Tải bản đầy đủ (.docx) (200 trang)

Dạy học chuyên đề theo định hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh phần hóa đại cương lớp 10 trung học phổ thông luận văn ths lý luận và phương pháp dạy học bộ môn hóa học 60 14 01 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 200 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO
DỤC

ĐẶNG VĂN TUYÊN

DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LựC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
PHẦN HÓA ĐẠI CƯƠNG LỚP 10- TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HĨA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
( BỘ MƠN HĨA HỌC)
MÃ SỐ: 60 14 01 11

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO
DỤC

ĐẶNG VĂN TUYÊN

DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LựC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
PHẦN HÓA ĐẠI CƯƠNG LỚP 10- TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM HĨA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
( BỘ MƠN HĨA HỌC)


Mã số: 60 14 01 11

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ KIM
THÀNH

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cơ TS. Ngun Thị
Kim Thành, người đã tận tình hướng dân, chỉ bảo và động viên em trong suốt
thời gian học tập và nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Giáo
dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã chỉ bảo và tạo điều kiện thuận lợi giúp em
hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn đến Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dương, Ban
giám hiệu và toàn thể các thầy cô giáo hai trường: THPT Hưng Đạo - Tứ Kỳ
- Hải Dương và trường THPT Nguyên Bỉnh Khiêm -Thành Phố Hải Dương
đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em thời gian học tập và hoàn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên tơi rất nhiều
để tơi có kết quả như ngày hôm nay.
Hà Nội, tháng 12 năm 2016

Đặng Văn Tuyên


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ


Viết tắt

Bài tập hóa học
Bảng tuần tồn

BTHH
BTH

Chương trình giáo dục phổ thơng

CT GDPT

Đại học

ĐH

Đối chứng

ĐC

Dung dịch

dd

electron
Giải quyết vấn đề

e
GQVĐ


Giáo viên

GV

Hệ thống tuần toàn

HTTH

Học sinh

HS

Kĩ thuật dạy học
Năng lực hợp tác

KTDH
NLHT

Phương pháp dạy học
Phương tiện dạy học

PPDH
PTDH

Sách giáo khoa
Thực nghiệm

SGK
TN


Thực nghiệm sư phạm
Tốc độ phản ứng

TNSP
TĐPƯ

Trung học phổ thông

THPT


Bảng
Bảng 1.1

Tên bảng
Kết quả điều tra thực trạng thăm dò ý kiến học sinh

Bảng 1.2

Kết quả khảo sát dạy học hợp tác nhóm của GV

21

Bảng 1.3

Kết quả khảo sát khả năng tổ chức hoạt động nhóm của GV

21


Bảng 2.1

Tiêu chí và các mức độ đánh giá năng lực hợp tác của HS

28

Bảng 2.2

31

Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9

Bảng kiểm quan sát đánh giá năng lực hợp tác của HS trong
dạy học hóa học ( dành cho GV)
Bảng kiểm quan sát đánh giá năng lực hợp tác của HS trong
dạy học hóa học ( dành cho HS)
Bảng điểm đánh giá NLHT nhóm qua 6 lần hoạt động
Bảng đối tượng thực nghiệm
Đánh giá chung của GV về xây dựng chuyên đề dạy học
Bảng đánh giá chung của GV về tính hiệu quả xây dựng
chuyên đề dạy học
Bảng kiểm quan sát phát triển NLHT khi dạy học chuyên đề
Bảng thống kê về hứng thú học tập HS khi học hợp tác nhóm
Bảng kết quả bài kiểm tra số 1 - 15 phút
% Số HS đạt điểm Xi trở xuống bài kiểm tra số 1 - 15 phút

Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra số 1
Bảng kết quả bài kiểm tra số 2 - 45 phút

Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15
Bảng 3.16
Bảng 3.17
Bảng 3.18
Bảng 3.19
Bảng 3.20

