Tải bản đầy đủ (.docx) (162 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm sáng tạo ở các trường trung học cơ sở huyện hoành bồ, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.04 KB, 162 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO
DỤC

TRẦN THANH LIÊM

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP THEO HƯỚNG TRẢI NGHỆM SÁNG
TẠO Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN HỒNH BỊ - TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO
DỤC

TRẦN THANH LIÊM

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP THEO HƯỚNG TRẢI NGHỆM SÁNG
TẠO Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN HỒNH BỊ - TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14


Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN ANH TUẤN

HÀ NỘI 2017


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lịng biết ơn và sự kính trọng tới
lãnh đạo trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, các Thầy giáo

giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo
điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Tiến sĩ Trần Anh
Tuấn, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ em
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn Cán bộ quản lý và giáo viên các trường
THCS Huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh cùng bạn bè, người thân đã tạo
điều kiện cả về thời gian, vật chất, tinh thần cho tôi trong suốt q trình học
tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, mặc dù
bản thân đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn khơng tránh khỏi những khiếm
khuyết. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cơ và các bạn
đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Ninh, tháng 01 năm 2017
Tác giả

Trần Thanh Liêm

3



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề “Quản lý hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm sáng tạo ở các trường THCS
huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của
chính bản thân tơi và chưa được cơng bố trong bất cứ một cơng trình
nghiên cứu nào của người khác. Trong q trình thực hiện luận văn, tơi đã
thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu; các kết quả trình bày
trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu, khảo sát của riêng cá nhân tôi; tất cả
các tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn tường minh,
theo đúng quy định.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các
nội dung khác trong luận văn của mình.
XÁC NHẬN CỦA
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

TS. Trần Anh Tuấn

Hà Nội, tháng 01 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Thanh Liêm


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
BGH

Ban giám hiệu


CB

Cán bộ

CBQL
CNH- HĐH

Cán bộ quản lý
Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

GD&ĐT
GV

Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên

HĐGD
HĐGD - NGLL

Hoạt động giáo dục
Hoạt động giáo dục Ngoài giờ lên lớp

HĐGD-TNST
HS

Hoạt động giáo dục - Trải nghiệm sáng
tạo
Học sinh


NGLL
THCS

Ngoài giờ lên lớp
Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNST

Trải nghiệm sáng tạo


MỤC LỤC
Trang


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN
HOÀNH BỒ TỈNH QUẢNG NINH (2012 - 2015)................................... 31
2.1.................................................................................................................
2.2.......................................................................................................................


2.3.......CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM SÁNG
TẠO Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN HOÀNH

BỒ-TỈNH QUẢNG NINH.......................................................................... 58
3.1.................................................................................................................
3.2.......................................................................................................................


3.3. DANH MỤC CÁC BẢNG
3.4...................................................................................................................
3.5...................................................................................................................


3.6.

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
3.7.

Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị TW 8

(Khóa

XI)

về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” đã chỉ rõ mục tiêu: “Đối
với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm
chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo
dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và
kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng
tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời ...” [6].

3.8.

Trước đó, Dự thảo Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa

giáo
dục phổ thông sau năm 2015 đã nêu: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo bản
chất là những hoạt động giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho học sinh
những phẩm chất tư tưởng, ý chí tình cảm, giá trị, kỹ năng sống và những
năng lực cần có của con người trong xã hội hiện đại. Nội dung của hoạt động
trải nghiệm sáng tạo được thiết kế theo hướng tích hợp nhiều lĩnh vực, mơn
học thành các chủ điểm mang tính chất mở. Hình thức và phương pháp tổ
chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời gian,
quy mô, đối tượng và số lượng,... để HS có nhiều cơ hội tự trải nghiệm”.
3.9.

Thơng qua hoạt động TNST học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm.



thể

kể ra một số hình thức hoạt động TNST: Hình thức có tính khám phá (thực
địa, thực tế, tham quan, cắm trại); hình thức có tính triển khai (dự án và
nghiên cứu khoa học, hội thảo, câu lạc bộ); hình thức có tính trình diễn (diễn
đàn, giao lưu, sân khấu hóa); hình thức có tính cống hiến, tn thủ (thực hành
lao động việc nhà, việc trường, hoạt động xã hội - tình nguyện).

