Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Vận dụng mối quan hệ giữa cơ sơ hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của đcsvn trong kinh tế thị trường ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.98 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN MÔN HỌC
ĐỀ TÀI : VẬN DỤNG QUY LUẬT VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG
GIỮA CƠ SƠ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG CỦA ĐCSVN
TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở NƯỚC TA
HIỆN NAY
GIÁO VIÊN HƯƠNG DẪN: ………………………………………………….
SINH VIÊN THƯC HIỆN:
HỌ TÊN SV

MSSV

MÃ LỚP

…………………………….. …………………… ……………………
…………………………….. …………………… ……………………
…………………………….. …………………… ……………………
…………………………….. …………………… ……………………
HÀ NÔI,THÁNG 5 NĂM 2020


LỜI NĨI ĐẦU
1 Lí do chọn đề tài
Một xã hội có thể coi là phát triển khi và chỉ khi nó có một cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng phát triển phù hợp với nhau. Không thể nào có được một
đất nước mà cơ sở hạ tầng phát triển song kiến trúc thượng tầng ngược lại khơng
có sự phát triển thích ứng với cơ sở hạ tầng và cũng như khơng có được một
kiến trúc thượng tầng được coi là hoàn hảo mà lại đứng trên một cơ sở hạ tầng
lạc hậu thấp kém, ta không thể coi đó như là một sự phát triển bình thường mà là


một sự phát triển sai lệch què cụt. Vì vậy muốn cải tổ, cải cách đất nước theo bất
kỳ hướng đi nào đều phải bắt đầu từ điểm cơ bản này. Sự nghiệp đổi mới của đất
nước ta trong bối cảnh chung của thế giới hiện nay là hết sức phức tạp, việc bám
sát tư tưởng Mác- Lênin đặc biệt việc ứng dụng quy luật phát triển và mối quan
hệ qua lại giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong việc phát triển nền
kinh tế thị trường ở nước ra là cần thiết .
Vì vậy sau mộ thời gian nghiên cứu và tìm hiểu, nhóm em đã quyết định
chọn đề tài “ Vận dụng quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sơ hạ tầng
và kiến trúc thượng tầng của ĐCSVN trong việc phát triển nền kinh tế thị
trường ở nước ta hiện nay” làm đề tài cho bài tiểu luận của nhóm mình .
Bài tiểu luận này em chỉ nêu ra được một số vấn đề nên không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến và bổ sung từ phía
các thầy cơ về đề tài này của em để em từng bước nâng cao nhận thức và trình
độ lý luận của mình. Em xin chân thành cảm ơn!
2 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Bài viết tập chung xoay quay nghiên cứu về các khái niệm cũng như các
lí luận về cơ sở hạ tầng và kiến trúc tượng tầng , để từ các lí luận đó làm nổi
bật nên được sự vận dụng quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sơ hạ


tầng và kiến trúc thượng tầng của ĐCSVN trong việc phát triển nền kinh tế thị
trường ở nước ta hiện nay
3 Phạm vi nghiên cứu
Bài tiểu luận nghiên cứu trong thời gian 4 tuần . Nội dung của bài tiểu luận
xoay quanh mối quan hệ biện chứng giữa cơ sơ hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
và kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
4 Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận, tiểu luận sử dụng những phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong
đề tài này bao gồm phương pháp thống kê, lịch sử - logic ,phương pháp so sánh,

phương pháp phân tích tổng hợp và đối chiếu.
5 Kết cấu đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận, cũng như các phần phụ lục khác,
kết cấu đề tài gồm các phần sau:
NỘI DUNG
I, Khái Niệm Cơ Bản Về Cơ Sở Hạ Tầng Và Kiến Trúc Thượng Tầng – Mối
Quan Hệ Giữa Chúng
II, Vận Dụng Quy Luật Về Mối Quan Hệ Biện Chứng Giữa Cơ Sơ Hạ Tầng Và
Kiến Trúc Thượng Tầng Của Đcsvn Trong Việc Phát Triển Nền Kinh Tế Thị
Trường Ở Nước Ta Hiện Nay
III, Ý kiến cá nhân


