PHẤN MỀM QUẢN LÝ THƯ VIỆN
PHẤN MỀM QUẢN LÝ THƯ VIỆN
MÔ TẢ CHỨC NĂNG HỆ THỐNG PHẤN MỀM QUẢN LÝ THƯ VIỆN
VẼ SƠ ĐỒ UML CHI TIẾT MÔ TẢ HỆ THỐNG TRÊN
1. 1. Mô tả hoạt động của trung tâm thư viện
Mỗi sinh viên khi muốn mượn sách đều phải tiến hành đăng ký thông tin sinh viên để làm thẻ thư viện .
Thông tin sinh viên đăng ký gồm có :
- Họ và tên
- Ngày sinh
- Giới tính
- Địa chỉ
- Số điện thoại
- Lớp
- Khoa
- Mã sinh viên
Sau khi đăng ký xong thì mỗi sinh viên sẽ có một thẻ thư viện, mã số thẻ thư viện của từng sinh sẽ là duy
nhất, không có mã thẻ nào trùng nhau. Trên thẻ thư viện quản lý các thông tin :
- Mã thẻ
- Tên sinh viên
- Ngày sinh
- Địa chỉ
- Ngày tạo
- Ngày hết hạn
- Lớp
Tất cả thông tin về sinh viên và thẻ thư viện đều được lưu lại trong hệ thống. Mỗi sinh viên chỉ có duy nhất
một thẻ thư viện.
Khi mượn sách, sinh viên sẽ đưa thẻ thư viện ra, nhân viên ở đó sẽ kiểm tra xem thẻ đó đúng hay sai. nếu
đúng sẽ đồng ý cho sinh viên đó mượn sách. Tiếp đến sẽ kiểm tra sách mà sinh viên muốn mượn xem còn
hay không. Nếu sách vẫn còn và sinh viên mượn được thì trên phiếu mượn sách sẽ lưu lại các thông tin :
- Số phiếu
- Ngày mượn
- Mã thẻ sinh viên
- Tên sách mượn
- số lượng
- số lượng ngày mượn
Khi sinh viên trả sách thì nhân viên sẽ kiểm tra lại tình trạng của sách và đưa sách trở lại kho. Hệ thống sẽ
lưu lại thông tin ngày trả sách, tên sách và số lượng sách trả của sinh viên đó.
Một thẻ thư viện có thẻ mượn được nhiều sách trong thư viện(tức là một thẻ thư viện sẽ có nhiều phiếu
mượn). Nhưng trên mỗi phiếu mượn chỉ được ghi một mã thẻ thư viện, trong một lần mượn sách có thể
mượn nhiều sách.
Quản lý nhân viên trong thư viện như sau : thêm mới vào danh sách nhân viên nếu có nhân viên mới, chính
sửa thông tin khi có những biến động liên quan đến nhân viên.
- Họ tên
- Ngày sinh
- Ngày vào làm
- Chức vụ
- Ca làm
- Địa chỉ
- Giới tính
- Số điện thoại
Quản lý thông tin về sách bao gồm tất cả thay đổi liên quan đến sách . Như mua mới, sách hỏng , số lượng
còn, số lượng nhập. Thông tin vế sách bao gồm :
- Mã sách
- Tên sách
- Ngày nhập
- Tình trạng của sách(cho muợn, đã trả, còn, hết…)
- Nhà xuất bản
- loại sách
- tác giả
- năm xuất bản
Khi thư viện có nhu cầu nhập thêm sách, nhân viên sẽ lập ra danh sách sách cần nhập và đưa lên trên duyệt
để mua . Sau khi sách được mua về sẽ quản lý thông tin :
- Ngày mua
- Tên sách mua
- số lượng
- giá cả
- người mua
1. 2. Mô tả chức năng của hệ thống phần mềm quản lý thư viện
- Quản lý toàn bộ thông tin sách trong thư viện (hay còn gọi là Quản lý sách) bao gồm tác vụ :
• Xem danh sách sách hiện có
• Thêm sách
• Sửa thông tin sách
• Xoá sách
• Thanh lý.
- Quản lý nhập , số sách tồn trong kho và các thể loại sách có trong thư viện
- Quản lý thông tin người mượn(đọc giả) thông qua thẻ thư viện. (hay còn gọi là quản lý sinh viên) bao
gồm các tác vụ :
• Nhập thông tin sinh viên
• Tạo thẻ thư viện
• Cập nhập sinh viên.
