết lập các mục tiêu, xác định các công việc và
dự tính các nguồn lực cần thiết cho quá trình triển khai thực hiện dự án”. Đây là bước
hình thành và phát triển một kế hoạch thống nhất để triển khai thực hiện dự án, theo
trình tự logic và có thể thể hiện bằng các phương pháp lập kế hoạch truyền thống
hoặc dưới dạng các sơ đồ hệ thống.
- “Điều phối thực hiện dự án là quá trình phân bổ, phân chia các nguồn lực của
dự án bao gồm tiền vốn, lao động, vật tư, thiết bị,… để thực hiện các công việc, đặc
biệt điều phối và quản lý tiến độ thời gian là nhiệm vụ quan trọng”. Giai đoạn này nhà
quản lý phải chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng cơng việc cũng như tồn bộ
dự án (bao giờ bắt đầu, bao giờ kết thúc), từ đó, bố trí tiền vốn, nhân lực, vật tư và
thiết bị cho phù hợp.
- “Giám sát là quá trình kiểm tra theo dõi tiến trình thực hiện dự án, phân tích
tình hình triển khai thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất các biện pháp để giải
với đó, cơng tác đánh giá dự án giữa kỳ và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng
kết rút kinh nghiệm, kiến nghị cho các pha sau của dự án.
Như đã nói ở trên, người quyết định đầu tư và chủ đầu tư của dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước thường là hai chủ thể khác nhau. Vì vậy, các
dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước không chỉ chịu sự quản lý từ
chủ đầu tư mà còn “được các cơ quan quản lý nhà nước, các cấp có thẩm quyền quản
lý chặt chẽ, tồn diện, theo đúng trình tự từ giai đoạn lập, thẩm định, phê duyệt chủ
trương đầu tư đến giai đoạn kết thúc dự án, đưa vào khai thác vận hành sau đầu tư”.
“Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách
nhà nước là hồn thành các cơng việc của dự án theo đúng yêu cầu về chất lượng,
tiến độ thực hiện và tiết kiệm chi cho ngân sách nhà nước bảo đảm hiệu quả dự án
nhằm đạt được mục tiêu đầu tư”.
Như vậy, có thể thấy quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách
nhà nước như bất kỳ dự án đầu tư nào đều có ba (03) mục tiêu chính cần đảm bảo là:
Chất lượng, chi phí và thời gian. Tùy từng dự án và tùy từng thời kỳ của mỗi dự án mà
tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau. Trong q trình thực hiện các dự
án đầu tư xây dựng ln khó tránh khỏi những rủi ro và thay đổi bất ngờ do cả nguyên
nhân khách quan cũng như chủ quan làm ảnh hưởng đến kế hoạch thực hiện dự án, từ
đó gây ra những sai số ảnh hưởng đến mục tiêu đề ra ban đầu. Vì vậy, để đảm bảo hiệu
quả dự án và đạt được các mục tiêu đầu tư chung trong trường hợp có biến động, nhà
quản lý phải thực hiện đánh đổi giữa ba (03) mục tiêu trên. Đây là hoạt động thường
xuyên xảy ra trong công tác quản lý dự án, từ lúc bắt đầu cho đến khi kết thúc dự án.
Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, do nguồn
vốn ngân sách nhà nước hạn hẹp nên mục tiêu tiết kiệm chi phí thường được các nhà
quản lý quan tâm, đặt lên hàng đầu.
Cùng với sự phát triển và yêu cầu ngày càng cao đối với hoạt động quản lý dự
án cũng như hiệu quả thực hiện dự án, mục tiêu của quản lý dự án cũng thay đổi theo
chiều hướng gia tăng về cả lượng và chất. Từ ba (03) mục tiêu ban đầu (hay tam giác
chi phí, an tồn, rủi ro và mơi trường. Trong đó mục tiêu về mơi trường ngày càng
được chú trọng phù hợp với xu hướng phát triển bền vững trên thế giới.
Ngoài những mục tiêu dài hạn như trên, quản lý dự án đầu tư xây dựng sử
dụng vốn ngân sách nhà nước còn phải quan tâm đến một mục tiêu ngắn hạn rất quan
trọng là kết quả giải ngân kế hoạch vốn hàng năm. Căn cứ kế hoạch đầu tư công trung
hạn, khả năng cân đối ngân sách nhà nước, tiến độ thực hiện và tầm quan trọng của
dự án, các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước sẽ được giao vốn
thực hiện hàng năm phù hợp và chịu sự kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất của các
cơ quan quản lý nhà nước, các cấp có thẩm quyền về việc thực hiện kế hoạch vốn
được giao. Đối với các dự án chậm giải ngân hoặc có khả năng khơng giải ngân hết
kế hoạch vốn được giao sẽ bị xem xét thu hồi kế hoạch vốn đã giao và có thể khơng
được bố trí vốn thực hiện trong năm tiếp theo, làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện
các pha sau của dự án. Vì vậy, nhà quản lý dự án cần chú ý theo dõi kết quả giải ngân
và có các biện pháp kịp thời (nếu cần) để đảm bảo tiến độ giải ngân kế hoạch vốn
được giao trong năm, tránh trường hợp bị thu hồi vốn đã giao gây khó khăn cho việc
xin bố trí vốn trong những năm tiếp theo.
“Mơ hình tổ chức quản lý dự án là cách thức người quyết định đầu tư hoặc chủ
đầu tư tổ chức bộ máy phòng ban, huy động nhân sự,… tham gia thực hiện dự án. Mơ
hình tổ chức quản lý dự án phù hợp góp phần đảm bảo chất lượng công tác quản lý
dự án, từ đó đảm bảo hiệu quả dự án và mục tiêu đầu tư.”
“Dựa trên các mơ hình quản lý dự án thông thường theo thông lệ quốc tế, đối
với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Việt Nam hiện
nay, căn cứ tính chất, quy mơ và điều kiện thực hiện dự án, người quyết định đầu tư
được phép quyết định áp dụng một trong các mơ hình tổ chức quản lý dự án sau”:
- “Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án”;
- “Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng khu vực”;
“Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án là mơ hình được áp dụng cho
các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc nhóm A có cơng trình cấp đặc biệt;
có áp dụng cơng nghệ cao; dự án về an ninh, quốc phịng có u cầu bí mật nhà nước”.”
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án do chủ đầu tư quyết định thành
lập và là tổ chức sự nghiệp trực thuộc chủ đầu tư, “có tư cách pháp nhân độc lập,được
sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và ngân hàng thương
mại theo quy định để thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án được chủ đầu tư giao.
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
và chủ đầu tư về hoạt động quản lý dự án của mình.”
<b>Hình 2.2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án </b>
Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án gồm “Giám
đốc, một hoặc một số Phó giám đốc và các cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ tùy vào
yêu cầu, tính chất của dự án”. “Các thành viên Ban quản lý dự án có thể làm việc theo
chế độ chuyên trách hoặc chế độ kiêm nhiệm phụ thuộc vào quyết định của chủ đầu
tư nhưng phải đảm bảo có ít nhất mười (10) thành viên có chun mơn, nghiệp vụ
chun mơn phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mơ dự án, cấp cơng trình
và cơng việc đảm nhận”. Trong quá trình thực hiện quản lý dự án, Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng một dự án được phép thuê cá nhân, tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng
lực để thực hiện một số công việc thuộc nhiệm vụ quản lý dự án của mình.
“Tổ chức quản lý dự án theo Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án là
một trong các hình thái cụ thể của mơ hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.”
“Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành/khu vực áp dụng đối với dự
án sử dụng vốn ngân sách nhà nước khơng thuộc trường hợp áp dụng hình thức Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án” nêu ở mục 2.2.2.1.
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành/khu vực do người quyết định
đầu tư (Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện)
thành lập là “tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc người quyết định đầu tư, có tư cách
pháp nhân đầy đủ, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc nhà
nước và ngân hàng thương mại”. “Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành/khu
vực thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chủ đầu tư và trực tiếp tổ
chức quản lý thực hiện các dự án được giao; quản lý vận hành, khai thác sử dụng cơng
trình hoàn thành khi được người quyết định đầu tư giao; chịu trách nhiệm trước pháp
luật và người quyết định đầu tư về các hoạt động của mình”. Các dự án do Ban quản lý
dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành/khu vực quản lý đồng thời là “các dự án đầu tư
xây dựng cơng trình thuộc cùng một chuyên ngành hoặc là các dự án được thực hiện
trên cùng một hướng tuyến hoặc trong cùng một khu vực hành chính.”
“
Căn cứ yêu cầu quản lý, số lượng dự án cần quản lý và điều kiện thực hiện cụ
thể, cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành/khu vực có
thể được sắp xếp theo từng dự án hoặc theo trình tự quản lý dự án đầu tư xây dựng.”
Nhưng nhìn chung, tổ chức của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành/khu
vực bao gồm các bộ phận cơ bản sau: Ban giám đốc, các giám đốc quản lý dự án và
dựng chuyên ngành/khu vực trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh
phải có ít nhất hai mươi (20) thành viên, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên
ngành/khu vực trực thuộc UBND cấp huyện phải có ít nhất mười (10) thành viên có
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự án chuyên ngành được giao quản lý. “Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành/khu vực được thuê cá nhân, tổ chức tư
vấn đủ điều kiện năng lực để thực hiện một số công việc quản lý dự án đầu tư xây dựng”.
Trường hợp Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành/khu vực được
giao chức năng chủ đầu tư và nhiệm vụ trực tiếp quản lý dự án như trên thì Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành/khu vực được hiểu là một dạng của mơ hình
chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.
<b>Hình 2.3. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành/khu vực </b>
Đối với “dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước được người
quyết định đầu tư giao cho tổ chức, cơ quan quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng
công trình làm chủ đầu tư hoặc dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà
nước thuộc cấp xã, phường, thị trấn” (dự án do UBND cấp xã làm chủ đầu tư) thì chủ
đầu tư phải ký hợp đồng thuê Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành/khu
vực thực hiện công tác quản lý dự án. Trong trường hợp này, Ban quản lý dự án đầu
hình thức Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành/khu vực được hiểu là
một dạng của mơ hình chủ nhiệm điều hành dự án.
“Hình thức tự thực hiện là hình thức mà chủ đầu tư sử dụng tư cách pháp nhân
của mình và bộ máy chun mơn trực thuộc để trực tiếp quản lý dự án”. Hình thức này
thường được áp dụng với các dự án quy mơ nhỏ, tính chất kỹ thuật đơn giản.
Theo quy định hiện hành tại Việt Nam, “chủ đầu tư được áp dụng hình thức tự
thực hiện đối với dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp cơng trình xây dựng quy mơ nhỏ
có tổng mức đầu tư dưới năm (05) tỷ đồng, dự án có sự tham gia của cộng đồng và
dự án có tổng mức đầu tư dưới hai (02) tỷ đồng do UBND cấp xã làm chủ đầu tư.”
Các thành viên tham gia quản lý dự án “làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và
phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận. Chủ đầu tư
có thể thuê cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện năng lực để giám sát thi công và tham
gia nghiệm thu hạng mục, cơng trình hồn thành.”
Quá trình triển khai thực hiện một dự án đầu tư luôn chịu sự chi phối, quản lý
của nhiều bên ở cả tầm vĩ mô và vi mô. “Quản lý vĩ mô hay quản lý nhà nước đối với
dự án bao gồm tất cả các biện pháp vĩ mô được nhà nước sử dụng để tác động đến
các yếu tố trong quá trình hình thành, phát triển và kết thúc dự án. Trong quá trình
triển khai dự án, nhà nước thông qua đại diện là các cơ quan quản lý nhà nước về tài
chính, xây dựng, đầu tư,… ln định hướng, theo dõi chặt chẽ và chi phối các hoạt
động của dự án nhằm bảo đảm dự án có những kết quả đóng góp tích cực cho sự phát
triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng, địa phương.” Đối với các dự án đầu tư xây
dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, sự quản lý này càng được thể hiện rõ ràng
thông qua các công cụ quản lý vĩ mơ như chủ trương, chính sách, quy hoạch, kế
hoạch, đặc biệt là hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định về đầu tư xây dựng,
“Quản lý dự án ở tầm vi mô là triển khai thực hiện các công việc như lập kế
hoạch, điều phối, kiểm soát… nhằm quản lý những hoạt động cụ thể của dự án. Quá
trình này diễn ra thường xuyên, liên tục, xuyên suốt tiến trình dự án từ khi mới chuẩn
bị đầu tư đến lúc đưa vào vận hành khai thác sử dụng và kết thúc dự án.”
Trong phạm vi luận văn, tác giả sẽ xem xét nội dung quản lý dự án đầu tư xây
dựng ở tầm vi mô trên hai (02) phương diện: quản lý dự án theo giai đoạn và quản lý
dự án theo lĩnh vực.
“Mỗi dự án đầu tư là một thể thống nhất, có một chu kỳ hay vịng đời riêng
được đánh dấu bằng việc triển khai thực hiện một hay nhiều công việc khác nhau.
Chu kỳ dự án được xác định và chỉ rõ bởi thời điểm bắt đầu, thời hạn thực hiện từng
giai đoạn, thời điểm kết thúc và những ai sẽ tham gia thực hiện. Có thể rút ra một số
đặc điểm sau thông qua chu kỳ dự án”:
- Khi bắt đầu dự án, “mức chi phí và nhu cầu nhân lực thường ở mức thấp, tăng
cao hơn trong giai đoạn phát triển dự án và có xu hướng giảm nhanh chóng khi dự án
đi đến thời kỳ kết thúc.”
- Xác suất thành công khi dự án mới bắt đầu thực hiện là thấp nhất và khả
năng xuất hiện rủi ro là cao nhất. Càng về sau, xác suất thành công của dự án sẽ
càng tăng cao hơn.
- Vào thời kỳ bắt đầu dự án, “khả năng tác động của chủ đầu tư đến những đặc
tính cuối cùng của sản phẩm dự án từ đó ảnh hưởng tới chi phí thực hiện dự án là cao
nhất và giảm nhanh khi dự án đi vào các giai đoạn sau.”
Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, chu kỳ dự án
được chia thành ba (03) giai đoạn chủ yếu bao gồm: “chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và
“<b>Bảng 2.1. Các cơng việc chính được thực hiện trong dự án đầu tư xây dựng </b>
<b>sử dụng vốn ngân sách nhà nước </b>
<b>STT </b> <b>Giai đoạn </b> <b>Các cơng việc chính cần thực hiện </b>
1 Giai đoạn chuẩn bị dự án
Lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu
tư/báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư (báo cáo
nghiên cứu khả thi/báo cáo kinh tế - kỹ thuật)
2 Giai đoạn thực hiện dự án
Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất; chuẩn bị
mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có)
Khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt
thiết kế, dự toán xây dựng
Xin cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình
theo quy định phải có giấy phép xây dựng)
Xây dựng kế hoạch vốn đầu tư hàng năm
Tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án và
ký kết hợp đồng xây dựng
Tổ chức thi công xây dựng cơng trình
Giám sát thi cơng xây dựng
Tạm ứng, thanh tốn khối lượng hồn thành
Nghiệm thu cơng trình xây dựng hồn thành
3
Giai đoạn kết thúc xây
dựng đưa cơng trình của
dự án vào khai thác sử
dụng
Bàn giao cơng trình hồn thành đưa vào sử
dụng; vận hành, chạy thử
Quyết tốn dự án hồn thành, quyết toán hợp
đồng xây dựng, bảo hành cơng trình xây dựng
<i>Nguồn: Tác giả tổng hợp”</i>
Vì vậy, quá trình quản lý dự án đầu xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước
cũng được chia thành ba (03) giai đoạn tương ứng với những yêu cầu và nội dung
quản lý khác nhau ở mỗi giai đoạn.
<b>- Giai đoạn chuẩn bị dự án: </b>
“Giai đoạn chuẩn bị dự án được tính từ lúc ý tưởng đầu tư bắt đầu hình thành
thể chia thành hai (02) bước là lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và lập,
thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, cụ thể như sau:”
<i><b>+ Bước 1: Lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư </b></i>
“Chủ đầu tư dựa trên các định hướng, chủ trương, chính sách, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch,… phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng, địa phương, ngành,
lĩnh vực đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt để nghiên cứu đề xuất chủ trương
đầu tư dự án hoặc thực hiện nghiên cứu tiền khả thi theo yêu cầu của cấp có thẩm
quyền. Qua bước này, chủ đầu tư cần xây dựng được bức tranh toàn cảnh về dự án
bao gồm mục tiêu, kết quả và phương thức thực hiện dự án thể hiện qua bản báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Các nội dung được
thể hiện trong báo cáo chưa cần lượng hóa hết bằng các chỉ tiêu một cách quá chi tiết
nhưng chủ đầu tư phải đảm bảo báo cáo được thực hiện căn cứ trên cơ sở thực tiễn
và cho thấy được tính khả thi, sự cần thiết phải thực hiện dự án đầu tư.”
Bản báo cáo nghiên cứu tiền khả thi/báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư sau khi
hoàn thiện sẽ được chủ đầu tư trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt chủ
trương đầu tư. Trong thời gian này, chủ đầu tư có thể chủ động liên hệ làm việc với
cơ quan thẩm định chủ trương đầu tư để giải trình các nội dung dự án khi được yêu
cầu và bổ sung hồ sơ cơ sở pháp lý (nếu cần). Dự án sẽ được xem xét quyết định chủ
trương đầu tư khi đáp ứng được các điều kiện sau: “<i>Thứ nhất, dự án phải phù hợp với </i>
chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được cấp có thẩm
<i>quyền phê duyệt; Thứ hai, dự án không trùng lặp với các dự án đã được triển khai (đã </i>
<i>có quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư); Thứ ba, chi phí thực hiện </i>
dự án phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và khả năng huy động
các nguồn vốn khác (nếu có), phù hợp với khả năng vay, trả nợ công, nợ Chính phủ
<i>và nợ chính quyền địa phương; Thứ tư, dự án phải bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, </i>
quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.”
<i><b>+ Bước 2: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư </b></i>
Sau khi dự án được phê duyệt chủ trương đầu tư, chủ đầu tư tổ chức lập dự án
việc gì và thực hiện như thế nào mà nội dung chủ yếu tập trung vào công tác thiết kế
và lập các kế hoạch về thời gian, chi phí,… của dự án để thể hiện được tính khả thi
cao nhất của dự án đầu tư. Đây là giai đoạn bao gồm những công việc phức tạp nhất
của dự án, đòi hỏi nhân lực tham gia thực hiện phải có trình độ chun mơn sâu về
đầu tư xây dựng, tài chính, lập kế hoạch,… và có kinh nghiệm thực hiện nhiều dự án
tương tự. Kết quả công tác lập dự án đầu tư sẽ được thể hiện trong bản báo cáo nghiên
cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật của dự án.
“
Nội dung quan trọng nhất cần được thể hiện chi tiết, đầy đủ, chính xác trong
báo cáo nghiên cứu khả thi/báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với dự án đầu tư xây dựng là
các bản thiết kế (thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế công nghệ (nếu có))
làm cơ sở triển khai thi cơng xây dựng cơng trình, bảo đảm sự đồng bộ giữa các cơng
trình xây dựng của dự án khi đưa vào khai thác, sử dụng để đạt được mục tiêu đầu tư.”
“Chủ đầu tư sau khi lập xong báo cáo nghiên cứu khả thi/báo cáo kinh tế -
kỹ thuật sẽ trình cấp có thẩm quyền thẩm định, ra quyết định đầu tư. Trong thời
gian này, chủ đầu tư cần chủ động làm việc với cơ quan thẩm định để giải trình
các nội dung cần làm rõ của báo cáo nghiên cứu khả thi/báo cáo kinh tế - kỹ thuật
và bổ sung hồ sơ khi cần thiết. Người quyết định đầu tư ra quyết định đầu tư dự
án sử dụng vốn ngân sách nhà nước căn cứ trên chiến lược và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển
ngành; sự cần thiết của dự án; mục tiêu của dự án; chủ trương đầu tư đã được phê
duyệt; khả năng huy động và cân đối nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn
khác để thực hiện dự án.”
Sản phẩm của giai đoạn này là dự án đầu tư đã được phê duyệt và tiến trình dự
án có thể bước ngay vào giai đoạn thực hiện. Thành công của dự án phụ thuộc rất lớn
vào chất lượng của bản dự án đầu tư được phê duyệt, trong đó phải đề cập và phân
tích đầy đủ, chính xác các nội dung có liên quan đến quá trình thực hiện và hiệu quả
của dự án. Vì vậy, để đảm bảo chất lượng thực hiện các công việc trong giai đoạn
chuẩn bị đầu tư, ngay từ ban đầu chủ đầu tư đã phải lựa chọn được các thành viên
án, phân chia công việc dự án một cách hợp lý, khoa học, nâng cao trách nhiệm của
mỗi thành viên tham gia lập dự án.
<b>- Giai đoạn thực hiện dự án: </b>
Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng là giai đoạn cần huy động nhiều
nguồn lực nhất và có nhiều rủi ro khách quan nhất. Vì vậy, quản lý dự án đối với giai
đoạn này cũng bao gồm nhiều nội dung và có yêu cầu cao nhất. Các công việc cần
thực hiện trong giai đoạn thực hiện dự án có thể chia thành hai (02) phần là phần
chuẩn bị thi công xây dựng cơng trình và phần thi cơng xây dựng cơng trình.
Phần chuẩn bị thi cơng xây dựng cơng trình là bước chuẩn bị các điều kiện
cần thiết để thi cơng xây dựng cơng trình, bao gồm một số công việc chủ yếu như
sau: “Khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; thực
hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom
mìn (nếu có); cấp giấy phép xây dựng (đối với cơng trình theo quy định phải có giấy
phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án và ký kết hợp đồng kinh
tế; tổ chức khởi cơng xây dựng cơng trình”. Ở phần này, chủ đầu tư phải đảm bảo
tiến độ thời gian thực hiện các công việc tránh kéo dài làm chậm tiến độ dự án, nhất
là cơng tác giải phóng mặt bằng (nếu có); đồng thời phải quản lý chặt chẽ chất lượng
lập thiết kế, dự toán xây dựng, lựa chọn nhà thầu để đảm bảo chất lượng thi công
xây dựng trong bước sau.
“Sau khi có quyết định đầu tư, chủ đầu tư dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước phải lập và trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà thầu của dự án làm cơ sở tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện các công việc trong
giai đoạn thực hiện dự án như lập, thẩm tra thiết kế, dự tốn xây dựng, thi cơng xây
dựng, giám sát thi công xây dựng,…”
Các bản thiết kế, dự toán xây dựng của dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
ngân sách nhà nước sau khi lập xong đều phải được cấp có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt. Cụ thể: “Cơ quan chuyên môn về xây dựng chủ trì thẩm định thiết kế kỹ
thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công,
duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt
thiết kế bản vẽ thi cơng, dự tốn xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước. Chủ
đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế ba bước.”
Phần thi cơng xây dựng cơng trình là bước thực hiện ngay sau khi tổ chức khởi
công xây dựng cơng trình, bao gồm một số cơng việc chủ yếu sau: “Thi cơng xây dựng
cơng trình; tạm ứng, thanh tốn khối lượng hồn thành; giám sát thi cơng xây dựng;
nghiệm thu cơng trình xây dựng hồn thành”. Các nội dung quản lý chủ yếu cần thực
hiện trong giai đoạn này bao gồm: “chất lượng xây dựng cơng trình (có đáp ứng các
quy chuẩn theo quy định của pháp luật hay khơng, có đảm bảo các tiêu chuẩn, yêu
cầu trong thiết kế hay không,…); tiến độ xây dựng thi cơng xây dựng cơng trình (có
đảm bảo đúng tiến độ hay không; nếu chậm tiến độ thì nguyên nhân là gì, giải pháp
khắc phục ra sao; có cơng việc nào có thể đẩy nhanh hay khơng;…); khối lượng thi
cơng xây dựng cơng trình; chi phí đầu tư xây dựng trong q trình thi cơng xây dựng
(có vượt ngân sách đã duyệt khơng; nguyên nhân vượt; hướng giải quyết; có thể tiết
kiệm những khoản chi phí nào;…); quản lý hợp đồng xây dựng; quản lý an tồn lao
động, mơi trường xây dựng.” Chủ đầu tư có thể khơng trực tiếp quản lý tất cả các nội
dung nói trên nhưng phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình thực
hiện của các nhà thầu để đảm bảo mục tiêu và hiệu quả dự án.
Giai đoạn thực hiện dự án với khối lượng cơng việc lớn và địi hỏi quản lý
nhiều nội dung như vậy, để thực hiện tốt công tác quản lý dự án, chủ đầu tư/nhà quản
lý phải làm tốt từ khâu lập kế hoạch, điều phối thời gian và nguồn lực cho các công
việc dự án đến khâu kiểm tra, giám sát q trình triển khai các cơng việc của dự án.
Cùng với đó, những địi hỏi, u cầu kỹ thuật cụ thể đối với các công việc trong giai
đoạn này khá cao và phức tạp. Vì vậy, để quản lý tốt q trình thực hiện đầu tư, địi
hỏi các cán bộ trực tiếp tham gia quản lý phải có trình độ chun mơn chun sâu
phù hợp với từng nội dung kỹ thuật của dự án.
Kết thúc giai đoạn thực hiện dự án, các cơng trình dự án được xây dựng hoàn
<b>- Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa cơng trình của dự án vào vận hành, </b>
<b>khai thác sử dụng: </b>
Các công việc chủ yếu cần thực hiện trong giai đoạn này bao gồm: “Bàn giao
cơng trình hồn thành; vận hành, chạy thử; quyết tốn dự án hồn thành/quyết tốn
vốn đầu tư; quyết toán hợp đồng xây dựng và bảo hành cơng trình xây dựng.” Kết thúc
xây dựng cơng trình khi chủ đầu tư đã nhận bàn giao tồn bộ cơng trình và cơng trình
đã hết thời gian bảo hành theo quy định. Hồ sơ xây dựng công trình phải được nộp
lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ nhà nước.
Các cơng trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước sau khi hồn thành
đều phải thực hiện quyết tốn vốn đầu tư xây dựng cơng trình. “Chi phí đầu tư được
quyết tốn là tồn bộ chi phí hợp lý, hợp pháp thực hiện trong quá trình đầu tư xây
dựng để đưa cơng trình của dự án vào vận hành, khai thác sử dụng. Đối với các dự án
sử dụng vốn ngân sách nhà nước, chi phí đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới
hạn tổng mức đầu tư được duyệt hoặc được điều chỉnh theo quy định của pháp luật.”
Ở Việt Nam, sau khi công trình xây dựng được hồn thành nghiệm thu bàn
giao đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm “lập Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây
dựng cơng trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt chậm nhất là chín (09)
tháng đối với các dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A, sáu (06) tháng đối với
dự án nhóm B và ba (03) tháng đối với dự án nhóm C kể từ ngày cơng trình hồn
thành, đưa vào khai thác, sử dụng. Sau sáu (06) tháng kể từ khi có quyết định phê
duyệt quyết tốn vốn đầu tư dự án hồn thành, chủ đầu tư có trách nhiệm giải quyết
cơng nợ, tất tốn tài khoản dự án tại cơ quan thanh tốn vốn đầu tư”. Vì vậy, chủ đầu
tư/nhà quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước cần lưu ý
các mốc thời gian trên để quản lý tiến độ thực hiện quyết toán vốn đầu tư.
Trong phạm vi nghiên cứu và thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng sử
dụng vốn ngân sách nhà nước, luận văn tập trung phân tích một số lĩnh vực quản lý
<b>- Lập kế hoạch tổng quan: </b>“là việc chi tiết hóa các mục tiêu của dự án thành
những công việc cụ thể và xây dựng một chương trình để tổ chức thực hiện những
cơng việc đó theo một trình tự logic nhằm đảm bảo kết hợp một cách chính xác và
đầy đủ các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án.”
Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, lập kế
hoạch đầu tư công là một nội dung khá quan trọng, cần chủ đầu tư quan tâm thực hiện.
Kế hoạch đầu tư công là tập hợp các mục tiêu, định hướng, danh mục các
chương trình, dự án đầu tư công; cân đối nguồn vốn đầu tư công, phương án phân bổ
vốn, các giải pháp huy động nguồn lực và triển khai thực hiện. Kế hoạch đầu tư công
được lập cho thời hạn năm (05) năm gọi là kế hoạch đầu tư công trung hạn, là một
trong những cơ sở để cấp có thẩm quyền ra quyết định đầu tư dự án hoặc quyết định
bố trí vốn hàng năm cho dự án. Kế hoạch đầu tư công được lập theo từng năm gọi là
kế hoạch đầu tư cơng hàng năm, trong đó có thể hiện kế hoạch vốn được bố trí cho
mỗi dự án - là số tiền chủ đầu tư được phép sử dụng trong năm đó để triển khai thực
hiện dự án.