Do kiến thức và kinh nghiệm chưa nhiều, lại bị hạn chế về thời gian nên
bản luận văn không tránh khái những khiếm khuyết. Với tinh thần thực sự muốn
hiểu biết thêm về đề tài “Vận Dụng Quy Luật Về Mối Quan Hệ Biện Chứng
Giữa Cơ Sơ Hạ Tầng Và Kiến Trúc Thượng Tầng Của Đcsvn Trong Việc Phát
Triển Nền Kinh Tế Thị Trường Ở Nước Ta Hiện Nay” và muốn có nhiều kiến
thức thực tế, em rất mong nhận được sự quan tâm, trao đổi và góp ý của các thầy
cơ giáo và các bạn để hồn hiện hơn nữa bài tiểu luận cũng như kiến thức của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn !


NỘI DUNG
I, KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC
THƯỢNG TẦNG – MỐI QUAN HỆ GIỮA CHÚNG
1.1 Khái niệm cơ sơ hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ các quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của
hình thái kinh tế xã hội nhất định.

Khái niệm CSHT phản ánh chức năng xã hội của các QHSX với tư cách
là cơ sở kinh tế của các hiện tượng xã hội. CSHT của một xã hội cụ thể bao gồm
những CSHT thống trị, những QHSX tàn dư của xã hội trước và những QHSX
là mầm mống của xã hội sau. Trong một CSHT có nhiều thành phần kinh tế,
nhiều QHSX thì kiểu QHSX thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối
các thành phần kinh tế và các kiểu QHSX khác; nó quy định và tác động trực
tiếp đến xu hướng chung của tòan bộ đời sống kinh tế xã hội. Trong xã hội có
đối kháng giai cấp, tính giai cấp của cơ sở hạ tầng là do kiểu QHSX thống trị
quy định. Tính chất đối kháng giai cấp và sự xung đột giai cấp và sự xung đột
giai cấp bắt nguồn từ ngay trong CSHT.
Trong số các quan hệ sản xuất tạo thành cơ sở hạ tầng có quan hệ sản xuất
giữ vai trị thống trị, có quan hệ sản xuất là tàn dư của xã hội cũ, có quan hệ sản
xuất là mầm mống của xã hội mới sau này. Trong đó, quan hệ sản xuất thống trị
bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác, nó quy
định xu hướng chung của đời sống kinh tế xã hội. Bởi vậy, cơ sở hạ tầng của xã
hội cụ thể được đặc trưng bởi quan hệ sản xuất thống trị trong xã hội đó. Tuy
nhiên quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất mầm mống cũng có vai trị
nhất định.
Ví dụ như: Trong xã hội phong kiến ngoài quan hệ sản xuất phong kiến
chiếm vị trí thống trị, nó cịn có quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội chiếm hữu
nô lệ, mầm mống của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Chính ba yếu tố đó cấu
thành nên cơ sở hạ tầng phong kiến.


1.2 Khái niệm kiến trúc thượng tầng
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, những tư tưởng xã hội
và những thiết chế tương ứng được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
KTTT của xã hội có đối kháng giai cấp bao gồm: hệ tư tưởng và thể chế giai
cấp thống trị, tàn dư của các quan điểm của xã hội trước để lại; quan điểm và tổ
chức của các giai cấp trung gian. Tính chất hệ tư tưởng của giai cấp thống trị