% Số HS đạt điểm Xi trở xuống bài kiểm tra số 2 - 15 phút
Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra số 2
Bảng kết quả bài kiểm tra số 3 - 15 phút
% Số HS đạt điểm Xi trở xuống bài kiểm tra số 3 - 15 phút
Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra số 3
Bảng tổng hợp kết quả học tập 3 bài kiểm tra
Bảng tổng hợp số HS đạt điểm Xi của 3 bài kiểm tra
Tổng hợp số HS đạt điểm Xi trở xuống của 3 bài kiểm tra
Tổng hợp % số HS đạt điểm Xi trở xuống của 3 bài kiểm tra
Tổng hợp các tham số đặc trưng của 3 bài kiểm tra
Bảng kết quả điểm trung bình đạt được của mỗi tiêu chuẩn

92
92
93

93
94
94
94
95
95
95
96

Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3

Trang
19

33
83
85
85
88
89
90
90
91
91



Hình
Hình
3.1
Hình
3.2
Hình
3.3
Hình
3.4
Hình
3.5
Hình
3.6
Hình
3.7
Hình
3.8

DANH MỤC ĐỒ THỊ
Tên hình
Biểu đồ biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 1 - 15 phút

Trang
90

Biểu đồ biểu diễn đường lũy tích kết quả bài kiểm tra số 1

91

Biểu đồ biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 2 -45 phút


92

Biểu đồ biểu diễn đường lũy tích kết quả bài kiểm tra số 2

92

Biểu đồ biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 3 - 15 phút

93

Biểu đồ biểu diễn đường lũy tích kết quả bài kiểm tra số 3

93

Biểu đồ biểu diễn kết quả tổng hợp 3 bài kiểm tra

94

Biểu đồ biểu diễn đường lũy tích kết quả tổng hợp 3 bài kiểm

95

tra


MỤC LỤC

Trang


1.2.1.
1.1.

Vận dụng một số PPDH và kĩ thuật dạy học nhằm phát triên

năng
lực hợp tác

11


1.3.1.
1.3.2.
1.3.3. CHƯƠNG 2
1.3.4.

DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

1.3.5. NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH PHẦN HÓA ĐẠI CƯƠNG
1.3.6. LỚP 10- THPT
2.1.
1.2.
2.2.

chuyên đề


1.2.1.
3.5.1.



Tiểu kết chương 3
1.2.2.

98
1.2.3. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1.2.4.

99

1. Kết luận
1.2.5.
.
2. Khuyến nghị
1.2.6.________
1.2.7. TÀI LIỆU THAM KHẢO

.™X.
100
_

7

1.2.8. 104
1.2.9. PHỤ LỤC

101


1.2.10.MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
1.2.11.

Mơn Hóa học thuộc nhóm mơn Khoa học tự nhiên, cung cấp cho

học

sinh

(HS)

những tri thức hóa học phổ thơng tương đối hồn chỉnh về các chất, sự biến đổi các
chất, mối liên hệ giữa cơng nghệ hóa học, mơi trường và con người. Để học giỏi mơn
Hóa học, HS cần phải có những phẩm chất và năng lực như: có hệ thống kiến thức hóa
học cơ bản vững vàng, sâu sắc; có trình độ tư duy hóa học phát triển ( năng lực phân
tích, tổng hợp, so sánh, khái quát, suy luận logic,...), có kỹ năng thực hành và vận
dụng linh hoạt sáng tạo kiến thức hóa học đã có để giải quyết các vấn đề trong hóa học
cũng như trong thực tiễn.
1.2.12.

Trong những năm qua, phần lớn giáo viên (GV) đã được tiếp cận

với

các

phương pháp và kĩ thuật dạy học (KTDH) tích cực như: Phương pháp dạy học (PPDH)
hợp tác nhóm, phương pháp dự án, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp "Bàn
tay nặn bột"...; các kĩ thuật dạy học tích cực như động não, khăn trải bàn, sơ đồ tư
duy,... Tuy nhiên, việc nắm vững và vận dụng chúng còn hết sức hạn chế, đơi khi cịn