Vì vậy, căn cứ hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền và tình hình thực hiện
các dự án, chủ đầu tư/nhà quản lý cần chú ý lập kế hoạch đầu tư công theo đúng quy
định đảm bảo chính xác, phù hợp với các dự án và đơn vị mình, tránh các trường hợp
dự án khơng được phê duyệt do khơng có trong kế hoạch, không đủ vốn thực hiện,…
làm ảnh hưởng đến mục tiêu đầu tư và hiệu quả dự án.
<b>- Quản lý chất lượng xây dựng cơng trình: </b>“là “quá trình triển khai giám sát
các tiêu chuẩn chất lượng trong việc thực hiện dự án” nhằm đảm bảo chất lượng cơng
trình xây dựng đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và mục tiêu của dự án.” Để
thực hiện được mục tiêu này, công tác quản lý chất lượng xây dựng cơng trình phải
bắt đầu ngay từ khâu khảo sát, thiết kế xây dựng cho đến thi cơng xây dựng cơng
trình, cụ thể như sau:
+ Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng: “Khảo sát xây dựng bao gồm khảo sát
địa chất thủy văn; khảo sát địa chất công trình; khảo sát địa hình; khảo sát hiện trạng
thiết kế sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơng trình…” Do đó, chất lượng khảo
sát xây dựng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng bản dự án đầu tư, thiết kế xây dựng từ
đó ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình xây dựng và hiệu quả đầu tư dự án.
Vì vậy, chủ đầu tư/nhà quản lý cần thường xuyên giám sát công tác khảo sát
xây dựng theo các nội dung sau: “<i>Thứ nhất, kiểm tra hoặc thuê đơn vị tư vấn đủ năng </i>
lực để thẩm tra phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng làm cơ sở phê duyệt phương
<i>án kỹ thuật khảo sát xây dựng; Thứ hai, kiểm tra và đối chiếu năng lực thực tế của </i>
nhà thầu khảo sát xây dựng bao gồm thiết bị khảo sát tại hiện trường, nhân lực, phịng
thí nghiệm (nếu có) được sử dụng so với phương án khảo sát xây dựng đã duyệt và
<i>quy định của hợp đồng; Thứ ba, kiểm tra và theo dõi việc thực hiện khảo sát xây dựng </i>
bao gồm vị trí khảo sát, quy trình thực hiện khảo sát, khối lượng khảo sát, lưu giữ số
liệu khảo sát và mẫu thí nghiệm; kiểm tra thí nghiệm trong phịng và thí nghiệm hiện
trường; kiểm tra cơng tác đảm bảo an tồn lao động, an tồn mơi trường trong q
trình thực hiện khảo sát.”
+ Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng: “Thiết kế xây dựng bao gồm thiết kế sơ
bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả
thi, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công trong giai đoạn thực hiện dự án,…
Thiết kế xây dựng là cơ sở để thi cơng xây dựng cơng trình và tính tốn các chi phí liên
quan đến cơng tác xây dựng nên chất lượng các bản thiết kế xây dựng rất quan trọng.”
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập hoặc thuê tư vấn lập nhiệm vụ thiết kế xây
dựng cơng trình nêu rõ các nội dung cơ bản sau: “mục tiêu xây dựng cơng trình; các
căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế; địa điểm xây dựng; các yêu cầu về quy hoạch, cảnh
quan và kiến trúc đối với khu đất xây dựng cơng trình; quy mơ cơng trình; các u
cầu về cơng năng sử dụng, mỹ thuật và kỹ thuật của cơng trình.”
Căn cứ nhiệm vụ thiết kế xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng cơng trình tổ
chức lập thiết kế và quản lý chất lượng công tác thiết kế với các nội dung sau: “<i>Thứ </i>
<i>nhất, bố trí đủ nhân lực có trình độ chun mơn và kinh nghiệm phù hợp để thực hiện </i>
thiết kế; phân công người đủ điều kiện năng lực làm chủ trì thiết kế, chủ nhiệm đồ án
của bước thiết kế và phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng
<i>cho cơng trình; Thứ ba, chỉ định cá nhân, bộ phận thuộc tổ chức của mình hoặc thuê </i>
tổ chức, cá nhân khác đủ điều kiện năng lực để thực hiện kiểm tra nội bộ chất lượng
<i>hồ sơ thiết kế; Thứ tư, trình chủ đầu tư hồ sơ thiết kế để được thẩm định, phê duyệt; </i>
tiếp thu ý kiến thẩm định và giải trình hoặc chỉnh sửa hồ sơ thiết kế theo ý kiến thẩm
<i>định; Thứ năm, thực hiện điều chỉnh thiết kế khi cần. Nhà thầu thiết kế chịu trách </i>
nhiệm về chất lượng thiết kế xây dựng cơng trình do mình thực hiện.”
“Chủ đầu tư quản lý chất lượng thiết kế xây dựng thông qua sản phẩm thiết kế
xây dựng cơng trình do nhà thầu thiết kế lập và trình chủ đầu tư. Chủ đầu tư dự án
đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước chỉ được tự phê duyệt thiết kế bản
vẽ thi công trong trường hợp thiết kế ba bước; các thiết kế xây dựng khác phải được
trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.”
+ Quản lý chất lượng thi công cơng trình: Chất lượng thi cơng xây dựng cơng
trình chịu sự quản lý của nhiều bên như chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn giám sát, cơ quan
quản lý nhà nước,… và “phải được kiểm soát từ khâu mua sắm, sản xuất, chế tạo các
sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện và thiết bị được sử dụng cho cơng
trình tới khâu thi cơng xây dựng, vận hành chạy thử và nghiệm thu đưa vào sử dụng”.
Chủ đầu tư/nhà quản lý thực hiện các nội dung quản lý cụ thể như sau:
<i>Thứ nhất, </i>“quản lý chất lượng đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử
dụng. Chủ đầu tư nêu rõ số lượng, chủng loại, các yêu cầu kỹ thuật đối với vật liệu,
sản phẩm, cấu kiện, thiết bị trong hợp đồng với nhà thầu cung ứng, nhà thầu sản xuất,
chế tạo phù hợp với yêu cầu của thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật áp dụng cho cơng trình;
kiểm tra số lượng, chủng loại, các u cầu kỹ thuật của vật liệu, sản phẩm, cấu kiện,
thiết bị theo quy định trong hợp đồng trước khi nghiệm thu, cho phép đưa vật liệu,
sản phẩm, cấu kiện, thiết bị vào sử dụng cho cơng trình; thực hiện kiểm soát chất
lượng trong quá trình chế tạo, sản xuất theo quy trình đã thống nhất với nhà thầu.”
<i>Thứ hai, </i>“giám sát thi công xây dựngcơng trình, kiểm tra và nghiệm thu cơng
“Chủ đầu tư tự thực hiện giám sát thi cơng xây dựng cơng trình hoặc th tổ
chức tư vấn đủ điều kiện năng lực thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ các
<i>nội dung sau: (1) Thơng báo cho các nhà thầu có liên quan biết về quyền hạn, nhiệm </i>
vụ của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu giám sát thi cơng
<i>xây dựng cơng trình, chủ đầu tư để phối hợp thực hiện; (2) Kiểm tra năng lực của nhà </i>
thầu thi cơng xây dựng cơng trình có phù hợp với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây
dựng khơng, bao gồm: phịng thí nghiệm chun ngành xây dựng, nhân lực, hệ thống
quản lý chất lượng của nhà thầu, thiết bị thi công; kiểm tra các điều kiện khởi cơng
<i>cơng trình xây dựng; (3) Kiểm tra biện pháp thi công xây dựng của nhà thầu so với </i>
<i>thiết kế đã được phê duyệt; (4) Kiểm tra và chấp thuận sản phẩm xây dựng, cấu kiện, </i>
<i>vật liệu, thiết bị lắp đặt vào cơng trình; (5) Xem xét và chấp thuận các nội dung đề </i>
xuất, kiến nghị của nhà thầu trong quá trình thi cơng xây dựng cơng trình và u cầu
<i>nhà thầu thi công chỉnh sửa cho phù hợp với thực tế và quy định của hợp đồng; (6) </i>
Kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng và các nhà thầu khác triển khai công
<i>việc tại hiện trường theo đúng tiến độ; (7) Giám sát việc đảm bảo an tồn lao động </i>
<i>trong q trình thi cơng xây dựng cơng trình; (8) Giám sát việc thực hiện các quy </i>
định về bảo vệ môi trường đối với các công trình xây dựng, giám sát các biện pháp
<i>đảm bảo an tồn đối với cơng trình lân cận, cơng tác quan trắc cơng trình; (9) Tổ chức </i>
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền tổ chức điều chỉnh thiết kế khi phát hiện bất hợp lý,
<i>sai sót về thiết kế; (10) Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những phát </i>
sinh, vướng mắc trong quá trình thi cơng xây dựng cơng trình và phối hợp xử lý, khắc
<i>phục sự cố (nếu có); (11) Tạm dừng thi công đối với nhà thầu thi công xây dựng khi </i>
xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi
<i>cơng khơng đảm bảo an tồn; (12) Tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất </i>
<i>lượng cơng trình xây dựng, hạng mục cơng trình, bộ phận cơng trình; (13) Thực hiện </i>
nghiệm thu công việc xây dựng để chuyển bước thi cơng, nghiệm thu bộ phận cơng
trình xây dựng hoặc giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục
<i>hoàn thành; (14) Kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu, kiểm tra và xác nhận bản vẽ </i>
<i>hồn cơng; (15) Tổ chức lập hồ sơ hồn thành cơng trình xây dựng.</i>”
“Trường hợp áp dụng loại hợp đồng tổng thầu thiết kế - cung cấp thiết bị công
nghệ - thi công xây dựng cơng trình (tổng thầu EPC) hoặc hợp đồng chìa khóa trao
tay, chủ đầu tư kiểm tra việc thực hiện giám sát thi công xây dựng của tổng thầu thông
qua thỏa thuận với tổng thầu trong kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu về việc cử đại diện
tham gia kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước thi cơng
quan trọng của cơng trình.”
Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, “công tác
nghiệm thu trong q trình thi cơng và khi hồn thành thi cơng xây dựng cơng trình
giai đoạn thi cơng xây dựng phải được cấp có thẩm quyền kiểm tra và ra văn bản chấp
thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư.”
<i>Thứ ba, </i>“lập, lưu trữ hồ sơ của công trình và bàn giao cơng trình xây dựng.”
<b>- Quản lý thời gian và tiến độ: </b>“là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát
tiến độ thời gian nhằm đảm bảo thời hạn hồn thành dự án, trong đó chỉ rõ mỗi công
việc của dự án kéo dài bao lâu, bắt đầu khi nào, kết thúc khi nào và thời gian thực
hiện toàn bộ dự án là bao nhiêu, bao giờ hoàn thành.”
Để quản lý thời gian hiệu quả, chủ đầu tư cần theo dõi, cập nhật tiến độ thực
hiện các công việc dự án một cách thường xuyên, liên tục, hàng ngày, thậm chí hàng
giờ để đảm bảo từng phần việc được thực hiện đúng tiến độ, phát hiện kịp thời sự chậm
trễ của cơng việc dự án, nhanh chóng tìm ngun nhâ n và đưa ra giải pháp xử lý, điều
chỉnh tiến độ cho phù hợp, giảm thiểu sự ảnh hưởng đến tiến độ chung của cả dự án.
“Tiến độ thi công xây dựng phải được lập trước khi triển khai thi cơng xây dựng
cơng trình và lập theo tháng, q, năm đối với cơng trình xây dựng có quy mô lớn.
Đây là cơ sở để chủ đầu tư, các nhà thầu và các bên liên quan theo dõi, giám sát tiến
độ thi công xây dựng công trình. Trường hợp tiến độ thi cơng xây dựng bị kéo dài ở
một số giai đoạn nhưng không được làm ảnh hưởng đến tiến độ tổng thể của dự án,
tiến độ tổng thể của dự án thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết
định điều chỉnh tiến độ tổng thể của dự án.”
<b>- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng: </b>“là q trình dự tốn kinh phí, giám sát
thực hiện chi phí theo tiến độ cho từng cơng việc và tồn bộ dự án, là việc tổ chức,
phân tích số liệu và báo cáo những thơng tin về chi phí.”
“Chủ đầu tư phải thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn
bị dự án đến khi kết thúc xây dựng đưa cơng trình của dự án vào khai thác sử dụng
trong phạm vi tổng mức đầu tư/tổng mức đầu tư điều chỉnh được phê duyệt của dự
án. Chi phí đầu tư xây dựng phải được tính đúng, tính đủ cho từng gói thầu xây dựng,
cơng trình, dự án, phù hợp với chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu thiết kế, điều kiện xây dựng,
mặt bằng giá thị trường tại thời điểm xác định chi phí và khu vực xây dựng cơng
trình. Chủ đầu tư có thể th tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện
năng lực để lập, thẩm tra, kiểm soát và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.”
“Nhà nước thực hiện quản lý chi phí đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng
vốn nhà nước thông qua việc hướng dẫn phương pháp lập và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng; ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật. Dự
án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải áp dụng định mức xây
dựng, chỉ số giá xây dựng do cấp có thẩm quyền ban hành khi lập chi phí đầu tư xây
dựng. Tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng
của dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước cũng phải được cấp có
thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.”
“Chủ đầu tư phải thực hiện đánh giá giữa kỳ và khi kết thúc kế hoạch đối với
các dự án có trong danh mục đầu tư công trung hạn được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; đánh giá định kỳ hằng quý và hàng năm đối với các dự án được giao vốn trong
kế hoạch đầu tư công hàng năm. Nội dung đánh giá bao gồm: Mức độ đạt được so
với kế hoạch được giao; Tính khả thi của kế hoạch đầu tư cơng; Tình hình quản lý dự
án; Các tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện kế
Hàng năm, kết thúc niên độ ngân sách, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng sử dụng
vốn ngân sách nhà nước phải thực hiện việc lập quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
được giao trong niên độ ngân sách đó và gửi cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.”
<b>- Quản lý lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng: là quá trình lựa chọn </b>
nhà thầu; quản lý hợp đồng và điều hành việc thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch
vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp của dự án.
Quản lý lựa chọn nhà thầu được thực hiện trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế nhằm lựa chọn các nhà thầu có chất lượng tham
gia thực hiện dự án. Chủ đầu tư quản lý đấu thầu từ khâu chuẩn bị lựa chọn nhà thầu
đến khâu hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
“Quản lý hợp đồng nhằm đảm bảo các cam kết trong hợp đồng về phạm vi công
việc, yêu cầu số lượng, chất lượng, chủng loại, phương thức, thời hạn và các thỏa
thuận khác được thực hiện đúng và đủ. Các bên ký kết hợp đồng trong phạm vi quyền
hạn và nghĩa vụ của mình lập kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện phù hợp với
nội dung hợp đồng đã ký kết. Chủ đầu tư quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng với
các nội dung chủ yếu sau: Tiến độ thực hiện hợp đồng; khối lượng và giá hợp đồng;
chất lượng; quản lý điều chỉnh hợp đồng và các nội dung khác của hợp đồng.”
- <b>“Quản lý rủi ro: là việc nhận diện, xác định các loại rủi ro mà dự án có khả </b>
năng gặp phải, xác suất xảy ra rủi ro, lượng hóa mức độ rủi ro nếu xảy ra và lập kế
hoạch phòng tránh rủi ro. Từ các đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng có thể thấy rủi
ro là yếu tố thường trực, khó tránh khỏi trong q trình thực hiện dự án. Vì vậy, quản
lý rủi ro cần được triển khai ngay từ khi hình thành ý tưởng dự án. Tuy nhiên, thực tế
quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước chưa quan tâm
nhiều đến lĩnh vực này.”
Tương ứng với mỗi nội dung quản lý dự án sẽ có các cơng cụ và kỹ thuật quản
lý dự án phù hợp nhằm hỗ trợ nhà quản lý dự án thực hiện tốt nhiệm vụ của mình,
một số công cụ và kỹ thuật phổ biến thường được sử dụng để quản lý dự án đầu tư
xây dựng như sau:
“Cấu trúc phân tách công việc là việc chia một dự án theo cấp bậc thành các
nhóm nhiệm vụ và cơng việc cụ thể; xây dựng bảng trong đó xác định, liệt kê và đưa
ra các giải thích cho từng công việc cần triển khai của dự án.” Những tác dụng chính
của nó bao gồm: Giúp nhà quản lý và thành viên dự án có cái nhìn tổng quan về dự
án như những công việc phải làm trong dự án, trình tự thực hiện các cơng việc đó,
u cầu của mỗi cơng việc,…; Là cơ sở để nhà quản lý giao nhiệm vụ, xác định trách
nhiệm cụ thể của từng cá nhân, bộ phận đối với mỗi công việc dự án; Là cơ sở phát
triển trình tự và thứ tự quan hệ trước sau giữa các công việc, lập sơ đồ mạng
PERT/CPM; Là cơ sở xây dựng các kế hoạch chi tiết và điều chỉnh các kế hoạch tiến
độ thời gian, phân bổ các nguồn lực cho từng công việc dự án; Là cơ sở để đánh giá
hiện trạng và kết quả thực hiện các công việc dự án trong từng thời kỳ; Giúp nhà quản
lý tránh được những sai sót hoặc bỏ qn một số cơng việc nào đó trong q trình
điều phối kế hoạch tiến độ, nguồn lực và chi phí.
Cấu trúc phân tách cơng việc được thiết lập ngay từ khi xác lập xong ý tưởng
dự án và được phát triển hoàn thiện với sự nỗ lực chung của cả nhóm dự án. Nhà quản
lý và các thành viên nhóm dự án phải khai thác tối đa những kiến thức và kinh nghiệm
tích lũy được từ các dự án tương tự để xây dựng một cấu trúc phân tách công việc
chuẩn xác đảm bảo các yêu cầu: dễ quản lý, các công việc có sự độc lập tương đối
nhưng vẫn liên quan đến nhau và phản ánh được tiến độ thực hiện dự án.
Với những tác dụng hữu ích kể trên và cách sử dụng không quá phức tạp, cấu
trúc phân tách công việc được các nhà quản lý ưa chuộng và sử dụng phổ biến nhất
trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Dự
án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước chịu sự quản lý của nhiều cấp
khác nhau với mức độ quan tâm và yêu cầu quản lý khác nhau, vì vậy, cấu trúc phân
tách công việc với nhiều cấp độ khác nhau từ tổng quát đến chi tiết giúp các nhà quản
“
Mạng cơng việc trình bày kế hoạch tiến độ, mơ tả dưới dạng sơ đồ mối quan hệ
liên tục giữa các công việc đã được xác định cả về thời gian và thứ tự trước sau. Tác
dụng chủ yếu của mạng công việc là: Phản ánh mối quan hệ tương tác giữa các nhiệm
vụ, các công việc của dự án; Xác định ngày bắt đầu, ngày kết thúc, thời hạn hồn thành
dự án, từ đó, xác định các công việc găng và đường găng của dự án; Là cơ sở để tính
tốn thời gian dự trữ của các sự kiện, các công việc; Cho phép xác định những công
việc nào phải được thực hiện kết hợp nhằm tiết kiệm thời gian và nguồn lực, cơng việc
nào có thể thực hiện đồng thời để đạt mục tiêu về thời hạn hoàn thành dự án; Là cơ sở
để lập kế hoạch, kiểm soát, theo dõi kế hoạch tiến độ và điều hành dự án.”
Để biểu diễn mạng công việc, người ta thường sử dụng hai (02) phương pháp
chính là: phương pháp “đặt cơng việc trên mũi tên” (AOA) và phương pháp “đặt công
việc trong các nút” (AON). Nguyên tắc chung của cả hai phương pháp là địi hỏi cơng
việc phải được xác định cụ thể ngày bắt đầu, ngày kết thúc, thời gian hồn thành và
để có thể bắt đầu một cơng việc mới thì các cơng việc sắp xếp trước nó phải được
hồn thành tồn bộ; các mũi tên được vẽ theo chiều từ trái sang phải, phản ánh quan
hệ logic trước sau giữa các công việc nhưng độ dài mũi tên lại khơng có ý nghĩa phản
ánh độ dài thời gian.
Tuy nhiên, trong thực tế mối quan hệ giữa các công việc dự án rất phức tạp.
Công việc trước không nhất thiết phải hồn thành hết mới có thể bắt đầu cơng việc
kế tiếp mà có thể chỉ cần hồn thành đến một khối lượng nhất định (có thể là 80%)
tùy theo tính chất, yêu cầu kỹ thuật và quản lý cơng việc. Vì vậy, cơng cụ này ít được
áp dụng trong công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà
nước do tính chất phức tạp của các dự án đầu tư xây dựng.
“Kỹ thuật tổng quan và đánh giá dự án (PERT) và phương pháp đường găng
(CPM) được dùng để thể hiện mối quan hệ liên tục giữa các công việc dự án, dẫn đến
quản lý tiến độ dự án.” Vì vậy, hai phương pháp (PERT/CPM) thường được viết tên
đồng thời khi đề cập đến phương pháp quản lý tiến độ.
PERT/CPM là một mạng công việc bao gồm các sự kiện và công việc thường
được thể hiện bằng phương pháp AOA; là công cụ để quản lý và điều tiết các hoạt
động của dự án theo một trình tự nhất định nhằm giúp tiết kiệm tối đa các chi phí của
dự án (thời gian và tiền). Trong quá trình quản lý và thực hiện kế hoạch dự án, nhà
quản lý vẫn có thể điều chỉnh sơ đồ mạng PERT/CPM cho sát với thực tế.
Các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước có thể sử dụng
cơng cụ PERT/CPM để theo dõi, quản lý tiến độ thực hiện các hạng mục, công việc
lớn. Đối với số lượng công việc nhiều và chi tiết hơn thì cơng cụ này khó có thể áp
dụng được nếu khơng có sự hỗ trợ của các phần mềm quản lý dự án.
“Biểu đồ GANTT là phương pháp trình bày tiến trình thực tế cũng như kế hoạch
thực hiện các cơng việc của dự án theo trình tự thời gian với cấu trúc biểu đồ bao
gồm: Trục tung trình bày cơng việc, trục hồnh trình bày thời gian thực hiện từng
công việc; mỗi đoạn thẳng biểu hiện một công việc, độ dài đoạn thẳng là độ dài cơng
việc, vị trí đoạn thẳng thể hiện quan hệ thứ tự trước sau giữa các cơng việc.”
“Mục đích của biểu đồ GANTT là tùy thuộc vào độ dài công việc, những điều
kiện ràng buộc và kỳ hạn phải tuân thủ để xác định một tiến độ hợp lý nhất nhằm thực
hiện các công việc khác nhau của dự án.”
“Biểu đồ GANTT được sử dụng khá phổ biến do có nhiều ưu điểm như dễ xây
dựng; dễ đọc, dễ nhận biết hiện trạng thực tế cũng như kế hoạch của từng cơng việc,
tình hình chung của tồn bộ dự án; thường có một số ký hiệu riêng để nhấn mạnh
những mốc thời gian quan trọng, những vấn đề liên quan đặc biệt đến các công việc
và có nhiều tác dụng như: Thơng qua biểu đồ có thể thấy được tiến độ thực hiện các
cơng việc chậm hay nhanh và tính liên tục của việc triển khai các cơng việc đó, từ
đấy có biện pháp rút ngắn tiến trình, sắp xếp lại cơng việc đảm bảo tính liên tục và
tái phân phối nguồn lực hợp lý cho từng công việc; Là cơ sở để phân phối nguồn lực
Tuy nhiên, biểu đồ GANTT cũng có một số hạn chế sau: “(1) Khó nhận biết
cơng việc nào tiếp theo công việc nào khi biểu đồ phản ánh quá nhiều công việc liên
tiếp nhau; (2) Đối với những dự án phức tạp gồm hàng trăm công việc cần phải thực
hiện thì biểu đồ GANTT khơng thể chỉ ra đủ và đúng sự tương tác và mối quan hệ
giữa các công việc. Trong nhiều trường hợp nếu phải điều chỉnh lại biểu đồ thì việc
thực hiện rất khó khăn, phức tạp.”
Đến nay, cùng với sự phát triển của các phần mềm hỗ trợ như M.S. Excel,
M.S. Project,… những hạn chế của biểu đồ GANTT đã được khắc phục nhiều và nó
đang trở thành một trong những công cụ được sử dụng phổ biến nhất trong cơng tác
quản lý dự án nói chung và quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách
nhà nước nói riêng.
Biểu đồ đường chéo là một công cụ đơn giản để quản lý tiến độ, là biểu đồ so
sánh giữa tiến độ dự kiến (kế hoạch) với tiến độ thực tế thực hiện các công việc dự
án. Về hình thức, biểu đồ đường chéo sử dụng một hệ trục tọa độ, trong đó trục tung
phản ánh tiến độ dự kiến của các cơng việc, trục hồnh thể hiện tiến độ thực tế thực
hiện từng công việc này. Đường phân giác (đường chéo) thể hiện tiến độ thực tế thực
hiện đúng như kế hoạch đề ra. Nếu tiến độ thực tế chậm trễ so với kế hoạch thì ta có
đường gấp khúc nằm dưới đường chéo.
Biểu đồ đường chéo cũng là một trong những cơng cụ có thể ứng dụng trong
cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụn vốn ngân sách nhà nước nhằm mang
lại cho nhà quản lý cái nhìn trực quan về tiến độ thực tế so với kế hoạch, rất hữu ích
trong việc quản lý các dự án có số cơng việc khơng quá nhiều và là cơ sở để kiểm tra
theo dõi tiến độ hoàn thành dự án.
<b>- Sử dụng các mốc giới hạn: Các mốc giới hạn (mốc thời gian) của dự án là </b>
các sự kiện được ghi lại dưới dạng những đồ thị hoặc các từ ngữ dùng để đánh dấu
hữu hiệu giúp mọi người trong dự án hiểu được tình trạng thực của dự án và có thể
quản lý, kiểm tra dự án.
<b>- Các đường cong chữ S: Đường cong chữ S là phương pháp phân tích bằng </b>
đồ thị để chỉ ra sự khác nhau giữa chi tiêu kế hoạch và chi tiêu thực tế thường được
sử dụng trong giám sát ngân sách. Chi phí tích lũy trong một khoảng thời gian và
chênh lệch giữa kế hoạch và thực tế được mô tả trên đồ thị như sau:
<b>Hình 2.4. Đường cong chữ S dùng giám sát chi phí </b>
<i>Nguồn: Giáo trình Quản lý dự án đầu tư - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân </i>
<b>- Các báo cáo tiến độ: Báo cáo dự án là công cụ quan trọng để giám sát và để </b>
các nhà quản lý dự án, các bộ ngành, các nhà tài trợ trao đổi thông tin về dự án. Báo cáo
tiến độ có thể được thực hiện thường xuyên hoặc đột xuất. Một dự án tiêu biểu, quy mơ
từ trung bình đến lớn cần được báo cáo tiến độ thường xuyên bởi các chuyên gia, nhà
quản lý dự án và nhóm dự án. Các báo cáo cần dễ hiểu và phải được dựa trên các sự kiện.
<b>- Các cuộc họp bàn về dự án: Các cuộc họp bàn về dự án xoay quanh việc </b>
thực hiện mục tiêu của dự án và nhằm thực hiện dự án một cách hiệu quả. Thông qua
tranh luận sẽ trao đổi các thơng tin có liên quan đến các sự kiện, trao đổi ý kiến, quan
điểm cũng như sự ủng hộ hay xem xét lại việc ra quyết định của giám đốc dự án.
Cũng thông qua các cuộc họp, nhóm quản lý dự án có thể kiểm tra công việc và những
kết quả đạt được, nhận diện các vấn đề, phân tích các giải pháp; đánh giá lại kế hoạch
hàng năm và điều chỉnh các hoạt động.
Tồn bộ ngân sách
Chi phí kế hoạch
<b>- Tham quan thực tế: Tham quan thực tế chính thức và khơng chính thức là </b>
việc thực hiện các chuyến tham quan hiện trường theo lịch trình định sẵn hoặc đột xuất
giúp những người được hưởng lợi từ dự án và cán bộ dự án thu thập thông tin và giám
sát việc thực hiện dự án, đối chiếu tình hình thực hiện thực tế so với báo cáo của các
đơn vị thực hiện. Cán bộ dự án có thể thu được thơng tin và giám sát bằng cách quan
sát, thảo luận không chính thức với các nhóm, và tham gia các cuộc họp của cộng đồng.
công tác quản lý dự án để thực hiện nhiệm vụ giám sát dự án - một trong các nhiệm
vụ quan trọng của ban quản lý dự án và chủ đầu tư.
Đánh giá kết quả thực hiện dự án được thực hiện vào giữa và cuối kỳ dự án là
một trong các nhiệm vụ cần thiết và quan trọng nhằm đưa ra cái nhìn tồn diện và hệ
thống về hiện trạng của dự án phục vụ cho việc ra các quyết định quan trọng; đưa ra
các đánh giá độc lập và khách quan về việc thực hiện dự án, hiệu quả của ban quản
lý dự án và hệ thống kiểm soát dự án đang áp dụng; rút ra các bài học kinh nghiệm.