10



3.10. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGD-NGLL) với tư cách

một chương trình HĐGD theo chủ đề từ 2006 đã được thực hiện đại trà trong
các trường phổ thông. Ở trường trung học cơ sở (THCS) thiết kế theo 10 chủ
đề HĐGD-NGLL, mỗi chủ đề thường gắn với một sự kiện lớn trong tháng
vàđược cụ thể hóa bằng các hình thức, nội dung đa dạng... Thực tế, hiện nay
việc tổ chức các HĐGD-NGLL chưa phong phú, chưa tạo được hứng thú thật
sự cho học sinh. Mặt khác, học sinh phổ thơng ngày nay có những bước phát
triển nhảy vọt về thể chất và tinh thần. Các em mạnh dạn hơn, suy nghĩ táo
bạo hơn, có nhu cầu mới hơn, đặc biệt là nhu cầu về hoạt động. Việc tổ chức
HĐGD-NGLL cần phải có những điều chỉnh thiết thực, đáp ứng nhu cầu hình
thành và phát triển nhân cách của các em.
3.11.

Trước thực trạng đó, Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo các trường, giáo viên

phải
có những hình thức phong phú, sáng tạo để chuyển các HĐGD-NGLL sang
các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo (HĐGDTNST) để học sinh có nhiều hơn về cơ hội và hứng thú tham gia, phát huy tối
đa sự trải nghiệm thực tế và tư duy sáng tạo.
3.12. Tuy nhiên, các trường THCS huyện Hoành Bồ trong những năm
qua
vẫn chưa chú trọng nhiều đến công tác tổ chức và quản lý HĐGD-NGLL, việc
tổ chức các HĐGD-NGLL vẫn còn nhiều lúng túng, miễn cưỡng cịn mang
tính áp đặt, bao biện, làm thay cho học sinh. Nguyên nhân của tình trạng trên
một phần do BGH nhà trường chưa có được những biện pháp quản lý phù hợp
bản chất của HĐGD-TNST, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới HĐGD-NGLL.
3.13.

Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo


dục
ngoài giờ lên lớp theo hướng trải nghiệm sáng tạo ở các trường THCS
huyện
Hoành Bồ - tỉnh Quảng Ninh” để nghiên cứu.
11


2. Mục đích nghiên cứu
3.14. Nghiên cứu và đề xuất biện pháp quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới
HĐGD-NGLL theo hướng trải nghiệm sáng tạo ở các trường THCS huyện
Hồnh Bồ - tỉnh Quảng Ninh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THCS
trên địa bàn huyện.
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
3.1.

Đối tượng nghiên cứu

3.15. Quản lý HĐGD-NGLL theo hướng TNST ở các trường THCS
huyện
Hoành Bồ - tỉnh Quảng Ninh.

12


3.16. 3.2 Khách thể nghiên cứu
3.17. HĐGD-NGLL ở các trường THCS.
4. Phạm vi nghiên cứu
3.18. Nghiên cứu công tác quản lý HĐGD-NGLL ở các trường THCS
theo

hướng tổ chức các hoạt động TNST được nêu trong các văn bản của Bộ
GD&ĐT về định hướng của Chương trình và Sách giáo khoa phổ thông sau
năm 2015 (dự thảo).
5. Câu hỏi nghiên cứu
3.19. Câu hỏi 1: Thực trạng HĐGD-NGLL tại các trường THCS huyện
Hồnh Bồ - tỉnh Quảng Ninh có những khó khăn, hạn chế gì cần được khắc
phục, nguyên nhân của các vấn đề đó?
3.20. Câu hỏi 2: Từ góc độ quản lý giáo dục, để quản lý HĐGD-NGLL
theo
hướng TNST ở các THCS huyện Hoành Bồ - tỉnh Quảng Ninh, hiệu trưởng
các trường THCS trên địa bàn cần có những biện pháp như thế nào?
6. Giả thuyết nghiên cứu
3.21. HĐGD-NGLL ở các trường THCS huyện Hồnh Bồ cịn nhiều hạn
chế.
Nếu đề xuất được và triển khai các biện pháp quản lý các hoạt động này theo
hướng tổ chức các HĐGD-TNST trên cơ sở khoa học quản lý giáo dục và giải
quyết được các vấn đề thực tiễn giáo dục đặt ra, thì chất lượng HĐGD-NGLL
ở các trường THCS huyện Hoành Bồ sẽ được nâng cao, đồng thời góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐGD-NGLL theo hướng TNST
ở trường THCS.
- Nghiên cứu thực trạng HĐGD-NGLL và quản lí HĐGD-NGLL theo
hướng TNST ở các trường THCS huyện Hoành Bồ - tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất các biện pháp quản lý HĐGD-NGLL theo hướng TNST ở các
13


trường THCS huyện Hoành Bồ - tỉnh Quảng Ninh.