quyết định tính chất cơ bản của KTTT trong một hình thái xã hội nhất định.
Trong đó bộ phận mạnh nhất của KTTT là nhà nước- công cụ của giai cấp thống
trị tiêu biểu cho chế độ xã hội về mặt chính trị, pháp lý. Chính nhờ có nhà nước
mà tư tưởng của giai cấp thống trị mới thống trị được tòan bộ đời sống xã hội.
Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật vận
động phát triển riêng, nhưng chúng liên hệ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau
và đều hình thành trên cơ sở hạ tầng. Song mỗi yếu tố khác nhau có quan hệ
khác nhau đối với cơ sở hạ tầng.Trong xã hội có giai cấp, kiến trúc thượng tầng
mang tính giai cấp. Đó chính là cuộc đấu tranh về mặt chính trị-tư tưởng của
giai cấp đối kháng, trong đó đặc trưng là sự thống trị về mặt chính trị- tư tưởng
của giai cấp thống trị.
Trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có giai cấp, nhà nước có vai trị đặc
biệt quan trọng. Nó tiêu biểu cho chế độ chính trị của một xã hội nhất định. Nhờ
có nhà nước, giai cấp thống trị mới thực hiện được sự thống trị của mình về tất
cả các mặt của đời sống xã hội.
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản, những tàn dư tư
tưởng của giai cấp thống trị bóc lột vẫn cịn tồn tại trong kiến trúc thượng tầng.
Vì vậy, trong kiến trúc thượng tầng của các nước xã hội chủ nghĩa ở thời kỳ này
vẫn còn sự đấu tranh giữa tư tưởng xã hội chủ nghĩa với tàn dư tư tưởng khác.
Chỉ đến chủ nghĩa cộng sản, những tàn dư tư tưởng của giai cấp thống trị mới bị
xoá bỏ.
1.3 Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng


1.3.1 Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt của đời sống xã hội,
chúng thống nhất biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng đóng vai
trị quyết định đối với kiến trúc thượng tầng
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng trước hết
được biểu hiện ở chỗ: Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng
tầng tương ứng với nó. Tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất của

cơ sở hạ tầng quyết định. Cơ sở hạ tầng như thế nào thì kiến trúc thượng tầng
cũng bị quy định như vậy. Nếu trong cơ sở hạ tầng có đối kháng về lợi ích vật
chất thì nó cũng quy định mối quan hệ đối kháng về tư tưởng trong kiến trúc
thượng tầng, biểu hiện bằng các cuộc đấu tranh giữa các quan điểm chính trị,
triết học, đạo đức học…
Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào có địa vị thống trị về kinh tế thì cũng
chiếm địa vị thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần của xã hội. Các mâu
thuẫn trong kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính
trị tư tưởng; cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị tư tưởng là biểu hiện những đối
kháng trong đời sống kinh tế.
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng biểu hiện
rõ nhất ở chỗ: Nhà nước bao giờ cũng bảo vệ quyền lợi cho lực lượng xã hội
thống trị về mặt kinh tế, cho nên quan hệ sản xuất nào giữ địa vị thống trị ở cơ
sở hạ tầng thì nó cúng quyết định sự hình thành thiết chế yếu tố chính trị bảo vệ
cho quan hệ sản xuất đó.
Những biến đổi căn bản trong cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự
biến đổi căn bản trong kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó diễn ra trong từng
hình thái kinh tế-xã hội và rõ rệt hơn khi chuyển từ hình thái kinh tế-xã hội này
sang hình thái kinh tế-xã hội khác. Sự biến mất của một kiến trúc thượng tầng
không diễn ra một cách nhanh chóng, có những yếu tố của kiến trúc thượng tầng
cũ còn tồn tại dai dẳng sau khi cơ sở kinh tế của nó đã bị tiêu diệt. Có những yếu
tố của kiến trúc thượng tầng cũ được giai cấp cầm quyền mới sử dụng để xây
dựng kiến trúc thượng tầng mới.


Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng còn thể
hiện ở việc cơ sở hạ tầng làm biến đổi kiến trúc thượng tầng. Những thay đổi
căn bản trong cơ sở hạ tầng sớm hay muộn cũng sẽ dẫn đến sự thay thế kiến trúc
thượng tầng cũ bằng kiến trúc thượng tầng mới. Khi cơ sở hạ tầng cũ mất đi thì
kiến trúc thượng tầng cũ cũng mất đi. Ngược lại, khi cơ sở hạ tầng mới ra đời thì

sẽ có kiến trúc thượng tầng mới phù hợp với nó. Mác viết: “Cơ sở hạ tầng kinh
tế thay đổi thì tất cả các kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị thay đổi ít nhiều
nhanh chóng”. Tuy nhiên sự thay thế kiến trúc thượng tầng cũ do cơ sở hạ tầng
đã thay đổi sẽ diễn ra một cách gay go, quyết liệt, phức tạp. Sự thay đổi cơ sở hạ
tầng dẫn đến sự thay đổi kiến trúc thượng tầng không phải diễn ra theo một
chiều mà cơ sở hạ tầng tạo nên kiến trúc thượng tầng đến mức độ như thế nào
thì kiến trúc thượng tầng cũng tham gia củng cố cơ sở hạ tầng đến mức độ như
thế. Mặt khác, kiến trúc thượng tầng cũ ln ln kìm hãm tác động đến cơ sở
hạ tầng mới và kiến trúc thượng tầng mới.
Trong xã hội có giai cấp, sự thay đổi cơ sở hạ tầng dẫn đến sự thay đổi kiến
trúc thượng tầng phải thông qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng xã hội.
Những biến đổi của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xét cho đến cùng
là do sự phát triển của lực lượng sản xuất. Nhưng lực lượng sản xuất trực tiếp
gây ra sự biến đổi của cơ sở hạ tầng và sự biến đổi của cơ sở hạ tầng đến lượt nó
lại làm cho kiến trúc thượng tầng biến đổi. Trong sự biến đổi của cơ sở hạ tầng
và kiến trúc thượng tầng, không phải cứ cơ sở hạ tầng mới xuất hiện thì kiến
trúc thượng tầng mới mất đi ngay mà có bộ phận thay đổi dần dần chậm chạp.
Vì trong cuộc đấu tranh giữa cái cũ và cái mới những tàn dư của cái còn tồn tại
rất lâu. Mặt khác cũng có những yếu tố, những hình thức khơng cơ bản nào đó
của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ được giai cấp thống trị giữ lại, cải
tạo để phục vụ cho yêu cầu phát triển của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
mới.


1.3.2 Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng
đối với cơ sỏ hạ tầng
Mặc dù bị quy định bởi cơ sở hạ tầng nhưng kiến trúc thượng tầng do có tính
độc lập tương đối nên nó tác động mạnh mẽ trở lại đối với cơ sở hạ tầng.
Là một bộ phận cấu thành hình thái kinh tế xã hội, được sinh ra và phát triển
trên cơ sở hạ tầng nhất định, cho nên sự tác động tích cực của kiến trúc thượng

tầng đối với cơ sở hạ tầng được thể hiện ở chức năng xã hội của kiến trúc
thượng tầng là củng cố bảo vệ, duy trì, phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, đấu
tranh chống lại cơ sở hạ tầng đối lập với nó. Trong xã hội có đối kháng, kiến
trúc thượng tầng bảo đảm mở rộng sự thống trị chính trị, tư tưởng của giai cấp
giữ vị trí địa vị thống trị kinh tế.
Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng, Nhà nước giữ vai trò đặc biệt
quan trọng và có tác dụng to lớn đối với cơ sở hạ tầng vì Nhà nước bằng hệ
thống pháp luật hoặc bằng hệ thống chính sách kinh tế có tác dụng trực tiếp thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế, củng cố vững chắc quan hệ sản xuất thống trị.
Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp đối kháng đấu tranh với nhau giành
chính quyền về tay mình, cũng chính là tạo cho mình sức mạnh kinh tế. Sử dụng
quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị sẽ không ngừng mở rộng ảnh hưởng kinh
tế trên toàn xã hội. Kinh tế vững mạnh làm cho nhà nước được tăng cường, nhà
nước được tăng cường lại tạo thêm phương tiện vật chất để củng cố vững chắc
hơn địa vị kinh tế xã hội của giai cấp thống trị. Cứ như thế, sự tác động qua lại
biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng đưa lại sự phát triển hợp
quy luật của kinh tế và chính trị. Nhà nước là phương tiện vật chất có sức mạnh
kinh tế, cịn kinh tế là mục đích của chính trị. Điều này được chứng minh qua sự
ra đời và sự tồn tại của nhà nước khác nhau.
Cùng với nhà nước, các bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng như triết
học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật cũng tác động mạnh mẽ đến cơ sở hạ tầng
bằng những hình thức khác nhau nhưng những sự tác động này phải thông qua
nhà nước, pháp luật và các thiết chế tương ứng khác thì mới phát huy được hiệu
lực đối với cơ sở hạ tầng, cũng như đối với toàn xã hội.


Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng được diễn
ra theo hai chiều. Khi kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng tức là khi
nó có tác động cùng chiều đối với những quy luật của cơ sở hạ tầng thì sẽ bảo
vệ, củng cố, thúc đẩy cho cơ cở hạ tầng phát triển. Do đó thúc đẩy sự phát triển

của xã hội. i. Song những tác động tiêu cực này chỉ là tạm thời vì sớm hay
muộn, bằng cách này hay cách khác kiến trúc thượng tầng cũ sẽ được thay thế
bằng kiến trúc thượng tầng mới, tiến bộ để thúc đẩy cơ sở hạ tầng tiếp tục phát
triển.
Biện chứng mối quan hệ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là mối quan
hệ giữa kinh tế và chính trị, trong đó kinh tế giữ vai trị quyết định cịn chính trị
là biểu hiện tập trung của kinh tế và có tác động mạnh mẽ trở lại đối với kinh tế.
Tóm lại, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có quan hệ biện chứng với
nhau. Do đó, khi xem xét và cải tạo xã hội phải thấy rõ vai trò quyết định của cơ
sở hạ tầng và tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng, khơng được tuyệt đối
hố hoặc hạ thấp yếu tố nào.


II, SỰ VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG
VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Ở
NƯỚC TA HIỆN NAY.
2.1. Đặc điểm hình thành cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cộng sản
chủ nghĩa.
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cộng sản chủ nghĩa khơng hình thành
tự phát trong xã hội cũ, mà hình thành tự giác sau khi giai cấp vơ sản giành
chính quyền và phát triển hoàn thiện “Suốt thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa cộng sản ”.
Muốn có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cộng sản chủ nghĩa. Trước
hết giai cấp vô sản phải dùng bạo lực cách mạng đập tan nhà nước cũ, lập nên
nhà nước vơ sản. Sau khi giành được chính quyền, giai cấp vơ sản tiến hành
quốc hữu hố, tịch thu, trưng thu nhà máy, xí nghiệp của giai cấp tư sản nhằm
tạo ra cơ sở kinh tế ban đầu của chủ nghĩa xã hội.
Việc nhà nước chun chính vơ sản phải ra đời trước để tạo điều kiện và làm
công cụ, phương tiện cho quần chúng nhân dân, tiến hành triệt để q trình ấy
hồn tồn phù hợp với qui luật khách quan của xã hội. Đó là sự phát triển khách

quan trong quá trính sản xuất vật chất của xã hội, địi hỏi phải có một cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng tiến bộ hơn thay thế cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng tư bản chủ nghĩa lỗi thời phản động. Tuy nhiên, nhà nước chun
chính vơ sản có thật sự vững mạnh hay khơng lại hồn toàn phụ thuộc vào sự
phát triển của sự phát triển của cơ sở hạ tầng cộng sản chủ nghĩa.
2.2 Về cơ sở hạ tầng đối với việc phát triển nền kinh tế thị trường
- Phát triển kinh tế, công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước gắn với phát
triển kinh tế tri thức là nhiệm vụ trọng tâm.
+ Tranh thủ các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng,
lợi thế của nước ta để rút ngắn q trình cơng nghiệp hố – hiện đại hoá đất
11


nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức, phát
triển mạnh các ngành kinh tế và các sản phẩm kinh tế có giá trị tăng cao dựa
nhiều vào tri thức.
+ Đẩy mạnh hơn nữa cơng nghiệp hố – hiện đại hố nơng nghiệp và nông
thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nơng thơn và nơng dân.
- Đa dạng hố các thành phần kinh tế, các kiểu QHSX gắn liền với các
hình thức sở hữu và bước đi thích hợp làm cho QHSX phù hợp với trình độ phát
triển của LLSX.
+ Phát triển kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong
đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế Nhà nước cùng với kinh tế tập
thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
+ Nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý của Nhà nước: Nhà nước làm tốt các
chức năng định hướng sự phát triển bằng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và
cơ chế; chính sách trên cơ sở tơn trọng các ngun tắc của thị trường. Thực hiện
quản lý Nhà nước bằng hệ thống pháp luật, giảm tối đa sự can thiệp hành chính
vào hoạt động của thị trường và doanh nghiệp…
+ Phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành các loại thị trường

cơ bản theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh.
- Xác lập, củng cố và nâng cao địa vị làm chủ của người lao động trong
nền sản xuất xã hội, thực hiện công bằng ngày một tốt hơn. Thực hiện nhiều
hình thức phân phối, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đơi với xố đói giảm
nghèo.
- Giữ vững độc lập, chủ quyền và bảo vệ lợi ích quốc gia, độc lập dân tộc,
quan hệ kinh tế với nước ngoài.
2.3 Về kiến trúc tượng tầng trong việc phát triển nền kinh tế thị trường
- Nâng cao bản lĩnh và trình độ trí tuệ của Đảng:
+ Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh trong hoạt động của Đảng.
12


+ Đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Đảng cộng sản Việt Nam đối với Nhà
nước, coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt.
+ Thường xuyên tổng kết thực tiễn, bổ sung phát triển lý luận, tiếp tục làm
sáng tỏ những vấn đề về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
của nước ta.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa:
+ Xây dựng hệ thống chính trị XHCN vừa đảm bảo tính quốc tế, tính giai
cấp, tính dân tộc, tính nhân dân; trong đó quyền lực cao nhất thuộc về nhân dân.
+ Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ phù hợp với sự phát triển kinh tế
xã hội để quản lý mọi mặt của xã hội văn minh hiện đại.
+ Cải cách nền hành chính quốc gia, hồn thiện tổ chức và hoạt động của
Nhà nước, phát huy dân chủ tăng cường pháp chế XHCN.
+ Phân định rõ chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của Đảng, chính quyền,
các ban ngành, các tổ chức quần chúng từ trung ương đến địa phương.
- Phát triển các lĩnh vực khoa học, giáo dục, công nghệ nhằm nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển văn hóa tiến bộ mang đậm

bản sắc dân tộc, giải quyết tốt vấn đề tiến bộ và công bằng xã hội.
- Tăng cường củng cố sức mạnh của lực lượng vũ trang, nâng cao cảnh giác
cách mạng, sẵn sàng đập tan mọi âm mưu phá hoại nền kinh tế và lật đổ chế độ.