máy móc, lạm dụng. Vì thế nên GV vẫn chủ yếu lệ thuộc vào tiến trình các bài học
được trình bày trong sách giáo khoa (SGK), chưa "dám" chủ động trong việc thiết kế
tiến trình xây dựng kiến thức phù hợp với các phương pháp và KTDH tích cực. Khả
năng khai thác sử dụng thiết bị dạy học và tài liệu bổ trợ trong quá trình tổ chức các
hoạt động dạy học trên lớp và tự học ở nhà của HS còn hạn chế. Phần lớn GV, những
người có mong muốn sử dụng PPDH mới đều lúng túng và tỏ ra lo sợ rằng sẽ bị "cháy
giáo án" do HS khơng hồn thành các hoạt động được giao trong giờ học. Chính vì
vậy, mặc dù có cố gắng nhưng việc sử dụng các PPDH tích cực hiện hay chưa thực sự
tổ chức được hoạt động nhận thức tích cực, sáng tạo và bồi dưỡng phương pháp tự học
cho HS; việc tăng cường hoạt động học tập nhóm và học tập hợp tác cịn hạn chế; chưa
kết hợp được sự đánh giá của GV và sự tự đánh giá của HS trong quá trình dạy học.

11


1.2.13.

Nhằm khắc phục những hạn chế và thực hiện mục tiêu dạy học nói

trên,

cần

phải chủ động, sáng tạo xây dựng nội dung dạy học phù hợp với các phương pháp và
KTDH tích cực. Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết
trongSGK như hiện nay, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp
với
việc sử dụng PPDH tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường.
1.2.14.


Việc dạy học theo chuyên đề là phù hợp và đáp ứng được nhu cầu

thực

tiễn.

Khi

đó GV chủ động sáng tạo thiết kế bài giảng, lựa chọn, tích hợp nội dung, PPDH và
KTDH phù hợp. Đồng thời phát huy được tính tích cực, độc lập, sáng tạo và hình
thành, phát triển năng lực cho HS như: năng lực tự học; năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề; năng lực sáng tạo; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực sử dụng công
nghệ thông tin và truyền thơng... Trong số đó, phát triển năng lực hợp tác (NLHT) của
HS là một trong những mục tiêu quan trọng, góp phần thúc đẩy sự hình thành và phát
triển khả năng giao tiếp, trao đổi, bàn luận, phân công nhiệm vụ..
1.2.15.

Chính từ những yêu cầu thực tiễn và nhận thức trên đây, đã thôi

thúc

tôi

chọn

đề tài: “Dạy học chuyên đề theo định hướng phát triển năng lực hợp tác cho học
sinh phần Hóa đại cương lớp 10- Trung học phổ thông”.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.2.16.
thông;


Đổi mới PPDH theo hướng chú trọng phát triển năng lực HS phổ
thì

cần

phải vận dụng dạy học theo tình huống, dạy học sinh định hướng hành động, tăng
cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý phát huy khả năng
tự học cho HS. Bên cạnh đó, việc kiểm tra, đánh giá cũng phải chú trọng vào năng lực
của người học (tư duy sáng tạo, vận dụng giải quyết những vấn đề trong cuộc sống),
với các phương pháp được áp dụng như: Quan sát, phỏng vấn sâu, hội thảo, nhật ký
người học, hồ sơ học tập, đánh giá thực hành, HS tự học và tự đánh giá lẫn nhau.
1.2.17.

Quan tâm phát triển năng lực hợp tác giữa các cá nhân; lấy HS làm
12


trung

tâm



việc đánh giá chỉ nhằm định hướng cho người học phương pháp học tập và con đường
tiếp tục học tập. Để làm được như vậy, GV phải có khả năng đáp ứng được địi hỏi mới
và nhà trường phải hồn toàn chủ động, làm chủ trong việc tiếp cận này.
1.2.18.

Đã có một số đề tài đã nghiên cứu về năng lực hợp tác như:


1.2.19.

- Nguyễn Thị Ngọc Linh (2014), “ Phát triển năng lực hợp tác cho
học
sinh
qua
dạy học chủ đề ứng dụng của đạo hàm” - Luận văn thạc sĩ toán - Trường Đại học Giáo
dục. Đại học Quốc gia Hà Nội.

13


-

Lê Thị Minh Hoa (2015), “Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh Trung
học cơ sở qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ”- Luận văn tiến sĩ- Viện
khoa
học giáo dục Việt Nam.

-

Nguyễn Quỳnh Mai Phương (2015), “Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
trong dạy học phần dẫn xuất hiđrocacbon hóa học lớp 11 THPT” - Luận văn
thạc

khoa học giáo dục - ĐHSP TP HCM.