Việc đánh giá được thực hiện ở hai (02) cấp độ là chủ đầu tư và ban quản lý
dự án. Ban quản lý dự án sẽ đánh giá kết quả thực hiện dự án trên cơ sở so sánh thực
tế thực hiện với kế hoạch đề ra bao gồm các nội dung về chất lượng, chi phí, tiến độ,
an tồn và môi trường. Chủ đầu tư thực hiện đánh giá kết quả thực hiện dự án trên cơ
sở đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu của dự án.
Một trong các công cụ đánh giá kết quả thực hiện dự án khá hữu ích cho các
ban quản lý dự án là phương pháp C/SCSC (Cost/Schedule Control System Criteria).
Phương pháp này sử dụng các đại lượng phân tích về thành quả sau: BCWS - Chi phí
về chi phí, sai lệch kế tốn, sai lệch thời gian) để đánh giá kết quả thực hiện dự án và
dự kiến tình hình thực hiện dự án trong giai đoạn tiếp theo.
Cơng cụ này có khả năng áp dụng rộng rãi trong công tác quản lý dự án đầu
tư xây dựng nhưng chưa được ứng dụng phổ biến trong công tác quản lý các dự án
đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn ngân sách nhà nước, phương pháp đánh giá truyền thống thông qua các
báo cáo đánh giá dự án là thơng dụng hơn.
“Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách
nhà nước là hoàn thành các công việc dự án đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chất lượng,
trong thời gian và phạm vi chi phí được duyệt, tiết kiệm ngân sách nhà nước.” Vì vậy,
mức độ hồn thành các mục tiêu trên là cơ sở để đánh giá kết quả công tác quản lý
dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Tác giả xin đề xuất một số tiêu chí có thể sử dụng để đánh giá kết quả công
tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
<b>- Chất lượng thực hiện dự án: Một dự án đầu tư xây dựng bao gồm ba (03) </b>
giai đoạn chính, mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều cơng việc khác nhau. Mối quan hệ
giữa các công việc đan xen, phức tạp nên chất lượng của một công việc có thể ảnh
hưởng đến chất lượng của một phần hoặc cả dự án. Công tác quản lý dự án được đánh
giá là có kết quả tốt khi cơng việc dự án được hồn thành đảm bảo u cầu chất lượng.
Với mỗi công việc, nhà quản lý sẽ có những tiêu chí khác nhau để đánh giá chất lượng
hồn thành cơng việc. Ví dụ: Bản soạn thảo dự án nghiên cứu có kỹ càng, đầy đủ các
khía cạnh của dự án, có phải lập lại dự án hay không, lập lại bao nhiêu lần,…; Bản
thiết kế có phù hợp với tiêu chuẩn khơng, có khả thi khơng, có phải lập lại khơng,…;
Cơng trình thi cơng có đủ khối lượng khơng, có đạt tiêu chuẩn khơng,… Chất lượng
cơng việc trước cũng có thể được đánh giá bằng chất lượng của công việc sau như
Ngoài ra chất lượng thực hiện dự án cịn được đánh giá thơng qua mức độ hoàn
thành mục tiêu dự án. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì các tác
động tốt mà dự án mang lại, đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội cũng là một
tiêu chí đánh giá quan trọng. Dự án đạt được các mục tiêu đề ra, có nhiều tác động
tích cực về mặt kinh tế - xã hội sẽ được đánh giá cao về chất lượng thực hiện dự án,
từ đó có thể đánh giá cơng tác quản lý dự án đã được thực hiện tốt.
Kết quả công tác quản lý dự án của một đơn vị càng được đánh giá cao khi
càng nhiều dự án do đơn vị đó quản lý đạt chất lượng tốt.
<b>- Tiến độ thực hiện dự án: Tiến độ thực hiện dự án thực tế càng gần với kế </b>
hoạch tiến độ bao nhiêu thì cơng tác quản lý dự án càng được đánh giá tốt bấy nhiêu.
Càng nhiều dự án do đơn vị quản lý bị chậm tiến độ thì cơng tác quản lý dự án của
đơn vị đó càng bị đánh giá thấp.
<b>- Chi phí thực hiện dự án: </b>“Chi phí thực hiện dự án phải được tính đủ, tính
đúng cho từng dự án, cơng trình, gói thầu xây dựng, phù hợp với yêu cầu thiết kế, chỉ
dẫn kỹ thuật, điều kiện xây dựng, mặt bằng giá thị trường tại thời điểm xác định chi
phí và khu vực xây dựng cơng trình.” Khi đưa về một mặt bằng giá chung, chi phí thực
hiện dự án thực tế (thể hiện qua quyết toán vốn đầu tư) càng gần và nằm trong phạm
vi dự tốn được duyệt thì dự án càng hiệu quả và chứng tỏ công tác quản lý dự án đã
đạt được kết quả tốt. Số dự án do đơn vị quản lý có chi phí thực hiện dự án gần và trong
phạm vi ngân sách càng nhiều thì cơng tác quản lý dự án của đơn vị đó càng tốt.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước có chi phí
thực hiện thực tế thấp hơn dự tốn được duyệt có thể đánh giá cơng tác quản lý dự án
đã thực hiện tốt, góp phần tiết kiệm ngân sách. Tuy nhiên, nếu chênh lệch quá nhiều
thì cần xem xét lại chất lượng cơng tác lập dự tốn dự án, từ đó có đánh giá chính xác
hơn về kết quả công tác quản lý dự án.
<b>- An tồn và mơi trường: Hiện nay, vấn đề an tồn lao động và mơi trường </b>
đến an tồn và mơi trường. Cơng tác quản lý dự án chưa thể được đánh giá tốt nếu
các vấn đề an tồn và mơi trường chưa được đảm bảo.
Ngồi ra, để đánh giá cơng tác quản lý dự án một cách tổng quát nhà quản lý
có thể dùng phương pháp chấm điểm cho từng tiêu chí trên, chia thành các mức rất
cao, cao, trung bình, thấp, rất thấp tương ứng với số điểm 5, 4, 3, 2, 1 điểm; càng chia
nhỏ được các mức đánh giá bao nhiêu thì độ chuẩn xác sẽ lớn hơn bấy nhiêu. Tổng
điểm của cả năm tiêu chí càng cao thì kết quả thực hiện dự án xét trên tổng thể càng
tốt và có thể đánh giá tổng quát công tác quản lý dự án đạt kết quả cao. Số dự án có
đánh giá tổng hợp tốt càng nhiều thì cơng tác quản lý dự án của đơn vị quản lý những
dự án đấy càng được đánh giá cao.
<b>- Tình hình giải ngân kế hoạch vốn: Đặc trưng của dự án đầu tư xây dựng </b>
sử dụng vốn ngân sách nhà nước là vốn dự án được cấp trên phân bổ, bố trí theo từng
năm. Tình hình giải ngân kế hoạch vốn là tiêu chí để cấp trên đánh giá tình hình thực
hiện dự án của đơn vị được giao vốn. Kết quả giải ngân cao, đúng tiến độ thì tình hình
thực hiện dự án được đánh giá tốt, nghĩa là công tác quản lý dự án của đơn vị được
giao vốn tốt; và ngược lại.
“Các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước và công tác
quản lý dự án chịu sự quản lý chặt chẽ, tồn diện của Nhà nước thơng qua hệ thống
pháp luật và các cơ chế chính sách. Vì vậy, mơi trường pháp luật và cơ chế chính
sách có ảnh hưởng rất lớn đến cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng
vốn ngân sách nhà nước.
Công tác quản lý dự án sẽ diễn ra thuận lợi, đảm bảo các mục tiêu quản lý và
hiệu quả dự án khi:
- Môi trường pháp luật bao gồm hệ thống các văn bản pháp luật về đầu tư
chuẩn, định mức xây dựng,… được xây dựng một cách đồng bộ, phù hợp với thực
tiễn, thường xuyên được rà soát bổ sung hồn thiện nhưng cũng phải đảm bảo tính ổn
định trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cơ chế chính sách phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, phân
cấp trách nhiệm các cấp quản lý rõ ràng, hạn chế các thủ tục hành chính rườm rà.
- Mơi trường pháp luật và cơ chế chính sách đảm bảo cơng khai, minh bạch,
cơng bằng, ổn định.”
“Các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước hướng đến mục
tiêu chủ yếu là phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng, ngành. Việc
xây dựng và quản lý thực hiện các dự án phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quốc gia, ngành.
Vì vậy, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội được xây
dựng nhất quán, ổn định trong một thời gian nhất định, đảm bảo chất lượng hoạch
định phát triển kinh tế - xã hội sẽ có tác động tốt, là công cụ hữu hiệu giúp nhà nước
và các nhà quản lý quản lý dự án đầu tư xây dựng mang lại hiệu quả cao, tránh dàn
trải đầu tư, tránh lãng phí thất thốt vốn đầu tư công. Ngược lại, chiến lược, quy hoạch
và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thiếu chính xác, thiếu nhất quán và ổn định sẽ
dẫn đến đầu tư dàn trải, khơng tập trung, lãng phí vốn đầu tư công mà không mang
lại hiệu quả như mong đợi.”
Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước là những người sẽ tham gia kiểm tra, giám
sát một hoặc một số giai đoạn của dự án, là những người trực tiếp thực hiện các thủ
tục hành chính liên quan đến dự án như tiếp nhận hồ sơ, thẩm định báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư, thẩm định thiết kế xây dựng, thẩm định dự toán, tổng hợp kế hoạch
vốn hàng năm,… Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
kết quả thẩm định, phê duyệt của các cơ quan quản lý nhà nước là cơ sở quan trọng
để chủ đầu tư và nhà quản lý thực hiện quản lý dự án. Ngoài ra thời gian tiếp nhận,
Vì vậy, để cơng tác quản lý dự án cũng như thực hiện dự án của chủ đầu tư
diễn ra thuận lợi, chất lượng công việc của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước phải
được đảm bảo. Điều này phụ thuộc rất lớn vào năng lực của đội ngũ cán bộ, do đó,
thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho cán bộ là việc
làm cần được các cơ quan quản lý nhà nước chú trọng, quan tâm.
Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước được phân bổ vốn
theo từng năm. Đây là cơ sở để nhà quản lý triển khai thực hiện dự án, thanh tốn
khối lượng cơng việc thực hiện trong năm cho các nhà thầu.
Nếu dự án khơng được phân bổ vốn thì việc triển khai thực hiện sẽ gặp khơng
ít khó khăn. Vì vậy, cơng tác quản lý dự án cần chú ý tiến độ giải ngân và thực hiện dự
án để đảm bảo dự án được phân bổ vốn theo đúng tiến độ thực hiện, tránh tình trạng sử
dụng vốn khơng hiệu quả (không giải ngân hết vốn được giao) hoặc thiếu vốn.
Các dự án đầu tư xây dựng với đặc điểm phức tạp, nhiều hạng mục công việc
khác nhau ln có sự tham gia của nhiều nhà thầu. Mỗi nhà thầu đảm nhiệm một nội
dung công việc phù hợp với chuyên môn và năng lực của mình. Chất lượng thực hiện
cơng việc của nhà thầu sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của cả dự án.
Công tác quản lý dự án sẽ thuận lợi và đơn giản hơn nếu các nhà thầu đều có
năng lực cao, có tinh thần trách nhiệm, chủ động thực hiện các công việc được giao
theo đúng thời gian đề ra và đảm bảo các yêu cầu về chất lượng.
Hầu hết các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước được tổ
chức quản lý theo mơ hình Ban quản lý dự án. Vì vậy, cơ cấu tổ chức của Ban quản
lý dự án có ảnh hưởng quan trọng đến cơng tác quản lý dự án. Bộ máy được tổ chức
tốt sẽ có được sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng giữa các bộ phận, các cá nhân, có
bằng,… Một bộ máy, cơ cấu tổ chức tốt như vậy sẽ giúp cho việc quản lý các dự án
đạt hiệu quả như mong muốn và ngược lại.
Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án bao gồm: tổ chức bộ máy (Ban giám
đốc, các phòng ban), quy chế hoạt động, quy chế thu chi nội bộ, phân cơng nhiệm vụ
các phịng ban, phân cơng nhiệm vụ của từng cán bộ, cơ chế phối hợp trong công việc
và chế độ trách nhiệm, cơ chế khen thưởng và kỷ luật,…
“Cán bộ quản lý dự án là những người trực tiếp thực hiện các công việc quản
lý dự án, chịu trách nhiệm lập kế hoạch dự án, tổ chức thực hiện dự án, chỉ đạo hướng
dẫn các chủ thể tham gia thực hiện dự án, kiểm tra và giám sát việc thực hiện dự án.”
Vì vậy, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý dự án đóng vai trị rất quan trọng đối với
công tác quản lý dự án.
Để đảm bảo công tác quản lý dự án đạt được các mục tiêu quản lý, ngồi trình
độ chun mơn tốt và phù hợp với dự án, cán bộ quản lý dự án cịn cần có các phẩm
chất và kỹ năng khác như “trung thực, linh hoạt, có kỹ năng lãnh đạo, có kỹ năng giao
tiếp và thơng tin trong quản lý dự án, có kỹ năng thương lượng và giải quyết khó khăn
vướng mắc, có kỹ năng ra quyết định,…”
Các cán bộ quản lý dự án có năng lực là một trong những điều kiện cần để
triển khai ứng dụng các công cụ quản lý dự án và phần mềm quản lý dự án hiện đại
vào công tác quản lý dự án một cách có hiệu quả, phát huy hết tác dụng của các công
cụ và phần mềm đó để hỗ trợ cho cơng việc.
Với vai trị quan trọng đó, chủ đầu tư cần chú trọng tuyển dụng cán bộ có trình
độ, thường xun đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ quản
lý dự án cho các cán bộ quản lý dự án, khuyến khích cán bộ quản lý dự án tự tìm tịi,
học hỏi, nghiên cứu, ứng dụng các công cụ, phương pháp quản lý mới, hiệu quả.
“Công cụ quản lý dự án là các kỹ thuật, phương tiện nhằm hỗ trợ nhà quản lý
và nhóm dự án thực hiện một hoặc một số khía cạnh quản lý dự án. Tùy vào nội dung
và áp dụng các công cụ quản lý dự án phù hợp giúp cho nhà quản lý nâng cao chất
lượng quản lý dự án đảm bảo dự án được thực hiện theo đúng mục tiêu đề ra một cách
hiệu quả. Ngược lại, nếu nhà quản lý không thành thạo trong việc sử dụng các công
cụ hay lựa chọn công cụ quản lý dự án không phù hợp sẽ không phát huy được hết
tác dụng của chúng trong việc hỗ trợ nhà quản lý quản lý thực hiện dự án tốt hơn.”
“Thơng tin thu thập trong q trình quản lý dự án giúp nhà quản lý thực hiện
kiểm soát dự án. Các thông tin về khối lượng công việc đã hồn thành, chất lượng
cơng trình, thời gian và nguồn lực đã sử dụng, rủi ro có thể làm dự án khơng đúng
theo kế hoạch, những khó khăn có thể xảy ra là cơ sở để nhà quản lý so sánh kết quả
thực hiện thực tế với mục tiêu đề ra, tìm nguyên nhân và đưa ra giải pháp điều chỉnh
hành động cho phù hợp, đảm bảo dự án đi đúng hướng, đúng mục tiêu ban đầu.
Vì vậy, tính cập nhật và chính xác của các thông tin thu thập là rất quan trọng,
ảnh hướng lớn đến việc ra quyết định của nhà quản lý, từ đó tác động đến chất lượng
cơng tác quản lý dự án và thực hiện dự án đầu tư.”
“Các đặc trưng của từng dự án cũng ảnh hướng ít nhiều đến hiệu quả công tác
quản lý dự án đầu tư xây dựng. Các đặc trưng của dự án được thể hiện ở mục tiêu của
dự án, quy mô dự án, mức độ quan trọng của dự án, độ khó của dự án, địa điểm thực
hiện dự án… Mục tiêu của dự án càng cao, phức tạp; quy mô của dự án càng lớn; dự
án càng quan trọng và dự án yêu cầu kỹ thuật phức tạp; dự án được xây dựng tại địa
điểm có địa hình phức tạp, hiểm trở thì cơng tác quản lý dự án càng khó khăn và yêu
“Căn cứ tình hình thực tế về nhu cầu chun mơn hóa và thống nhất đấu mối
quản lý các dự án đầu tư xây dựng thuộc lĩnh vực tài nguyên môi trường do Sở Tài
nguyên và Môi trường làm chủ đầu tư, UBND Thành phố Hà Nội đã ra quyết định
thành lập Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
tại Quyết định số 3589/QĐ-UBND ngày 11/6/2013 trên cơ sở đề xuất của Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 1175/TTr-SNV ngày 05/6/2013 và Sở Tài nguyên và Mơi trường Hà
Nội tại Tờ trình số 1309/TTr-STNMT ngày 27/3/2013.”
Theo đó, BQLDA “là đơn vị sự nghiệp cơng lập, tự bảo đảm tồn bộ chi phí
hoạt động thường xuyên, trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội; có tư cách
pháp nhân; có con dấu riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng
theo quy định hiện hành của pháp luật.”
“BQLDA được tổ chức và hoạt động theo Quy chế tổ chức và hoạt động cụ thể
do Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 804/QĐ-STNMT
ngày 28/8/2013 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của BQLDA, sau này
được thay thế bởi Quyết định số 229/QĐ-STNMT ngày 19/3/2015.”
Ban đầu, BQLDA có tổng số mười (10) cán bộ, nhân viên bao gồm cả một
(01) Giám đốc và một (01) Phó Giám đốc, tổ chức bộ máy chưa phân thành các
phịng chun mơn cụ thể, nhiệm vụ chủ yếu là tiếp tục quản lý thực hiện các dự án
cịn dang dở của Sở Tài ngun và Mơi trường Hà Nội. Đến nay, BQLDA đã có
tổng số bốn mươi hai (42) cán bộ, nhân viên được phân thành ba (03) phịng chun
mơn rõ ràng và được giao đảm nhận các nhiệm vụ chủ yếu là quản lý thực hiện dự
huyện ngoại thành Hà Nội, quản lý công tác vận hành các khu xử lý chất thải tập
trung của Thành phố và các nhà máy xử lý chất thải.
Như vậy, trải qua hơn ba (03) năm xây dựng và phát triển, BQLDA đã ngày
yêu cầu của các nhiệm vụ mới được Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, UBND
Thành phố Hà Nội giao.
BQLDA có chức năng giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
tổ chức, quản lý, triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơng trình về lĩnh
vực tài ngun và mơi trường được UBND Thành phố Hà Nội giao làm chủ đầu tư.
- “Thực hiện các thủ tục về lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch,
dự án đầu tư, các thủ tục về giao nhận đất, xin cấp phép xây dựng, chuẩn bị mặt bằng
xây dựng và các cơng trình khác phục vụ cho việc xây dựng cơng trình;”
- “Chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng cơng trình để chủ
đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định;”
- “Lập hồ sơ mời thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu; đàm phán, ký kết hợp đồng
với các nhà thầu theo nội dung ủy quyền của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
Hà Nội tại Quyết định số 113/QĐ-STNMT ngày 21/3/2014;”
- “Thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình (khi có đủ điều kiện năng lực);”
- “Quản lý hợp đồng, chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an tồn
và vệ sinh mơi trường của cơng trình xây dựng;”
- “Nghiệm thu thanh tốn, quyết tốn theo hợp đồng ký kết, lập hồ sơ hồn cơng
cơng trình và bàn giao cơng trình theo đúng quy định của pháp luật;”
- “Thực hiện công tác quản lý vận hành, duy tu, sửa chữa các cơng trình dự án
sau đầu tư do Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội là chủ đầu tư hoặc các công trình
- Quản lý cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng, cơ sở vật chất, tài sản trang
thiết bị của đơn vị theo đúng chế độ, quy định của Nhà nước và của Thành phố;
- Thực hiện các chế độ và chính sách khác theo quy định của Nhà nước và của
Thành phố Hà Nội.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do chủ đầu tư ủy quyền và các nhiệm vụ khi
được Thành phố Hà Nội và Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội giao.
Hiện nay, bộ máy tổ chức của BQLDA gồm một (01) Giám đốc, một (01) Phó
Giám đốc và ba (03) phịng chun mơn được thể hiện cụ thể ở sơ đồ dưới đây.
<b>Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy BQLDA</b>
<i>Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính, BQLDA </i>
<i>a. Ban giám đốc BQLDA </i>
Ban giám đốc BQLDA bao gồm một (01) Giám đốc và một (01) Phó Giám đốc.
Giám đốc BQLDA chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước UBND Thành phố
Hà Nội và Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội về toàn bộ hoạt động của
BQLDA trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm báo cáo UBND
Thành phố Hà Nội và Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội về các mặt
hoạt động của BQLDA khi được yêu cầu.
Phó Giám đốc BQLDA giúp Giám đốc BQLDA phụ trách một số lĩnh vực
việc trong phạm vi được giao khi Giám đốc ủy quyền hoặc đi vắng. Phó Giám đốc
BQLDA chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Giám đốc Sở và Giám đốc Ban về
việc thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc được ủy quyền phụ trách.
<i>b. Phịng Tổ chức - Hành chính </i>
Phịng Tổ chức - Hành chính có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc BQLDA
trong công tác tổng hợp, giúp việc theo chương trình, kế hoạch cơng tác của BQLDA
và thực hiện cơng tác hành chính quản trị; tổ chức thực hiện các cơng tác về tài chính
kế tốn; quản lý các công tác: tổ chức bộ máy, nhân sự, thi đua khen thưởng, kỷ luật,
chế độ chính sách, lao động - tiền lương, đào tạo nhân lực.
Các nhiệm vụ chính của Phịng Tổ chức - Hành chính bao gồm:
- Công tác nhân sự;
- Công tác văn thư lưu trữ;
- Cơng tác hành chính - quản trị;
- Cơng tác tài chính kế tốn.
<i>c. Phịng Kế hoạch - Đầu tư </i>
“Phòng Kế hoạch - Đầu tư có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc BQLDA
thực hiện chức năng quản lý trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch, triển khai các dự án
do BQLDA thực hiện; tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý cơng tác duy trì vệ sinh
mơi trường, cơng tác quản lý vận hành bãi do UBND Thành phố Hà Nội, Sở Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội giao.”
<i>d. Phòng Quản lý giám sát dự án </i>
“Phòng Quản lý giám sát dự án có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc
BQLDA thực hiện chức năng quản lý giám sát dự án, đặc biệt là trong q trình thi
cơng xây dựng cơng trình.”
Qua sơ đồ tổ chức và mơ tả chức năng, nhiệm vụ của các phịng chun mơn
ở trên, có thể thấy sự phân cơng cơng việc giữa các phịng được thực hiện theo trình
tự quản lý đầu tư xây dựng của dự án. Tuy nhiên, thực tế triển khai các nhiệm vụ liên
khác so với mơ hình phân cơng ở trên dẫn đến những hạn chế, bất cập trong công tác
quản lý dự án. Điều này sẽ được tác giả phân tích rõ hơn trong Mục 3.2 sau đây.
“Là BQLDA đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội tổ chức, quản lý,
triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơng trình thuộc lĩnh vực tài ngun
và mơi trường được UBND Thành phố Hà Nội giao Sở Tài nguyên và Môi trường Hà
Nội làm chủ đầu tư, các dự án đầu tư xây dựng do BQLDA quản lý thực hiện có
những đặc điểm nổi bật như sau:”
- Về lĩnh vực đầu tư: Tập trung vào lĩnh vực tài nguyên và môi trường và hạ
tầng liên quan. Cụ thể, hiện nay BQLDA đang thực hiện hai (02) dự án xây dựng nhà
máy xử lý nước thải, một (01) dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải làng nghề,
hai (02) dự án xây dựng trạm quan trắc môi trường và một (01) dự án xây dựng tuyến
đường vào khu xử lý chất thải tập trung của Thành phố.
- Về nguồn vốn đầu tư: “Sử dụng toàn bộ vốn ngân sách nhà nước, cụ thể là
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách thành phố Hà Nội.”
- Về quy mô đầu tư: Đều là các dự án nhóm B và C. Cụ thể, hiện nay BQLDA
đang thực hiện ba (03) dự án đầu tư xây dựng nhóm B và bốn (04) dự án đầu tư xây
dựng nhóm C.
- Về mục tiêu đầu tư: Góp phần hồn thiện cơ sở hạ tầng về môi trường (hệ
thống xử lý nước thải, chất thải, quan trắc môi trường, hệ thống giao thông phục vụ
các Khu xử lý chất thải…) của Thủ đô, nâng cao năng lực xử lý chất thải, giải quyết
vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại Thủ đô, cải thiện điều kiện sống của
người dân Thủ đơ; từ đó, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương
trong vùng dự án.
- Về địa điểm xây dựng: Các dự án đầu tư xây dựng do BQLDA quản lý thực
<b>“Bảng 3.1. Các dự án đầu tư xây dựng đã và đang được quản lý tại BQLDA </b>
<b>TT </b> <b>Tên dự án </b>
<b>Địa </b>
<b>điểm </b>
<b>xây </b>
<b>dựng </b>
<b>Thời </b>
<b>gian </b>
<b>thực </b>
<b>hiện </b>
<b>Cấp </b>
<b>cơng </b>
<b>trình </b>
<b>Tổng </b>
<b>mức </b>
<b>đầu tư </b>
<b>(triệu </b>
Dự án xây dựng ô chôn lấp
rác thải theo công nghệ
chôn lấp bán hiếu khí
Fukuoka - Nhật Bản tại
Khu xử lý chất thải Xuân
Sơn, Sơn Tây
Sơn
Tây
2013-2015 C 49.188
Ngân
sách
Thành
phố
Đã đưa
vào
khai
thác
2
Dự án xây dựng nhà máy
xử lý nước thải tại xã Sơn
Đồng, huyện Hoài Đức
Hoài
Đức
2014-2016 B 231.523
Ngân
sách
Thành
phố
Đang
thi
công
3
Dự án xây dựng nhà máy
xử lý nước thải tại xã Vân
Canh, huyện Hoài Đức
Hoài
Đức
2014-2017 B 139.938
Ngân
sách
Thành
phố
Đang
giải
phóng
mặt
bằng
4
Dự án đầu tư trạm quan trắc
môi trường tự động, liên
tục tại Khu Liên hiệp xử lý
chất thải Sóc Sơn, Hà Nội
Sóc
Sơn
2015-2016 C 26.100
Ngân
sách
Thành
phố
Đang
Dự án đầu tư xây dựng
tuyến đường vào Khu xử lý
chất thải tập trung của
Thành phố tại thôn Đồng
Ké, xã Trần Phú, huyện
Chương Mỹ
Chương
Mỹ
2016-2017 C 26.865
Ngân
sách
Thành
phố
Đang
chuẩn
bị thực
hiện
dự án
6
Dự án xây dựng hệ thống xử
Thanh
Oai
2014-2017 C 30.000
Ngân
sách
Thành
phố
Đang
chuẩn
bị đầu
tư
7
Dự án đầu tư xây dựng trạm
quan trắc môi trường tự
động liên tục tại khu xử lý
chất thải Xuân Sơn, thị xã
Sơn Tây
Sơn
Tây
2016-2018 C 26.000
Ngân
sách
Thành
phố
Đang
chuẩn
bị đầu
tư
- Về yêu cầu kỹ thuật và công nghệ: Bên cạnh các kỹ thuật xây dựng cơ bản,
phần lớn các dự án đầu tư xây dựng do BQLDA quản lý đều có hạng mục thiết bị
sử dụng công nghệ, kỹ thuật chuyên ngành tài nguyên và môi trường và phương án
công nghệ được áp dụng là yếu tố có ý nghĩa quyết định đối với hiệu quả đầu tư dự
án. Vì vậy, địi hỏi các cán bộ quản lý dự án tại BQLDA ngồi chun mơn về đầu
tư xây dựng cịn phải có chun mơn, hiểu biết về tài nguyên và môi trường như
các quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trường, các công nghệ và thiết bị xử lý và quan trắc,
các thông số quan trắc môi trường,… và phương án công nghệ của dự án đều phải
thông qua Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định, phê duyệt trước khi trình UBND
Thành phố phê duyệt dự án đầu tư.
“BQLDA được giao nhiệm vụ là đại diện chủ đầu tư - Sở Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội tổ chức quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng thuộc lĩnh vực tài
nguyên và môi trường. Như vậy, mơ hình tổ chức quản lý dự án được áp dụng là mơ
hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua thành lập BQLDA trực thuộc. Đối
chiếu với quy định hiện hành về các mơ hình quản lý dự án được áp dụng cho dự án
sử dụng vốn ngân sách nhà nước có thể thấy, mơ hình trên khơng cịn phù hợp. Thực
tế hiện nay, UBND Thành phố cũng đã có chỉ đạo và đang chuẩn bị để sắp xếp, tổ
chức lại các ban quản lý dự án cho phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.”