- Quản lý mượn trả của sách :
• Kiểm tra thẻ thư viện
• Kiểm tra sách quá hạn
• Lập phiếu mượn
• Kiểm tra tình trạng sách trả
• Ghi nhận sách trả
• Lập phiếu nhắc nhở.
- Quản lý nhân viên : quản lý thông tin va thời gian làm việc của các nhân viên trong thư viện bao gồm:
• Thêm nhân viên
• Xoá nhân viên
• Sửa thông tin nhân viên.
- Báo cáo thống kê : tình trạng của sách trong kho, số lượng sách mượn, số lượng sách trả ,…..
1. 3. Ngôn ngữ lập trình
Sử dụng ngôn ngử lập trình hướng đối tượng để viết. Vì lập trình cấu trúc sử chỉ sử dụng cho các hệ thống
nhỏ, đơn giản. Cho nên sử dụng lập trình hướng đối tượng để viết chương trình này.
1. 4. Lập trình hướng đối tượng
- Lập trình hướng cấu trúc :
Đây là lối tiếp cận truyền thống của ngành Công nghệ phần mềm. Theo lối tiếp cận này, chúng ta quan tâm
chủ yếu tới những thông tin mà hệ thống sẽ giữ gìn.Chúng ta hỏi người dùng xem họ sẽ cần những thông tin
nào, rồi chúng ta thiết kế ngân hàng dữ liệu để chứa những thông tin đó, cung cấp Forms để nhập thông tin
và in báo cáo để trình bày các thông tin. Nói một cách khác, chúng ta tập trung vào thông tin và không mấy
để ý đến những gì có thể xảy ra với những hệ thống đó và cách hoạt động (ứng xử) của hệ thống là ra sao.
Đây là lối tiệm cận xoay quanh dữ liệu và đã được áp dụng để tạo nên hàng ngàn hệ thống trong suốt nhiều
năm trời.
Lối tiếp cận xoay quanh dữ liệu là phương pháp tốt cho việc thiết kế ngân hàng dữ liệu và nắm bắt thông tin,
nhưng nếu áp dụng cho việc thiết kế ứng dụng lại có thể khiến phát sinh nhiều khó khăn. Một trong những
thách thức lớn là yêu cầu đối với các hệ thống thường xuyên thay đổi. Một hệ thống xoay quanh dữ liệu có
thể dể dàng xử lý việc thay đổi ngân hàng dữ liệu, nhưng lại khó thực thi những thay đổi trong nguyên tắc
nghiệp vụ hay cách hoạt động của hệ thống.
Hướng lập trình này chỉ có thể đáp ứng được các hệ thống nhỏ.Phương pháp hướng đối tượng đã được phát
triển để trả lời cho vấn đề đó. Với lối tiếp cận hướng đối tượng, chúng ta tập trung vào cả hai
mặt của vấn đề
: thông tin và
cách hoạt động.
- Lập trình hướng đối tượng
Lối tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy về vấn đề theo lối ánh xạ các thành phần trong bài toán vào
các đối tượng ngoài đời thực. Với lối tiếp cận này, chúng ta chia ứng dụng thành các thành phần nhỏ, gọi là
các đối tượng, chúng tương đối độc lập với nhau. Sau đó ta có thể xây dựng ứng dụng bằng cách chắp các
đối tượng đó lại với nhau.
-
Thông qua việc miêu tả hoạt động và chức năng của chương trình quản lý thư viện ở trên
Những đối tượng trong phần mềm :
• Sách , phiếu nhập sách, phiếu mượn, phiếu trả sách
• Sinh viên, thẻ thư viện
• Tác giả, nhà xuất bản, quốc gia
• Nhân viên ,phòng ban, chức vụ
1. 5. UML
Uml là một ngôn ngữ mô hình hoá đối tượng, dùng để mô tả toàn bộ hệ thống. UML được sử dụng trong giai
đoạn phân tích và đặc tả hệ thống.
Có 9 loại biểu đồ UML đó là :
- Biểu đồ ca sử dụng:
Ví dụ :
- Biểu đồ đối tượng:
Ví dụ :
- Biểu đồ lớp:
Ví dụ :