-


Phạm Thị Hồng Dịu (2016), “Phát triển NLHT của học sinh thơng qua bài tập
phân hóa phần dẫn xuất hiđrocacbon - Hóa học 11 THPT ” - Luận văn thạc sĩ
khoa
học giáo dục trường ĐHSP Hà Nội.
1.2.20.

Các đề tài trên mới chú trọng NLHT trong dạy học theo bài học mà
chưa
đi
sâu
nghiên cứu việc phát triển năng lực hợp tác thông qua dạy học chuyên đề.
3. Mục đích nghiên cứu
1.2.21.

Nghiên cứu thiết kế và giảng dạy chuyên đề dạy học phần Hóa đại

cương

lớp

10-THPT theo hướng phát triển NLHT nhằm tích cực hố hoạt động học tập của HS,
góp phần đổi mới PPDH hố học phổ thơng.
4. Nhiệm vụ của đề tài
-

Nghiên cứu cơ sở lí luận liên quan đến đề tài: cơ sở xây dựng chuyên đề học
tập, định hướng phát triển năng lực.

-


Nghiên cứu phương pháp thiết kế và giảng dạy chuyên đề dạy học phần Hóa
đại cương lớp 10-THPT theo định hướng phát triển NLHT nhằm phát huy tính
tích

cực

của học sinh và nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT.
-

Điều tra thực trạng dạy học theo chuyên đề của GV và HS trên địa bàn tỉnh
Hải Dương.

-

Thiết kế các chuyên đề dạy học phần Hóa đại cương lớp 10 và sử dụng chúng
trong quá trình dạy học nhằm phát triển năng lực hợp tác cho HS.
14


-

Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính khả thi của các đề xuất và hiệu
quả của dạy học chuyên đề, phát triển NLHT.

5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Dạy học chuyên đề theo định hướng phát triển năng
lực hợp tác cho HS phần Hóa đại cương lớp 10- THPT.


15


-

Khách thể nghiên cứu: Q trình dạy học mơn Hố học lớp 10 trường THPT.

6. Phạm vi nghiên cứu
-

Thiết kế và và giảng dạy chuyên đề dạy học phần Hóa đại cương lớp 10THPT theo định hướng phát triển năng lực hợp tác.

-

Địa bàn nghiên cứu: hai trường THPT: Trường THPT Hưng Đạo - Tứ Kỳ Hải Dương và trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm -Thành Phố Hải Dương.

7. Giả thuyết khoa học
1.2.22.

Nêu thiết kế và sử dụng hợp lí, hiệu quả chuyên đề dạy học phần

Hóa

đại

cương

lớp 10-THPT theo hướng phát triển năng lực trong đó có năng lực hợp tác sẽ tạo được
hứng thú học tập, phát huy được tính tích cực nhận thức và phát triển được NLHT của
HS đồng thời nâng cao được chất lượng dạy học hoá học phổ thông.

8. Phương pháp nghiên cứu
8.1.
-

Phương pháp nghiên cứu lí luận

Nghiên cứu các vấn đề lý luận như phương pháp dạy học mơn Hóa học; xây
dựng chun đề dạy học; hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất HS; đổi
mới
kiểm tra, đánh giá.

-

Nghiên cứu các tài liệu, sách giáo khoa, sách GV, sách thí nghiệm, sách tham
khảo, các đề thi cao đẳng, đại học...
8.2.

Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

-

Quan sát giờ học hố học phổ thơng.

-

Dự giờ, trao đổi với GV và HS phổ thông. Điều tra, tìm hiểu những tác dụng
tích cực và khắc phục những hạn chế khi dạy học chuyên đề.

-


Hỏi ý kiến các chuyên gia, giảng viên, GV.

-

Tìm hiểu thực tiễn dạy- học ở trường THPT để phát hiện vấn đề nghiên cứu.

-

Thực nghiệm sư phạm, thu thập thơng tin.

-

Phân tích tổng hợp những số liệu thu thập để tìm ra hiệu quả của đề tài.
8.3.