Như đã trình bày ở trên, cơ cấu tổ chức của BQLDA được sắp xếp theo trình
tự đầu tư xây dựng của dự án với ba (03) phịng chun mơn có chức năng, nhiệm vụ
khác nhau và tham gia lần lượt vào các giai đoạn triển khai một dự án. Tuy nhiên
thực tế mỗi dự án tại BQLDA được giao cho một phịng chun mơn quản lý thực
hiện từ khi bắt đầu đến lúc kết thúc dự án. Bộ phận Tài chính - Kế tốn của phịng Tổ
chức - Hành chính có trách nhiệm phối hợp với các phịng chun mơn để thực hiện
các thủ tục tạm ứng, nghiệm thu, thanh toán, giải ngân vốn được giao cho các nhà
thầu thực hiện dự án.
Bảng 3.2 sau đây cho ta thấy tương quan giữa số lượng cán bộ quản lý dự án
<b>“Bảng 3.2. Phân công quản lý dự án giữa các phịng chun mơn của BQLDA </b>
<b>Phịng </b> <b>Số lượng cán bộ </b>
<b>quản lý dự án </b>
<b>Số lượng dự án đang </b>
<b>quản lý thực hiện </b>
<b>Số lượng dự án đang </b>
<b>xin chủ trương đầu tư </b>
Kế hoạch -
Đầu tư 03 03 04
Quản lý giám
sát dự án 04 03 01
<i>Nguồn: Tác giả tổng hợp”</i>
Từ bảng trên có thể thấy đầu mối quản lý dự án tập trung ở phòng Kế hoạch -
Đầu tư và phòng Quản lý giám sát dự án. Nhìn vào tương quan số lượng dự án với số
lượng cán bộ quản lý dự án thì cùng lúc mỗi cán bộ quản lý dự án trung bình phải
quản lý 1-2 dự án.
Thực tế, tùy theo năng lực của cán bộ quản lý dự án và tính chất dự án, 1-2
cán bộ sẽ được giao làm đầu mối chịu trách nhiệm quản lý thực hiện một hoặc nhiều
dự án tương tự. Hình thức quản lý dự án này dễ tạo được sự thống nhất trong cơng
tác quản lý dự án và góp phần làm rõ, phát huy tinh thần trách nhiệm cá nhân của các
cán bộ quản lý dự án đối với dự án. Tuy nhiên với năng lực bao gồm cả chuyên môn
và kinh nghiệm chưa đồng đều của các cán bộ quản lý dự án, hình thức này lại tạo ra
sự khác biệt trong công tác quản lý dự án giữa các dự án khác nhau, không phát huy
được thế mạnh của mỗi thành viên để tạo ra hiệu quả nhóm trong quản lý dự án.
Chủ đầu tư - Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, Lãnh đạo BQLDA và Lãnh
đạo các phòng chuyên môn thường xuyên thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình quản
lý thực hiện dự án của BQLDA, các cán bộ quản lý dự án và các cán bộ liên quan thông
qua chế độ báo cáo hàng tuần, báo cáo định kỳ theo tháng, quý, năm, báo cáo đột xuất,
các cuộc họp dự án, các buổi tham quan thực tế,… Trường hợp dự án có khó khăn,
vướng mắc, cơng việc phát sinh ngồi dự kiến, cán bộ quản lý dự án và các cán bộ liên
quan phải báo cáo ngay với Lãnh đạo phòng, Lãnh đạo BQLDA để giải quyết.
Ngoài ra, các dự án thực hiện tại BQLDA còn “chịu sự kiểm tra, giám sát của
các cơ quan quản lý nhà nước như UBND Thành phố, Sở Xây dựng, Sở Tài chính,
đầu tư, dự án đầu tư, thiết kế xây dựng,… và chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất,
báo cáo giám sát đánh giá đầu tư,…”
Trong giai đoạn chuẩn bị dự án, BQLDA quản lý thực hiện dự án theo các nội
dung và trình tự cụ thể được thể hiện ở Bảng 3.3 sau đây:
“<b>Bảng 3.3. Quy trình quản lý giai đoạn chuẩn bị dự án của BQLDA </b>
<b>STT</b> <b>Nội dung cơng việc </b>
<b>chính </b>
<b>Đơn vị thực hiện </b> <b>Đơn vị thẩm định, </b>
<b>phê duyệt </b>
1 Tìm kiếm cơ hội đầu tư,
lập báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư và Tờ
trình xin phê duyệt chủ
trương đầu tư
BQLDA lập trình Sở
TNMT kiểm tra, ký Tờ
trình trình UBND Thành
phố và Sở KHĐT
Sở KHĐT thẩm
định, trình UBND
Thành phố phê duyệt
chủ trương đầu tư
2 Lập dự toán và kế
hoạch lựa chọn nhà
thầu giai đoạn chuẩn bị
đầu tư
BQLDA Sở TNMT
3 Tổ chức lựa chọn nhà
thầu giai đoạn chuẩn bị
đầu tư
BQLDA Sở TNMT phê duyệt
kết quả
4 Ký kết hợp đồng với
đơn vị trúng thầu
BQLDA
5 Xin thỏa thuận vị trí địa
điểm thực hiện dự án
BQLDA làm việc với
chính quyền địa phương
Chính quyền địa
phương ra văn bản
6 Xin thỏa thuận về quy
hoạch
BQLDA phối hợp đơn vị
tư vấn
Sở QHKT
7 Xin ý kiến thẩm định
công nghệ dự án
BQLDA phối hợp đơn vị
tư vấn
Sở KHCN
8 Xin ý kiến thẩm định
nguồn vốn dự án, thẩm
định dự tốn thiết bị dự
án (nếu có)
BQLDA phối hợp đơn vị
tư vấn
Sở Tài chính
9 Lập và xin phê duyệt
báo cáo đánh giá tác
động môi trường/kế
hoạch bảo vệ môi
trường (nếu có)
BQLDA kiểm tra, đơn
đốc đơn vị tư vấn thực
hiện
UBND Thành
phố/UBND huyện
phê duyệt
10 Thẩm tra dự án đầu tư Đơn vị tư vấn thẩm tra
11 Hoàn thiện hồ sơ dự án
và Tờ trình xin thẩm
định, phê duyệt
BQLDA phối hợp đơn vị
tư vấn hồn thiện hồ sơ dự
án, lập, trình Sở TNMT
ký Tờ trình trình UBND
Thành phố hoặc Sở
chuyên ngành
Sở chuyên ngành
thẩm định và phê
duyệt hoặc trình
UBND Thành phố
phê duyệt.
<i>Nguồn: Tác giả tổng hợp”</i>
“Qua bảng trên có thể thấy, dự án đầu tư xây dựng được quản lý thực hiện tại
BQLDA phù hợp với các quy định của pháp luật.
Căn cứ các quy hoạch, kế hoạch và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, bảo
vệ môi trường,… của Thủ đô, BQLDA chủ động đề xuất các dự án đầu tư xây dựng
“
<b>Bảng 3.4. Kết quả xin chủ trương đầu tư giai đoạn 2013-2016 của BQLDA </b>
<b>STT </b> <b>Chỉ tiêu </b> <b>Số dự án </b>
<b>1 </b> <b>Số dự án đã được phê duyệt chủ trương đầu tư mới </b> <b>05 </b>
- Số dự án đã hoàn thành 01
- Số dự án đã được phê duyệt dự án đầu tư 02
- Số dự án đang xin phê duyệt dự án đầu tư 02
<b>2 </b> <b>Số dự án đang xin phê duyệt chủ trương đầu tư </b> <b>04 </b>
- Số dự án phải hoàn thiện lại báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư 01
- Số dự án chưa có ý kiến trả lời chính thức của Sở KHĐT 04
<i>Nguồn: Tác giả tổng hợp”</i>
Kết quả thể hiện ở Bảng 3.4 cho thấy, trong thời gian qua, BQLDA đã chủ
động tìm kiếm và đề xuất chủ trương đầu tư các dự án đầu tư có chất lượng, khả thi.
Bước sang giai đoạn lập dự án đầu tư, BQLDA chủ động cung cấp đầy đủ
các thông tin cần thiết cho các đơn vị tư vấn khảo sát, lập dự án để đưa ra được
phương án công nghệ, kỹ thuật, thiết kế, thi công phù hợp nhất với mục tiêu, chủ
trương đầu tư dự án; thường xuyên theo dõi, đôn đốc đơn vị tư vấn thực hiện các
công việc theo tiến độ đề ra.
Trong quá trình đơn vị tư vấn lập dự án, cán bộ quản lý dự án có thể cùng làm
việc, trao đổi với đơn vị tư vấn để lựa chọn phương án tối ưu nhất. Trên cơ sở phương
án sơ bộ, cán bộ quản lý dự án kiểm tra lại một lần nữa và phối hợp với đơn vị tư vấn
để chuyển Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định phương án công nghệ, Sở Tài chính
thẩm định nguồn vốn và dự tốn thiết bị (nếu có) của dự án. BQLDA đơn đốc đơn vị
tư vấn lập dự án hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến thẩm định của Sở Khoa học và Cơng
nghệ và Sở Tài chính và chuyển đơn vị tư vấn thẩm tra thẩm tra hồ sơ dự án làm cơ
sở trình Sở chuyên ngành thẩm định dự án đầu tư.
“Bên cạnh đó, cán bộ quản lý dự án cịn có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc
đơn vị tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường/kế hoạch bảo vệ môi trường
triển khai thực hiện gói thầu đảm bảo phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường/kế hoạch bảo vệ môi trường đúng tiến độ không gây ảnh hưởng đến thời gian
Trong thời gian Sở chuyên ngành (thường là Sở Xây dựng) thẩm định dự án, cán
bộ quản lý dự án cùng đơn vị tư vấn lập dự án phải chủ động liên hệ, làm việc với cán
bộ thụ lý hồ sơ ở Sở chuyên ngành để giải trình các nội dung hồ sơ và bổ sung nếu cần.
Chuẩn bị dự án là giai đoạn đầu tiên trong vòng đời một dự án, có ý nghĩa
quyết định đối với thành cơng của cả dự án, xác suất dự án bị loại bỏ ở bước này cũng
là cao nhất. Vì vậy, chất lượng lập dự án ở giai đoạn này cần được kiểm sốt, đảm
bảo tính chính xác và khả thi của dự án, thuyết phục được các cơ quan có thẩm quyền.
Ý thức được điều này, BQLDA đã cố gắng kiểm soát chất lượng ngay từ khâu lựa
chọn đơn vị tư vấn đồng thời luôn giám sát, đôn đốc và hỗ trợ sát sao từng công tác
của đơn vị tư vấn để đảm bảo tiến độ, chất lượng khảo sát, lập dự án.
“<b>Bảng 3.5. Kết quả công tác chuẩn bị dự án tại BQLDA giai đoạn 2013-2016 </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>Số dự án </b>
Số dự án đầu tư xây dựng đang triển khai thực hiện 06
Số dự án bị kéo dài thời gian chuẩn bị dự án so với kế hoạch 02
Số dự án phải lập lại dự án đầu tư 01
<i>Nguồn: Tác giả tổng hợp”</i>
Qua Bảng 3.5 có thể thấy công tác quản lý giai đoạn chuẩn bị đầu tư của một số
dự án tại BQLDA vẫn chưa đạt được kết quả tốt thể hiện qua việc dự án bị kéo dài thời
gian chuẩn bị đầu tư hay phải lập lại dự án đầu tư. Do có một (01) dự án bị kéo dài thời
gian chuẩn bị do phải lập lại dự án đầu tư nên thực tế số dự án chưa đạt yêu cầu về
quản lý dự án giai đoạn chuẩn bị đầu tư là 02/06 dự án. Một số nguyên nhân có thể kể
đến như trong giai đoạn 2014-2016 hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và văn bản
dưới luật có nhiều sự thay đổi theo hướng thắt chặt quản lý đầu tư công nên phải nghiên
cứu, thay đổi nội dung dự án cho phù hợp với quy định của các văn bản này, dự án phải
nhiều lần thay đổi thiết kế công nghệ, năng lực của đơn vị tư vấn,…
Công tác quản lý giai đoạn thực hiện dự án tại BQLDA được chia thành hai
(02) giai đoạn là giai đoạn chuẩn bị thực hiện dự án (hay chuẩn bị thi công xây dựng)
và giai đoạn thi công xây dựng cơng trình với các nội dung cơng việc và trình tự triển
“
<b>Bảng 3.6. Quy trình quản lý giai đoạn thực hiện dự án của BQLDA </b>
<b>STT </b> <b>Nội dung cơng việc </b>
<b>chính </b>
<b>Đơn vị thực hiện </b> <b>Đơn vị thẩm định, </b>
<b>phê duyệt </b>
<b>I </b> <b>Giai đoạn chuẩn bị thực hiện dự án </b>
1 Lập kế hoạch lựa chọn
nhà thầu của dự án và Tờ
trình xin phê duyệt
BQLDA lập, trình Sở
TNMT ký Tờ trình trình
UBND Thành phố và Sở
KHĐT
Sở KHĐT thẩm
định, phê duyệt
hoặc trình UBND
phê duyệt
2 Lập dự tốn giá gói thầu
giai đoạn chuẩn bị thực
hiện dự án
BQLDA Sở TNMT phê
duyệt
3 Tổ chức lựa chọn nhà thầu
giai đoạn chuẩn bị thực
hiện dự án
BQLDA Sở TNMT phê
duyệt kết quả
4 Lập thiết kế bản vẽ thi
công - tổng dự tốn và Tờ
trình xin phê duyệt
BQLDA phối hợp đơn vị
tư vấn lập, trình Sở
TNMT ký Tờ trình trình
UBND Thành phố, Sở
chuyên ngành
Sở chuyên ngành
thẩm định, phê
duyệt hoặc trình
UBND Thành phố
phê duyệt
5 Nhận mặt bằng sạch BQLDA
6 Lập dự toán giá gói thầu
giai đoạn thi cơng xây
dựng (như gói thi cơng
xây lắp, gói thiết bị, gói tư
vấn giám sát,…)
BQLDA Sở TNMT phê
duyệt
<b>7 </b> Tổ chức lựa chọn nhà thầu
thực hiện dự án
BQLDA Sở TNMT phê
duyệt kết quả
<b>II </b> <b>Giai đoạn thi công xây dựng </b>
1 Tổ chức khởi công xây
dựng
BQLDA
2 Thi công xây dựng cơng
trình
Các nhà thầu thực hiện
dự án
BQLDA và tư vấn
giám sát thực hiện
giám sát
3 Nghiệm thu, thanh toán
từng phần cho nhà thầu
BQLDA
“
Bảng trên cho thấy nội dung và trình tự thực hiện các công việc giai đoạn thực
hiện dự án của BQLDA được quản lý, triển khai phù hợp với các quy định của pháp luật.”
Sau đây, tác giả sẽ tập trung phân tích cơng tác quản lý thực hiện đối với một
số công việc chủ chốt trong giai đoạn thực hiện dự án của BQLDA.
<i>b.1. Công tác lập thiết kế bản vẽ thi cơng - tổng dự tốn: </i>
Cho đến nay, “các dự án đầu tư xây dựng đã và đang được triển khai tại BQLDA
đều áp dụng phương pháp thiết kế hai (02) bước là thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ
thi công. Thiết kế cơ sở là bản thiết kế đã được thực hiện và phê duyệt ở giai đoạn
chuẩn bị dự án, là căn cứ để triển khai thiết kế bản vẽ thi công trong giai đoạn thực
hiện dự án này. Đối với phương pháp thiết kế hai (02) bước, thiết kế bản vẽ thi cơng
và tổng dự tốn xây dựng cơng trình sẽ được lập và trình, phê duyệt cùng lúc.”
Nhận thức được tầm quan trọng công tác lập thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự
toán, BQLDA đã cố gắng lựa chọn những đơn vị tư vấn có năng lực và kinh nghiệm
để thực hiện cơng việc này. Đồng thời, bố trí cán bộ đủ trình độ giám sát, kiểm tra,
đơn đốc, hỗ trợ đơn vị tư vấn trong quá trình thực hiện.
<b>Bảng 3.7. Kết quả công tác lập TKBVTC -TDT của BQLDA giai đoạn 2013-2016 </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>Số dự án </b>
Số dự án đã được phê duyệt TKBVTC-TDT 04
Số dự án phải phê duyệt lại TKBVTC-TDT 03
<i>Nguồn: Tác giả tổng hợp </i>
Từ Bảng 3.7 có thể thấy số lượng dự án phải phê duyệt lại thiết kế bản vẽ thi cơng
- tổng dự tốn chiếm tỷ trọng quá lớn. Điều này chứng tỏ công tác quản lý thực hiện lập
thiết kế bản vẽ thi cơng - tổng dự tốn của BQLDA cịn có vấn đề, cụ thể như sau:
- Các gói thầu tư vấn giai đoạn chuẩn bị thực hiện dự án thường áp dụng hình
thức chỉ định thầu để tiết kiệm chi phí và thời gian nên hạn chế sự lựa chọn cho chủ
đầu tư và các nhà thầu được chỉ định chủ yếu là “người quen”. Vì vậy, năng lực của
những đơn vị được chỉ định có thể chưa phải là tốt nhất ảnh hưởng đến chất lượng
- “Công tác lập thiết kế bản vẽ thi cơng - tổng dự tốn được thực hiện song song
với cơng tác giải phóng mặt bằng nên nhiều trường hợp thiết kế bản vẽ thi công - tổng
dự toán đã được phê duyệt từ lâu nhưng dự án chưa giải phóng mặt bằng xong. Đến
khi dự án được bàn giao mặt bằng thì lại phải điều chỉnh thiết kế bản vẽ thi công - tổng
dự toán do thay đổi trong các quy định pháp luật, tiêu chuẩn định mức, đơn giá nguyên
vật liệu, trượt giá, hiện trạng vị trí xây dựng,… Điển hình tại BQLDA có hai (02) dự
án là: Dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải xã Sơn Đồng, huyện Hoài Đức
và Dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải tại xã Vân Canh, huyện Hoài Đức.”
<i>+ “Dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải tại xã Sơn Đồng, huyện </i>
<i>Hoài Đức được phê duyệt tại Quyết định số 5118/QĐ-UBND ngày 26/8/2013 của </i>
<i>UBND Thành phố Hà Nội, thời gian thực hiện 2014-2016. Thiết kế bản vẽ thi cơng </i>
<i>- tổng dự tốn của dự án được phê duyệt tại Quyết định số 690/QĐ-STNMT-BQLDA </i>
<i>ngày 18/9/2014 của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, tổng dự toán được duyệt </i>
<i>là 225.100 triệu đồng. Tuy nhiên, đến tháng 10/2015, dự án mới được bàn giao mặt </i>
<i>bằng. Tại thời điểm này, các Luật mới ban hành năm 2014 đã có hiệu lực thi hành </i>
<i>như Luật Xây dựng 2014, Luật đầu tư công 2014,…, đồng thời hiện trạng vị trí xây </i>
<i>dựng có thay đổi so với ban đầu nên dự án phải làm điều chỉnh thiết kế bản vẽ thi </i>
<i>cơng - tổng dự tốn để điều chỉnh vị trí các giếng thu tách nước thải và nước mưa, </i>
<i>điều chỉnh vị trí đặt trạm bơm chuyển bậc, tính tốn lại dự tốn cho phù hợp với </i>
<i>điều kiện mới. Thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự toán điều chỉnh của dự án được </i>
<i>phê duyệt tại Quyết định số 11099/QĐ-SXD ngày 30/10/2015 của Sở Xây dựng, </i>
<i>tổng dự toán điều chỉnh là 197.834 triệu đồng. Đối với dự án này, BQLDA đã chủ </i>
<i>động cập nhật các thông tin thay đổi và phối hợp chặt chẽ với đơn vị tư vấn lập </i>
<i>thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự toán khảo sát, điều chỉnh phù hợp với hiện trạng </i>
<i>để kịp thời phê duyệt điều chỉnh theo quy định mới, theo kịp tiến độ giải phóng mặt </i>
<i>bằng, hạn chế tối đa ảnh hưởng làm kéo dài tiến độ dự án.”</i>
<i>+ “Dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải tại xã Vân Canh, huyện </i>
<i>Hoài Đức được phê duyệt tại Quyết định số 6427/QĐ-UBND ngày 25/10/2013 của </i>
<i>- tổng dự toán của dự án được phê duyệt tại Quyết định số </i>
<i>772/QĐ-STNMT-BQLDA ngày 09/10/2014 của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. Tuy nhiên, </i>
<i>hiện nay, dự án chưa được bàn giao mặt bằng. Vì vậy, tương tự như “Dự án đầu </i>
<i>tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải tại xã Sơn Đồng, huyện Hoài Đức”, dự án </i>
<i>này cũng phải điều chỉnh thiết kế bản vẽ thi cơng - tổng dự tốn. Để đảm bảo tiến </i>
<i>độ, BQLDA đã đôn đốc, phối hợp với đơn vị tư vấn thiết kế bản vẽ thi công - tổng </i>
<i>dự tốn khẩn trương hồn thành điều chỉnh thiết kế, dự toán phù hợp với điều kiện </i>
<i>mới kịp phê duyệt theo tiến độ giải phóng mặt bằng, làm cơ sở thực hiện các bước </i>
<i>tiếp theo ngay khi dự án được bàn giao mặt bằng.”</i>
- “Công tác khảo sát phục vụ lập thiết kế bản vẽ thi cơng - tổng dự tốn chưa
tốt ảnh hưởng đến phương án thiết kế. Điển hình là Dự án đầu tư xây dựng trạm quan
trắc mơi trường khơng khí tự động, liên tục tại Khu Liên hiệp xử lý chất thải Sóc Sơn,
<i>huyện Sóc Sơn. Dự án được phê duyệt tại Quyết định số 1220/QĐ-UBND ngày </i>
<i>20/3/2015 của UBND Thành phố Hà Nội, thời gian thực hiện 2015-2016. Thiết kế </i>
<i>bản vẽ thi công - tổng dự toán của dự án được phê duyệt tại Quyết định số </i>
<i>11757/QĐ-SXD ngày 12/11/2015 của Sở Xây dựng. Dự án đã khởi công xây dựng từ tháng </i>
<i>3/2016. Tuy nhiên, do khâu khảo sát, lập thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự tốn thiếu </i>
<i>chính xác nên phương án thi cơng hướng tuyến thu gom của dự án đang không khả </i>
<i>thi và phải tiến hành nghiên cứu, điều chỉnh phương án thiết kế. Hiện nay, hạng mục </i>
<i>thi công hướng tuyến đang phải tạm dừng, BQLDA đang đôn đốc, phối hợp với đơn </i>
<i>vị tư vấn thiết kế bản vẽ thi cơng - tổng dự tốn và các đơn vị liên quan khẩn trương </i>
<i>lên phương án, điều chỉnh, phê duyệt lại thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự toán, hạn </i>
<i>chế tối đa thời gian kéo dài dự án.”</i>
<i>b.2. Cơng tác giải phóng mặt bằng </i>
Trong số các dự án đầu tư xây dựng đã và đang triển khai thực hiện tại BQLDA
đến nay, có hai (02) dự án đã và đang triển khai giải phóng mặt bằng là: Dự án đầu tư
xây dựng nhà máy xử lý nước thải tại xã Sơn Đồng, huyện Hồi Đức (đã giải phóng
mặt bằng xong) và Dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải tại xã Vân Canh,
các dự án do Sở Tài nguyên và Môi trường làm chủ đầu tư đến nay đều được giao cho
Trung tâm giao dịch đất đai và phát triển quỹ đất Hà Nội trực tiếp thực hiện. BQLDA
chỉ có vai trị phối hợp, hỗ trợ và nhận mặt bằng sạch để thực hiện dự án sau khi Trung
tâm giao dịch đất đai và phát triển quỹ đất Hà Nội đã giải phóng mặt bằng xong.
Vì tiến độ giải phóng mặt bằng phụ thuộc vào bên thứ ba nên BQLDA khơng
kiểm sốt được nội dung này.
Tuy nhiên, qua thực tế triển khai có thể thấy, cơng tác giải phóng mặt bằng
chưa bao giờ dễ dàng. Cơng tác này liên quan đến nhiều bên như UBND xã, huyện,
các hộ dân thuộc diện giải phóng mặt bằng. Đặc biệt với các dự án liên quan đến
môi trường, xử lý chất thải cịn có thể gặp phải sự phản đối của cư dân do lo sợ
của người dân về ảnh hưởng của dự án đến cuộc sống thường nhật như mùi hơi
thối, khí thải độc hại từ xử lý rác bằng phương pháp đốt, ruồi nhặng,… Vì vậy,
việc thống nhất phương án đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng thường mất nhiều
thời gian và làm chậm tiến độ chung của dự án.
<i>b.3. Công tác quản lý giám sát thực hiện hợp đồng và nghiệm thu, thanh tốn </i>
<i>khối lượng hồn thành </i>
Sau khi ký kết hợp đồng với các đơn vị trúng thầu, BQLDA thực hiện các thủ
tục tạm ứng cho nhà thầu để triển khai thực hiện gói thầu theo đúng quy định.
“BQLDA thay mặt chủ đầu tư - Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội và
chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư, trước pháp luật về việc quản lý hợp đồng, chất
lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí thực hiện dự án, an tồn và vệ sinh mơi trường
của cơng trình xây dựng.”
Đối với thi cơng xây lắp, sau khi BQLDA hồn tất các thủ tục khởi cơng, các
đơn vị thi công sẽ triển khai thi công xây dựng, đơn vị cung cấp thiết bị sẽ nhập, lắp
đặt và bàn giao thiết bị theo tiến độ đề ra dưới sự giám sát chặt chẽ của đơn vị tư vấn
giám sát và đơn vị tư vấn thiết kế. BQLDA chịu trách nhiệm quản lý chung, giám sát
và yêu cầu các nhà thầu thực hiện đúng hợp đồng ký kết, xử lý tình huống phát sinh
trên cơ sở đề xuất của các nhà thầu và giám sát hiện trường của BQLDA, kịp thời báo
Trong q trình thực hiện gói thầu, tùy tính chất từng gói thầu và hợp đồng
ký kết, nhà thầu có thể đề nghị BQLDA nghiệm thu, thanh tốn khối lượng cơng việc
hồn thành theo từng phần hoặc tồn bộ gói thầu. Đối với cơng trình xây dựng, việc
nghiệm thu bao gồm: “nghiệm thu công việc xây dựng trong q trình thi cơng và
nghiệm thu các giai đoạn chuyển bước thi cơng khi cần thiết; nghiệm thu hồn thành
hạng mục cơng trình, hồn thành cơng trình xây dựng để đưa vào khai thác, sử dụng.”
“Khi nhận được đề nghị nghiệm thu, thanh tốn khối lượng hồn thành,
BQLDA phối hợp với đơn vị tư vấn giám sát, đơn vị tư vấn thiết kế tiến hành kiểm
tra, nghiệm thu hạng mục được đề xuất theo đúng quy định của pháp luật. Sau khi
nghiệm thu, BQLDA thực hiện các thủ tục thanh toán cho nhà thầu.”
“<b>Bảng 3.8. Quy trình quản lý thực hiện giai đoạn kết thúc dự án của BQLDA </b>
<b>STT</b> <b>Nội dung cơng việc chính </b> <b>Đơn vị thực hiện </b> <b>Đơn vị thẩm </b>
<b>định, phê duyệt </b>
1 Nghiệm thu hoàn thành, vận hành
chạy thử, đào tạo chuyển giao
(nếu có) và bàn giao cơng trình
BQLDA phối hợp
với các nhà thầu
xây lắp, tư vấn
giám sát và các
bên liên quan
khác.
2 Lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư
dự án hồn thành và Tờ trình xin
phê duyệt
BQLDA lập, trình
STNMT ký Tờ
trình trình UBND
Thành phố, Sở Tài
chính
Sở Tài chính thẩm
định, trình UBND
Thành phố phê
duyệt
3 Thanh quyết toán vốn đầu tư,
thanh lý hợp đồng với các nhà
thầu
BQLDA
<i>Nguồn: Tác giả tổng hợp”</i>
“Trong giai đoạn 2013-2016, BQLDA đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng
chôn lấp bán hiếu khí Fukuoka - Nhật Bản tại Khu xử lý chất thải Xn Sơn, Sơn
Tây”. Cơng trình dự án được khánh thành và đưa vào vận hành chính thức từ ngày
10/6/2015. Đến nay, dự án đã được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư và kết thúc thời
gian bảo hành. Các công việc trong giai đoạn kết thúc dự án được BQLDA quản lý
thực hiện theo đúng quy trình, quy định của pháp luật.”
Bên cạnh đó, BQLDA cũng đang phối hợp với các nhà thầu và đơn vị được
giao quản lý vận hành thực hiện đào tạo chuyển giao để chuẩn bị cho công tác bàn
giao đưa vào vận hành Dự án đầu tư trạm quan trắc môi trường tự động, liên tục tại
Khu Liên hiệp xử lý chất thải Sóc Sơn, Hà Nội.
<b>“Nhận xét: Nhìn chung, cơng tác quản lý dự án đầu tư xây dựng theo giai </b>
đoạn tại BQLDA đã được thực hiện theo đúng nội dung và trình tự quy định của
pháp luật đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Tuy
nhiên, quy trình quản lý dự án áp dụng cho nội bộ BQLDA chưa được ban hành đã
tạo ra những khó khăn nhất định cho các cán bộ quản lý dự án mới cũng như công
tác quản lý dự án tại BQLDA.”