2.4 Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc tượng tầng trong việc phát
triển nền kinh tế thị trường
Dưới chủ nghĩa xã hội hoàn chỉnh, cơ sở hạ tầng và kiến thức thượng tầng
thuần nhất và thống nhất. Vì cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa khơng có tính chất
đối kháng, khơng bao hàm những lợi ích kinh tế đối lập nhau. Hình thức sở hữu
bao trùm là sở hữu tồn dân và tập thể, hợp tác tương trợ nhau trong quá trình
sản xuất, phân phối sản phẩm theo lao động, khơng cịn chế độ bóc lột.
13


Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải
biến cách mạng sâu sắc và triệt để, là một giai đoạn lịch sử chuyền tiếp nó.Bởi
vì, cơ sở hạ tầng mang tính chất quá độ với một kết cấu kinh tế nhiều thành phần
đan xen của nhiều loại hình kinh tế xã hội khác nhau. Cịn kiến trúc thượng tầng
có sự đối kháng về tư tưởng và có sự đấu tranh giữa giai cấp vô sản và giai cấp
tư sản trên lĩnh vực tư tuởng văn hố.
Bởi vậy cơng cuộc cải cách kinh tế và đổi mới thể chế chính trị là một
q trình mang tính cách mạng lâu dài. Cơ sở hạ tầng thời kỳ quá độ ở nước ta
bao gồm các thành phần kinh tế như: kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác, kinh tế
tư bản nhà nước, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân, cùng các kiểu quan hệ
sản xuất gắn liền với hình thức sở hữu khác nhau, thậm chí đối lập nhau cùng
tồn tại trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất
Kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa phản ánh cơ sở hạ tầng của xã hội
chủ nghĩa, vì vậy mà có sự thống trị về chính trị và tinh thần Nhà nước phải thực
hiện biện pháp kinh tế có vai trị quan trọng nhằm từng bước xã hội hố nền sản
xuất với hình thức và bước đi thích hợp theo hướng như : kinh tế quốc doanh

được củng cố và phát triển vươn lên giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể dưới
hình thức thu hút phần lớn những người sản xuất nhỏ trong các ngành nghề, các
hình thức xí nghiệp , cơng ty cổ phần phát triển mạnh, kinh tế tư nhân và gia
đình phát huy được mọi tiềm năng để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ
sở kinh tế hợp lý. Các thành phần đó vừa khác nhau về vai trị, chức năng, tính
chất, vừa thống nhất với nhau trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất mà
còn cạnh tranh nhau, liên kết và bổ xung cho nhau.
Để định hướng xã hội chủ nghĩa đối với các thành phần kinh tế này, nhà
nước phải sử dụng tổng thể các biện pháp kinh tế hành chính và giáo dục, trong
dó thì biện pháp kinh tế là quan trọng nhất nhằm từng bước xã hội hóa nền sản
xuất với hình thức và thích hợp theo hướng kinh tế quốc doanh được củng cố và
phát triển vươn lên giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể dưới hình thức thu hút
14


phần lớn những người sản xuất nhỏ trong các ngành nghề, các hình thức xí
nghiệp, cơng ty cổ phần phát triển mạnh, kinh tế tư nhân và gia đình phát huy
được mọi tiềm năng để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng kinh tế hợp lý.
Về kiến trúc thượng tầng, Đảng ta khẳng định: Lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin
và tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn Đảng,
toàn dân ta. Nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
là tư tưởng về sự giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột thốt khỏi nỗi nhục
của mình là đi làm thuê bị đánh đập, lương ít.Trong cương lĩnh xây dựng đất
nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ghi rõ : ”xây dựng nhà nước xã
hội chủ nghĩa , nhà nước của dân, do dân và vì dân, liên minh giai cấp cơng
nhân với giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng cộng sản
lãnh đạo ”.
III, Ý KIẾN BẢN THÂN
Trong quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta, cần vận dụng và quán triệt quan hệ biện chứng

giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng là kết cấu kinh tế đa
thành phần trong đó có thành phần kinh tế quốc doanh , tập thể và nhiều thành
phần kinh tế quốc doanh, tập thể và nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Tính
chất đan xen quá độ về kết cấu của cơ sở kinh tế vừa làm cho nền kinh tế sôi
động, phong phú, vừa mang tính chất phức tạp trong quá trình thực hiện định
hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là một kết cấu kinh tế năng động, phong phú,
được phản chiếu lên kiến trúc thượng tầng và đặt ra đòi hỏi khách quan là nền
kiến trúc thượng tầng và đặt ra đòi hỏi khách quan là nền kiến trúc thượng tầng
cũng phải được đổi mới để đáp ứng đòi hỏi của cơ sở kinh tế. Như vậy kiến
trúc thượng tầng mới có sức mạnh đáp ứng kịp thời địi hỏi của cơ sở hạ tầng