-

Phương pháp thống kê toán học

Xử lý các số liệu thu được từ phía thăm dị ý kiến và kết quả kiểm tra tại các
16


lớp thực nghiệm và đối chứng, xác định tính khả thi của đề tài.

17


-


Kết quả kiểm tra được mã hóa, xử lý và phân tích bằng phần mềm Microsoft
Excel để tính tốn các giá trị thống kê.

9. Đóng góp mới của đề tài
-

Nêu và điều tra được thực trạng của việc áp dụng chuyên đề dạy học ở trường
THPT hiện nay.

-

Đề xuất thiết kế và dạy học chuyên đề theo định hướng phát triển NLHT góp
phần đổi mới dạy học, nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn Hóa học.

10. Cấu trúc luận văn
1.2.23.
phụ

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo,
lục,

nội

dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương :

hợp

1.2.24.

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.


1.2.25.

Chương 2: Dạy học chuyên đề theo định hướng phát triển năng lực
tác

học sinh phần Hóa đại cương lớp 10- Trung học phổ thông
1.2.26. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

18

cho


1.2.27.CHƯƠNG 1
1.2.28.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.

Định hướng chỉ đạo đổi mới giáo dục sau năm 2015

1.1.1.
Định hướng chung
1.2.29.
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình

giáo

dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm
đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì qua việc học.

Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ PPDH
nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ
năng, hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả
giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến
thức giải quyết vấn đề, chú trọng kiểm tra đánh giá trong q trình dạy học để có thể
tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục.
-

Báo cáo chính trị Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ XI: “Đổi mới chương trình,
nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại;
nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục
truyền
thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành,
tác
phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.

-

Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 ban hành kèm theo Quyết
định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ: "Tiếp tục đổi mới
phương
pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích
cực,

tự

giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học"; "Đổi mới kỳ thi tốt
nghiệp
trung học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết



thực,
hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh giá trong quá
trình
giáo dục với kết quả thi".


1.2.30. Dự thảo chương trình giáo dục phổ thơng (CT GDPT) hiện nay được xây
dựng
theo định hướng phân hóa mạnh ở cấp THPT, trong đó cùng với các mơn bắt buộc và
tự chọn (bắt buộc) sẽ có các chuyên đề học tập dành cho HS các lớp 11, 12 tự chọn, đểđáp
ứng nhu cầu học tập và định hướng nghề nghiệp của HS. Dự kiến các chuyên đề
học tập ở cấp THPT trong dự thảo CT GDPT được chia làm 2 loại chính sau:
-

Các chuyên đề học tập mở rộng hay nâng cao kiến thức môn học

-

Chuyên đề học tập mang tính hướng nghiệp. Loại chuyên đề nhằm cung cấp cho
HS những thông tin sơ giản, ban đầu, những kiến thức đại cương mang tính nhập
mơn
về một mơn học, ngành học nào đó ở các bậc học sau THPT hoặc một nhóm ngành
nghề trong xã hội.
1.2.31.

Những quan điểm, định hướng nêu trên tạo tiền đề, cơ sở và môi

trường


pháp



thuận lợi cho việc đổi mới giáo dục phổ thơng nói chung, đổi mới đồng bộ phương
pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực người học.
1.1.2.

Định hướng phát triển chương trình nhà trường [7]

1.2.32.

Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ XI yêu cầu: đổi mới căn bản, toàn

diện

giáo

dục

và đào tạo xác định; đổi mới chương trình, nội dung, PPDH, KT-ĐG, hình thành năng lực
sáng tạo...trên tinh thần tăng cường tính tự chủ, chịu trách nhiệm của các cơ sở đào tạo.
1.2.33.Chương trình bao gồm các loại chương trình quốc gia, chương trình địa phương và
chương trình nhà trường.
1.1.2.1.
-

Thế nào là chương trình nhà trường

Chương trình nhà trường là sự phát triển của chương trình quốc gia trên cơ sở

căn cứ vào mục tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung dạy học chung. Từ chương trình quốc
gia
mỗi trường căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình để đề xuất mục tiêu, sử dụng và
cách
thực thi chương trình quốc gia này, đảm bảo chất lượng giáo dục của chương trình.