Căn cứ thực tế triển khai thực hiện tại BQLDA và trong phạm vi luận văn, tác giả
xin tập trung phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của BQLDA
trên năm (05) lĩnh vực, bao gồm: “lập kế hoạch tổng quan, quản lý chất lượng, quản lý
thời gian và tiến độ, quản lý chi phí và quản lý lựa chọn nhà thầu”. Cụ thể như sau:
Mỗi dự án của BQLDA đều được lập kế hoạch cho từng giai đoạn và cả dự án
thể hiện trong các báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi, kế
hoạch lựa chọn nhà thầu, tổng dự toán,… của dự án. Việc phê duyệt chủ trương đầu
tư, dự án đầu tư, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, tổng dự toán,… của UBND Thành phố,
Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở quản lý chuyên ngành liên quan cũng chính
là phê duyệt các kế hoạch đó. Chúng là cơ sở để BQLDA thực hiện quản lý phạm vi,
Đối với các dự án đã và đang thực hiện, căn cứ trên các quy định của pháp luật
và so sánh với các dự án tương tự, cán bộ quản lý dự án của BQLDA đã kiểm tra các
bản kế hoạch trước khi trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt để đảm bảo tính
chính xác và khả thi của chúng. Tuy nhiên, do năng lực của đơn vị tư vấn và cả cán
bộ quản lý dự án còn hạn chế nên các bản kế hoạch thường phải sửa lại nhiều lần cả
trước khi phê duyệt cũng như trong q trình thực hiện.
“Bên cạnh đó, hàng năm BQLDA đều phải triển khai lập kế hoạch đầu tư cơng
hàng năm cho tồn bộ các dự án để trình Sở Tài ngun và Mơi trường tổng hợp
chung vào kế hoạch dự toán hàng năm của Sở. Kế hoạch dự toán hàng năm của Sở
Tài nguyên và Mơi trường được gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định,
tổng hợp và trình HĐND, UBND Thành phố phê duyệt. Căn cứ Quyết định giao chỉ
tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách thành phố hàng năm của
UBND Thành phố cho Sở Tài nguyên và Mơi trường, Sở thực hiện phân bổ dự tốn
cho các phòng ban, đơn vị trực thuộc. Đây là cơ sở để BQLDA triển khai thực hiện
dự án và thanh tốn khối lượng cơng việc hồn thành trong năm.”
Hình 3.2 thể hiện một phần kế hoạch phân bổ dự toán năm 2016 của Sở Tài
nguyên và Mơi trường, trong đó có bố trí vốn thực hiện cho bốn (04) dự án của
BQLDA. Đây là ngân sách BQLDA được phép sử dụng trong năm 2016 để thực hiện
các công việc dự án.
Công tác lập kế hoạch đầu tư công của BQLDA được giao phòng Kế hoạch -
Đầu tư chủ trì với sự tham gia và phối hợp của các phịng chun mơn và cán bộ quản
lý dự án. Vì vậy, trong các năm qua, BQLDA đã lập kế hoạch đầu tư cơng bám sát
tình hình thực tế của BQLDA, đúng thời hạn quy định, đảm bảo dự án được bố trí
vốn phù hợp với tiến độ thực hiện.
<b>Nhận xét: Trừ kế hoạch đầu tư công hàng năm, công tác lập kế hoạch của </b>
BQLDA nhìn chung cịn khá đơn giản và chưa được chú trọng đúng mức, đặc biệt là các
kế hoạch về tiến độ thời gian. Phương pháp được sử dụng chủ yếu là phương pháp so
<b>Hình 3.2. Kế hoạch phân bổ vốn thực hiện dự án năm 2016 </b>
“BQLDA được chủ đầu tư - Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội ủy quyền
thực hiện toàn bộ trách nhiệm của chủ đầu tư trong quản lý chất lượng công trình. Vì
vậy, ngay từ khi dự án mới hình thành cho đến lúc kết thúc, BQLDA luôn chủ động
thực hiện công tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng một cách nghiêm túc,
thường xuyên cập nhật các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn mới về chất lượng để
theo dõi, kiểm tra, giám sát chất lượng thực hiện của các nhà thầu nhằm đảm bảo các
yêu cầu về chất lượng và an tồn của cơng trình.”
Hiện nay, BQLDA đang thực hiện quản lý chất lượng cơng trình xây dựng tn
thủ theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn sau:
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 18/6/2014;
- Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 18/6/2014;
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
- Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất
lượng cơng trình và bảo trì cơng trình xây dựng;
- Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng về việc
hướng dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng xây dựng cơng trình;
- Thơng tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về phân cấp
cơng trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
- Thông tư 17/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về
năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng;
- Hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật của Việt Nam;
- …
Trước hết, để đảm bảo chất lượng các công việc dự án, năng lực của các bên
tham gia thực hiện cơng việc đó là rất quan trọng. Vì vậy, BQLDA luôn chú ý thực
hiện quản lý chất lượng nhà thầu ngay từ khâu lựa chọn đơn vị tư vấn và nhà thầu
thầu còn phụ thuộc vào ý kiến của chủ đầu tư. Các nhà thầu “quen biết” thường được
chủ đầu tư lựa chọn sẵn nên năng lực của các nhà thầu này có thể bị hạn chế, chỉ vừa
đủ đạt chứ không phải là sự lựa chọn tốt nhất. Điều này cũng ít nhiều ảnh hưởng đến
chất lượng của các công việc do nhà thầu đảm nhận.
“Với một dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng cơng
trình và thi cơng xây dựng là ba (03) nội dung có ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng
cơng trình xây dựng, từ đó, ảnh hưởng đến chất lượng dự án. Vì vậy, trong cơng tác
quản lý chất lượng, BQLDA tập trung vào ba (03) nội dung trên, cụ thể như sau:”
<b>* Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng: </b>
“<b>Hình 3.3. Quy trình quản lý chất lượng khảo sát xây dựng tại BQLDA </b>
Công tác quản lý chất lượng khảo sát xây dựng được BQLDA triển khai theo
quy trình và các nội dung thể hiện ở Hình 3.3.
“Trước khi lựa chọn nhà thầu thực hiện khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết kế
hoặc BQLDA (trong trường hợp chưa lựa chọn được nhà thầu thiết kế) tiến hành
lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng trình chủ đầu tư - Sở Tài nguyên và Môi trường Hà
Nội phê duyệt. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng là căn cứ để nhà thầu khảo sát xây dựng
lập phương án kỹ thuật và tổ chức thực hiện khảo sát xây dựng; đồng thời là cơ sở
để BQLDA kiểm tra, trình Sở Tài ngun và Mơi trường phê duyệt phương án kỹ
thuật khảo sát xây dựng do nhà thầu lập.”
“Trong quá trình nhà thầu khảo sát xây dựng thực hiện khảo sát xây dựng, cán
bộ quản lý dự án của BQLDA thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện khảo
sát của nhà thầu và năng lực thực tế của nhà thầu so với phương án kỹ thuật khảo sát
xây dựng đã được duyệt và các quy định của hợp đồng xây dựng. Trường hợp phát
hiện nhà thầu không thực hiện đúng, cán bộ quản lý dự án báo cáo Lãnh đạo Ban để
xin ý kiến của chủ đầu tư về việc đình chỉ cơng việc khảo sát.”
“
Sau khi hồn thành khảo sát, nhà thầu khảo sát xây dựng lập báo cáo kết quả
khảo sát xây dựng. BQLDA tổ chức kiểm tra, nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng
cho nhà thầu và trình Sở Tài ngun và Mơi trường Hà Nội phê duyệt báo cáo kết quả
khảo sát xây dựng nếu đạt yêu cầu. Trường hợp chưa đạt yêu cầu và không chấp thuận
nghiệm thu, BQLDA ra văn bản gửi nhà thầu khảo sát xây dựng nêu rõ các nội dung
chưa đạt yêu cầu mà nhà thầu khảo sát xây dựng phải thực hiện chỉnh sửa hoặc phải
tiến hành khảo sát lại.”
“Kết quả khảo sát xây dựng là cơ sở quan trọng phục vụ việc lập dự án đầu tư
xây dựng, thiết kế xây dựng công trình. Kết quả khảo sát sai lệch có thể dẫn tới những
hậu quả nghiêm trọng cho các giai đoạn sau của dự án như thiết kế không phù hợp
với hiện trạng, sụt lún cơng trình,…”
Trên thực tế, mặc dù BQLDA đã nỗ lực quản lý chặt chẽ chất lượng khảo sát
xây dựng nhưng vẫn có 3/6 dự án đang triển khai tại BQDLA vẫn phải thực hiện khảo
chủ yếu là do trong quá trình chờ giải phóng mặt bằng, hiện trạng vị trí xây dựng đã
có một số thay đổi nhỏ so với khảo sát ban đầu.
<b>* Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng cơng trình: </b>
Cơng tác quản lý chất lượng thiết kế xây dựng cơng trình của BQLDA được
thực hiện theo quy trình được thể hiện ở Hình 3.4.
<b>Hình 3.4. Quy trình quản lý chất lượng thiết kế xây dựng cơng trình tại BQLDA </b>
“Trước khi lựa chọn nhà thầu thiết kế xây dựng, BQLDA lập nhiệm vụ thiết kế
xây dựng phù hợp với báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình Sở Tài ngun và Mơi
trường phê duyệt. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng là căn cứ để các nhà thầu thực hiện lập
thiết kế xây dựng và BQLDA kiểm tra chất lượng công việc của nhà thầu.”
“
Bản thiết kế xây dựng sau khi lập được đơn vị tư vấn thẩm tra thẩm tra và Sở Xây
dựng hoặc Sở quản lý chuyên ngành thẩm định. Kết quả thẩm định của Sở Xây dựng
hoặc Sở quản lý chuyên ngành là căn cứ để BQLDA và nhà thầu thiết kế hồn thiện thiết
kế xây dựng trình cấp có thẩm quyền (UBND Thành phố đối với thiết kế cơ sở và Sở
Xây dựng hoặc Sở quản lý chuyên ngành đối với thiết kế bản vẽ thi công) phê duyệt.”
Trong giai đoạn 2013-2016, có ba (03) dự án của BQLDA phải thực hiện điều
chỉnh thiết kế, trong đó một (01) dự án (Dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước
thải tại xã Sơn Đồng, huyện Hồi Đức) phải trình Sở Xây dựng thẩm định, phê duyệt
điều chỉnh và hai (02) dự án (Dự án đầu tư trạm quan trắc môi trường tự động, liên
tục tại Khu Liên hiệp xử lý chất thải Sóc Sơn, Hà Nội và Dự án đầu tư xây dựng nhà
máy xử lý nước thải tại xã Vân Canh, huyện Hoài Đức) chủ đầu tư - Sở Tài ngun
và Mơi trường có thể tự điều chỉnh.
Tuy nhiên, do cán bộ quản lý “Dự án đầu tư trạm quan trắc môi trường tự
động, liên tục tại Khu Liên hiệp xử lý chất thải Sóc Sơn, Hà Nội” chưa nắm rõ quy
định về thực hiện điều chỉnh thiết kế nên đã thực hiện theo trình tự thẩm định, phê
duyệt thiết kế thông thường, làm kéo dài thời gian thực hiện điều chỉnh, từ đó ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
<b>* Quản lý chất lượng thi công xây dựng: </b>
“Các chủ thể tham gia quản lý chất lượng thi công xây dựng cơng trình tại
BQLDA bao gồm: chủ đầu tư, BQLDA, nhà thầu thi công, nhà thầu tư vấn giám sát,
nhà thầu tư vấn thiết kế bản vẽ thi cơng - tổng dự tốn.”
Quy trình quản lý chất lượng thi cơng xây dựng cơng trình tại BQLDA được
<b>Hình 3.5. Quy trình quản lý chất lượng thi cơng xây dựng cơng trình tại BQLDA </b>
<i>Nguồn: Tác giả tổng hợp </i>
“Sau khi dự án được bàn giao mặt bằng, được phê duyệt kế hoạch đấu thầu và
thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự tốn, BQLDA tổ chức lựa chọn nhà thầu thi cơng
xây lắp và nhà thầu tư vấn giám sát để triển khai thi cơng xây dựng cơng trình. Nhà
thầu tư vấn giám sát thay mặt BQLDA thực hiện giám sát thi cơng xây dựng cơng
trình. BQLDA thực hiện kiểm tra, đôn đốc việc triển khai các công việc tại hiện
trường của các nhà thầu theo định kỳ hoặc đột xuất; quyết định tạm dừng thi công khi
xét thấy nhà thầu thi công không đảm bảo chất lượng thi công xây dựng cơng trình.”
“BQLDA chủ trì, phối hợp với các bên liên quan để xử lý hoặc báo cáo xin ý
kiến chỉ đạo của Sở Tài nguyên và Môi trường để xử lý các sự cố, khó khăn, vướng
mắc phát sinh trong q trình thi cơng xây dựng cơng trình.”
“Tùy vào điều kiện cụ thể của mỗi cơng trình, khi kết thúc thi công một hoặc
một số hạng mục hoặc hồn thành một bộ phận cơng trình, BQLDA phối hợp nhà
thầu tư vấn giám sát và nhà thầu thi công xây dựng tổ chức nghiệm thu để đánh giá
chất lượng trước khi chuyển sang giai đoạn thi cơng tiếp theo hoặc kết thúc một gói
thầu xây dựng. Biên bản nghiệm thu là cơ sở để BQLDA thực hiện thanh tốn khối
<b>Hình 3.6. Quy trình nghiệm thu cơng trình xây dựng tại BQLDA</b>
<i>Nguồn: Tác giả tổng hợp </i>
Hiện nay, BQLDA có hai (02) dự án đang triển khai thi công xây dựng công
trình là Dự án xây dựng nhà máy xử lý nước thải tại xã Sơn Đồng, huyện Hoài Đức
và Dự án đầu tư xây dựng trạm quan trắc môi trường tự động, liên tục tại Khu liên
hiệp xử lý chất thải Sóc Sơn, huyện Sóc Sơn. Trong quá trình các nhà thầu triển khai
thi cơng, cán bộ quản lý dự án của BQLDA đã thực hiện được các công việc sau:
Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra công tác thi công của nhà thầu, công tác giám sát của
đơn vị tư vấn giám sát; tổ chức nghiệm thu khối lượng hoàn thành cho các nhà thầu
theo đúng quy trình và tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng công việc, giải ngân vốn
được giao; kịp thời phát hiện, đề xuất giải pháp xử lý với các tình huống phát sinh
<i>trong q trình thi cơng;… Ví dụ, q trình thi công Dự án trạm quan trắc môi trường </i>
<i>báo cáo của đơn vị tư vấn giám sát về các sai phạm của nhà thầu thi công trong cơng </i>
<i>tác kiểm tra thí nghiệm vật tư đầu vào và thi cơng móng nhà điều hành, cán bộ quản </i>
<i>lý dự án của BQLDA đã kịp thời kiểm tra hiện trường và báo cáo Lãnh đạo Ban yêu </i>
<i>cầu nhà thầu thi công nghiêm túc thực hiện các quy định về kiểm tra vật tư đầu vào </i>
<i>và tháo dỡ, đập bỏ các phần thi công không đảm bảo chất lượng để thi công lại đảm </i>
<i>bảo đúng thiết kế và chất lượng đề ra. </i>
“Trong quá trình thực hiện các dự án của BQLDA còn chịu sự quản lý, thanh
tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước về việc tuân thủ các quy định trong
công tác quản lý chất lượng của chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia thực hiện dự án
(nhà thầu khảo sát, nhà thầu thiết kế, nhà thầu thi công, nhà thầu giám sát,…).”
<b>Nhận xét: Công tác quản lý chất lượng của BQLDA đã tuân thủ theo đúng </b>
các quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị. Vì vậy, một
số nội dung sai sót, khiếm khuyết và các sự cố, vướng mắc đã được phát hiện và xử
lý kịp thời đảm bảo chất lượng cơng trình xây dựng.
Tuy nhiên do đội ngũ cán bộ quản lý dự án còn mỏng nên vai trò chủ yếu của
BQLDA trong công tác quản lý chất lượng là theo dõi, kiểm tra thông qua báo cáo
công việc của các nhà thầu, tham quan thực tế và các cuộc họp bàn dự án. Công tác
giám sát, nghiệm thu tại hiện trường chưa được sát sao và vẫn phụ thuộc nhiều vào
<i>đơn vị tư vấn giám sát. Ví dụ, hạng mục thi công nhà điều hành của Dự án trạm quan </i>
<i>trắc môi trường tự động, liên tục tại Khu Liên hiệp xử lý chất thải Sóc Sơn, huyện </i>
<i>Sóc Sơn được chia thành 71 hạng mục cơng việc xây dựng (như dọn dẹp mặt bằng, </i>
<i>đào bóc hữu cơ; đào móng nhà, móng bể nước; đổ bê tơng đài móng nhà chính, bể </i>
<i>nước, bể phốt, tấm đan bể; trát tường trong, ngoài nhà; lắp đặt thiết bị điện, điều </i>
<i>hịa, máy bơm;…). Các hạng mục cơng việc xây dựng trên đều được nghiệm thu giữa </i>
<i>đơn vị tư vấn giám sát và nhà thầu thi công và BQLDA chỉ tổ chức nghiệm thu tổng </i>
<i>thể hạng mục nhà điều hành. Vì vậy, rủi ro xuất phát từ năng lực và sự trung thực của </i>
“Quản lý thời gian và tiến độ thực hiện dự án là nội dung quan trọng trong cơng
tác quản lý dự án tại BQLDA do nó là cơ sở để giám sát chi phí và các nguồn lực
khác cần cho công việc dự án. Mục đích của quản lý thời gian và tiến độ thực hiện
dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước là làm sao để hoàn thành dự
án đúng thời hạn trong phạm vi chi phí và nguồn lực cho phép, tiết kiệm ngân sách
nhà nước, đáp ứng các yêu cầu về chất lượng trong các quyết định phê duyệt chủ
trương đầu tư dự án, dự án đầu tư, kế hoạch lựa chọn nhà thầu và trong thiết kế bản
vẽ thi công - tổng dự tốn đã được duyệt.”
Cơng tác quản lý thời gian và tiến độ dự án tại BQLDA được thực hiện theo
các mốc thời gian quan trọng như nộp hồ sơ xin phê duyệt dự án, phê duyệt dự án,
trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu, trình phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự
tốn, bao giờ tổ chức đấu thầu, khởi cơng, hồn thành,… Việc quản lý tiến độ chi tiết
phụ thuộc nhiều vào sự chủ động và năng lực của cán bộ quản lý dự án.
Kế hoạch tiến độ được cán bộ quản lý dự án lập theo trình tự các bước như
sau: xác định các công việc cần thực hiện trong phạm vi dự án; xác định trình tự thực
hiện các công việc (hay xây dựng mạng cơng việc); xác định các bên có liên quan
trong việc thực hiện công việc; dự kiến thời gian cần để thực hiện công việc; dự kiến
thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc của từng công việc và cả dự án; đưa các nội
dung đã xác định ở trên vào biểu đồ.
Công cụ được cán bộ quản lý dự án sử dụng chủ yếu trong nội dung này là cấu
trúc phân tách công việc và biểu đồ GANTT.
Hình 3.7 thể hiện một bản kế hoạch tiến độ của Dự án đầu tư xây dựng nhà
<b>Hình 3.7. Kế hoạch tiến độ thực hiện 6 tháng cuối năm 2016 Dự án ĐTXD nhà máy xử lý nước thải tại xã Sơn Đồng, huyện Hồi Đức </b>
“Có thể thấy, các công việc được phân tách ở biểu đồ trên là các đầu mục công
việc lớn, các bước thực hiện trong mỗi công việc chưa được thể hiện chi tiết.
Tuy nhiên, với các công việc giao cho nhà thầu thực hiện như thi công, cung
cấp thiết bị,…, BQLDA luôn yêu cầu các nhà thầu lập kế hoạch tiến độ chi tiết phần
cơng việc do mình thực hiện trình BQLDA làm căn cứ theo dõi, kiểm tra tiến độ thực
hiện các công việc được giao của nhà thầu.
Các cán bộ quản lý dự án thực hiện báo cáo tiến độ dự án với Lãnh đạo
BQLDA theo từng tuần, tháng, quý, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu; kịp thời báo cáo
Lãnh đạo BQLDA các vấn đề phát sinh làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án
để xử lý, tránh kéo dài thời gian thực hiện dự án.”
<b>Bảng 3.9. Kết quả quản lý tiến độ dự án tại BQLDA giai đoạn 2013-2016 </b>
<b>STT </b> <b>Chỉ tiêu </b> <b>Số dự án </b>
1 Số dự án đã hoàn thành 01
2 Số dự án hoàn thành đúng tiến độ 01
3 Số dự án đang triển khai 06
4 Số dự án triển khai chậm tiến độ 04
<i>Nguồn: Tác giả tổng hợp </i>
Qua Bảng 3.9 có thể thấy số dự án triển khai chậm tiến độ chiếm tỷ trọng khá
lớn trên tổng số dự án đang triển khai tại BQLDA. Tuy nhiên, đến nay chưa có dự án
nào phải thực hiện điều chỉnh tiến độ tổng thể. Nguyên nhân chậm tiến độ xuất phát
từ các yếu tố khách quan như thời tiết, vụ mùa,… và cả các yếu tố chủ quan như năng
lực nhà thầu, năng lực cán bộ quản lý, chất lượng các công việc trước,… Dù với lý
do nào việc kéo dài tiến độ dự án cũng làm ảnh hưởng các nguồn lực của dự án. Đặc
biệt đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước chậm tiến độ thì khả năng
được bố trí vốn trong các năm sau là rất khó khăn. Khơng được bố trí vốn hoặc bố trí
khơng đủ vốn lại ảnh hưởng đến tiến độ thi công, dự án lại phải kéo dài gây lãng phí
nguồn lực, giảm hiệu quả đầu tư.
<b>“Nhận xét: Từ những phân tích trên có thể thấy cơng tác quản lý thời gian và tiến </b>
<b>độ dự án của BQLDA thời gian qua còn khá giản đơn, thiếu chặt chẽ và chưa đạt hiệu </b>
nói chung và các cán bộ quản lý dự án nói riêng cịn lúng túng trong việc áp dụng các
công cụ quản lý tiến độ dự án. Vì vậy, để hồn thiện cơng tác quản lý dự án, BQLDA
cần chấn chỉnh và thắt chặt hơn nữa công tác quản lý thời gian và tiến độ dự án.”
Cơng tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng được BQLDA thực hiện từ khi bắt
đầu hình thành dự án đến khi kết thúc dự án, đưa công trình vào khai thác sử dụng
theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn quản lý
chi phí dự án, quản lý ngân sách nhà nước hiện hành sau:
- Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 do Quốc hội ban hành ngày
16/12/2002;
- Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng;
- Thơng tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
- Quyết định số 1134/QĐ-BXD ngày 08/10/2015 của Bộ Xây dựng về việc
công bố định mức các hao phí xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng;
- Các bộ đơn giá xây dựng do UBND Thành phố Hà Nội ban hành;
- …
“BQLDA thực hiện quản lý chi phí dự án thơng qua công tác lập tổng mức đầu
tư, tổng dự tốn, dự tốn gói thầu; cơng tác thanh tốn và quyết toán hợp đồng xây
dựng, thanh toán và quyết tốn vốn đầu tư xây dựng cơng trình; cơng tác quản lý sử
dụng và quyết toán vốn đầu tư hàng năm.”
<b>* Quản lý tổng mức đầu tư của dự án: </b>
“Nhà thầu khảo sát - lập dự án được BQLDA lựa chọn trình Sở Tài ngun và
Mơi trường phê duyệt để thực hiện công tác khảo sát - lập dự án trong đó bao gồm
cơng việc lập tổng mức đầu tư của dự án.”
đồng thời gửi đơn vị tư vấn thẩm tra dự án đầu tư thẩm tra để làm cơ sở hoàn thiện, trình
Sở Xây dựng và Sở Tài chính thẩm định, cuối cùng trình UBND Thành phố phê duyệt.
“<b>Bảng 3.10. Tổng mức đầu tư xây dựng Dự án đầu tư xây dựng nhà máy </b>
<b>xử lý nước thải tại xã Sơn Đồng, huyện Hoài Đức</b>
<b>Tổng mức đầu tư xây dựng </b> <b>231.523 Triệu đồng </b>
- Chi phí xây dựng 106.140 Triệu đồng
- Chi phí thiết bị 88.874 Triệu đồng
- Chi phí quản lý dự án 2.397 Triệu đồng
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 6.746 Triệu đồng
- Chi phí khác 1.522 Triệu đồng
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư 5.276 Triệu đồng
- Chi phí dự phịng 20.568 Triệu đồng
<i>Nguồn: Phòng Kế hoạch - Đầu tư, BQLDA"</i>
“Bảng 3.10 thể hiện tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt trong Quyết
định phê duyệt dự án của một dự án đầu tư xây dựng của BQLDA. Đây là căn cứ để
BQLDA, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện
quản lý kiểm sốt chi phí đầu tư xây dựng của dự án đảm bảo chi phí đầu tư xây dựng
khơng được vượt quá tổng mức đầu tư xây dựng.”
Tính đến thời điểm hiện tại, các dự án do BQLDA quản lý đều có chi phí đầu
tư xây dựng nằm trong phạm vi tổng mức đầu tư được duyệt, chưa có dự án nào phải
thực hiện điều chỉnh tổng mức đầu tư.
<b>* Quản lý dự toán xây dựng: </b>
“
Sau khi dự án đầu tư xây dựng được UBND Thành phố phê duyệt, dự tốn xây
dựng cơng trình được BQLDA giao cho đơn vị tư vấn lập thiết kế bản vẽ thi cơng -
tổng dự tốn lập. Dự toán xây dựng của dự án sau khi lập được đơn vị tư vấn thẩm tra
thiết kế bản vẽ thi cơng - tổng dự tốn thẩm tra. Trước khi Luật Xây dựng 2014 có hiệu
lực, chủ đầu tư (Sở Tài nguyên và Môi trường) được tự phê duyệt dự toán xây dựng.
Tuy nhiên, từ khi Luật Xây dựng 2014 có hiệu lực ngày 01/01/2015, dự tốn xây dựng
phải được Sở Xây dựng hoặc Sở quản lý chuyên ngành thẩm định, phê duyệt. Điều này
xác, tránh lãnh phí vốn ngân sách nhà nước nhưng cũng kéo theo nhiều thủ tục hành
chính rườm rà trong công tác triển khai các thủ tục đầu tư dự án, gây ảnh hưởng xấu
đến tiến độ dự án.”
Dự toán xây dựng được duyệt là cơ sở tính giá gói thầu giai đoạn thực hiện dự
án, là căn cứ để BQLDA, chủ đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện quản
lý chi phí giai đoạn thực hiện dự án đảm bảo chi phí thực hiện các gói thầu, các cơng
việc trong giai đoạn này khơng vượt q dự tốn được duyệt.
Tính đến thời điểm hiện tại, BQLDA đã và đang phải thực hiện điều chỉnh,
phê duyệt lại tổng dự toán của hai (02) dự án do thay đổi thiết kế bản vẽ thi cơng.
Trong đó, Dự án xây dựng nhà máy xử lý nước thải tại xã Sơn Đồng, huyện Hoài
Đức đã được Sở Xây dựng phê duyệt điều chỉnh tổng dự toán tại Quyết định số
11099/QĐ-SXD ngày 30/10/2015, cụ thể như sau:
<b>“Bảng 3.11. Điều chỉnh dự toán xây dựng Dự án xây dựng nhà máy xử lý nước thải </b>
<b>tại xã Sơn Đồng, huyện Hoài Đức </b>
<b>STT </b> <b>Hạng mục chi </b>
<b>phí </b>
<b>Dự tốn được </b>
<b>duyệt (đồng) </b>
<b>Dự toán điều </b>
<b>chỉnh (đồng) </b>
<b>Chênh lệch </b>
<i>(1) </i> <i>(2) </i> <i>(3) </i> <i>(4) </i> <i>(5)=(4)-(3) </i>
1 Chi phí xây dựng 89.496.101.641 90.028.542.000 532.440.359
2 Chi phí thiết bị 88.874.322.805 88.808.934.000 -65.388.805
3 Chi phí quản lý dự
án
2.013.623.491 2.018.316.000 4.692.509
4 Chi phí tư vấn đầu
tư xây dựng
6.369.262.661 6.373.877.000 4.614.339
5 Chi phí khác 1.442.083.140 1.183.316.000 -258.767.140
6 Chi phí dự phịng 36.868.090.062 9.420.649.000 -27.447.441.062
<b>Tổng cộng (làm </b>
<b>tròn) </b>
<b>225.063.483.800 197.833.634.000 -27.229.849.800 </b>
<i>Nguồn: Phòng Kế hoạch - Đầu tư, BQLDA”</i>
Qua Bảng 3.11 có thể thấy dự tốn điều chỉnh tăng ở một số hạng mục như chi
phí xây dựng, chi phí quản lý dự án nhưng tổng dự toán điều chỉnh lại giảm so với
dự tốn do Sở Tài ngun và Mơi trường tự phê duyệt, dự toán điều chỉnh do Sở Xây
dựng thẩm định phê duyệt theo quy đinh mới. Có thể nói nhờ vậy dự tốn xây dựng
đã được tính tốn chính xác hơn, gần với con số thực tế thực hiện hơn, góp phần kiểm
sốt chặt chẽ vốn ngân sách nhà nước.