15


Tuy nhiên, việc đổi mới cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là việc rất phức
tạp. Điều quan trọng trước hết là cần sớm hình thành và thống nhất những quan
điểm sử lý thiết yếu.
Thứ nhất:
Cần một phương pháp tiếp cận vấn đề một cách cụ thể không làm theo
cách “cháy đâu chữa đấy” từ đó tìm ra nguyên nhân chủ yếu của vấn đề để đưa
ra những luận chứng có tính khả thi.
Thứ hai: Cần theo dõi chặt chẽ, khai thác sàng lọc và sử lý các loại tín
hiệu của nền kinh tế một cách kịp thời trên cơ sở chủ chương chính sách thích
hợp khuyến khích các hoạt động kinh tế lành mạnh . đồng thời phải xây dựng
một cơ chế điều hành kinh tế cho phép thâu lượm đánh giá, sử lý kịp thời mọi
tín hiệu kinh tế trong phạm vi cả nước.
Thứ ba: Hoàn thiện các thủ tục tài chính, tăng cường kỷ cương pháp luật
trong điều hành tài chính quốc gia từ trung ương đến từng người sản xuất

16



KẾT LUẬN
Những thành tựu mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã đem lại một lần nữa
chứng minh một sự đúng đắn của mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng. Khơng thể nào có được một đất nước mà cơ sở
hạ tầng phát triển song kiến trúc thượng tầng, ngược lại khơng có sự phát triển
thích ứng với cơ sở hạ tầng và cũng như khơng có được một kiến trúc thượng
tầng được coi là hoàn hảo mà lại đứng trên một cơ cở hạ tầng lạc hậu thấp kém,
ta khơng thể coi đó như là một sự phát triển bình thường mà là một sự phát triển
sai lệch què cụt. Mỗi chúng ta tự hào về công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi
xướng và lãnh đạo. Song chúng ta hiểu rõ rằng vẫn cịn nhiều thiếu sót mà chưa
giải quyết hết được. Đó là những tác động tiêu cực của chủ nghĩa quan liêu, của
chế độ quan liêu bao cấp đã xâm nhập vào tổ chức bộ máy và hoạt động của nhà
nước trong một thời gian dài. Đặc quyền, đặc lợi, tham nhũng ở một bộ phận
không nhỏ cán bộ, nhân viên… gây nên những tổn thất nặng nề về kinh tế và
văn hố, ảnh hưởng xấu về chính trị, tinh thần và đạo đức trong xã hội ta. Cho
dù đâu đó vẫn cịn những thiếu sót mà chúng ta chưa làm được, song chúng ta
tin rằng sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà Nước ta mà nền tảng của nó là
chủ nghĩa Mác- Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh chúng ta sẽ thành cơng. Bởi
chúng ta có niềm tin và biết vận dụng linh hoạt đúng đắn quy luật phát triển của
xã hội mà Mác – Lê Nin là những người tiên phong vạch ra con đường đi theo
nhân loại

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình triết học Mác- Lênin- NXB chính trị quốc gia
2. V.I.Lênin tồn tập, tập 42- NXB tiến bộ- Matcơva 1977

3. Cấc Mác- F.Ănghen- Tuyển tập, tập 5- NXB sự thật Hà Nội 1983
4. Tạp chí Cộng Sản

18


MỤC LỤC

II, SỰ VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ
TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.
11
KẾT LUẬN
17

19



×