-

Phát triển chương trình nhà trường là quá trình cụ thể hóa, sắp xếp lại chương
trình Quốc gia phù hợp với thực tiễn địa phương trên cơ sở đảm bảo yêu cầu chung
của
chương trình Quốc gia; lựa chọn, xây dựng nội dung và cách thức thực hiện phản
ánh
đặc trưng và phù hợp với thực tiễn nhà trường (yêu cầu, thành tựu công nghệ thông
tin
hiện đại, khoa học, công nghệ, ...) nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển các phẩm chất,
năng
lực của người học, thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.

-

Chương trình nhà trường bao gồm:
1.2.34.

gia...)

+ Kiểu hoạt động (tạo tài liệu mới phù hợp với chương trình Quốc



1.2.35.

+ Những người tham gia chương trình (nhóm GV, nhóm bộ môn, nhà

trường)
1.2.36.
1.1.2.2.

+ Thời gian thực hiện (một phần, ngắn hạn, dài hạn, ...)

Mục đích yêu cầu của việc phát triển chương trình nhà trường

a. Mục đích
1.2.37.

Việc phát triển chương trình nhà trường cần đảm bảo được các mục

đích sau:
-

Khắc phục chương trình hiện hành, nâng cao chất lượng dạy học.

-

Củng cố cơ chế phối hợp, tăng cường vai trò của các trường phổ thông.

-

Bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học.


-

Chuẩn bị cơ sở lí luận và thực tiễn cho đổi mới chương trình sau 2018.

b. Yêu cầu
1.2.38.

Việc phát triển chương trình nhà trường cần thực hiện tốt các nguyên

tắc sau:
-

Nghiên cứu kết quả thực hiện mục tiêu giáo dục

-

Tính logic kiến thức giữa các mơn học

-

Tính khả thi và tính thời lượng

-

Có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các cơ quan quản lí giáo dục ở
trường, sở, khoa, các ban ngành, ...

1.1.2.3.

Qui trình phát triển chương trình nhà trường


1.2.39.
1.2.40.1.1.2.4. Các bước trong hoạt động phát triển chương trình nhà trường
1.2.41.Việc phát triển chương trình nhà trường cần thực hiện tốt các bước sau:


-

Phân tích bối cảnh nhà trường THPT

-

Xác định mục tiêu của chương trình giáo dục THPT

-

Thiết kế chuẩn đầu ra

-

Thiết kế chương trình mơn học

-

Thiết kế chuẩn đầu ra cho mơn học

-

Biên soạn kịch bản bài giảng


-

Thẩm định chương trình

-

Triển khai và đánh giá

1.2.

Năng lực và năng lực hợp tác của học sinh

1.2.1.

Năng lực

1.2.1.1.

Khái niệm năng lực [12]

1.2.42.

Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ

năng,

thái

độ


và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa
dạng của cuộc sống.
1.2.1.2.
-

Đặc điểm và cấu trúc chung của năng lực [12]

Có sự tác động của một cá nhân cụ thể tới một đối tượng cụ thể (kiến thức,
quan hệ xã hội, ...) để có một sản phẩm nhất định; do đó có thể phân biệt người này
với người khác.

-

Năng lực là một yếu tố cấu thành trong một hoạt động cụ thể. Năng lực chỉ
tồn tại trong quá trình vận động, phát triển của một hoạt động cụ thể. Vì vậy, năng
lực
vừa là mục tiêu, vừa là kết quả hoạt động.

-

Đề cập tới xu thế đạt được một kết quả nào đó của một cơng việc cụ thể, do
một con người cụ thể thực hiện (năng lực học tập, năng lực tư duy, năng lực tự
quản



bản thân, . Vậy không tồn tại năng lực chung chung.
1.2.1.3.

Các phương pháp đánh giá năng lực [24]


1.2.43.

Đặc trưng của đánh giá năng lực là sử dụng nhiều phương pháp khác


nhau

tập

trung đánh giá năng lực hành động, vận dụng thực tiễn,. năng lực tự học, năng lực
giải quyết vấn đề, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giao tiếp... năng lực phát triển bản
thân. Một số phương pháp đánh giá năng lực được thể hiện dưới đây:


×