<b>* Quản lý dự tốn gói thầu xây dựng: </b>
Do đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng là thời gian thực hiện kéo dài nên thời
gian từ lúc phê duyệt kế hoạch đấu thầu đến lúc tổ chức lựa chọn nhà thầu một số gói
thầu khá xa nhau. Vì vậy, trừ các gói thầu quy mơ nhỏ và chỉ định thầu, “trước khi tổ
chức lựa chọn nhà thầu, BQLDA đều xác định và cập nhật lại dự tốn của gói thầu
chuẩn bị lựa chọn nhà thầu. Dự tốn giá gói thầu được trình Sở Tài ngun và Mơi
trường phê duyệt thay thế giá gói thầu được xác định trong kế hoạch lựa chọn nhà
thầu và là cơ sở để BQLDA và đơn vị tư vấn đấu thầu lập hồ sơ mời thầu/hồ sơ yêu
cầu, đánh giá lựa chọn nhà thầu.”
<b>“* Quản lý cơng tác thanh tốn và quyết toán hợp đồng xây dựng, thanh </b>
<b>toán và quyết tốn vốn đầu tư xây dựng cơng trình: </b>
Thơng qua việc quản lý cơng tác thanh tốn và quyết tốn hợp đồng xây dựng,
BQLDA thực hiện theo dõi tiến độ chi phí, kiểm sốt chi phí dự án, so sánh chi phí
thực tế với chi phí kế hoạch để kịp thời phát hiện những sai lệch, báo cáo chủ đầu tư
và đề xuất giải pháp ngăn chặn các phát sinh có ảnh hưởng xấu đến hiệu quả chi phí
dự án hoặc điều chỉnh chi phí dự án khi cần thiết.
Quản lý cơng tác thanh tốn và quyết toán hợp đồng xây dựng, thanh toán và
quyết tốn vốn đầu tư xây dựng cơng trình tại BQLDA do bộ phận Tài chính - Kế
tốn thuộc phịng Tổ chức - Hành chính phối hợp với cán bộ quản lý dự án thực hiện
tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước. Hồ sơ thanh toán, quyết toán do cán bộ quản lý dự án chuyển là cơ sở để
bộ phận Tài chính - Kế toán thực hiện thanh toán, quyết toán cho nhà thầu. Việc tạm
<b>Hình 3.8. Quy trình thực hiện tạm ứng, thanh tốn tại BQLDA</b>
<i>Nguồn: Tác giả tổng hợp </i>
<b>* Quản lý sử dụng và quyết toán vốn đầu tư hàng năm: </b>
Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch vốn được UBND Thành phố và Sở Tài nguyên
và Môi trường phân bổ cho từng dự án, BQLDA lập bảng theo dõi tiến độ giải ngân
chi tiết cho từng dự án; định kỳ hoặc đột xuất thực hiện báo cáo tình hình giải ngân
kế hoạch vốn được giao với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND Thành phố hoặc
các cơ quan quản lý nhà nước liên quan; kết thúc mỗi năm đều phải thực hiện quyết
toán vốn đầu tư được giao năm đó. BQLDA khơng được phép sử dụng vốn giao cho
dự án này để thanh tốn khối lượng cơng việc của dự án khác.
Bảng 3.12 cho thấy tỷ lệ giải giân kế hoạch vốn được giao đối với phần lớn các
dự án của BQLDA đều đạt trên 95%, chứng tỏ công tác quản lý sử dụng vốn đầu tư
hàng năm được thực hiện khá tốt. Tuy nhiên, Dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý
nước thải tại xã Vân Canh, huyện Hoài Đức trong năm 2015 và năm 2016 đều đang có
kết quả giải ngân thấp do cơng tác giải phóng mặt bằng kéo dài, không thể triển khai
“<b>Bảng 3.12. Kết quả thực hiện kế hoạch vốn được giao hàng năm của BQLDA giai đoạn 2013-2016 </b>
<i>Đơn vị: Triệu đồng </i>
<b>S</b>
<b>T</b>
<b>T </b>
<b>Dự án </b>
<b>Năm 2013 </b> <b>Năm 2014 </b> <b>Năm 2015 </b> <b>Năm 2016 </b>
Kế
hoạch
giao
Đã
giải
ngân
Tỷ lệ
giải
Dự án xây dựng ô chôn lấp rác thải theo cơng nghệ chơn lấp
bán hiếu khí Fukuoka - Nhật Bản tại Khu xử lý chất thải
Xuân Sơn, Sơn Tây
300 293 98 4.000 3.999,4 100 38.800 38.343 98.8 - - -
2 Dự án xây dựng nhà máy xử lý nước thải tại xã Sơn Đồng,
huyện Hoài Đức 200 200 100 6.000 5.810,5 97 40.181 40.160 99.9 52.950 16.524 31
3 Dự án xây dựng nhà máy xử lý nước thải tại xã Vân Canh,
huyện Hoài Đức 200 193 97 1.556 1.546,2 99 5.500 2.507,4 46 27.993 1.916 6,8
4 Dự án đầu tư trạm quan trắc môi trường tự động, liên tục tại
Khu Liên hiệp xử lý chất thải Sóc Sơn, Hà Nội - - - 6.100 5.997 98 15.000 9.842 66
5
Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường vào Khu xử lý chất thải
tập trung của Thành phố tại thôn Đồng Ké, xã Trần Phú,
huyện Chương Mỹ
- - - 200 192 96 200 199,7 99,9 400 128 32
6 Dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải làng nghề cơ khí,
kim khí xã Thanh Thùy, huyện Thanh Oai, Thành phố Hà Nội - - - 885 881 99,5 - - -
7 Dự án đầu tư xây dựng trạm quan trắc môi trường tự động
liên tục tại khu xử lý chất thải Xuân Sơn, thị xã Sơn Tây - - - -
<b>“Nhận xét: Nhìn chung, cơng tác quản lý chi phí của BQLDA ln tuân thủ </b>
đúng quy định của pháp luật, đảm bảo sử dụng hiệu quả vốn được giao, không gây
thất thoát vốn ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện dự án,
BQLDA chủ yếu mới chỉ dừng lại ở mức kiểm sốt chi phí, đảm bảo chi phí khơng
vượt q mức được phê duyệt chứ chưa chú trọng đến việc tìm kiếm, đề xuất các
giải pháp nhằm giảm chi phí thực hiện, tiết kiệm ngân sách nhà nước. Nguyên nhân
chủ yếu nằm ở cơ chế tự chủ tài chính của BQLDA. Việc giảm chi phí thực hiện
hay tổng mức đầu tư của dự án sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu của BQLDA
(chi phí quản lý dự án), từ đó ảnh hưởng đến khả năng cân đối tài chính của BQLDA,
có thể dẫn đến tình trạng thu không đủ chi cho các hoạt động thường xuyên của
BQLDA. Đây là một vấn đề khá bật cập trong công tác quản lý dự án của các dự án
sử dụng vốn ngân sách nhà nước.”
Phương pháp được BQLDA sử dụng để kiểm sốt chi phí dự án là phương
pháp truyền thống thông qua các công cụ như báo cáo chi phí, biểu tổng hợp tình hình
giải ngân, biểu theo dõi tình hình thanh tốn, phần mềm excel. Phương pháp này cho
phép cán bộ quản lý dự án theo dõi, phân tích sự khác biệt giữa số tiền chi ra với ngân
sách được duyệt nhưng chưa cho biết khối lượng cơng việc đã hồn thành cũng như
chi phí để hồn thành dự án trong tương lai là bao nhiêu. Vì vậy, việc kiểm sốt chi
phí của BQLDA vẫn mang nặng tính thụ động.
Đối với cơng tác lập dự tốn, BQLDA chưa có phần mềm dự tốn chun
nghiệp nên cịn phụ thuộc nhiều vào đơn vị tư vấn và gây khơng ít khó khăn cho cán
bộ quản lý dự án trong việc kiểm tra tính chính xác của dự tốn do nhà thầu lập.
Quản lý lựa chọn nhà thầu được thực hiện nhằm mục tiêu đảm bảo công tác
lựa chọn nhà thầu được triển khai đúng quy trình, quy định của pháp luật; lựa chọn
được các nhà thầu có chất lượng để thực hiện dự án.
Cơng tác quản lý lựa chọn nhà thầu và hợp đồng tại BQLDA tuân thủ theo các
văn bản pháp luật hiện hành sau:
- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
- Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết về hợp đồng xây dựng;
- Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26/10/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
- Thông tư số 190/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính quy định
việc quản lý, sử dụng chi phí trong q trình lựa chọn nhà thầu các dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ;
- …
“<b>Bảng 3.13. Quy trình lựa chọn nhà thầu điển hình tại BQLDA </b>
<b>TT </b> <b>Nội dung </b> <b>Đơn vị thực hiện </b>
1 Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu Sở KHĐT
2 Đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu BQLDA
3 Lập dự tốn giá gói thầu và ký hợp đồng
với đơn vị tư vấn lựa chọn nhà thầu
BQLDA
3 Phê duyệt dự tốn giá gói thầu và đơn vị
tư vấn lựa chọn nhà thầu
Sở Tài nguyên và Môi trường
4 Lập hồ sơ mời thầu Đơn vị tư vấn lựa chọn nhà thầu
5 Phê duyệt hồ sơ mời thầu Sở Tài nguyên và Môi trường
6 Thông báo mời thầu BQLDA
7 Phát hành hồ sơ mời thầu, tiếp nhận quản
lý hồ sơ dự thầu
BQLDA
8 Đóng thầu, mở thầu Tổ chuyên gia
9 Đánh giá hồ sơ dự thầu Tổ chuyên gia
10 Phê duyệt kết quả xếp hạng nhà thầu Sở Tài nguyên và Môi trường
11 Thương thảo hợp đồng BQLDA
12 Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu Sở Tài nguyên và Môi trường
13 Công khai kết quả lựa chọn nhà thầu và
ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu
BQLDA
Bảng 3.13 thể hiện quy trình lựa chọn nhà thầu điển hình tại BQLDA. Tùy
hình thức lựa chọn nhà thầu, quy trình này có thể rút ngắn hoặc thêm một số bước
phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.
Các gói thầu chỉ định thầu đơn giản như khảo sát, thẩm tra dự án, rà phá bom
mìn,… cán bộ quản lý dự án tự thực hiện lựa chọn nhà thầu. Đối với các gói thầu
phức tạp hơn, để đảm bảo chất lượng công tác lựa chọn nhà thầu, đơn vị tư vấn đấu
thầu được BQLDA thuê để thực hiện các công việc: lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ
mời quan tâm; lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ
quan tâm, hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự thầu.
<i>Sau đây, tác giả sẽ xem xét quá trình lựa chọn nhà thầu một gói thầu điển hình </i>
<i>tại BQLDA: Gói thầu số 2 - Thi cơng xây lắp tồn bộ dự án “Đầu tư xây dựng trạm quan </i>
<i>trắc môi trường tự động, liên tục tại Khu Liên hiệp xử lý chất thải Sóc Sơn, Hà Nội”. </i>
- <i>“Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt tại Quyết định số </i>
<i>3655/QĐ-UBND ngày 31/7/2015 của 3655/QĐ-UBND Thành phố với các nội dung sau:”</i>
<b>Bảng 3.14. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu của Dự án ĐTXD trạm quan trắc môi trường </b>
<b>tự động, liên tục tại Khu Liên hiệp xử lý chất thải Sóc Sơn, Hà Nội </b>
<b>STT Tên </b>
<b>gói </b>
<b>thầu </b>
<b>Nội </b>
<b>dung gói </b>
<b>thầu </b>
<b>Giá gói thầu (triệu đồng) </b> <b>Nguồn </b>
<b>vốn </b>
<b>Hình </b>
<b>thức </b>
<b>lựa </b>
<b>chọn </b>
<b>nhà </b>
<b>thầu </b>
<b>(chưa bao </b>
<b>gồm dự </b>
<b>phịng) </b>
<b>Dự phịng </b>
<b>(15%) </b>
1 Gói
thầu
21.708,44 18.876,904 2.831,536 Ngân
sách
Đấu
thầu
rộng
rãi
trong
nước
1 giai
đoạn 2
túi hồ sơ
Quý
I/2016
HĐ
trọn
gói
220
ngày
2 Gói
thầu
Xây lắp
của toàn
bộ dự án
3.207,62 2.789,235 418,385 Ngân
sách
Chào
hàng
cạnh
tranh
1 giai
đoạn 1
túi hồ sơ
Quý
I/2016
HĐ
trọn
gói
220
ngày
<b>Tổng số 24.916,06 21.666,139 3.249,921 </b>
- <i>“Dự toán các gói thầu thực hiện trong năm 2015 được phê duyệt tại Quyết </i>
<i>định số 1528/QĐ-STNMT ngày 13/11/2015 của Sở Tài ngun và Mơi trường, trong </i>
<i>đó có gói thầu số 1 và gói thầu Tư vấn lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu.”</i>
- <i>“Căn cứ dự tốn gói thầu được duyệt, BQLDA đã thực hiện chỉ định thầu đối </i>
<i>với gói thầu Tư vấn lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu và trình Sở Tài </i>
<i>ngun và Mơi trường phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo đúng quy trình.”</i>
- <i>“Ngày 16/11/2015, Sở Tài ngun và Mơi trường có Quyết định số </i>
<i>1541/QĐ-STNTM-PC phê duyệt chỉ định đơn vị tư vấn thực hiện gói thầu tư vấn lập hồ sơ mời </i>
<i>thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu. Cùng ngày, BQLDA và đơn vị tư vấn thực hiện gói </i>
<i>thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu được lựa chọn - Công ty </i>
<i>cổ phần xây dựng VIETCONS đã ký kết hợp đồng kinh tế; đơn vị tư vấn đã có Quyết </i>
<i>định số 12/2015/QĐ-TVĐT thành lập Tổ chuyên gia chịu trách nhiệm: Lập hồ sơ yêu </i>
<i>cầu, hồ sơ mời thầu; Phân tích, đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự thầu; Bảo mật các </i>
<i>tài liệu về đấu thầu theo quy định của Luật đấu thầu trong quá trình thực hiện nhiệm </i>
<i>vụ, bảo lưu ý kiến của mình; Trung thực, khách quan, cơng bằng trong q trình đánh </i>
<i>giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự thầu và báo cáo kết quả đánh giá trình Chủ đầu tư xem </i>
<i>xét quyết định; Giải trình, làm rõ các yêu cầu của Chủ đầu tư khi cần thiết; Thực </i>
<i>hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và hợp đồng.”</i>
<i>- Ngày 17/11/2015, BQLDA đã trình Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, </i>
<i>phê duyệt hồ sơ mời thầu gói thầu số 1. </i>
<i>- Ngày 20/11/2015, Sở Tài ngun và Mơi trường có Quyết định số </i>
<i>1566/QĐ-STNMT-QHKHSDĐ phê duyệt hồ sơ mời thầu gói thầu số 1. </i>
<i>- Thơng báo mời thầu gói thầu số 1 được đăng tải trên Báo Đấu thầu số 229 </i>
<i>ngày 01/12/2015. </i>
<i>- Hồ sơ mời thầu được phát hành từ 08h00 ngày 07/12/2015 đến trước 09h00 </i>
<i>ngày 28/12/2015 tại trụ sở BQLDA. </i>
<i>- BQLDA tổ chức đóng thầu vào lúc 09h00 ngày 28/12/2015 tại trụ sở BQLDA. </i>
<i>- Có ba (03) nhà thầu mua hồ sơ mời thầu. Đến thời điểm đóng thầu có ba (03) </i>
<i>- BQLDA tổ chức mở thầu vào lúc 9h30 ngày 28/12/2015 tại trụ sở BQLDA. </i>
<i>- Đơn vị tư vấn tiến hành đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật và chuyển kết quả về </i>
<i>BQLDA trình Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng </i>
<i>yêu cầu về kỹ thuật vào ngày 29/12/2015. </i>
<i>- Căn cứ danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật được duyệt, đơn vị tư </i>
<i>vấn tiếp tục đánh giá hồ sơ đề xuất tài chính, xếp hạng nhà thầu và chuyển kết quả </i>
<i>về BQLDA trình Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt kết quả xếp hạng nhà thầu </i>
<i>Gói thầu số 1 vào ngày 30/12/2015. </i>
<i>- Căn cứ kết quả xếp hạng nhà thầu được duyệt, BQLDA tiến hành thương </i>
<i>thảo với nhà thầu xếp hạng nhất và trình Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt kết </i>
<i>quả lựa chọn nhà thầu thực hiện Gói thầu số 1 vào ngày 31/12/2015. </i>
<i>- Căn cứ kết quả lựa chọn nhà thầu được duyệt, ngày 31/12/2015, BQLDA ký </i>
<i>kết hợp đồng kinh tế với nhà thầu trúng thầu là Liên danh nhà thầu Sinh - Phan Lê. </i>
Qua đó có thể thấy, về mặt hồ sơ công tác lựa chọn nhà thầu đã được BQLDA
triển khai thực hiện đảm bảo theo đúng trình tự và quy định của pháp luật về đấu thầu.
Tuy nhiên, đối với một số gói thầu chỉ định thầu, để đảm bảo tiến độ công việc,
BQLDA và các đơn vị được chỉ định đã phối hợp thực hiện công việc trước khi có
Quyết định phê duyệt chỉ định đơn vị tư vấn.
Từ ví dụ trên cũng cho thấy, q trình lựa chọn nhà thầu của BQLDA khơng chỉ
chịu sự quản lý từ nội bộ mà còn chịu sự quản lý rất chặt chẽ từ chủ đầu tư - Sở Tài
nguyên và Môi trường để đảm bảo chất lượng lựa chọn nhà thầu và công việc dự án.
Tuy nhiên do kiến thức của cán bộ quản lý dự án cịn hạn chế nên vẫn có một
<i>vài trường hợp sai sót xảy ra trong quản lý lựa chọn nhà thầu. Ví dụ, Dự án đầu tư </i>
<i>xây dựng trạm quan trắc môi trường tự động liên tục tại Khu xử lý chất thải Xuân </i>
<i>Sơn, thị xã Sơn Tây đã trình kết quả lựa chọn nhà thầu khảo sát - lập dự án nhưng bị </i>
<i>Sở Tài nguyên và Môi trường trả lại hồ sơ để thực hiện lại chỉ định thầu do cán bộ </i>
<i>quản lý dự án này nhầm lẫn giữa chỉ định thầu và chỉ định thầu rút gọn. </i>
Việc ký kết hợp đồng với đơn vị trúng thầu được chủ đầu tư ủy quyền cho
cán bộ quản lý dự án của BQLDA phối hợp với bộ phận Tài chính - Kế tốn và nhà
thầu hồn thiện hợp đồng dựa trên kết quả thương thảo hợp đồng từ trước và các
quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế, xây dựng để Lãnh đạo BQLDA và đại
diện đơn vị trúng thầu ký kết. Các điều khoản trong hợp đồng là căn cứ để BQLDA
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các công việc của nhà thầu, giải quyết các tranh
chấp (nếu có). Hợp đồng được cán bộ quản lý dự án lưu giữ tại BQLDA và bộ phận
Tài chính - Kế tốn có trách nhiệm lưu 01 bản hợp đồng để theo dõi, thực hiện tạm
ứng, thanh toán cho nhà thầu.
<b>“</b>
<b>Nhận xét: Công tác quản lý lựa chọn nhà thầu và hợp đồng của BQLDA luôn </b>
đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật. Tuy nhiên chất lượng nhà thầu tham gia
các dự án của BQLDA chưa thực sự cao do việc lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu
<i>chỉ định thầu bị chi phối bởi bên thứ ba (Ví dụ: Gói thầu tư vấn thẩm tra thiết kế bản </i>
<i>vẽ thi công - tổng dự toán thường được Sở Xây dựng giới thiệu từ 3 đến 4 đơn vị tư vấn </i>
<i>thẩm tra và BQLDA chỉ được lựa chọn một trong số các đơn vị đó); hay các gói thầu </i>
đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh,… chưa thu hút được nhiều nhà thầu quan tâm,
chưa hấp dẫn được các nhà thầu lớn do quy mô dự án nhỏ, sử dụng vốn ngân sách
mang nặng tính xin cho. Mặt khác, các điều khoản về thưởng phạt hợp đồng thường
chưa được thực hiện một cách nghiêm túc nên chưa tạo được động lực cũng như tính
răn đe đối với các nhà thầu, dẫn đến tình trạng một số nhà thầu chây ỳ, không tập trung
nguồn lực để thực hiện công việc, làm chậm tiến độ dự án.”
“Như đã đề cập ở Chương 2, quản lý rủi ro là rất cần thiết đối với các dự án đầu
tư xây dựng. Nó có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thực hiện dự án và có thể ảnh
hưởng đến sự thành bại của cả dự án. Tuy nhiên, công tác quản lý rủi ro lại chưa được
thể hiện rõ trong các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam và thực tế thực hiện
tại BQLDA cũng chưa được chú trọng và quan tâm đúng mức.
Đối với một dự án đầu tư xây dựng nói chung và dự án đầu tư xây dựng sử
dụng vốn ngân sách nhà nước nói riêng có rất nhiều loại rủi ro có thể xảy ra như rủi
biểu hiện cụ thể nhất của công tác quản lý rủi ro thể hiện tại BQLDA mới chỉ là các
kế hoạch phòng chống lụt bão được lập hàng năm nhằm đối phó với các sự cố thiên
tai có thể xảy ra trong năm.”
Là một đơn vị còn non trẻ, được thành lập chưa đến bốn (04) năm, BQLDA đã
nỗ lực kiện toàn bộ máy tổ chức và cơ sở vật chất phục vụ triển khai thực hiện hoàn
thành các nhiệm vụ được UBND Thành phố và Sở Tài ngun và Mơi trường giao, đặc
biệt trong vai trị đại diện của chủ đầu tư - Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Ngày mới
thành lập BQLDA chưa phân rõ phịng chun mơn và cũng chưa bổ nhiệm các vị trí
Trưởng phịng, Phó Trưởng phịng. Trải qua thời gian, BQLDA đã dần thành lập các
phịng chun mơn rõ ràng và bổ nhiệm các vị trí Phụ trách phịng sau đó là Trưởng
phịng, Phó Trưởng phịng. Bộ máy tổ chức của BQLDA đến nay đã được kiện toàn
với ba (03) phịng chun mơn rõ ràng, bước đầu hồn thiện các quy trình và nội dung
quản lý dự án tạo thuận lợi hơn nhiều cho công tác quản lý dự án tại đơn vị.
<b>Bảng 3.15. Kết quả quản lý thực hiện dự án của BQLDA giai đoạn 2013-2016 </b>
<b>Năm </b> <b>2013 </b> <b>2014 </b> <b>2015 </b> <b>2016 </b>
Số dự án chuyển tiếp 02 03 05 05
Số dự án khởi công mới - 01 01 01
Số dự án hoàn thành - - 01 -
Số dự án chuẩn bị thực hiện, chuẩn bị đầu tư 03 05 05 06
<i>Nguồn: Tác giả tổng hợp </i>
Qua Bảng 3.15 có thể thấy số dự án BQLDA được giao quản lý thực hiện
ngày càng nhiều và công tác quản lý dự án có được kết quả khả quan khi BQLDA
đã khởi cơng hồn thành được một (01) dự án và khởi công mới hai (02) dự án trong
giai đoạn 2013-2016.
Bên cạnh đó, cơng tác quản lý dự án tại BQLDA đã đạt được một số kết quả
- “Công tác quản lý dự án đã được thực hiện thường xuyên, xuyên suốt quá trình
triển khai thực hiện dự án từ khi bắt đầu hình thành dự án đến khi kết thúc đưa cơng
trình dự án vào vận hành khai thác.”
- “Các nội dung quản lý dự án được thực hiện đầy đủ, đúng theo quy định của pháp
luật về đầu tư xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng ngân sách nhà nước.”
+ Về lập kế hoạch tổng quan: BQLDA đã thực hiện tốt công tác lập kế hoạch
đầu tư công hàng năm đảm bảo vốn đầu tư cho các dự án phù hợp với tiến độ thực hiện.
+ Về quản lý chất lượng:
Dự án xây dựng ô chôn lấp rác thải theo công nghệ chôn lấp bán hiếu khí
Fukuoka - Nhật Bản tại Khu xử lý chất thải Xuân Sơn, Sơn Tây đã được hoàn thành
đạt u cầu về chất lượng. Hiện cơng trình dự án đang được BQLDA quản lý vận
hành theo đúng công suất thiết kế 240 tấn/ngày.đêm. Trong thời gian tới, BQLDA sẽ
phối hợp với các chuyên gia Nhật Bản và đơn vị liên quan tổ chức đánh giá tổng kết
hiệu quả của phương án công nghệ được áp dụng trong dự án làm cơ sở nhân rộng
mơ hình trên địa bàn Thành phố.
Đối với các cơng trình đang thi công chất lượng luôn được đảm bảo dưới sự
giám sát chặt chẽ của nhà thầu thi công và nhà thầu tư vấn giám sát. BQLDA cũng
thường xuyên kiểm tra hiện trường, nghiệm thu chất lượng công việc của các nhà thầu.
Các sự cố, sai lệch phát sinh liên quan đến chất lượng đều được cán bộ quản
lý dự án phát hiện và báo cáo xử lý kịp thời.
Như vậy, xét theo tiêu chí chất lượng thực hiện dự án thì cơng tác quản lý dự
án của BQLDA có thể được đánh giá tốt.
+ Về quản lý thời gian và tiến độ:
Dự án xây dựng ô chôn lấp rác thải theo công nghệ chôn lấp bán hiếu khí
Fukuoka - Nhật Bản tại Khu xử lý chất thải Xuân Sơn, Sơn Tây đã được hoàn thành
đúng tiến độ.
Tính đến thời điển hiện tại, chưa có dự án nào phải trình UBND Thành phố
phê duyệt điều chỉnh thời gian thực hiện dự án. Điều này cho thấy, tiến độ tổng thể
+ Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng:
“Chi phí thực hiện các dự án đều nằm trong phạm vi chi phí được UBND Thành
phố phê duyệt. Tính đến thời điểm hiện tại, chưa có dự án nào phải phê duyệt điều
chỉnh tổng mức đầu tư.”
Tỷ lệ giải ngân kế hoạch vốn được giao giai đoạn 2013-2015 trung bình là
95,6%. Chứng tỏ BQLDA đã sử dụng vốn ngân sách nhà nước được bố trí cho các
dự án đầu tư xây dựng của đơn vị để triển khai thực hiện các công việc dự án đảm
bảo hiệu quả sử dụng vốn, tránh gây thất thốt, lãng phí vốn đầu tư công theo đúng
chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Đến nay, BQLDA đã hồn thành quyết tốn vốn đầu tư của Dự án xây dựng ô
chôn lấp rác thải theo cơng nghệ chơn lấp bán hiếu khí Fukuoka - Nhật Bản tại Khu
xử lý chất thải Xuân Sơn, Sơn Tây theo đúng quy định, kết quả như sau:
<b>“Bảng 3.16. Quyết tốn Dự án xây dựng ơ chơn lấp rác thải theo cơng nghệ chơn lấp </b>
<b>bán hiếu khí Fukuoka - Nhật Bản tại Khu xử lý chất thải Xuân Sơn, Sơn Tây </b>
<b>Chỉ tiêu </b> <b>Giá trị (đồng) </b>
Tổng mức đầu tư được duyệt 49.188.000.000
Tổng dự toán được duyệt 46.914.778.903
Số đề nghị quyết toán 42.675.157.796
Số quyết toán được duyệt 42.634.944.160
Tiết kiệm ngân sách (so với tổng mức đầu tư được duyệt) 6.553.055.840
<i>Nguồn: Tác giả tổng hợp”</i>
Như vậy, xét theo tiêu chí chi phí thực hiện dự án và tình hình giải ngân kế
hoạch vốn, cơng tác quản lý dự án tại BQLDA có thể được đánh giá tốt.