14


8. Phương pháp nghiên cứu
8.1.

Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

3.22. Hệ thống hóa, khái quát hóa (các bài báo trong các tạp chí; thơng
tin ienternet; sách và các cơng trình nghiên cứu khoa học,...) và phân tích
để làm rõ cơ sở lí luận về quản lý HĐGD-NGLL theo hướng TNST ở
trường THCS.
8.2.

Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

3.23. + Bảng hỏi, phỏng vấn trực tiếp CBGV nhà trường.
3.24. + Tham dự, quan sát các HĐGD-NGLL theo hướng TNST.
8.3.

Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

3.25. Lấy ý kiến chuyên gia đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của
các
biện pháp quản lý HĐGD-NGLL theo hướng TNST ở các trường THCS
huyện Hoành Bồ - tỉnh Quảng Ninh do tác giả đề xuất.
8.4.

Phương pháp bổ trợ


3.26. Sử dụng phần mềm thống kê SPSS, hoặc Hệ số Spearman để xử lý
số
lượng, kiểm định tính có ý nghĩa và tương quan các đại lượng nghiên cứu.
3.27. Các bảng số liệu và các biểu đồ minh họa,.
9. Cấu trúc của luận văn
3.28. Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo


phụ

lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
3.29. Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐGD-NGLL theo hướng
TNST
ở trường THCS
3.30. Chương 2: Thực trạng quản lý HĐGD-NGLL theo hướng TNST ở
các
trường THCS huyện Hoành B ồ, Quảng Ninh
3.31. Chương 3: Biện pháp quản lý HĐGD-NGLL theo hướng TNST ở
15


các
trường THCS huyện Hoành B ồ, Quảng Ninh

16


3.32. CHƯƠNG 1
3.33. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO

Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lý HĐNGLL theo hướng

TNST



trường THCS
1.1.1.

Trên thế giới

3.34. Từ giữa thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người Mĩ,
John
Dewey, với tác phẩm Kinh nghiệm và Giáo dục (Experience and Education)
[9] đã chỉ ra hạn chế của giáo dục nhà trường và đưa ra quan điểm về vai trò
của kinh nghiệm trong giáo dục. Với triết lí giáo dục đề cao vai trị của kinh
nghiệm, Dewey cũng chỉ ra rằng, những kinh nghiệm có ý nghĩa giáo dục
giúp nâng cao hiệu quả giáo dục bằng cách kết nối người học và những kiến
thức được học với thực tiễn. Kolb (1984) cũng đưa ra một lí thuyết về học từ
trải nghiệm (Experiential learning) [10], theo đó, học là một q trình trong
đó kiến thức của người học được tạo ra qua việc chuyển hóa kinh nghiệm;
nghĩa là, bản chất của hoạt động học là quá trình trải nghiệm.
3.35. Một số quan niệm khác của các học giả quốc tế cho rằng giáo dục
trải
nghiệm coi trọng và khuyến khích mối liên hệ giữa các bài học trừu tượng với
các hoạt động giáo dục cụ thể để tối ưu hóa kết quả học tập (Sakofs, 1995);
học từ trải nghiệm phải gắn kinh nghiệm của người học với hoạt động phản

ánh và phân tích (Chapman, McPhee and Proudman, 1995); chỉ có kinh
nghiệm thì chưa đủ để được gọi là trải nghiệm; chính q trình phản ánh đã
chuyển hóa kinh nghiệm thành trải nghiệm giáo dục (Joplin, 1995).
3.36. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được hầu hết các nước phát triển
quan
17


tâm, nhất là các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông theo hướng
phát triển năng lực; chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục
phẩm chất và kĩ năng sống....