- Các công cụ giám sát dự án bao gồm sử dụng các mốc giới hạn, các báo cáo
tiến độ, các cuộc họp bàn, tham quan thực tế đã được ứng dụng ngay từ ngày đầu
thành lập BQLDA và ngày càng được hoàn thiện, sử dụng hiệu quả hơn. Ngồi ra
một số cơng cụ và phần mềm đơn giản khác cũng bắt đầu được áp dụng như cấu trúc
phân tách công việc (WBS), biểu đồ GANTT, phần mềm Excel. Điều này đã góp
phần giúp cho cơng tác quản lý dự án tại BQLDA ngày càng hiệu quả, đạt được nhiều
Bên cạnh những kết quả trên, do mới chỉ có hơn ba (03) năm thành lập nên BQLDA
cũng khó tránh khỏi một số hạn chế trong công tác quản lý dự án, cụ thể như sau:
“- Quy trình quản lý dự án: Tuy quy trình quản lý dự án đã bước đầu được hình
thành và hồn thiện nhưng các quy trình đó chưa được BQLDA ban hành chính thức,
quy định cụ thể bằng văn bản. Vẫn biết rằng các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
ngân sách nhà nước chịu sự quản lý rất chặt chẽ và toàn diện của nhà nước bằng các
văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn, chế độ, chính sách,… nhưng một quy
trình chung trong nội bộ sẽ tạo thuận lợi hơn nhiều cho quá trình triển khai thực hiện
dự án và quản lý dự án của cán bộ quản lý dự án cũng như Lãnh đạo đơn vị. Một quy
trình hệ thống chi tiết từng bước thực hiện theo quy định của pháp luật, các yêu cầu
riêng đối với công tác quản lý dự án của BQLDA, cơ chế phối hợp trong nội bộ
BQLDA,… sẽ góp phần giảm thiểu sự sai khác trong chất lượng, hiệu quả quản lý dự
án của các các bộ quản lý dự án, giúp các cán bộ mới nhanh chóng tiếp cận công việc,
tránh chồng chéo trong công tác quản lý, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cá
nhân tham gia quản lý dự án,…”
- Nội dung quản lý dự án:
+ Lập kế hoạch tổng quan: Ngoài bản kế hoạch được lập cùng với báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư và báo cáo nghiên cứu khả thi thể hiện các công việc và
mốc thời gian quan trọng, BQLDA chưa chú trọng đến việc lập kế hoạch tổng thể
chi tiết hơn cho dự án nên cán bộ quản lý dự án khó có được cái nhìn bao quát và
tầm xa về dự án đang thực hiện.
+ Quản lý chất lượng: Công tác khảo sát và thiết kế xây dựng là bước chuẩn
bị khá quan trọng đối với các dự án đầu tư xây dựng nhưng các dự án của BQLDA
do quy mơ nhỏ nên các gói thầu khảo sát và thiết kế đều áp dụng hình thức chỉ định
thầu. Vì vậy, một số nhà thầu được chỉ định thầu năng lực còn hạn chế làm giảm chất
lượng công việc được giao, ảnh hưởng đến tiến độ dự án. Ví dụ, chất lượng bản thảo
dự án đầu tiên do nhà thầu khảo sát - lập dự án lập nên khơng tốt thì việc thẩm tra,
dự án (Dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải làng nghề cơ khí, kim khí xã Thanh
Thùy, huyện Thanh Oai, Hà Nội: Công tác khảo sát - lập dự án thực hiện từ Quý
I/2015 đến tháng 8/2016 mới trình được dự án đầu tư); hay nhà thầu khảo sát thực
hiện không tốt ảnh hưởng đến chất lượng thiết kế và phải điều chỉnh thiết kế làm kéo
dài thời gian thực hiện dự án (Dự án đầu tư trạm quan trắc môi trường tự động, liên
tục tại Khu Liên hiệp xử lý chất thải Sóc Sơn, Hà Nội tháng 9/2016 phải tạm dừng
thi công để điều chỉnh phương án thiết kế, thi công hướng tuyến thu gom do kết quả
khảo sát thiếu chính xác).
+ “Quản lý thời gian và tiến độ dự án còn nhiều hạn chế, nhiều dự án đang triển
khai có các cơng việc bị chậm tiến độ ảnh hưởng đến việc giải ngân kế hoạch vốn
được giao và xin bố trí vốn thực hiện năm tiếp theo, ảnh hưởng đến các công việc sau
của dự án. Kế hoạch thời gian và tiến độ dự án còn sơ sài, thiếu chi tiết, dự kiến thời
gian thực hiện cơng việc dự án thiếu chính xác. Như vậy, xét theo tiêu chí thời gian
thực hiện dự án, có thể đánh giá cơng tác quản lý dự án tại BQLDA là chưa tốt.”
+ “Quản lý chi phí đầu tư xây dựng: Vẫn còn một số dự án chậm giải ngân vốn
được giao trong khi một số dự án đang triển khai thực hiện lại không được bố trí vốn.”
+ Quản lý lựa chọn nhà thầu:
Một số dự án chậm giải phóng mặt bằng nên khơng thể tổ chức lựa chọn nhà
thầu theo đúng thời gian được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Vì vậy,
trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu lại phải thực hiện thêm một bước phê duyệt lại
kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Công tác đấu thầu tỏ ra chưa hiệu quả do các gói thầu dù theo hình thức đấu
thầu rộng rãi hay chào hàng cạnh tranh cũng có rất ít nhà thầu tham gia, số lượng
thường dưới 10 nhà thầu và nhà thầu trúng thầu hầu hết là các nhà thầu quen thuộc.
+ Quản lý các lĩnh vực khác:
Dự án đầu tư xây dựng là loại dự án có tính rủi ro rất cao do vốn lớn, thời gian
đầu tư kéo dài,… Nhưng công tác quản lý rủi ro cho các dự án đầu tư xây dựng tại
quản lý rủi ro một cách bài bản. Mặc dù chưa có sự cố lớn nào xảy ra nhưng với khoảng
thời gian thực hiện trải dài và số vốn đầu tư lớn không ai biết trước được điều gì.
- Dự án được phân theo đầu cán bộ nên dễ gây ra áp lực công việc cho các cán
bộ quản lý dự án do khối lượng công việc quá nhiều; đồng thời không phát huy được
tinh thần sức mạnh tập thể trong cơng việc, khó hình thành cơ chế phối hợp, hỗ trợ
chặt chẽ giữa các cán bộ quản lý dự án lỏng lẻo.
- Cơng cụ quản lý dự án: Trong phần phân tích thực trạng, tác giả đã nêu ra
các công cụ được sử dụng trong công tác quản lý dự án tại BQLDA bao gồm cấu
trúc phân tách công việc (WBS), biểu đồ GANTT, sử dụng các mốc giới hạn, báo
cáo tiến độ, các cuộc họp bàn, tham quan thực tế. Có thể thấy số lượng cơng cụ
được sử dụng cịn khá ít và dừng ở mức đơn giản, chủ yếu là cơng cụ để giám sát
dự án. Ngồi ra, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dự án còn rất hạn chế.
Phần mềm được sử dụng nhiều nhất là phần mềm Excel để lập cấu trúc phân tách
công việc và vẽ biểu đồ GANTT.
- Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng trong
giai đoạn 2014-2016 có nhiều thay đổi. Các văn bản mới được ban hành thay thế một
phần hoặc toàn bộ văn bản cũ như Luật Xây dựng 2014, Luật Đầu tư công 2014, Luật
Đấu thầu 2013,… Nhiều trường hợp Luật mới đã có hiệu lực thi hành nhưng chưa có
Nghị định, Thơng tư hướng dẫn nên không chỉ BQLDA mà cả các cơ quan quản lý
nhà nước cũng tỏ ra lúng túng trong việc áp dụng các quy định mới. Ngay cả việc sắp
xếp, tổ chức lại các ban quản lý dự án theo quy định mới cũng gây khơng ít khó khăn
với UBND Thành phố trong việc xây dựng phương án, đề án cho phù hợp.
Các văn bản mới được ban hành theo hướng siết chặt quản lý nhà nước đối với
các dự án đầu tư cơng, trong đó có các dự án đầu tư xây dựng. Vì vậy, có một số thủ
tục trình phê duyệt thay đổi như chủ đầu tư không được phép tự phê duyệt thiết kế bản
lại dự tốn giá gói thầu,…. Việc bổ sung trình tự thủ tục thẩm định, phê duyệt,… góp
phần tăng cường vai trị quản lý nhà nước đối với các dự án nhưng cũng tăng số lượng
thủ tục hành chính phải thực hiện. Trong khi việc giải quyết các thủ tục hành chính
chưa được cải thiện nhiều làm ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ thực hiện dự án.
- Hệ thống định mức, đơn giá nhân công, nguyên vật liệu, ca máy,… áp dụng
trong tính tốn chi phí dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước là các
bộ đơn giá, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Những bộ đơn giá,
định mức này thường chậm cập nhật so với biến động thị trường nên trong điều kiện thị
trường nhiều biến động thì việc lập chi phí trở nên kém chính xác, ảnh hưởng đến giá
các gói thầu, giảm tính hấp dẫn của dự án đối với các nhà thầu có chất lượng tốt.
- Cơng tác giải phóng mặt bằng cịn nhiều bất cập, chậm tiến độ do được giao
cho bên thứ ba thực hiện và có sự tham gia phối hợp của nhiều cơ quan chức năng,
dự án chưa nhận được sự đồng tình của người dân, đền bù chưa thỏa đáng,…
- “Dự án khơng được bố trí vốn thực hiện. Các dự án đầu tư xây dựng tại
BQLDA sử dụng 100% vốn ngân sách nhà nước vì vậy nguồn cấp vốn duy nhất là
từ ngân sách nhà nước. Với các dự án chuẩn bị đầu tư không được bố trí vốn,
BQLDA vẫn phải tổ chức thực hiện các cơng việc để phê duyệt dự án thì mới có
khả năng được bố trí vốn trong năm tiếp theo. Vì vậy, các nhà thầu tham gia trong
giai đoạn này phải tự bỏ tiền “túi” ra để triển khai công việc. Rủi ro cho các nhà
thầu là rất lớn nên liệu các nhà thầu lạ có dám tham gia? Đây là lý do mà các nhà
thầu trong đó có cả những nhà thầu chất lượng cao không “mặn mà” với các dự án
sử dụng vốn ngân sách nhà nước.”
- Vấn đề của nhà thầu: Một số nhà thầu yếu do có một số nhà thầu được chỉ
định nhờ “quen biết” từ cấp trên hoặc số lượng nhà thầu quan tâm có hạn nên khơng
có nhiều sự lựa chọn; cơng tác tổ chức thực hiện gói thầu của nhà thầu khơng hiệu
quả nên không đảm bảo được tiến độ.
- Xảy ra các tình huống, sự cố bất ngờ, khách quan ảnh hưởng đến thi công
qua kênh thủy lợi đang thi công phục vụ vụ mùa,… Trong những trường hợp này,
thường BQLDA phải cho phép nhà thầu dừng thi công.
- BQLDA mới thành lập chưa được bốn (04) năm nên cơ cấu tổ chức và bộ
máy nhân sự còn nhiều thiết sót, chưa đủ điều kiện để tổ chức tuyển dụng thêm cán
bộ mới, cơ sở vật chất chưa được trang bị đầy đủ,…
- Nội bộ BQLDA thiếu cơ chế, quy trình quản lý đồng bộ, chưa phát huy
được sức mạnh và hiệu quả làm việc nhóm trong quản lý dự án. Trong quy chế
chung, nhiệm vụ của mỗi phòng là khác nhau, không trùng lặp nhưng hiện nay
Phòng Quản lý giám sát dự án và Phòng Kế hoạch - Đầu tư cùng đều thực hiện quản
lý dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc dự án. Khác nhau là mỗi phòng quản lý
những đầu mục dự án riêng. Cách quản lý này cho phép thống nhất đầu mối thông
tin dự án. Nhưng chỉ một hai cán bộ quản lý hết công việc của một dự án, thậm chí
nhiều hơn, khả năng bị quá tải là rất cao mà lại gây ra sự khác biệt về chất lượng
quản lý do BQLDA không có quy trình chung. Cơ chế quản lý này cũng làm giảm
nhu cầu phối hợp giữa các thành viên quản lý dự án. Thực tế, sự phối hợp giữa các
cán bộ quản lý dự án của BQLDA rất lỏng lẻo. Họ hầu như chỉ tương tác với các
nhà thầu và cấp trên. Sự tương tác, bổ trợ giữa các thành viên, đặc biệt là các thành
viên khác phịng chun mơn rất yếu.
- Cán bộ quản lý dự án khơng đủ số lượng, có sự chênh lệch lớn về trình độ
chun mơn. Với số lượng sáu (06) cán bộ quản lý dự án như đã nêu ở phần thực
trạng thật khó để khơng xảy ra sai sót trong q trình quản lý dự án. Thêm nữa,
với lực lượng cán bộ mỏng, nếu vừa có dự án thi cơng, vừa có dự án đang chuẩn
bị thủ tục đầu tư thì cán bộ quản lý dự án sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc
phân chia thời gian để vừa đảm bảo giám sát hiện trường vừa đảm bảo chất lượng
cơng việc ở văn phịng.
- BQLDA thiếu nhân lực quản lý dự án chất lượng cao, chuyên nghiệp. Các
cán bộ hiện đang làm việc có trình độ chun mơn về xây dựng và hiểu biết về dự án
nghiệp. Vì vậy, để cập nhật và ứng dụng rộng rãi các công cụ và phần mềm chuyên
nghiệp BQLDA sẽ gặp khá nhiều khó khăn.
- “BQLDA là đơn vị sự nghiệp cơng lập, tự đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên nên nguồn thu chính là từ chi phí quản lý dự án được tính trong tổng
mức đầu tư mỗi dự án. Chế độ tiền lương của BQLDA phải tuân thủ theo các quy
định của nhà nước nên hiện nay, đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo và
người lao động tại BQLDA mức lương trung bình chưa đến 3 triệu đồng. Có những
thời điểm BQLDA phải nợ lương cán bộ, cơng nhân viên do khơng có nguồn thu.
Với chế độ tiền lương và đãi ngộ như thế này, thật khó để thu hút được nhân sự chất
lượng cao làm việc cho BQLDA.”
- Hệ thống thông tin quản lý còn kém, thiếu đồng bộ. Việc phối hợp giữa các
phịng chun mơn cịn cứng nhắc. Các số liệu dự án phân tán, khó tổng hợp và phải
thực hiện thủ công. Nhiều trường hợp cán bộ tổng hợp báo cáo phải đi hỏi từng cá nhân
“
Trong những năm gần đây, vấn đề môi trường ngày càng được các cấp chính
quyền cũng như người dân quan tâm. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng phát triển
kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân. Vì vậy, trong các chủ trương, định hướng phát
triển của Việt Nam nói chung và Thủ đơ Hà Nội nói riêng, bảo vệ mơi trường đang
được quan tâm nhiều hơn. Các đề án, quy hoạch bảo vệ môi trường đã và đang được
Thành phố Hà Nội nghiên cứu, ban hành làm cơ sở quản lý và bảo vệ môi trường Thủ
đô như quy hoạch mạng lưới trạm quan trắc tài nguyên nước đến năm 2020, quy hoạch
mạng lưới quan trắc khơng khí cố định đến năm 2020, đề án bảo vệ môi trường lưu vực
sông Nhuệ - Đáy, quy hoạch xử lý chất thải rắn đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050,
đề án bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030,…
Đặc biệt UBND Thành phố Hà Nội đã ban hành kế hoạch số 221/KH-UBND
ngày 21/12/2015 về việc thực hiện chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Theo đó, mục tiêu đến
năm 2030 là tăng cường kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường, suy thối tài nguyên và suy
giảm đa dạng sinh học; cải thiện chất lượng mơi trường sống, chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu; xây dựng những điều kiện cơ bản cho nền kinh tế xanh, ít chất thải
và phát triển bền vững Thủ đô.”
“
- “Thu hút các dự án đầu tư thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, nước thải
sinh hoạt trên địa bàn thành phố; hệ thống tiêu thoát nước, nghĩa trang, ao hồ sinh
thái khu vực nông thôn.”
- “Xây dựng, thực hiện các dự án đầu tư về nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới các
cơng trình cung cấp nước sạch khu vực nông thôn kết hợp với chương trình xây dựng
nơng thơn mới.”
- “Đầu tư nâng cấp, cải tạo các lò đốt chất thải y tế nguy hại, hệ thống xử lý
nước thải bệnh viện ở các bệnh viện và cơ sở y tế các cấp trên địa bàn Thành phố.”
- “Triển khai thực hiện các Dự án đầu tư xây dựng hệ thống phân loại tài
nguyên, thu gom, vận chuyển và các khu xử lý chất thải rắn theo Quy hoạch xử lý
chất thải rắn của Thủ đơ Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ
tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 609/QĐ-TTg ngày 25/4/2015.”
- “Triển khai thực hiện các Dự án đầu tư xây dựng cơng trình thu gom, xử lý
nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội theo Quy hoạch thoát nước Thủ đơ
Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 725/QĐ-TTg ngày 10/5/2013.”
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các dự án cấp nước và vệ sinh môi trường
nông thôn thành phố Hà Nội đến năm 2030 theo Quyết định số 2691/QĐ-UBND ngày
18/4/2013 của UBND thành phố Hà Nội phê duyệt “Quy hoạch cấp nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”.
- “Triển khai các dự án đầu tư xây dựng hệ thống các trạm quan trắc mơi
trường khơng khí của thành phố theo Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường
khơng khí cố định trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020 được phê duyệt tại
Quyết định số 355/QĐ-UBND ngày 13/01/2012; hệ thống trạm quan trắc môi
- “Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các trạm xử lý nước thải tại các cụm công
nghiệp tập trung theo Quyết định số 7209/QĐ-UBND ngày 02/12/2013 của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Đề án đầu tư xây dựng hệ thống xử lý
nước thải tập trung tại các cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn
2014 - 2015; Xây dựng thí điểm hệ thống xử lý nước thải cho các làng nghề kết hợp
với thực hiện mơ hình nơng thơn mới; đảm bảo xây dựng hệ thống xử lý nước thải
tập trung cho các khu, cụm công nghiệp đầu tư mới trước khi đưa vào khai thác.”
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai kế hoạch đầu tư xây dựng các nghĩa trang tập
trung đã được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt tại Kế hoạch số
146/KH-UBND ngày 13/8/2014.
Đó là những cơ sở quan trọng mở ra nhiều cơ hội cho các dự án đầu tư xây
dựng thuộc lĩnh vực tài nguyên và mơi trường nhằm góp phần thực hiện mục tiêu bảo
vệ môi trường, phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô một cách bền vững.
Từ khi thành lập đến nay, ngồi các dự án đầu tư xây dựng, BQLDA cịn được
giao triển khai một số dự án và nhiệm vụ khác như sau:
- Quản lý Dự án đầu tư nâng cao năng lực phịng thí nghiệm, tăng cường trang
thiết bị máy móc quan trắc và phân tích tài nguyên môi trường;
- Lập Quy hoạch chi tiết Khu xử lý rác thải tập trung của Thành phố tại thôn
Đồng Ké, xã Trần Phú, huyện Chương Mỹ tỷ lệ 1/2000;
- Quản lý vận hành các khu xử lý chất thải tập trung và nhà máy xử lý chất thải
của Thành phố;
- Quản lý giám sát cơng tác duy trì vệ sinh mơi trường trên các tuyến đường
thuộc địa bàn huyện ngoại thành Thành phố;
- Hỗ trợ Tổng cục Môi trường triển khai thực hiện các dự án bảo vệ môi trường
- Phối hợp với Viện Khoa học Kỹ thuật Môi trường - Đại học Xây dựng triển
khai đề tài nghiên cứu khoa học: “Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật tổng hợp để bảo vệ
môi trường nước sông nội đô Thành phố Hà Nội”.
Hiện nay, một số nhiệm vụ đã được BQLDA hoàn thành, một số còn dang dở
và theo chỉ đạo vừa qua của UBND Thành phố, sang năm 2017 một số nhiệm vụ của
BQLDA sẽ được chuyển giao cho Sở Xây dựng tiếp nhận, quản lý.
Vì vậy, phương hướng phát triển chung của BQLDA đến năm 2020 là tập trung
kiện toàn bộ máy tổ chức, cơ sở vật chất để tăng cường chất lượng các nguồn lực triển
khai hoàn thành tốt các dự án/nhiệm vụ còn dang dở, các dự án nằm trong danh mục
đầu tư công trung hạn 2016-2020 của Thành phố, nghiên cứu khai thác các cơ hội đầu
tư mới tập trung vào lĩnh vực xử lý chất thải và quan trắc môi trường, khẳng định vị
thế chuyên môn của BQLDA trong công tác quản lý dự án lĩnh vực này.
Các nhiệm vụ cụ thể đến năm 2020 của BQLDA như sau:
- “Rà soát, triển khai đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải rắn theo quy hoạch
xử lý chất thải rắn Thủ đơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 609/QĐ-TTg ngày 25/4/2014.
- Tập trung đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý nước thải theo công nghệ hiện
đại phù hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống thu gom và xử lý nước thải đô
thị giai đoạn đến năm 2020 đã được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt tại Kế hoạch
số 189/KH-UBND ngày 30/12/2013.
- Tiếp tục triển khai các dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải tại
huyện Hoài Đức theo Quyết định 57/2008/QĐ-TTg ngày 29/4/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ
- sông Đáy đến năm 2020”. Đồng thời đẩy nhanh công tác xử lý ô nhiễm và duy trì
bền vững chất lượng nước ao hồ trên địa bàn Thành phố.”
- “Từng bước hoàn thiện hệ thống mạng lưới quan trắc môi trường không khí
cố định trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020 được UBND Thành phố phê
duyệt tại Quyết định số 355/QĐ-UBND ngày 13/01/2012; quy hoạch mạng lưới trạm
định số 6187/QĐ-UBND ngày 30/12/2011, nhằm nâng cao năng lực dự báo, kiểm
sốt ơ nhiễm môi trường, phục vụ hiệu quả công tác quản lý môi trường, đảm bảo
đồng bộ theo quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và Môi trường quốc
gia đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
16/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007.”
- Triển khai các dự án xử lý môi trường làng nghề theo nội dung Đề án tổng
thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 577/QĐ-TTg ngày 11/4/2013.
- Khẩn trương thi cơng hồn thành đưa vào khai thác vận hành các dự án:
“+ Dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải tại xã Sơn Đồng, huyện
Hoài Đức;
+ Dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải tại xã Vân Canh, huyện
Hoài Đức;
+ Dự án đầu tư trạm quan trắc môi trường tự động, liên tục tại Khu Liên hiệp
xử lý chất thải Sóc Sơn, Hà Nội;
+ Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường vào Khu xử lý chất thải tập trung của
Thành phố tại thôn Đồng Ké, xã Trần Phú, huyện Chương Mỹ.”
- Triển khai các thủ tục phê duyệt dự án đầu tư các dự án:
“+ Dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải làng nghề cơ khí, kim khí xã Thanh
Thùy, huyện Thanh Oai, Hà Nội;
+ Dự án đầu tư xây dựng trạm quan trắc môi trường tự động liên tục tại Khu
xử lý chất thải Xuân Sơn, Sơn Tây, tổng mức đầu tư tạm tính 26.000 triệu đồng: Gồm
02 trạm quan trắc (1 trạm khí, 1 trạm nước) để giám sát chất lượng môi trường tại
Khu xử lý, chủ động khắc phục, xử lý các sự cố môi trường tại Khu xử lý.”
“- Triển khai thủ tục phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án mới, trọng điểm
của ngành, cụ thể:
+ Dự án xây dựng mạng lưới quan trắc khơng khí tự động theo quy hoạch được
+ Dự án tăng cường phát triển mạng lưới quan trắc chất và lượng các nguồn
tài nguyên nước nhằm nâng cao khả năng kiểm sốt trước những ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu, tổng mức đầu tư dự kiến 198.697 triệu đồng (triển khai theo giai đoạn
đến 2020 và các năm tiếp theo);
+ Dự án xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường tự động, liên tục cho các
Khu/cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố, tổng mức đầu tư dự kiến 150.386 triệu
đồng (triển khai theo giai đoạn đến 2020 và các năm tiếp theo);
+ Dự án cải tạo, nâng cấp và bổ cập nước cho sông Tô Lịch, tổng mức đầu tư
2.000.000 triệu đồng (đã được phê duyệt trong chương trình cơng tác của Thành ủy
khóa XV số 07-CTr/TU ngày 18/10/2011);
+ Dự án cải tạo, nâng cấp, cải thiện môi trường sông Cầu Bây đi qua địa bàn
Quận Long Biên và Huyện Gia Lâm, tổng mức đầu tư dự kiến 2.000.000 triệu đồng;
+ Dự án đầu tư xây dựng ô chôn lấp rác thải áp dụng công nghệ bán hiếu khí
Fukuoka – Nhật Bản tại Khu xử lý chất thải rắn Kiêu Kỵ, Gia Lâm, tổng mức đầu tư
tạm tính 40.000 triệu đồng;
+ Xử lý nước thải các làng nghề trên địa bàn Thành phố Hà Nội, thí điểm năm
(05) làng nghề: Bái Đơ-Phú Xun; Tân Hịa - Quốc Oai; Thụy Ứng-Thường Tín;
n Trường-Chương Mỹ; Vân Hà-Đơng Anh, tổng mức đầu tư tạm tính 150.000 triệu
đồng (khoảng 30.000 triệu đồng/trạm);
+ Dự án trạm xử lý nước thải sông Đáy, tổng mức đầu tư khoảng 700.000 triệu
đồng: Hiện nay đã có ba (03) Dự án Nhà máy xử lý nước thải trên lưu vực sông Nhuệ
với tổng công suất khoảng 25.000 m3/ngày.đêm. Triển khai tiếp tục Đề án bảo vệ
môi trường lưu vực sông Nhuệ - Đáy, BQLDA đề xuất đầu tư trạm xử lý nước thải
lưu vực sông Đáy công suất khoảng 30.000 - 50.000 m3<sub>/ngày; </sub>
+ Xử lý ô nhiễm nước ao hồ trên địa bàn Thành phố Hà Nội, tổng kinh phí
thực hiện 100.000 triệu đồng: Lựa chọn 20 ao hồ ô nhiễm để xử lý; trong đó năm
2016 lựa chọn 05 hồ ơ nhiễm đặc biệt nghiêm trọng để xử lý (giai đoạn 1) với kinh
phí khoảng 42.000 trđ. Tiến hành duy trì chất lượng nước hồ, đánh giá hiệu quả cơng
<b>* Về mơ hình tổ chức: </b>
Hồn thiện, bổ sung quy chế hoạt động của BQLDA, phân định rõ chức năng
nhiệm vụ của Lãnh đạo BQLDA và các phịng chun mơn, thực thi nghiêm túc theo
quy chế đã ban hành đảm bảo sự thống nhất trong công tác chỉ đạo điều hành, phối hợp
nhịp nhàng trong công tác quản lý và thực hiện dự án giữa các phịng chun mơn.
Trong ngắn hạn, khi chưa phê duyệt được đề án tổ chức nhân sự, BQLDA
phải xem xét, bố trí lại vị trí việc làm của các cán bộ đang công tác tại đơn vị, điều
động, luân chuyển cán bộ giữa các phòng đảm bảo hiệu quả thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy chế phân công. Với giải pháp này, tác giả đề xuất hai (02) hướng
giải quyết như sau:
- Điều động các cán bộ có trình độ chun mơn cao, am hiểu thủ tục đầu tư
xây dựng về phòng Kế hoạch - Đầu tư và giao phòng Kế hoạch - Đầu tư thực hiện tất
cả các thủ tục đầu tư dự án cho đến khi khởi công công trình. Sau khi dự án khởi cơng
sẽ giao phịng Quản lý giám sát dự án thực hiện công tác giám sát thi công và nghiệm
thu khối lượng, quản lý vận hành cơng trình sau đầu tư. Cơng tác quản lý tạm ứng,
thanh toán, quyết toán và hợp đồng giao phịng Tổ chức - Hành chính chủ trì.
- Giao phòng Quản lý giám sát dự án chủ trì quản lý tất cả các dự án đầu tư xây
dựng, điều động tập trung cán bộ có trình độ chuyên môn về đầu tư xây dựng và quản
lý dự án cho phòng Quản lý giám sát dự án. Phịng Tổ chức Hành chính và Kế hoạch -
Đầu tư phối hợp hỗ trợ phòng Quản lý giám sát dự án trong quá trình thực hiện dự án.
Quản lý vận hành sau đầu tư do phòng Kế hoạch - Đầu tư chịu trách nhiệm.
Về lâu dài, BQLDA cần khẩn trương hồn thiện, trình Sở Nội vụ và UBND
Thành phố phê duyệt đề án tổ chức nhân sự của đơn vị trong đó quy định rõ số lượng
Lãnh đạo, phịng chun mơn; chức năng nhiệm vụ cụ thể của mỗi Lãnh đạo, phịng
chun mơn; số lượng vị trí việc làm của từng phịng chun môn và yêu cầu cụ thể
trọng chất lượng của cán bộ quản lý dự án, làm cơ sở kiện toàn bộ máy tổ chức phục
vụ tốt các nhiệm vụ quản lý và chuyên môn.