18


3.37. Đức: Từ cấp Tiểu học đã nhấn mạnh đến vị trí của các kĩ năng cá
biệt,
trong đó có phát triển kĩ năng sáng tạo cho trẻ; phát triển khả năng học độc
lập; tư duy phê phán và học từ kinh nghiệm của chính mình.
3.38. Nhật: Ni dưỡng cho trẻ năng lực ứng phó với sự thay đổi của xã
hội,
hình thành một cơ sở vững mạnh để khuyến khích trẻ sáng tạo.
3.39. Hàn Quốc: Mục tiêu hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo
hướng
đến con người được giáo dục, có sức khỏe, độc lập và sáng tạo. Cấp Tiểu học
và cấp Trung học cơ sở nhấn mạnh cảm xúc và ý tưởng sáng tạo, cấp Trung
học phổ thông phát triển cơng dân tồn cầu có suy nghĩ sáng tạo.
1.1.2.

Trong nước


3.40. Có thể thấy, ngay từ thời kì đầu của nền giáo dục nước Việt Nam
dân
chủ cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ phương pháp đào tạo nên những
người tài đức là: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất,
nhà trường gắn liền với xã hội!”. Trong bài báo "1- 6" ký tên C.B đăng trên báo
Nhân dân số ra ngày 01 - 6 - 1955, Bác đã đưa ra quan điểm giáo dục thiếu nhi
đó là: "Trong q trình giáo dục thiếu nhi phải giữ tồn vẹn cái tính vui vẻ,
hoạt bát, tự nhiên, tự động, trẻ trung của chúng. Và trong lúc học, cũng cần làm
cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học".
3.41. Mục tiêu của Đề án đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đã xác
định: HĐTNST nhằm góp phần hình thành và phát triển cho học sinh
những phẩm chất và năng lực chung, nhất là trách nhiệm với bản thân,
cộng đồng, đất nước, nhân loại và mơi trường tự nhiên; tính tự lập, tự tin,
tự chủ; các năng lực sáng tạo, hợp tác, giao tiếp, tự quản lí bản thân.
HĐTNST sẽ là môi trường để giúp học sinh trải nghiệm tất cả những gì
được học từ các mơn học, chủ đề hay lĩnh vực, giúp vận dụng kiến thức có
được từ nhà trường vào thực tiễn cuộc sống và cũng thông qua đó, những
19


năng lực gắn với cuộc sống được hình thành. Nói cách khác là đào tạo một
lớp người mới tinh thông về nghề nghiệp, có khả năng thích ứng cao với
những biến động của cuộc sống [7].

20


3.42. Đã có nhiều nghiên cứu trong nước đề cập đến HĐTNST nói
chung




HĐTNST trong nhà trường nói riêng như: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo kinh nghiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam của tác giả Đỗ Ngọc Thống [25],
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo - Góc nhìn từ lý thuyết “học từ trải nghiệm”
của tác giả Đinh Thị Kim Thoa[23], Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thơng mới - tác giả Lê Huy Hoàng
[12], Tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo giải pháp phát huy

năng lực người học - tác giả Nguyễn Thị Thu Hồi[13]. Trong bài nghiên cứu
có nhan đề Mục tiêu năng lực, nội dung chương trình, cách đánh giá trong
hoạt động trải nghiệm sáng tạo tác giả Đinh Thị Kim Thoa [24] đã chỉ ra để
phát triển chương trình HĐTNST cần phải xác định và xây dựng được khung
năng lực, từ đó thiết kế nội dung để đạt được mục tiêu đặt ra.
3.43. Tác giả Bùi Ngọc Diệp đã gợi ý các hình thức tổ chức HĐTNST


thể

tổ chức được nhiều nhất, hiệu quả nhất đáp ứng nhu cầu và mục tiêu giáo dục
trong bài Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà
trường phổ thơng [8]. Ngồi ra cịn có những nghiên cứu khác như: Thiết kế
hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với dạy học phát triển năng lực cho học
sinh tác giả Đặng Văn Nghĩa [16], Chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận
năng lực: vấn đề dạy học và tổ chức dạy học tác giả Trần Ngọc Giao, Đặng
Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị Mai Phương [11]...
3.44. Như vậy, HĐTNST đã có nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều khía
cạnh
khác nhau, song hầu hết các tác giả chưa phân tích cụ thể các biện pháp quản
lý chương trình HĐTNST ở bậc THCS.

1.2.

Một số khái niệm cơ bản

1.2.1.

Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường

1.2.1.1. Quản lý giáo dục
3.45. Theo các thuyết quản lý hiện đại, quản lý là quá trình làm việc và
21


thông
qua những người khác để thực hiệc các mục tiêu của tổ chức trong một môi
trường biến động.

22


3.46. Hoạt động quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có
chủ
đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong một tổ chức, nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đã đề ra.
3.47. Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu một
cách
khái qt thì: Hoạt động quản lý là một q trình tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong một tổ chức, nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đã đề ra. Hiện nay, hoạt động
quản lý thường được định nghĩa rõ hơn: “Quản lý là quá trình đạt đến mục

tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa,
tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [6].
3.48. Giáo dục (theo nghĩa rộng) là q trình tác động có mục đích, có
tổ
chức, có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo
dục tới người được giáo dục trong các cơ quan giáo dục nhằm hình thành
nhân cách cho họ.
3.49. Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là quá trình hình thành cho người được
giáo
dục lí tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách,
những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội thơng qua việc tổ chức
cho họ các hoạt động và giao lưu.
3.50. Quản lý giáo dục là một lĩnh vực của quản lý xã hội.
3.51. Trong luận văn này sử dụng định nghĩa của tác giả Nguyễn Thị
Mỹ
Lộc: “Quản lý giáo dục là q trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các
cơ quan quản lý giáo dục các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học - giáo
dục nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu
giáo dục nhà nước đề ra”[15].
3.52. Quan niệm về quản lý giáo dục có thể có những cách diễn đạt khác
23


nhau, song trong mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản: Chủ
thể quản lý giáo dục; khách thể quản lý giáo dục, mục tiêu quản lý giáo dục,
ngồi ra cịn phải kể tới cách thức (phương pháp quản lý giáo dục) và công cụ
(hệ thống văn bản quy phạm pháp luật) quản lý giáo dục.

24



3.53. ì.2.1.2. Quản lý nhà trường
3.54. Nhà trường (cơ sở giáo dục) chính là nơi tiến hành các q trình
giáo
dục tổng thể, có nhiệm vụ trang bị kiến thức cho một nhóm dân cư nhất định,
thực hiện tối đa một quy luật tiến bộ xã hội là: “Thế hệ đi sau phải lĩnh hội
được tất cả kinh nghiệm xã hội mà các thế hệ đi trước đã tích lũy và truyền
thụ lại, đồng thời phải làm phong phú những kinh nghiệm đó”. Nhà trường là
một tổ chức đặc biệt, là nơi tạo ra những “sản phẩm” cũng hết sức đặc biệt, đó
là nhân cách của con người.
3.55. Luận văn này sử dụng quan điểm của tác giả Trần Kiểm: quản lý
nhà
trường là quản lý theo mục tiêu chất lượng, tức là phải làm cho chương trình,
nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục phù hợp với các đối
tượng học sinh cụ thể, các điều kiện học tập cụ thể. Điều này, một mặt đòi hỏi
nhà quản lý phải có kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình, mặt khác chỉ
đạo tổ chức thực hiện tất cả các hoạt động giáo dục trong nhà trường, điều
kiện cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin, công tác đào tạo, bồi
dưỡng... tức là triển khai đồng bộ các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục.
1.2.2.

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và Hoạt động trải nghiệm

sáng tạo
3.56. ì.2.2.1. Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp
3.57. Theo A.N.Leonchiev, hoạt động được hiểu là một tổ hợp các quá
trình
con người tác động vào đối tượng nhằm đạt mục đích thỏa mãn một nhu cầu
nhất định và chính kết quả của hoạt động là sự cụ thể hóa nhu cầu của chủ

thể. Như vậy, các hoạt động của con người bao gồm các quá trình con người
tác động vào khách thể, sự vật, tri thức.. .(gọi chung lại là q trình bên ngồi,
trong đó có cả hành vi) và q trình tinh thần, trí tuệ . (gọi chung là quá trình
bên trong). Rõ ràng là trong hoạt động bao gồm cả hành vi lẫn tâm lý, công
25


×