Tác giả đề xuất mơ hình tổ chức các phịng ban như sau:
<b>Hình 4.1. Mơ hình tổ chức BQLDA tác giả đề xuất </b>
“Theo mơ hình này BQLDA sẽ có một Phó Giám đốc có đủ trình độ và kinh
nghiệm về đầu tư xây dựng và quản lý dự án phụ trách chung mảng dự án đầu tư xây
dựng. Tất cả các dự án đầu tư xây dựng và có thể cả các dự án khác tập trung về
Phòng Dự án để quản lý. Sau khi dự án hoàn thành, trường hợp BQLDA được giao
quản lý vận hành thì cơng trình dự án được bàn giao cho Phòng Quản lý vận hành
chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý vận hành công trình. Phịng Dự án có trách nhiệm
phối hợp với Phịng Kế hoạch Tài chính trong cơng tác quản lý tạm ứng, thanh tốn,
quyết tốn cơng trình, vốn đầu tư cơng trình; cung cấp thơng tin số liệu về dự án phục
vụ công tác lập kế hoạch chung, báo cáo tổng hợp của BQLDA.”
Dù trong dài hạn hay ngắn hạn, tác giả đề xuất bỏ cơ chế giao dự án cho một
cán bộ đầu mối và áp dụng cơ chế nhóm quản lý dự án để phát huy sở trường của
từng thành viên, bổ trợ kiến thức cho nhau, hạn chế các mảng kiến thức hổng.
<b>* Về quy trình quản lý dự án: </b>
Nhanh chóng xây dựng, ban hành quy trình quản lý dự án đầu tư xây dựng
tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật, chi tiết hóa cho nội bộ BQLDA. Quy
nhiệm của các bên liên quan, tránh chồng chéo. Các quy trình càng rõ ràng, chi tiết
bao nhiêu thì việc theo dõi, quản lý dự án sẽ dễ dàng, thuận lợi hơn bấy nhiêu.
Khi quy trình được ban hành, cơng tác quản lý dự án sẽ thống nhất, giảm thiểu
rủi ro về chất lượng. Tuy nhiên quy trình khơng phải thứ cứng nhắc, rập khn nên
trong q trình áp dụng nhà quản lý cần chú ý thường xuyên cập nhật các văn bản
pháp luật mới, hoặc phát hiện những bất cập trong quy trình để điều chỉnh kịp thời,
đảm bảo hiệu quả quản lý dự án.
Con người là nhân tố trung tâm của mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Đặc biệt
trong môi trường đầy rủi ro và biến động như mơi trường dự án thì con người với
khả năng nhận thức và linh hoạt rất quan trọng. Vì vậy, trong dài hạn, để nâng cao
chất lượng quản lý dự án, vấn đề cần quan tâm đầu tiên là chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý dự án.
Tuy nhiên theo phân tích thực trạng có thể thấy nhân lực quản lý dự án của
BQLDA đang bị hạn chế về cả số lượng và chất lượng. Vì vậy, tác giả đề xuất một
số giải pháp BQLDA cần thực hiện để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
dự án như sau:
- Xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ chuyên môn về quản lý dự án và đầu tư xây dựng cho các cán
bộ quản lý dự án một cách thường xuyên, có bài bản. Các khóa đào tạo nghiệp vụ
ngắn hạn như quản lý dự án, đấu thầu, giám sát thi công xây dựng, lập dự tốn,…
thường có các chun gia hoạt động lâu năm trong ngành tham gia đứng lớp, trao
đổi kinh nghiệm thực tế rất hữu ích. Đối với cán bộ nguồn, BQLDA có thể đề xuất
các cấp có thẩm quyền cho phép cử cán bộ đi đào tạo dài hạn, chính quy tại các
cơ sở đào tạo có chất lượng.
- Bên cạnh chương trình, kế hoạch đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn,
BQLDA cũng nên bố trí, sắp xếp kinh phí cho các cán bộ quản lý dự án tham gia
các khóa đào tạo kỹ năng mềm như kỹ năng tin học, kỹ năng ngoại ngữ,… Trong
lạc hậu và chủ động cập nhật kiến thức mới thì tin học và ngoại ngữ là hai (02) kỹ
năng vô cùng thiết yếu.
- Tạo phong trào đồn kết, thi đua, khuyến khích các cán bộ hồn thành tốt
nhiệm vụ chun mơn, đề cao đạo đức nghề nghiệp, trau dồi phẩm chất và kỹ năng
cần thiết với cán bộ quản lý dự án, thường xun tự tìm tịi nghiên cứu, cập nhật kiến
thức mới hoặc cùng nhau chia sẻ thông tin, trao đổi kinh nghiệm phục vụ hiệu quả
cho công việc. Điều này phải xuất phát từ Lãnh đạo BQLDA. Người lãnh đạo phải
có trình độ chun mơn, có tác phong làm việc chuyên nghiệp, thường xuyên trau dồi
kỹ năng chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, sẵn sàng chia sẻ trao đổi kiến thức với
anh em, tạo được môi trường làm việc thân thiện, thoải mái cho mọi người, làm tấm
gương sáng cho các cán bộ trong đơn vị noi theo.
- Kế hoạch tuyển dụng nhân sự phải xây dựng trên nhu cầu thực tế của BQLDA
đảm bảo tuyển đúng, tuyển đủ, lựa chọn được những cán bộ có đức, có tài, tránh tình
trạng thừa nhân sự nhưng khơng thực hiện được cơng việc do thiếu trình độ. Trong
phạm vi cân đối nguồn thu của BQLDA, xây dựng chế độ đãi ngộ hợp lý, rõ ràng,
công khai, minh bạch để khuyến khích, động viên tinh thần anh em, thu hút sự quan
tâm của nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Khẩn trương hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ thông tin, mạng
nội bộ phục vụ việc triển khai ứng dụng các phần mềm quản lý dự án vào công tác.
- Phổ biến, hướng dẫn, yêu cầu cán bộ quản lý dự án sử dụng phần mềm
quản lý dự án, lập dự toán, quản lý thông tin,… vào công việc. Một số phần mềm
tác giả đề xuất là MS. Project, MS. Access, Mavenlink, SmartCPM, Dự toán GXD,
Smartbooks Project Solutions,…
- Phổ biến, hướng dẫn cán bộ quản lý dự án áp dụng các công cụ quản lý dự
án như cấu trúc phân tách công việc, biểu đồ GANTT, biểu đồ đường chéo, các mốc
giới hạn, biểu đồ Parento, biểu đồ kiểm sốt chất lượng, biểu đồ chi phí,… để tăng
Sử dụng cấu trúc phân tách công việc (WBS) ngay từ khi hình thành ý tưởng
đầu tư để vạch định các công việc cần làm, tránh làm thừa, làm thiếu công việc, làm cơ
sở bố trí nguồn lực thực hiện cơng việc cho phù hợp. Phân tách cơng việc có thể chưa
cần lập cho cả dự án mà có thể lập theo từng giai đoạn nhỏ để đảm bảo chất lượng phân
tách công việc, tránh sơ đồ phân tách quá dài và phức tạp, gây khó khăn cho quản lý,
đơi khi khơng đảm bảo được tính chính xác.
Biểu đồ GANTT và các mốc giới hạn nên được sử dụng kết hợp cùng với cấu
trúc phân tách công việc giúp người quản lý biết được những công việc nào thuộc phạm
vi dự án, trình tự và thời gian thực hiện các công việc, các mốc giới hạn quan trọng nào
cần được đảm bảo,… từ đó chủ động có kế hoạch quản lý dự án cho phù hợp.
Trong quá trình thực hiện dự án, cán bộ quản lý dự án có thể ứng dụng thêm các
cơng cụ như biểu đồ đường chéo, biểu đồ chi phí để theo dõi tiến độ và chi phí của dự
án một cách trực quan, sinh động hơn. Kịp thời cập nhật số liệu cho các biểu đồ theo
tình hình thực tế sẽ giúp cán bộ quản lý phát hiện nhanh chóng các bất thường để có
biện pháp xử lý kịp thời, đảm bảo hiệu quả và mục tiêu dự án.
- Thiết lập cơ chế và quy trình quản lý thông tin nội bộ để nâng cao chất lượng
lưu trữ hồ sơ, trao đổi, tra cứu thông tin dự án, thông tin chỉ đạo điều hành, phản hồi
từ cấp dưới lên cấp trên.
- Thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án chuyên nghiệp tư vấn, hỗ trợ thực hiện
một hoặc một số giải pháp trên.
Đối với hoạt động diễn ra trong thời gian dài, sử dụng nhiều nguồn lực và
chứa đựng nhiều rủi ro như hoạt động đầu tư, cơng tác lập kế hoạch có ý nghĩa rất
quan trọng và cần được quan tâm đúng mức để đảm bảo tính chính xác, khả thi.
Như đã phân tích, lập kế hoạch dự án được BQLDA thể hiện trong nội dung báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi,… được UBND Thành
cơng tác quản lý dự án thì BQLDA cần chú ý hơn nữa đến công tác lập kế hoạch dự
án, nhất là kế hoạch tổng thể dự án.
“Kế hoạch tổng thể của dự án nên có các nội dung chính sau:
- Giới thiệu tổng quan về dự án: Trình bày những nét khái quát về dự án định
thực hiện như mục tiêu cần đạt của dự án, sự cần thiết của dự án, phạm vi của dự
án, cơ cấu tổ chức quản lý dự án, liệt kê những mốc thời gian quan trọng trong quá
trình thực hiện dự án.
- Mục tiêu của dự án: Cụ thể hóa mục tiêu chung đã nêu ở phần trên. Đối với
các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại BQLDA cần xác định
rõ mục tiêu kinh tế - xã hội của dự án.
- Thời gian và tiến độ: Kế hoạch tiến độ phải làm rõ được lịch trình thực hiện
dự án, là căn cứ để BQLDA quản lý điều hành, cho phép xác định dễ dàng các công
việc then chốt, xác định ngày bắt đầu, ngày kết thúc, thời gian thực hiện từng công
việc, xác định các mốc thời gian quan trọng… Kế hoạch tiến độ được lập phải gắn
chặt và là cơ sở để lập các bộ phận kế hoạch khác. Một số nội dung chính cần làm
rõ là xác định trình tự các cơng việc, so sánh đánh giá sự phù hợp của tiến độ thời
gian với chi phí, nguồn lực phân phối cho chúng, kiểm tra đánh giá, phê duyệt chính
thức tiến độ chung,…
- Xem xét khía cạnh kỹ thuật và quản lý của dự án: So sánh kỹ thuật dự án với
khả năng kỹ thuật hiện có. Cho biết những điểm khác biệt cần chú ý trong quản lý.
- Ngân sách và dự tốn kinh phí dự án: Ngân sách của dự án phản ánh toàn bộ
các hoạt động thu chi của dự án. Kế hoạch ngân sách bao gồm nhiều loại kế hoạch
như kế hoạch xác định tổng nhu cầu về vốn, kế hoạch phân bố ngân sách trong các
thời kỳ, theo hạng mục công việc,… Trong đó cũng đưa ra những thủ tục quản lý chi
phí trong suốt q trình thực hiện dự án.
- Nhân sự: Trình bày những u cầu riêng về cơng tác nhân sự dự án; nhu cầu
tuyển dụng, đào tạo cho dự án; những hạn chế của nhân sự dự án; kế hoạch về quy
- Khía cạnh đấu thầu và hợp đồng: Mơ tả và liệt kê các hình thức lựa chọn nhà
thầu và các loại hợp đồng liên quan.
- Phương pháp kiểm tra và đánh giá dự án: Trình bày những phương pháp thu
thập số liệu, phương pháp đánh giá và giám sát quá trình thực hiện dự án.
- Những khó khăn tiềm tàng: Khi lập kế hoạch dự án cần xác định những khó
khăn tiềm tàng, nguyên nhân có thể ảnh hưởng đến tiến độ, thậm chí làm dự án thất
bại. Một số nguyên nhân có thể kể đến như tình trạng vi phạm hợp đồng, do ảnh
hưởng thời tiết, hạn chế nguồn lực, tính chất mới mẻ và phức tạp của công việc dự
án,… Tuy nhiên các rủi ro khơng thường xảy ra cùng một lúc. Vì vậy, cần xác định
mức độ rủi ro của từng nhân tố và xây dựng kế hoạch đối phó với từng loại rủi ro
trong suốt vòng đời dự án.”
Để đảm bảo chất lượng bản kế hoạch, quá trình lập kế hoạch cần đáp ứng
những yêu cầu cơ bản sau:
- Kế hoạch phải toàn diện, rõ ràng tuân thủ đúng yêu cầu của nhà nước và sự
thống nhất giữa các bên liên quan đến dự án.
- Kế hoạch nên có sự tham gia thực sự của các chủ thể liên quan đến dự án,
đặc biệt của các cơ quan tổ chức chịu trách nhiệm quản lý dự án và đơn vị khai thác
sử dụng dự án này.
- Kế hoạch phải dựa trên những thông tin đầy đủ, chính xác.
Có thể thấy, lập được một bản kế hoạch dự án chất lượng yêu cầu ở người thực
hiện rất nhiều kỹ năng và kiến thức liên quan đến nhiều lĩnh vực. Do đó, với điều
kiện năng lực cá nhân còn hạn chế như ở BQLDA, việc lập kế hoạch cần huy động
nhân lực của nhiều bộ phận tham gia từ cán bộ chuyên môn tài chính, kỹ thuật, kế
hoạch đến cán bộ lãnh đạo quản lý và chắc chắn phải qua nhiều lần điều chỉnh. Nhưng
cơng sức bỏ ra là hồn tồn xứng đáng, cho nhà quản lý cái nhìn tổng quát về dự án,
thuận lợi trong quản lý, giảm thiểu rủi ro bất ngờ, từ đó góp phần nâng cao chất lượng
Chất lượng cơng trình xây dựng của BQLDA đều đảm bảo tiêu chuẩn được
duyệt nhưng quá trình thực hiện các công việc khác như khảo sát, lập dự án, lập thiết
kế,… lại chưa đạt được chất lượng cao, vẫn gặp những sai sót khiến thời gian thực
hiện kéo dài, thậm chí phải phê duyệt lại. Vì vậy, để nâng cao chất lượng thực hiện
dự án, tác giả đề xuất một số giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý chất lượng cho
BQLDA như sau:
- Kiểm soát chất lượng nhà thầu từ khâu lựa chọn nhà thầu đồng thời tăng
cường kiểm tra, giám sát chất lượng công việc do nhà thầu thực hiện, nhất là nhà thầu
khảo sát. Do kết quả khảo sát là một trong những cơ sở đầu tiên để thực hiện các công
việc tiếp theo như lập dự án, lập thiết kế,… Chất lượng khảo sát kém sẽ ảnh hưởng
đến tất cả các giai đoạn sau.
- Thường xuyên cập nhật các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức,…
mới của Nhà nước về đầu tư xây dựng và chất lượng đầu tư xây dựng để kịp thời điều
chỉnh, áp dụng trong thực tế.
- “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý dự án, chú ý nâng cao trình độ
giám sát, nghiệm thu từ khâu khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng đến thi công xây
dựng và đạo đức nghề nghiệp.”
- Nghiên cứu, ứng dụng các công cụ quản lý chất lượng vào công tác quản lý
tại BQLDA như lưu đồ quá trình, biểu đồ xương cá, biểu đồ Parento,…
Đối với các dự án đầu tư công, tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn
hàng năm là vấn đề được Chính phủ và UBND Thành phố rất quan tâm. Tác giả đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý tiến độ thực hiện và giải ngân kế
hoạch vốn dự án đầu tư xây dựng tại BQLDA như sau:
- Nghiêm túc thực hiện công tác lập kế hoạch tiến độ cho dự án. Dự tính các
cơng việc càng chi tiết, thời gian cho mỗi công việc càng gần thực tế thì cơng tác
rồi chi tiết cho từng giai đoạn và phải tính đến các rủi ro có thể xảy ra ảnh hưởng đến
tiến độ dự án, mức độ ảnh hưởng dự kiến như thế nào.
- Thực hiện nghiêm túc công tác lựa chọn nhà thầu để đảm bảo chất lượng các
nhà thầu tham gia dự án. Tránh các trường hợp kéo dài thời gian thực hiện các công
việc dự án do năng lực nhà thầu kém, một việc phải lập, thẩm định, chỉnh sửa nhiều lần.
- Kiểm tra tính hợp lý và phù hợp của kế hoạch tiến độ do các nhà thầu tham gia
dự án trình lên với tiến độ chung của dự án do BQLDA lập và thực hiện các điều chỉnh
nếu cần. Căn cứ trên các bản kế hoạch tiến độ đã thống nhất, tăng cường kiểm tra, giám
sát tiến độ thực hiện công việc của các nhà thầu, bám sát, hướng dẫn, đôn đốc nhà thầu
đẩy nhanh tiến độ, đảm bảo hồn thành cơng việc đúng hoặc sớm hơn thời hạn.
- Thường xuyên kiểm soát, so sánh tiến độ thực tế với kế hoạch, tìm hiểu
nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục ngay khi phát hiện sự chệch hướng theo
chiều hướng xấu. Khuyến khích giảm thiểu các thủ tục hành chính rườm rà trong
phạm vi thẩm quyền của BQLDA. Nâng cao nhận thức trách nhiệm cho các cán bộ
quản lý dự án trong quá trình quản lý dự án, chủ động xử lý, nhanh chóng báo cáo
cấp trên giải quyết các sự cố phát sinh, tháo gỡ các khó khăn vướng mắc làm chậm
tiến độ dự án, chủ động đề xuất các biện pháp đẩy nhanh tiến độ.
- Yêu cầu cán bộ quản lý dự án bám sát tiến độ thực hiện của nhà thầu và thực
hiện nghiệm thu khối lượng cơng việc hồn thành ngay khi có thể, khẩn trương
chuyển hồ sơ cho bộ phận Tài chính - Kế tốn. Chỉ đạo, đơn đốc bộ phận Tài chính -
Kế tốn khẩn trương hồn thiện hồ sơ, thanh tốn ngay với Kho bạc Nhà nước, khơng
để dồn thanh toán vào cuối năm.
- Lãnh đạo BQLDA cần nâng cao trách nhiệm trong việc điều hành: Kiểm tra
tiến độ dự án hàng tuần, hàng tháng thông qua báo cáo của cán bộ quản lý, các cuộc
họp dự án,… hoặc đột xuất kiểm tra hiện trường.
- Xử lý nghiêm các nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu, vi phạm tiến độ
hồn thành cơng việc đảm bảo chất lượng, rút ngắn tiến độ như ưu tiên thực hiện các
gói thầu chỉ định thầu trong các dự án tương tự tiếp theo của BQLDA,…
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý dự án cả về chun mơn và đạo đức.
- Nhanh chóng nghiên cứu, áp dụng các cơng cụ hữu ích như biểu đồ GANTT,
biểu đồ đường chéo,… vào công tác quản lý tiến độ dự án.
“Chất lượng nhà thầu có vai trò rất quan trọng trong việc triển khai thực hiện
các dự án tại BQLDA do BQLDA chưa có đủ năng lực theo quy định của pháp
luật nên hầu hết các công việc từ khảo sát - lập dự án, thẩm tra dự án, thiết kế bản
vẽ thi cơng - tổng dự tốn, thẩm tra thiết kế bản vẽ thi cơng - tổng dự tốn, tổ chức
lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng,… đều phải thuê
nhà thầu thực hiện.
Để lựa chọn được các nhà thầu chất lượng, tác giả đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện nội dung quản lý lựa chọn nhà thầu và hợp đồng như sau:”
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tham gia quản lý lựa chọn nhà thầu cả về
chuyên môn và đạo đức bằng các biện pháp như cử đi đào tạo nghiệp vụ; cử sang các
cơ quan khác trao đổi, học hỏi kinh nghiệm; tuyển dụng các cán bộ mới có đức, có tài;…
- Lựa chọn đơn vị tư vấn lựa chọn nhà thầu có năng lực thật sự. Kiên quyết nói
khơng với các nhà thầu yếu kém hoặc các nhà thầu đã có tiền sử cố ý vi phạm hợp
đồng, kể cả các nhà thầu “quen biết”.
- Tăng cường thông tin, truyền thông về dự án để thu hút sự quan tâm, tham
gia của các nhà thầu mới, chất lượng hơn.
“Rủi ro là yếu tố luôn tồn tại trong các dự án đầu tư xây dựng. Vì vậy, thực hiện
quản lý rủi ro là hoạt động cần có đối với mỗi dự án. BQLDA cần nhận thức rõ điều
này và triển khai các biện pháp quản lý rủi ro một cách có hiệu quả.
- Xác định các rủi ro có thể xảy ra đối với mỗi dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự
đó có thể gây ra cho dự án. Từ đó, đề xuất biện pháp ứng phó thích hợp với từng rủi
ro có thể xảy ra, lên chương trình quản lý rủi ro.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá lại chương trình quản lý rủi ro trong quá
trình triển khai thực hiện dự án để đảm bảo hiệu quả quản lý.
- Sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích hoạt động, thống kê kinh
nghiệm, dự báo, điều tra,… để nhận diện và xác định một cách đầy đủ nhất có thể
các rủi ro có thể xảy ra.
- Kết hợp các phương pháp định tính với phương pháp định lượng trong việc
đánh giá mức độ rủi ro dự án. Phân tích định tính cho biết rủi ro tác động đến những
bộ phận nào của dự án, mức độ ảnh hưởng đến bộ phận đó và tồn dự án ra sao. Phân
tích định lượng cho phép đánh giá rõ khả năng hiệu quả của dự án trong điều kiện có
cơng của dự án. Tùy thuộc vào khả năng áp dụng, điều kiện cụ thể của dự án, dữ liệu
dự báo thống kê và tính chất quy mơ của dự án để sử dụng các phương pháp định
lượng như phân tích các kịch bản, phân tích độ nhạy, phân tích mơ phỏng…
- Nâng cao nhận thức về rủi ro và trình độ quản lý rủi ro cho lực lượng cán bộ
quản lý dự án bằng các hình thức như tuyển dụng cán bộ có trình độ, cử đi đào tạo
bồi dưỡng chuyên sâu, tổ chức tập huấn, giao lưu với các đơn vị chun mơn, tích
cực tuyên truyền giáo dục ý thức phòng ngừa rủi ro,…
- Ban hành quy trình quản lý rủi ro trong đó quy định rõ chức năng, nhiệm vụ
và trách nhiệm của các phòng, mỗi cán bộ quản lý dự án đối với công tác quản lý rủi
ro, chế độ báo cáo thông tin, cơ chế phối hợp xử lý rủi ro,…”
- Đôn đốc đơn vị phụ trách công tác GPMB đẩy nhanh tiến độ, khẩn trương
giải phóng mặt bằng, bàn giao mặt bằng sạch cho BQLDA triển khai thực hiện dự án
đảm bảo tiến độ.
- “Nghiên cứu ban hành quy trình thực hiện kiểm tra của chủ đầu tư với các
gian thẩm tra, phê duyệt các nội dung công việc. Hiện nay, các hồ sơ do BQLDA
trình chủ đầu tư ký duyệt Tờ trình để chuyển các Sở ngành thẩm định như hồ sơ xin
phê duyệt chủ trương đầu tư, hồ sơ xin phê duyệt dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu,
thiết kế bản vẽ thi cơng - tổng dự tốn,… đều phải qua phịng chun môn của Sở Tài
nguyên và Môi trường kiểm tra rồi mới trình Giám đốc Sở ký, làm kéo dài thời gian
thực hiện các thủ tục đầu tư.”
- “Khẩn trương rà sốt, hồn thiện khung khổ pháp lý, bảo đảm tính thống
nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật, kịp thời loại bỏ, tháo gỡ các rào cản khó
khăn, vướng mắc và tạo điều kiện thuận lợi triển khai thực hiện và nâng cao hiệu
quả các dự án đầu tư công.”
- “Lãnh đạo UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị được giao chủ trì cơng
tác GPMB thường xun kiểm tra, đơn đốc tiến độ giải phóng mặt bằng, tập trung
đẩy nhanh cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư theo phương án
cuốn chiếu, làm đến đâu gọn đến đó và đáp ứng kịp thời tiến độ thi công dự án. Tăng
cường công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục để các hộ dân trong diện giải
phóng mặt bằng hiểu, đồng thuận và chấp hành chủ trương giải phóng mặt bằng của
nhà nước. Thực hiện cơng tác giải phóng mặt bằng công khai, minh bạch, đúng luật,
đảm bảo công bằng, chính xác.”
- “Đề nghị các Sở chủ động nâng cao chất lượng thẩm định các thủ tục đầu tư
đồng thời giảm thiểu thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thẩm định, phê duyệt các
thủ tục đầu tư dự án để đảm bảo dự án hoàn thiện đủ hồ sơ trong thời gian quy định
để xin bố trí kế hoạch vốn các năm tiếp theo.”
- “Đề nghị Kho bạc Nhà nước Hà Nội nghiên cứu, có văn bản hướng dẫn về hồ
sơ, thủ tục giải ngân kế hoạch vốn ngân sách nhà nước từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư
(lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, lập, thẩm định, quyết định đầu tư) đến
- “UBND Thành phố khẩn trương nghiên cứu ban hành quyết định về việc thực
hiện phân cấp hoặc ủy quyền thẩm định, phê duyệt các thủ tục đầu tư dự án phù hợp
với quy định của pháp luật đảm bảo tính thống nhất, đơn giản hóa thủ tục hành chính,
đẩy nhanh thời gian phê duyệt.”
- “UBND Thành phố nhanh chóng phê duyệt và triển khai thực hiện đề án sắp
xếp, kiện toàn lại hệ thống các ban quản lý dự án trên địa bàn Thành phố theo tinh
thần quy định của Luật Xây dựng 2014, Nghị định 59/2015/NĐ-CP và hướng dẫn của
Bộ Xây dựng tại Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 để sớm ổn định tổ
chức, cán bộ BQLDA yên tâm công tác.”
- UBND Thành phố và Sở Nội vụ phối hợp với BQLDA rà sốt, kiện tồn và
tăng cường năng lực cho BQLDA để có đủ năng lực, tính chuyên nghiệp trong quản
lý các dự án theo phương châm tăng cường phân cấp trách nhiệm cho BQLDA để rút
ngắn thời gian giải quyết, trình duyệt các công việc.
- Đề nghị UBND Thành phố và Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, bố trí đủ vốn
Quản lý dự án là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quá trình triển
khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhằm đảm bảo dự án đi đúng hướng, đạt
được hiệu quả và mục tiêu đầu tư. Tuy nhiên, đây cũng là công việc rất phức tạp, địi
hỏi nhiều kiến thức, kỹ năng tồn diện trên cả lĩnh vực chuyên môn và các lĩnh vực
xã hội khác cũng như sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ của nhiều bên liên quan.
Trên cơ sở hệ thống hóa những lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng
nói chung và quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước nói
riêng, cùng kinh nghiệm cơng tác thực tế tại BQLDA, tác giả đã nghiên cứu, phân
tích và đánh giá thực trạng cơng tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại BQLDA.
Qua đó, tác giả đã nhận ra vai trị quan trọng của công tác quản lý dự án đối với
kết quả thực hiện dự án.
Nhận thức được tầm quan trọng và những điểm hạn chế trong công tác quản
lý dự án của BQLDA, tác giả cũng đã đưa ra một số giải pháp cho BQLDA và đề
xuất kiến nghị với các cấp có thẩm quyền, chủ đầu tư để góp phần nâng cao chất
lượng công tác quản lý dự án, hoàn thành nhiệm vụ UBND Thành phố và chủ đầu tư
giao đảm bảo sử dụng hiệu quả vốn đầu tư công, phục vụ đắc lực cho công cuộc phát
triển kinh tế - xã hội địa phương.
Tuy nhiên, với thời gian nghiên cứu có hạn, trong khi vấn đề nghiên cứu rộng
và phức tạp, sự hiểu biết của tác giả còn hạn chế nên trong phạm vi luận văn, tác giả
khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp chia sẻ của các thầy giáo, cơ giáo để luận văn được hồn thiện hơn.
Một lần nữa, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Trần Thị Mai
Hương và toàn thể giảng viên Khoa Đầu tư, Viện Sau Đại học - Trường Đại học Kinh
tế Quốc dân đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn để tác giả hoàn thành tốt luận văn.
1. Các hồ sơ dự án, báo cáo tổng hợp, số liệu kế toán của BQLDA.
2. Các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn về đầu tư xây dựng,
ngân sách nhà nước, đầu tư công:
“- Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13;
- Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13;
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13;
- Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng;
- Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ hướng dẫn về
hợp đồng xây dựng;
- Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất
lượng và bảo trì cơng trình xây dựng;
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
- Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch
đầu tư cơng trung hạn và hằng năm;
- Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn
thi hành một số điều của luật đầu tư công;”
- …
<i>3. Nguyễn Bạch Nguyệt (2012), Giáo trình Lập dự án đầu tư, NXB Kinh Tế </i>
Quốc Dân, Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Khánh Ly (2012), “Hồn thiện cơng tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng cơng trình giao thơng đường bộ tại Ban QLDA Hạ tầng Tả ngạn”, Luận văn
Thạc sỹ Kinh tế - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
5. Mẫn Thị Hồng Vân (2014), “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơng trình tại Ban quản lý dự án quận Long Biên - Thành phố Hà Nội”, Luận
văn Thạc sỹ Kinh tế - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
<i>6. Từ Quang Phương (2014), Giáo trình Quản lý dự án đầu tư, NXB Kinh Tế </i>
Quốc Dân, Hà Nội.